Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

SKKN một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở lớp 3 trường tiểu học nghĩa dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.26 KB, 36 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIM ĐỘNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGHĨA DÂN
------------------------***----------------------

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
CHỦ NHIỆM Ở LỚP 3 TRƯỜNG TIỂU HỌC NGHĨA DÂN
LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM
TÁC GIẢ : NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG
CHỨC VỤ : GV

NGHĨA DÂN, THÁNG 5 NĂM 2018

1


SƠ LƯỢC LÍ LỊCH CÁ NHÂN
Họ và tên tác giả:
Nguyễn Thị Thu Hương
Ngày, tháng, năm sinh:
Chức vụ: Giáo viên
Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Tiểu học
Năm nhập ngành: 1994
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nghĩa Dân
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nâng cao chất lượng
công tác chủ nhiệm ở lớp 3 trường Tiểu học Nghĩa Dân
Lĩnh vực nghiên cứu: Công tác chủ nhiệm


MỤC LỤC
Nội dung


Trang

PHẦN I. MỞ ĐẦU

3

1. Đặt vấn đề

3

1.1. Thực trạng của vấn đề

3

1.2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới

4

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4

1.4.Nhiệm vụ nghiên cứu

4

2. Phương pháp tiến hành

4


2.1. Cơ sở lý luận

4

2.1.1. Vị trí, vai trị của GVCN lớp

5

2.1.2. Nhiệm vụ của GVCN

5

2.1.3. Nhiệm vụ cua HSTH
2.1.4. Một số đặc điểm tâm lý HSTH

7

2.2. Cơ sở thực tiễn

8

2.2.1.Tình hình nhà trương

8

2.2.2. Tình hình lớp 3C năm học 2017-2018

9

3. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo giải pháp


10

3.1. Phương pháp tiến hành

10

3.2. Thời gian tạo giải pháp

10

7

PHẦN II. NỘI DUNG
1. Mục tiêu của đề tài

12

2. Một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp
ở trường Tiểu học Nghĩa Dân

12

Biện pháp 1: Xây dựng nề nếp lớp học

12

Biện pháp 2: Xây dựng lớp học thân thiện, học sinh tích cực

16


Biện pháp 3: Phối hợp chặt chẽ với các ban ngành đồn thể,
các tổ chức chính trị xã hội trong cơng tác chủ nhiệm

21

Biện pháp 4: Tổ chức có hiệu quả các hoạt động tập thể và các 24
trò chơi vui tươi lành mạnh
Biện pháp 5: Tổ chức có hiệu quả tiết sinh hoạt lớp
3. Kết quả

26
28


PHẦN III. KẾT LUẬN
1. Những nhận định chung

30

2. Những bài học rút ra cho bản thân và đồng nghiệp sau quá
trình nghiên cứu và thực hiện

30

3. Một số ý kiến đề xuất

31

PHỤ LỤC 1


34


Phần I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
1.1. Thực trạng của vấn đề:
Giáo viên chủ nhiệm (GVCN) ở Tiểu học có một vị trí vơ cùng quan trọng
trong việc hình thành cho học sinh (HS) những cơ sở ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng sống cơ
bản để HS tiếp tục học Trung học cơ sở.
Ngoài việc tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học tập của HS, GVCN lớp
còn phải thường xuyên theo dõi các hoạt động trong giờ chơi, trong các buổi sinh
hoạt, giao lưu tập thể,…và cả hoạt động học tập ở nhà của HS. Vì vậy cơng việc
của một GVCN lớp ở Tiểu học là rất nặng nề, rất vất vả và vô cùng phức tạp.
GV Tiểu học (GVTH) dạy được tất cả các lớp từ lớp 1 đến lớp 5 nhưng
trong thực tế, không phải GV nào cũng theo HS của mình từ lớp này lên lớp khác.
Mỗi năm BGH nhà trường lại phân công chủ nhiệm một lớp khác nhau. Vì vậy, để
hồn thành tốt nhiệm vụ của mình, người GVCN lớp ở Tiểu học phải trải qua biết
bao nhiêu khó khăn, bao nhiêu vất vả từ việc điều tra nắm bắt đặc điểm tình hình
mỗi HS đến việc tổ chức các hoạt động giáo dục sao cho phù hợp với tâm lý các
em, phù hợp với đặc điểm tình hình của lớp, của trường, …. Vì vậy, tôi khẳng định
rằng công tác chủ nhiệm của GVTH là cực kì quan trọng, là nhân tố số một quyết
định chất lượng giáo dục toàn diện cho HS.
Cho đến nay, bản thân tơi đã có kinh nghiệm 24 năm trong nghề, 24 năm
làm công tác chủ nhiệm, mỗi năm chủ nhiệm một lớp khác nhau, song tôi nhận
thấy, nếu GVCN nào mà nhiệt tình, tâm huyết, có biện pháp chủ nhiệm phù hợp thì
chất lượng lớp đó hơn hẳn các lớp khác về mọi mặt. Qua nhiều năm tập trung
nghiên cứu tơi đã tìm ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác chủ
nhiệm lớp. Năm học 2017-2018 này tôi được nhà trường phân công chủ nhiệm lớp

3C, tôi đã mạnh dạn áp dụng các biện pháp đó vào thực tế cơng tác chủ nhiệm của
mình và thu được kết quả khả quan. Thông qua đề tài “Một số biện pháp nâng cao
chất lượng công tác chủ nhiệm ở lớp 3C trường Tiểu học Nghĩa Dân” mong
được chia sẻ và nhận được những đóng góp chân tình từ các thầy giáo, cô giáo.
3


1.2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới:
Trong tình hình hiện nay đất nước đang chuyển mình vào xu thế hội nhập
toàn cầu, đổi mới phương pháp giáo dục (PPGD) nhằm phát huy tính tích cực trong
học tập cũng như hoạt động của HS là một trong các phương hướng cải cách giáo
dục nhằm tạo ra những con người lao động sáng tạo, làm chủ bản thân, làm chủ đất
nước – có cả đức lẫn tài.
Song song với việc “dạy chữ” cho các em, chúng ta cần hết sức quan tâm
đến việc “dạy người”. Vì đây là sự nghiệp giáo dục của tồn Đảng, tồn dân mà
trong đó ngành sư phạm giữ vai trò then chốt. Cho nên vấn đề giáo dục HS trong
nhà trường là trách nhiệm của tất cả thầy cô giáo, đặc biệt là người GV làm công
tác chủ nhiệm.
GVCN lớp không chỉ đơn thuần là quản lí HS mà phải biết phối hợp với các
GV bộ mơn, hội cha mẹ HS và các đồn thể khác để hướng dẫn theo dõi việc học
tập, tinh thần thực hiện nội quy của nhà trường cũng như việc rèn luyện, giáo dục
tồn diện các em. Vì vậy, mỗi GVCN cần phải có những biện pháp thích hợp nâng
cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: - Biện pháp nâng cao chất lượng công tác chủ
nhiệm lớp 3 ở trường Tiểu học.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu: Trường tiểu học Nghĩa Dân, huyện Kim Động,
tỉnh Hưng Yên.
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi HSTH;

- Tìm hiểu những nhân tố tác động trong mối quan hệ tổng thể của HS để có
biện pháp giáo dục phù hợp.
- Tìm ra những giải pháp hữu hiệu, tích cực nhằm nâng cao chất lượng cơng
tác chủ nhiệm của GVCN ở trường tiểu học.
2. Phương pháp tiến hành
2.1. Cơ sở lý luận có tính định hướng cho việc nghiên cứu tìm giải pháp
của đề tài
4


2.1.1. Vị trí, vai trị của GVCN lớp
- GVCN ở trường phổ thơng nói chung là linh hồn của lớp học, là người
góp phần khơng nhỏ hình thành và ni dưỡng nhân cách HS, những chủ nhân
tương lai của đất nước. Nói như PGS.TS Đặng Quốc Bảo – Học viện quản lí Giáo
dục thì GVCN lớp ở trường phổ thơng là “nhà quản lí khơng có dấu đỏ”. Ngày
nay, với sự đổi mới giáo dục thì GVCN là một nhà quản lí với các vai trị: Người
lãnh đạo lớp học; Người làm công tác tổ chức lớp học; Người thiết kế mọi hoạt
động giáo dục của lớp; Giúp hiệu trưởng bao quát lớp học, thực hiện việc kiểm tra
sự tu dưỡng và rèn luyện của HS; Người có trách nhiệm phản hồi tình hình lớp
học. Một người GVCN giỏi sẽ góp phần xây dựng nên một tập thể lớp giỏi, nhiều
tập thể lớp giỏi sẽ xây dựng nên một nhà trường vững mạnh.
- GVCN là cầu nối giữa nhà trường - gia đình và xã hội. Nếu thực hiện thành
cơng cơng tác chủ nhiệm sẽ góp phần giáo dục HS sau này trở thành thế hệ trẻ
năng động, sáng tạo và tài năng.
- Ở bậc Tiểu học, HS rất trong sáng, ngây thơ, tâm hồn các em còn như một
tờ giấy trắng. Do đó, việc giáo dục HS, quan tâm đến các em qua vai trị của thầy
cơ giáo chủ nhiệm càng đóng vai trị quan trọng hơn vì GVCN giúp HS hình thành
và phát triển nhân cách, có kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp và ứng xử. Ngoài cơng
việc giảng dạy, thì GV cịn đảm nhận một nhiệm vụ, một trọng trách hết sức cao cả
đó là việc quản lí, tổ chức và hình thành nhân cách cho HS thông qua công tác chủ

nhiệm lớp. Nhằm xây dựng lớp học thành một tập thể đồn kết, tích cực trong mọi
hoạt động, mang tính chất giáo dục tồn diện, phát huy khả năng tự quản, tự giác
của HS dưới sự chỉ đạo thống nhất về công tác chủ nhiệm của nhà trường. Cho nên
công tác chủ nhiệm lớp thường vẫn được coi là vừa “khó”, lại vừa “khổ”. GVCN
lớp khơng chỉ đơn thuần là quản lí HS mà phải biết phối hợp với các GV bộ môn,
hội cha mẹ HS (CMHS) để hướng dẫn theo dõi việc học tập, tinh thần thực hiện
nội quy của nhà trường cũng như việc rèn luyện đạo đức của các em.
2.1.2. Nhiệm vụ của GV chủ nhiệm:
Ngoài những nhiệm vụ của GV được quy định tại Điều 31- Điều lệ trường
Tiểu học như:
5


Thứ nhất: Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo
dục, kế hoạch dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh;
quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các
hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giảng dạy
và giáo dục.
Thứ hai: Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm
chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh, thương yêu, đối xử
công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính
đáng của học sinh; đồn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
Thứ ba: Tham gia công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương.
Thứ tư: Rèn luyện sức khỏe, học tập văn hố, bồi dưỡng chun mơn,
nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
Thứ năm: Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của
ngành, các quyết định của Hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công,
chịu sự kiểm tra của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục.
Thứ sáu: Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi
đồng Hồ Chí Minh, với gia đình học sinh và các tổ chức xã hội có liên quan trong

hoạt động giảng dạy và giáo dục.
GVCN ở Tiểu học cịn có những nhiệm vụ sau:
- GV chủ nhiệm phải là người lãnh đạo, điều khiển lớp học, bao quát toàn bộ
các phương diện của lớp học, thực hiện việc kiểm tra, đánh giá sự tu dưỡng, rèn
luyện, phấn đấu của HS.
- GV chủ nhiệm phải là cầu nối giữa Ban giám hiệu nhà trường, các tổ chức
trong trường, các GV bộ môn với tập thể HS lớp chủ nhiệm. Nói cách khác, GV
chủ nhiệm phải là người đại diện cho cả hai phía là đại diện cho các lực lượng
trong nhà trường và đại diện cho tập thể HS lớp chủ nhiệm về mọi mặt một cách
hợp lí.
- GV chủ nhiệm có nhiệm vụ giáo dục HS thông qua tập thể giúp các em
hiểu và giải quyết mối liên hệ giữa cá nhân với tập thể qua việc phân công, phân
6


nhiệm một cách kịp thời cân đối, giúp HS tự giải quyết những vấn đề gắn liền với
hoạt động tập thể.
- Giáo viên chủ nhiệm liên hệ chặt chẽ với cha mẹ học sinh của lớp để: thông
báo kết quả học tập của từng học sinh; thống nhất kế hoạch phối hợp giúp đỡ học
sinh yếu kém, giáo dục học sinh cá biệt; biểu dương kịp thời học sinh nỗ lực học
tập và rèn luyện tốt. (Khoản 2, Điều 47 – Điều lệ trường Tiểu học)
2.1.3. Nhiệm vụ của HSTH
Theo Điều 38 – Điều lệ trường Tiểu học thì HS có những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Thực hiện đầy đủ và có kết quả hoạt động học tập; chấp hành nội
quy nhà trường; đi học đều và đúng giờ; giữ gìn sách vở và đồ dùng học tập.
Thứ hai: Kính trọng, lễ phép với thầy giáo, cô giáo, nhân viên và người lớn
tuổi; đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ bạn bè và người tàn tật, khuyết tật.
Thứ ba: Rèn luyện thân thể, giữ vệ sinh cá nhân.
Thứ tư: Tham gia các hoạt động tập thể trong và ngoài giờ lên lớp; giữ gìn,
bảo vệ tài sản nơi cơng cộng; tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện

trật tự an tồn giao thơng.
Thứ năm: Góp phần bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường.
Học sinh có thực hiện tốt nhiệm vụ của mình hay khơng phần lớn nhờ vào
GVCN.
2.1.4. Một số đặc điểm tâm lý HSTH
Thông thường, HSTH ở trong độ tuổi từ 6-11 tuổi. Đây là độ tuổi các em
chuyển tiếp từ thời thơ ấu sang thời niên thiếu, một sự chuyển tiếp rất quan trọng
trong quá trình phát triển của trẻ, giúp các em hình thành nhân cách, năng lực trí
tuệ và cả thể chất.
Bước vào lứa tuổi này, các em sẽ có những mối quan hệ xã hội mới bên
ngồi gia đình, qua đó, các em sẽ hình thành nên bản sắc cá nhân, đồng thời cũng
phác họa được hình ảnh tự thân, hồn thiện nhân cách cùng với tiến trình phát triển
của mình.

7


Tuy nhiên, HSTH vẫn còn rất non nớt, chưa đủ nhận thức, khả năng phân
biệt đúng – sai,… nên các em luôn cần sự thấu hiểu tâm lý và sự giúp đỡ một cách
phù hợp của người lớn, của gia đình, nhà trường và xã hội.
Đối với HSTH, các em có trí nhớ trực quan phát triển chiếm ưu thế hơn trí
nhớ từ ngữ. Vì vậy, trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến những mơn học có đồ dùng,
tranh ảnh trực quan sinh động, hấp dẫn, có trị chơi hoặc có cơ giáo dịu dàng.Ngồi
ra, trẻ vẫn cịn thiếu sự tập trung cao độ, khả năng ghi nhớ và chú ý có chủ định, có
tính hiếu động và dễ xúc động. Trẻ nhớ rất nhanh nhưng quên cũng rất nhanh.
Ở lứa tuổi này, đời sống xúc cảm, tình cảm của các em khá phong phú, đa
dạng và cơ bản là mang trạng thái tích cực. Các em bỡ ngỡ, lạ lẫm nhưng cũng
nhanh chóng bắt nhịp làm quen với bạn mới, bạn cùng lớp. Trẻ tự hào vì được gia
nhập Đội, hãnh diện vì được cha mẹ, thầy cô đánh giá cao hay giao cho những
công việc cụ thể. Các em đã biết điều khiển tâm trạng của mình, thậm chí cịn biết

che giấu khi cần thiết.
Nhìn chung, HSTH thường có tâm trạng vơ tư, sảng khối, vui tươi, đó cũng
là những điều kiện thuận lợi để giáo dục cho các em những chuẩn mực đạo đức
cũng như hình thành những phẩm chất trí tuệ cần thiết.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình nhà trường
- Trường TH Nghĩa Dân nằm trên địa bàn xã Nghĩa Dân là một xã thuần
nơng của huyện Kim Động, trình độ dân trí cịn nhiều hạn chế, song với đội ngũ
GV đều có lòng say mê yêu nghề mến trẻ, ý thức tự giác, có tinh thần trách nhiệm
đối với cơng việc được giao, ln có tinh thần cầu thị tiến bộ học hỏi, tự học nâng
cao trình độ chun mơn và năng lực bản thân; Trường luôn được sự quan tâm của
của các cấp các ban ngành đoàn thể, trong những năm gần đây chất lượng giáo dục
của nhà trường luôn được giữ vững, tỷ lệ phổ cập giáo dục đúng độ tuổi ngày càng
đạt tỷ lệ cao. Đặc biệt nhà năm học 2015-2016 trường đã được công nhận trường
đạt Chuẩn Quốc gia mức độ 2.
8


- Năm học 2017-2018 này, nhà trường có 30 cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Tổng số HS là 452 em được chia thành 16 lớp. Nhìn chung các em HS đều ngoan,
có ý thức chấp hành tốt nội quy, quy định của trường, lớp hay của Đội đề ra.
- Công tác chủ nhiệm lớp luôn được Ban giám hiệu nhà trường và GV quan
tâm. Nhà trường luôn đầu tư cơ sở vật chất cũng như tinh thần một cách tối đa
trong khả năng cho phép để nâng cao chất lượng dạy và học nói riêng, chất lượng
giáo dục tồn diện nói chung.
Tuy nhiên chất lượng HS ở các lớp khơng đồng đều cả về chất lượng các
môn học cũng như năng lực và phẩm chất học sinh. Trong cùng một khối, có lớp
HS rất năng động, thực hiện tốt các nề nếp nhà trường quy định; Ý thức tự quản
tốt. Nhưng có lớp HS rất hiếu động, nghịch ngợm, nhiều HS chậm tiến,.... Điều đó
cho thấy cơng tác chủ nhiệm lớp của các GVCN chưa đồng đều.

Qua quan sát, tìm hiểu, tơi thấy GVCN trường tơi cịn một số hạn chế sau:
Thứ nhất: Áp dụng các biện pháp giáo dục mang tính đại trà. Nghĩa là giáo
dục tất cả HS trong lớp như nhau, chưa có hình thức cá thể hố phù hợp với tâm lý,
hồn cảnh của từng HS.
Thứ hai: Phân công nhiệm vụ cho Ban cán sự lớp chưa đúng người, đúng
việc hoặc chưa cụ thể.
Thứ ba: Chưa mạnh dạn trong việc phối hợp với các ban ngành đồn thể,
với CMHS để giáo dục HS.
Thứ tư: Chưa có kinh nghiệm tổ chức các hoạt động tập thể thu hút sự tập
trung của HS.
Thứ năm: Chưa có các biện pháp kích thích tinh thần cầu tiến của HS.
Từ những hạn chế đó, tơi đã mạnh dạn đề ra các biện pháp và áp dụng thực
tế vào công tác chủ nhiệm của lớp mình trong năm học 2017-2018.
2.2.2.Tình hình lớp 3C năm học 2017 - 2018
Sĩ số HS: 35 em, trong đó HS nữ: 14 em
* Thuận lợi
- Các em HS lớp 3C hầu hết đều lễ phép với thầy cơ, biết vâng lời cha mẹ,
tích cực tham gia các phong trào của lớp, của trường.
9


- Luôn được sự quan tâm của Hội cha mẹ HS, nhất là sự chỉ đạo sâu sát của
lãnh đạo nhà trường, tạo điều kiện tốt về cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và
học được đảm bảo tương đối đầy đủ.
- Quan hệ giữa GVCN, phụ huynh HS và Ban giám hiệu ln có sự phối hợp
chặt chẽ trong công tác giáo dục các em.
- Công nghệ thơng tin phát triển, nên hầu hết PHHS đều có số điện thoại
riêng, sự liên lạc giữa gia đình nhà trường và GVCN dễ dàng hơn.
* Khó khăn
- Đa số các em đều là con em nông dân, kinh tế gia đình phụ thuộc vào nơng

nghiệp nên cịn nhiều khó khăn.
- Lớp có tới 5 em con hộ cận nghèo và 2 em con hộ nghèo hàng năm được
trợ cấp. Đặc biệt, trong lớp tơi chủ nhiệm có 1 trường hợp mẹ nhiễm HIV, bố cũng
đã mất vì căn bệnh thế kỉ này nên việc giúp em và các bạn hịa nhập, khơng phân
biệt kì thị cũng là một thử thách lớn.
- Một số em còn chưa được sự quan tâm của gia đình, bố mẹ đi làm ăn xa
nên phó mặc các em cho ơng bà hoặc anh chị tự bảo ban nhau nên các em chưa có
tinh thần tự giác học tập, ý thức rèn luyện đạo đức chưa tốt cũng như còn thụ động
tham gia các phong trào của lớp, còn ỷ lại.
- Một số phụ huynh có mặt ở nhà nhưng chưa có trách nhiệm cao, phó thác
con em cho GVCN. Thậm chí khơng biết mặt, biết tên GV chủ nhiệm.
Vì vậy, cơng tác chủ nhiệm lớp gặp tương đối nhiều khó khăn vất vả.
3. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo giải pháp
3.1. Phương pháp tiến hành
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích tổng hợp và hệ thống hố các
tài liệu, văn bản có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, phỏng vấn, quan sát thực
tiễn, đánh giá thực trạng công tác chủ nhiệm lớp ở trường TH Nghĩa Dân.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Áp dụng thực tế và đúc rút kinh
nghiệm, viết báo cáo.
3.2. Thời gian tạo ra giải pháp
10


Năm học 2016-2017: Nghiên cứu lý luận, quan sát thực trạng và hệ thống
những tồn tại hạn chế của GV và HS trong công tác chủ nhiệm.
Năm học 2017-2018: Đề xuất và áp dụng các biện pháp vào thực tế công tác
chủ nhiệm ở lớp 3C trường Tiểu học Nghĩa Dân và viết báo cáo.

11



PHẦN II. NỘI DUNG
1. Mục tiêu của đề tài
Bậc Tiểu học là bậc góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc
hình thành và phát triển nhân cách HS. Ở bậc học này, các em bắt đầu phải tư duy
để tiếp thu những tri thức khoa học ban đầu, những nhận thúc về thế giới xung
quanh nhằm phát triển năng lực nhận thức, hoạt động tư duy và bồi dưỡng tình
cảm tốt đẹp của con người. Đây là giai đoạn rất quan trọng giúp các em có những
kĩ năng sống tốt ngay từ ban đầu, từ đó giúp các em mạnh dạn, tự tin hơn trong
cuộc sống. Giai đoạn đầu các em phát triển tốt thì đó là nền móng vững chắc cho
sự phát triển sau này. Và để có những ảnh hưởng tích cực tới HS thì trước hết ở
lớp, ở trường phải có những hoạt động tích cực, bổ ích cho các em tham gia. Mỗi
GV phải là tấm gương sáng cho HS noi theo.
Để trở thành GVCN tốt địi hỏi GV phải có phẩm chất đạo đức tốt, tâm
huyết với nghề, yêu thương tận tụy với HS. GVCN phải hồn thành tốt các nhiệm
vụ tìm hiểu và nắm vững HS trong lớp về mọi mặt, cộng tác chặt chẽ với gia đình
HS và phối hợp với GV bộ môn, tổ chức Đội TNTP để giáo dục HS trong lớp mình
chủ nhiệm. Cơng tác giáo dục HS, nhất là HS cá biệt và giúp đỡ HS khó khăn đạt
hiệu quả cao và đặc biệt là đưa phong trào của lớp đạt kết quả. GVCN phải tích
cực nghiên cứu và ứng dụng khoa học tâm lý – giáo dục để hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ của GVCN lớp và các nhiệm vụ khác.
2. Một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở lớp 3C
trường Tiểu học Nghĩa Dân
2.1. Biện pháp 1: Xây dựng nề nếp lớp học:
Mỗi GVCN, muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, muốn đề ra các biện
pháp giáo dục HS phù hợp, đạt hiệu quả thì trước hết GV phải hiểu HS, phải nắm
được đầy đủ các thông tin cần thiết về từng HS, xây dựng một lớp học có nề nếp,
có kỉ luật, trật tự.
Để xây dựng được một lớp học có nề nếp, tơi tiến hành thực hiện một số

công việc sau:
12


Thứ nhất: Điều tra để tìm hiểu và phân loại HS:
- Nghiên cứu lý lịch HS (hồn cảnh gia đình, nghề nghiệp của bố, mẹ, anh
chị em, số con trong gia đình, thu nhập của gia đình, tình trạng sức khỏe,…)
- Nghiên cứu hồ sơ của HS như: Học bạ, các biên bản họp tổ lớp, các bản tự
kiểm điểm, các sản phẩm do chính HS làm ra,…
- Trao đổi với HS để nắm bắt tâm tư nguyện vọng, xu hướng, sở thích, thái
độ trong quan hệ với tập thể lớp (thờ ơ hay hăng hái, nhanh nhẹn tháo vát hay
chậm chạp).
- Trao đổi với GVCN và các GV bộ mơn của năm học trước về tình hình
chung của lớp cũng như tình hình học tập và rèn luyện của từng HS.
- Trao đổi với các lượng giáo dục khác nếu như cần: Ban giám hiệu, Tổng
phụ trách đội, Ban đại diện cha mẹ HS,….
- Tham gia hoạt động cùng HS để tìm hiểu rõ hơn về tinh thần tập thể, ý
thức hợp tác trong công việc chung của HS.
- Trao đổi với cha mẹ HS để có thêm những thơng tin về HS.
Để tìm hiểu lý lịch HS, ngay từ đầu năm học, tôi phát cho mỗi HS một phiếu
điều tra (Phụ lục 1), yêu cầu HS điền đầy đủ các thơng tin vào phiếu. Sau khi tìm
hiểu và tham khảo các nguồn thơng tin, có đầy đủ các thông tin về HS, tôi tiến
hành phân loại HS để có những biện pháp giáo dục phù hợp. Tùy theo đặc điểm,
nội dung giáo dục của lớp, tôi phân loại HS theo các nhóm khác nhau.
Ví dụ: Để giáo dục HS ý thức chấp hành nội quy, quy định của trường, lớp,
tơi có thể phân HS của lớp mình thành ba nhóm:
+ Nhóm 1: Gồm những HS năng động, tự giác, tích cực và thực hiện tốt nội
quy, quy định của trường, lớp.
+ Nhóm 2: Gồm những HS khơng có những biểu hiện gì xấu, nhưng khơng
thể biểu hiện rõ tính tích cực của mình trong tập thể lớp.

+ Nhóm 3: Đó là những HS có nhiều biểu hiện yếu kém về học tập, tư cách
đạo đức cần phải được quan tâm nhiều nhất.

13


Với việc phân chia HS thành 3 nhóm như trên, trong q trình giáo dục HS,
tơi chủ yếu tập trung vào nhóm thứ ba, cịn nhóm 1 và nhóm 2 giáo dục bằng hình
thức tun dương, khích lệ.
Thứ hai: Tổ chức bầu Ban cán sự lớp
Việc bầu chọn và xây dựng Ban cán sự là một công việc rất quan trọng mà
người GVCN nào cũng cần phải làm ngay sau khi nhận lớp mới. Để tiến hành bầu
chọn Ban cán sự lớp, tôi thực hiện như sau:
* Bước 1: Chuẩn bị bầu cử:
- Trong buổi sinh hoạt lớp đầu tiên chuẩn bị cho buổi bầu cử, tôi đặt ra
những tiêu chí hay đó là những u cầu của người lãnh đạo lớp là:
+ Gương mẫu chấp hành nội quy, quy định của trường, lớp,....
+ Có năng lực học tập tốt, có ý thức giúp đỡ bạn cùng tiến bộ.
+ Mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp.
+ Có năng khiếu văn nghệ hoặc TDTT.
- Cho HS đăng ký danh sách ứng cử, đề cử;
- Thống nhất với HS thời gian và kế hoạch bầu cử. Lấy ý kiến tư vấn của
GV bộ môn, PHHS.
* Bước 2: Bầu cử:
Điều quan trọng trong công việc bầu Ban cán sự lớp là phải tạo ra một bầu
khơng khí sơi nổi, kịch tính nhưng lại mang tính đồn kết, dân chủ, tạo cơ hội cho
HS được tranh cử vào các vị trí chủ chốt như: lớp trưởng, lớp phó học tập, lớp phó
văn thể, lớp phó lao động.
- GVCN làm chủ toạ buổi bầu cử. Vì HS lớp 3 các em cịn nhỏ nên tơi tiến
hành cho các em bầu bằng cách giơ tay.

Khuyến khích HS tranh cử một cách lành mạnh. Các ứng cử viên phải thuyết
trình được những kế hoạch mình sẽ làm trong thời gian tới mang lại hiệu quả cho
lớp.
* Bước 3: Tổng kết:

14


- Tổng kết buổi bầu cử, GVCN công bố danh sách HS trúng cử vào Ban cán
sự lớp. Cụ thể từng chức danh: Lớp trưởng, lớp phó học tập, lớp phó văn thể, lớp
phó lao động.
Thứ ba: Phân cơng nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong Ban cán
sự lớp:
Sau khi đã bầu chọn được Ban cán sự của lớp, tôi giao nhiệm vụ cụ thể cho
từng em như sau:
+ Nhiệm vụ của Lớp trưởng:
- Theo dõi, kiểm tra mọi hoạt động của lớp.
- Điểm danh và ghi sĩ số của lớp vào góc trên (bên phải bảng) ngay sau khi
xếp hàng vào lớp.
- Điều khiển các bạn xếp hàng vào lớp, xếp hàng chào cờ đầu tuần, xếp hàng
tập thể dục.
- Tổ chức sinh hoạt lớp cuối tuần.
- Đề nghị GVCN tuyên dương, phê bình cá nhân hoặc tập thể.
+ Nhiệm vụ của Lớp phó học tập:
- Tổ chức lớp truy bài 15 phút đầu giờ; Kiểm tra bài tập về nhà, kiến thức cũ
của các bạn; giúp đỡ các bạn chưa hoàn thành bài học trước và báo cáo với cô giáo
vào đầu giờ học.
- Phát đồ dùng và mời các nhóm trưởng nhận tài liệu và đồ dùng học tập
trong các tiết học có đồ dùng học tập.
- Cho các bạn mượn truyện đọc, thu truyện và sắp xếp thư viện gọn gàng

ngăn nắp.
- Vận động các bạn góp sách, truyện, xây dựng tủ sách dùng chung.
+ Nhiệm vụ của Lớp phó văn thể:
- Tổ chức cho các bạn hát, múa, chơi trò chơi vào đầu tiết học và cuối tiết học
hoặc thời điểm mà GV yêu cầu.
- Tổ chức, hướng dẫn các bạn tập và biểu diễn các tiết mục văn nghệ, tham
gia các phong trào.
15


- Theo dõi về sức khỏe của các bạn, nếu trong lớp bạn nào có vấn đề về sức
khỏe thì đưa bạn lên phòng y tế của trường hoặc chạy đi báo với cô giáo.
- Nhắc các bạn ăn mặc phù hợp thời tiết, hoạt động và vui chơi an tồn.
+ Nhiệm vụ của Lớp phó lao động:
- Theo dõi vệ sinh chung của cả lớp, cùng các bạn sắp xếp bàn ghế gọn gàng
ngay ngắn.
- Theo dõi vệ sinh cá nhân. Nhắc các bạn giữ gìn vệ sinh cá nhân: quần áo,
tay chân sạch sẽ, vệ sinh khi ăn, khi ngủ…
Nhiệm vụ của mỗi cán sự lớp, tôi ghi rõ ràng trong một cuốn sổ, sau đó phát
cho các em. Tôi hướng dẫn từng em cách ghi chép trong sổ một cách khoa học, cụ
thể, rõ ràng. Mỗi em sẽ làm đúng các nhiệm vụ của mình. Ngồi ra, Ban cán sự
lớp phải đoàn kết và hợp tác chặt chẽ với nhau trong công việc chung.
Lưu ý một điều là các thành viên trong Ban cán sự lớp không phải chỉ bầu
một lần trong năm học mà thường xuyên thay đổi nếu các thành viên làm không tốt
nhiệm vụ của mình, khơng gương mẫu trong mọi hoạt động.
2.2. Biện pháp 2: Xây dựng “Lớp học thân thiện, HS tích cực”
Năm học 2008-2009, Bộ giáo dục và Đào tạo phát động phong trào “Xây
dựng trường học thân thiện, HS tích cực” nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, đặc biệt là giáo dục đạo đức, nhân cách và kĩ năng sống cho HS. Qua nhiều
năm thực hiện, phong trào đã có sức lan tỏa mạnh mẽ cả chiều sâu lẫn chiều rộng,

mang lại hiệu quả thiết thực cho ngành giáo dục và cho xã hội. Ngay từ năm đầu
tiên Bộ phát động phong trào, tơi đã tích cực hưởng ứng. Muốn phong trào “Xây
dựng trường học thân thiện, HS tích cực” ở mỗi trường đạt hiệu quả thì mỗi GVCN
phải tích cực xây dựng “Lớp học thân thiện, HS tích cực”. Có nhiều “Lớp học thân
thiện, HS tích cực” thì mới có “Trường học thân thiện, HS tích cực”.
Xây dựng “Lớp học thân thiện” là tạo ra môi trường học tập thân thiện, an
toàn, gần gũi với HS, làm cho HS cảm thấy “mỗi ngày đến trường là một niềm
vui”. Xây dựng được “Lớp học thân thiện” thì sẽ có “HS tích cực”. Cơng việc “xây
dựng lớp học thân thiện, HS tích cực” được tơi tiến hành từng bước như sau:
16


Thứ nhất: Trang trí lớp học xanh- sạch- đẹp
Trang trí lớp học khơng đơn thuần là để trang trí cho đẹp mắt mà nó cịn là
những cơng cụ hỗ trợ góp phần giáo dục HS những phẩm chất mới cũng như phát
triển kĩ năng sống cho các em. Môi trường học tập xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân
thiện là yếu tố rất quan trọng góp phần thu hút trẻ đến trường, đến lớp, góp thêm
cho lớp học một luồng khơng khí thân thiện, thoải mái, sinh động, hăng say trong
giờ học.
Để thực hiện có hiệu quả tơi thường huy động nhiều thành phần tham gia.
Ngồi thầy trị trong lớp cịn có sự góp sức của các GV chuyên biệt và đặc biệt là
của cộng đồng như cha mẹ hay anh chị của HS. Tôi thường trao đổi với các GV
chuyên biệt (GV dạy Mĩ thuật) và đặc biệt là với Hội PHHS lớp để lựa chọn những
công cụ phù hợp nhất với điều kiện của lớp mình. Những cơng cụ mà theo tơi
chúng đã được chứng minh là hữu ích cho cơng tác quản lí hoạt động ở lớp, ở
trường bao gồm: Hộp thư “Điều em muốn nói”; Góc sinh nhật; Góc học tập; Góc
thiên nhiên; Bảng theo dõi ngày em đến lớp; Nội quy trường lớp; Cây hoa thi đua,
… Những cơng cụ này được sắp xếp hài hồ, khoa học trong lớp tạo sự thoái mái,
gần gũi, thân thiện với HS, đồng thời cũng là những công cụ nhắc nhở các em biết
sống có trách nhiệm, có ý thức, biết quan tâm tới mọi người xung quanh, có ý thức

xây dựng một tập thể đoàn kết, vững mạnh.
Cụ thể:
+ Hộp thư “Điều em muốn nói” là cơng cụ giúp các em bày tỏ ý kiến của
mình. Những ý kiến của HS có thể là tình cảm, cảm nhận, mong muốn, đề nghị
hoặc bất cứ điều gì các em muốn nói về thầy cơ, bạn bè, cha mẹ, … mà các em
khơng dám nói trực tiếp. Qua hộp thư này, GVCN có điều kiện hiểu các em hơn,
đồng thời điều chỉnh các hoạt động giáo dục phù hợp hơn. Bên cạnh đó, hộp thư
này cịn có ý nghĩa giúp các em nhận biết mình là một thành viên của nhà trường,
có quyền được học tập, được vui chơi, được tham gia ý kiến, … Từ đó các em có ý
thức tự giác, chủ động khi tham gia hoạt động chính của các em.
+ Góc sinh nhật: Giúp HS biết cách quan tâm đến bạn bè, biết cách tổ chức
các buổi lễ kỉ niệm nho nhỏ tạo sự gắn kết các thành viên trong lớp.
17


+ Bảng theo dõi ngày em đến lớp: Được thiết kế để theo dõi sĩ số hàng ngày
của lớp. Công cụ này như một bảng đánh giá sự chuyên cần của HS, giúp HS phát
triển tính tự giác, đi học đúng giờ, có tinh thần trách nhiệm trong học tập. HS cảm
thấy vui vẻ khi đến trường.
+ Nội quy lớp học: Việc xây dựng nội quy lớp học tạo cho HS cảm thấy có
trách nhiệm khi tự mình xây dựng nội quy lớp mình, vì vậy HS có ý thức hơn trong
việc thực hiện nội quy.
+ Góc học tập được: Trưng bày các loại sách, truyện, tài liệu tham khảo, kết
quả học tập của HS, …. Giúp cho các em lưu giữ những kết quả đạt được, kích
thích tinh thần ham đọc sách, mở rộng hiểu biết, phát triển khả năng đọc cho các
em. Rèn kĩ năng sống có trách nhiệm, có ý thức bảo quản tài sản chung, có thói
quen sống gọn gàng, ngăn nắp.
+ Cây hoa thi đua thay cho bảng theo dõi thi đua, cá nhân hoặc nhóm hồn
thành tốt nhiệm vụ sẽ dược GV tặng một bơng hoa để gắn lên đúng vị trí được qui
định. Mỗi nhóm học tập có một cây hoa thi đua. Thơng qua cây hoa thi đua phản

ánh rõ ràng, chính xác, cơng khai kết quả học tập của mỗi nhóm. cá nhân HS sau
mỗi hoạt động, mỗi tiết học, mỗi ngày, mỗi tuần. Việc tuyên dương cá nhân, nhóm
trong mỗi giờ học, buổi học, tuần học vào giờ chào cờ đầu tuần hay tiết sinh hoạt
cuối tuần kích thích HS tích cực, tự giác học tập để đạt được kết quả cao hơn.
+ Góc thiên nhiên: góc thiên nhiên khơng chỉ tạo cảnh quan đẹp cho lớp học
mà còn giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp của cây cối, hoa lá… đồng thời giúp HS
hiểu ý nghĩa lợi ích của cây, thêm yêu thiên nhiên, có trách nhiệm với thiên nhiên
…Vì vậy, góc thiên nhiên ở lớp tơi giao cho các em tự trồng, tự chăm sóc hàng
ngày từ đó các em có ý thức hơn trong việc chăm sóc và bảo vệ cây trồng.
- Ngồi các cơng cụ thiết thực như trên, trong lớp tơi cịn có các khẩu hiệu.
Các khẩu hiệu trong lớp mang ý nghĩa quan trọng mang tính giáo dục cao ví dụ:
“Dạy tốt - học tốt”, “Mỗi ngày đến trường là một niềm vui”, “Năm điều Bác Hồ
dạy”, …
- Lớp học có đủ ánh sáng, quạt mát, bàn GV có khăn trải bàn, lọ hoa, tủ đồ
dùng phải gọn gàng, sắp xếp khoa học, sạch đẹp, dễ đưa vào sử dụng.
18


Không chỉ giáo dục HS biết xây dựng lớp học xanh, sạch, đẹp mà phải giáo
dục HS thường xuyên có ý thức giữ cho lớp học xanh, sạch, đẹp. Tôi thường xuyên
tổ chức thi đua giữa các tổ, nhóm, hàng tuần có bình xét thi đua với những tiêu chí
cụ thể. Qua đó giáo dục HS biết bảo vệ, chăm sóc cây xanh; Có ý thức giữ vệ sinh
chung; Biết sử dụng điện, nước tiết kiệm; Biết bảo vệ tài sản chung của nhà
trường, ….
Thứ hai: Thay đổi cách cư xử của GV
Lời nói, cử chỉ hay mọi hành động của GV đều để lại ấn tượng đối với HS.
Nhận thức được điều đó, tơi đã cố gắng rèn cho mình có những lời nói, cử chỉ gần
gũi, thân thiện với HS, thực sự coi các em như con em mình. Lời nói, cử chỉ thân
thiện với HS sẽ tạo ra những xúc cảm tâm lý, giúp các em thoải mái và tự tin để
chia sẻ hay bắt đầu tiết học hiệu quả. GVCN phải thực sự là người mẹ, người bạn

của HS để HS tin tưởng có thể chia sẻ tất cả những niềm vui, nỗi buồn của mình.
Có như vậy GV hiểu các em hơn để có biện pháp giáo dục phù hợp với từng em.
Trong các giờ học, để giảm bớt căng thẳng, áp lực cho HS, tôi thường tạo ra
những tiếng cười nhằm xua tan đi khơng khí căng thẳng của tiết học. Khơng những
thế, tiếng cười cịn tạo ra sự hưng phấn để kích thích suy nghĩ. Những người thơng
minh thường có tính hài hước, chính sự hài hước lại tác động vào não để kích thích
tư duy. Vì vậy, trong q trình giảng dạy, tôi luôn hài hước để thu hút sự chú ý của
HS, làm tăng tính hấp dẫn của vấn đề cần truyền đạt, giúp quá trình hình thành
kiến thức diễn ra tự nhiên và nhẹ nhàng, đem lại kết quả cao. Bên cạnh đó, khơng
khí lớp học trở nên thân thiện hơn, có hứng thú để bắt đầu cho những tiết học khác.
Không những vậy mà trong học tập, tôi thường xuyên khen ngợi, động viên
các em nhiều hơn. Một lời khen có hiệu quả giáo dục gấp nhiều lần so với những
lời chỉ trích, chê bai. Đặc biệt với HS cá biệt thì lời động viên, khen ngợi như là
liều thuốc tinh thần giúp các em thay đổi hành vi theo hướng tích cực. Khen ngợi
kịp thời khơng những làm thay đổi hành vi của HS theo hướng tích cực mà cịn là
động cơ thúc đẩy q trình học tập của các em.
GVCN là người rất gần gũi với học trị, vì vậy hãy cố gắng để các em ln
cởi mở với thầy cô. Hãy vừa là bạn vừa là thầy của các em. GV không cần phải che
19


giấu tình cảm của mình với các em, nhưng cần tuyệt đối tránh sự ưu ái đặc biệt với
một vài em nào đó. Hãy cố nhìn thấy những ưu điểm ẩn sâu trong mỗi em. Có thể
chính các em cũng khơng biết mình có những ưu điểm đó. Hãy giúp các em nhận
ra, phát triển chúng thêm. Hãy cố gắng sống hết mình với các em. Vui cùng vui,
buồn cùng buồn. Đùa nghịch và dạy dỗ. Hãy kiềm chế khi các em nói dối. Thương
u, cơng bằng, kiên trì và trung thực là khẩu hiệu của mỗi GV.
Thứ ba: Tạo cơ hội cho HS tham gia đóng góp vào mọi hoạt động của lớp
GV cần tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích HS phát huy khả năng của
mình trong mọi hoạt động của lớp từ việc trang trí lớp, xây dựng nội quy, nề nếp

lớp học, bầu chọn ban cán sự, bình xét thi đua, hay các hoạt động sinh hoạt tập thể
như tham gia vào các tiế mục văn nghệ, các phong trào do trường hoặc Đội phát
động, …. Nói tóm lại, trong mọi hoạt động của lớp, GV nên định hướng và khuyến
khích HS tham gia một cách tự giác, tích cực và chủ động. Huy động sự tham gia
của tất cả các em trong lớp, không phân biệt, kì thị.
Ví dụ:
+ Xây dựng nội quy lớp học: Vào đầu năm học mới, GVCN thông báo cho
HS nội dung chính của năm học; nhắc lại nhiệm vụ của HS trong Điều lệ trường
tiểu học; HS chia nhóm thảo luận; các nhóm chia sẻ ý kiến; GV và cả lớp xem xét
tìm ra những ý kiến chung của tất cả HS; thống nhất và xây dựng thành nội quy
của lớp; viết và trang trí nội quy lớp.
Việc làm này hết sức có ý nghĩa, đó là: HS được tham gia, được cung cấp
thông tin, được bày tỏ ý kiến của mình, ý kiến của các em được lắng nghe và tôn
trọng. Giúp các em hiểu, tôn trọng và thực hiện tốt nội quy do chính các em đề ra.
Giúp các em rèn kĩ năng giao tiếp, bày tỏ ý kiến và tham gia quá trình ra quyết
định. Phát huy tinh thần tập thể, nâng cao tinh thần trách nhiệm cho HS. Làm tốt
điều này, chúng ta đã khơi dậy sự tự tin trong mỗi em HS. Khi đó các em sẽ đạt tới
nhiều đỉnh cao trong học tập.
+ Trang trí lớp học: GV cho HS thảo luận, nêu ý tưởng, dưới sự tham giia
góp ý của GV, HS trang trí lớp học bằng các tranh ảnh, vật thật hoặc tranh vẽ hay
những sản phẩm do các em làm ra gần gũi tạo hứng thú học tập cho các em. Tự tay
20


các em làm cho lớp sạch, đẹp thì mới hình thành trong các em khái niệm lớp mình
và có ý thức giữ gìn, bảo vệ trường lớp xanh, sạch, đẹp.
+ Tạo cơ hội cho HS được bày tỏ ý kiến của mình trước tập thể: Trong giờ
sinh hoạt lớp, GVCN nên để cho HS được làm chủ, tạo điều kiện cho HS được
chia sẻ, bày tỏ quan điểm, nguyện vọng của mình. Khuyến khích, động viên những
em cá biệt, những em hay tự ti mạnh dạn chia sẻ trước lớp để qua đó GVCN và các

bạn khác hiểu được, thơng cảm, gần gũi hơn. Cũng từ đó xố đi những mặc cảm,
tự ti hồn cảnh gia đình hay những khiếm khuyết của bản thân, giúp các em tiến bộ
hơn, tình cảm bạn bè, thầy trò thân thiện hơn.
2.3. Biện pháp 3: Phối hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể, các tổ
chức chính trị xã hội trong cơng tác chủ nhiệm
Các phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của con người nói chung, HS nói
riêng được hình thành và phát triển trong các mơi trường: gia đình, nhà trường và xã
hội. Vì vậy, GVCN cần biết kết hợp và phát huy mối quan hệ hợp tác với các ban
ngành đồn thể, các tổ chức chính trị xã hội trong cơng tác chủ nhiệm lớp nhằm giáo
dục tồn diện cho HS.
Thứ nhất: Giữ mối liên hệ giữa với BGH nhà trường
Nhà trường là môi trường giáo dục chuyên nghiệp, khơng chỉ phát triển về
kiến thức mà cịn phải truyền tải cho HS những giá trị chuẩn mực của xã hội để các
em trở thành những con người trí thức thật sự có đời sống tinh thần phong phú bên
cạnh cuộc sống gia đình. GVCN là cầu nối giữa hiệu trưởng với HS, truyền đạt chủ
trương chính sách của ngành, nội quy của nhà trường đến HS. Nhận thức được
điều đó, khi xây dựng kế hoạch hoạt động của lớp, tôi luôn lấy lấy chủ trương hoạt
động của nhà trường do BGH cung cấp để lên kế hoạch hoạt động lớp mình;
Truyền đạt cho CMHS và HS về chủ trương của trường không phải bằng mệnh
lệnh mà bằng sự thuyết phục cảm hố, gương mẫu của bản thân mình. Bên cạnh tôi
thường xuyên theo dõi HS, phát hiện kịp thời các hành vi xấu của HS, đề nghị nhà
trường xét kỷ luật nghiêm khắc nhằm ngăn chặn hành vi xấu khác có thể xẩy ra
21


tiếp; Báo cáo thường xuyên với BGH về tình hình của lớp theo định kì, hoặc đột
xuất khi có vấn đề cần giải quyết.
Thứ hai: Giữ mối quan liên hệ với cha mẹ HS.
Gia đình là tế bào của xã hội, là nền tảng của mỗi quốc gia và là chỗ dựa
vững chắc về mặt tinh thần, đồng thời cũng là kim chỉ nam để tránh những nhận

thức lệch lạc từ phía HS.
Nhiều gia đình do q bận rộn với công việc nên thời gian dành cho việc
giáo dục con cái khơng nhiều, gần như phó mặc cho nhà trường và xã hội, thậm chí
cung cấp tiền bạc dư thừa không nghĩ đến hậu quả. Nhiều phụ huynh chỉ gặp gỡ
trao đổi với GVCN trong 3 buổi họp phụ huynh trong một năm học (Đầu năm, cuối
học kì I và cuối năm), còn chủ yếu là trao đổi qua điện thoại trong những trường
hợp cần thiết. Trẻ thiếu thốn tình cảm, thiếu sự quan tâm của gia đình, dễ bị kẻ xấu
lôi cuốn sa ngã. Một số em do được chiều chuộng và chăm sóc q mức nên nảy
sinh tính ích kỉ, ương bướng, khó bảo. Do đó, việc kết hợp với PHHS để cùng nhau
giáo dục HS cũng không kém phần quan trọng.
- Để phối hợp với PHHS đạt hiệu quả, ngay từ đầu năm học, qua buổi họp
đầu tiên, tơi tiến hành kiện tồn Ban đại diện cha mẹ HS, lập kế hoạch hoạt động
xuyên suốt năm học, thống nhất nội dung chương trình, quy chế phối hợp để cùng
PHHS thực hiện; Tuyên truyền cách đánh giá HS theo thông tư 22 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Giúp cha mẹ HS tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập,
rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình;
Tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục HS.
- Lấy số điện thoại của từng phụ huynh, sử dụng hiệu quả sổ liên lạc điện tử
và các trang mạng xã hội khác trong việc trao đổi thảo luận với PHHS về tình hình
HS để có kế hoạch và biện pháp giáo dục phù hợp.
- CMHS phải thống nhất được phương hướng phấn đấu của lớp đặt trong kế
hoạch chung của nhà trường, đặc biệt là thống nhất được các biện pháp thực hiện.
Đây là điều kiện đầu tiên để GVCN có được sự ủng hộ của phụ huynh trong công
tác tổ chức lớp học.
22


- Đối với những HS vi phạm nội quy của trường, lớp, tuỳ theo mức độ vi
phạm tôi thông báo với phụ huynh bằng văn bản (giấy thông báo), bằng điện thoại
hoặc trực tiếp gặp để thống nhất biện pháp giáo dục. Trong thực tế biện pháp này

tôi và nhiều GV đã làm và có hiệu quả: HS tiến bộ và phụ huynh cũng cảm thấy
thoải mái mỗi khi được mời đến gặp.
Tâm lý của HS lớp 3 đang trong giai đoạn ở mức nhạy cảm hiếu động, đặc
thù của lứa tuổi này là học làm người lớn , chính vì vậy các em ln lấy người lớn
để soi cho chính mình, vậy nên cần tơn trọng các ý kiến của HS kể cả khi các em
sai vì ngay lúc đó các em cần có sự che chở, vỗ về an ủi, cần được phân tích, giảng
giải từ phía người lớn. Chính vì vậy cần có sự kết hợp hài hoà giữa GVCN và
PHHS để các em tiến bộ tự tin hơn.
Thứ ba: Giữ mối liên hệ với GV bộ môn
- Ở tiểu học, GVCN đã dạy hầu hết các mơn, chỉ cịn một số mơn chun
biệt như Âm nhạc, Mĩ thuật, Tin học, Tiếng Anh và Thể dục do GV chun dạy. Vì
vậy, tơi thường xun nhắc nhở các em phải tôn trọng tất cả các thầy cô, nhất là
các thầy cô trẻ; kiên quyết xử lý những HS vô lễ, thiếu tôn trọng thầy cô, chây lười
trong học tập.
- Luôn luôn lắng nghe những nhận xét của GV bộ mơn thậm chí là những
phê phán cá nhân, tập thể lớp mình sau đó chọn lọc, phân tích thơng tin để phối
hợp tác động giáo dục cùng chiều, khắc phục khó khăn, vướng mắc của HS trong
q trình học tập, đề đạt nguyện vọng của HS với GV bộ môn để nâng cao chất
lượng giáo dục.
- Luôn lắng nghe thơng tin từ hai phía để có hướng giáo dục tốt; tạo điều
kiện để GV bộ mơn có thể hiểu được tình hình lớp dẫn đến thơng cảm, thương u,
đối xử công bằng với HS;
- Truyền đạt những nhận xét của GV bộ môn đến HS (khen - chê) để các em
rút kinh nghiệm, phấn đấu.
- Thống nhất kế hoạch và chương trình giáo dục chung đối với cả lớp; Điều
hoà những biện pháp tác động giữa các GV với HS.
Thứ tư: Giữ mối liên hệ với các đoàn thể khác:
23



×