Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

BÀI TIỂU LUẬN TÂM LÍ HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.72 KB, 17 trang )

KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI
*******

BÀI THI TIỂU LUẬN MÔN HỌC
TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG

Sinh viên :
Mã số sinh viên :
Lớp:
Giảng viên phụ trách:

, 2021


CÂU HỎI TIỂU LUẬN
Đề: Anh/chị hãy trình bày các kiến thức mà anh/chị thu
lượm được từ môn học Tâm lý học đại cương. Từ đó,
anh/chị hãy rút ra những bài học cần thiết cho bản thân
và công việc trong tương lai.

A: KIẾN THỨC HỌC ĐƯỢC
Phần I. Những vấn đề chung của tâm lý học
Chương 1. Tâm lý học là một khoa học
I. Đối tượng, nhiệm vụ của tâm lý học
1. Tâm lý và tâm lý học
Tâm lý là tất cả những hiện tượng tinh thần nảy sinh trong
đầu óc con người, gắn liền và điều hành mọi hành động, hoạt
động của con người
Tâm lý học là khoa học về các hiện tượng tâm lý.Nó nghiên
cứu các quy luật nảy sinh vận hành và phát triển của các
hiện tượng tâm lý trong hoạt động đa dạng diễn ra trong


cuộc sống hằng ngày của mỗi con người.
2. Lịch sử hình thành và phát triển tâm lý học
2.1. Quan niệm về tâm lý con người trong hệ tư tưởng
triết học duy tâm
- Theo các nhà duy tâm thì tâm lý con người là “ linh hồn”do các lực lượng siêu nhiên như Thượng Đế, Trời, Phật tạo
ra. “Linh hồn” là cái có trước, thế giới vật chất là cái thứ hai,
có sau.
– Đại diện tiêu biểu: Platôn(427 – 347 TCN), Becơli (16851753), Hium.Platôn:
– Tâm hồn trí tuệ nằm ở đầu, chỉ có ở giai cấp chủ nô.
– Tâm hồn dũng cảm nằm ở ngực và chỉ có ở tầng lớp quý
tộc.
– Tâm hồn khát vọng nằm ở bụng và chỉ có ở tầng lớp nô
lệ.
2.2. Quan niệm về tâm lý con người trong hệ tư
tưởng triết học duy vật


Các đại diện tiêu biểu:
– Arixtot(348-322 TCN)- tâm hồn gắn liền với thể xác và có
ba loại:
+ Tâm hồn thực vật: có chung ở cả người và động vật
làm chức năng dinh dưỡng (tâm hồn dinh dưỡng).
+ Tâm hồn động vật: có chung ở cả người và động vật làm
chức năng cảm giác, vận động (tâm hồn cảm giác).
+ Tâm hồn trí tuệ: chỉ có ở người (tâm hồn suy nghĩ).
2.3. Quan niệm về tâm lý con người của thuyết nhị
nguyên luận
– Các nhà tâm lý học này cho rằng cơ sở tồn tại khách quan
được cấu tạo bởi hai thực thể vật chất và tinh thần. Hai thực
thể này tồn tại độc lập với nhau và phủ định lẫn nhau.

– Đại diện tiêu biểu: R. Đêcac (1596-1650). “tôi tư duy là tôi
tồn tại”. Tư duy- thông hiểu, mong muốn, tinh thần, ý thức.
J.Locke (1632-1704). “tâm lý học kinh nghiệm”.
2.4. Tâm lý học trở thành một khoa học độc lập
2.5. Các quan điểm cơ bản trong tâm lý học hiện đại
- Tâm lý học hành vi
- Phân tâm học
- Tâm lí học Gestalt (TLH Cấu trúc)
- Tâm lý học nhân văn
- Tâm lý học nhận thức
- Tâm lý học liên tưởng
- Tâm lý học hoạt động
3. Đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu của tâm lý học
3.1. Đối tượng của tâm lý học: là các hiện tượng tâm lý với
tư cách là một hiện tượng tinh thần do thế giới khách quan
tác động vào não người sinh ra, gọi chung là các hoạt động
tâm lý.
3.2. Nhiệm vụ của tâm lý học
4. Vị trí, ý nghĩa của tâm lý học
Vị trí:
– Tâm lý học và triết học.
– Tâm lý học có quan hệ chặt chẽ với khoa học tự nhiên.


– Tâm lý học có quan hệ gắn bó hữu cơ với các khoa học xã
hội và nhân văn.
Ý nghĩa:
– Ý nghĩa cơ bản về mặt lí luận, góp phần tích cực vào việc
đấu tranh chống lại các quan điểm phản khoa học về tâm lý
người.

– Phục vụ trực tiếp cho sự nghiệp giáo dục.
II. Bản chất chức năng phân loại các hiện tượng tâm lý
1. Bản chất của tâm lý người
1.1. Tâm lý người là sự phản ánh HTKQ vào não người
thông qua chủ thể.
Phản ánh tâm lý là một loại phản ánh đặc biệt:
– Sự tác động vào hệ thần kinh, não bộ - tổ chức cao nhất
của vật chất.
– Hình ảnh tâm lý mang tính sinh động, sáng tạo.
– Hình ảnh tâm lý mang tính chủ thể, mang đậm màu sắc cá
nhân.
1.2. Tâm lý người mang bản chất xã hội và có tính lịch sử
– Có nguồn gốc thế giới khách quan trong đó nguồn gốc xã
hội là cái quyết định.
– Sản phẩm của hoạt động và giao tiếp.
Kết luận:
2. Chức năng của tâm lý
Định hướng; Động lực; Điều khiển, kiểm tra; Điều chỉnh.
3. Phân loại hiện tượng tâm lý
3.1. Căn cứ vào thời gian tồn tại và vị trí tương đối của
các hiện tượng tâm lý
a. Các quá trình tâm lý
– Khái niệm: Là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong một
thời gian tương đối ngắn có mở đầu, có diễn biến và kết thúc
tương đối rõ ràng.
b. Các trạng thái tâm lý
Khái niệm: là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời
gian tương đối dài, việc mở đầu kết thúc không rõ ràng.



c. Các thuộc tính tâm lý
Khái niệm: là những hiện tượng tâm lý tương đối ổn định,
khó hình thành và khó mất đi, tạo thành những nét riêng của
mỗi nhân cách.
3.2. Căn cứ sự có ý thức hay chưa được ý thức của các
hiện tượng tâm lý
3.3 Phân biệt hiện tượng tâm lý tiềm tàng và hiện tượng
tâm lý sống động
3.4. Hiện tượng tâm lý cá nhân và hiện tượng tâm lý xã
hội
III. Các nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu cứu tâm
lý học
1. Các nguyên tắc nghiên cứu tâm lý học.
- Ng/tắc quyết định luận duy vật biện chứng.
- Ng/tắc quyết định luận duy vật biện chứng.
- Ng/tắc thống nhất tâm lý, ý thức, nhân cách với hoạt động.
- Ng/tắc nghiên cứu các hiện tượng tâm lý trong sự vận động
và phát triển không ngừng của chúng.
- Ng/tắc nghiên cứu các hiện tượng tâm lý trong MQH B/C
giữa chúng với nhau và các hiện tượng khác.
- Ng/tắc nghiên cứu tâm lý trong một con người cụ thể, một
nhóm người cụ thể và hoạt động trong xã hội nhất định.
2. Các phương pháp nghiên cứu tâm lý
2.1. Phương pháp quan sát: là tri giác có chủ định, có kế
hoạch, có sử dụng những phương tiện cần thiết nhằm thu
thập thông tin về đối tượng nghiên cứu qua một số biểu hiện
như hành động, cử chỉ, cách nói năng, nét mặt…của con
người.
2.2. Phương pháp thực nghiệm: là quá trình tác động vào
đối tượng một cách chủ động, trong những điều kiện đã

được khống chế, để gây ra ở đối tượng những biểu hiện về
quan hệ nhân quả, tính quy luật, cơ cấu, cơ chế của chúng,
có thể lặp đi lặp lại nhiều lần và đo đạc, định lượng, định
tính một cách khách quan các hiện tượng cần nghiên cứu.


2.3. Phương pháp Test: là một phép thử để “đo lường” tâm
lý đã được chuẩn hóa trên một số lượng người đủ tiêu biểu.
Đánh giá:
2.4. Phương pháp đàm thoại: là cách đặt câu hỏi cho đối
tượng và dựa vào câu trả lời của họ để trao đổi, hỏi thêm,
nhằm thu thập thông tin về vấn đề cần nghiên cứu.
Đánh giá
2.5. Phương pháp điều tra: Là phương pháp dùng một số
câu hỏi nhất loạt đặt ra cho một số lớn đối tượng nghiên cứu
nhằm thu thập ý kiến chủ quan của họ về một số vấn đề nào
đó.
– Câu hỏi: đóng hoặc mở.
Đánh giá:
2.6. Phương pháp phân tích sản phẩm của hoạt động: Là
dựa vào kết quả vật chất tức là sản phẩm của hoạt động để
nghiên cứu gián tiếp các q trình, các thuộc tính tâm lý của
cá nhân, bởi trong sản phẩm mang dấu vết của người tạo ra
nó.
2.7. Phương pháp nghiên cứu tiểu sử cá nhân: Là phương
pháp nghiên cứu tâm lý dựa trên cơ sở tài liệu lịch sử của đối
tượng nghiên cứu.
Chương 3. Sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức
I. Sự hình thành và phát triển tâm lý
1. Sự nảy sinh và hình thành tâm lý về phương diện loài

người
1.1. Tiêu chuẩn xác định sự nảy sinh tâm lý: đầu tiên dưới
hình thức nhạy cảm hay gọi là tính cảm ứng, xuất hiện ở
sinh vật có hệ thần kinh hạch.
– Tính nhạy cảm xuất hiện cách đây 600 triệu năm.
1.2. Các thời kỳ phát triển tâm lý
– Xét theo mức độ phản ánh:
– Xét về nguồn gốc nảy sinh:
2. Các giai đoạn phát triển tâm lý về phương diện cá thể


K/n: là một quá trình chuyển đổi liên tục từ cấp độ này sang
cấp độ khác. Ở mỗi cấp độ lứa tuổi, sự phát triển tâm lý đạt
tới chất lượng mới và diễn ra theo một quy luật đặc thù.
II. Sự hình thành và phát triển ý thức
1. K/n: là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất chỉ riêng con
người mới có, phản ánh bằng ngơn ngữ, là khả năng con
người hiểu đựơc các tri thức mà con người đã tiếp thu được.
1.1. Các thuộc tính cơ bản của ý thức
– Năng lực nhận thức một cách khái quát và bản chất về hiện
thực khách quan.
– Khả năng xác định thái độ đối với hiện thực khách quan.
– Khả năng sáng tạo.
– Khả năng nhận thức về mình và xác định thái độ đối với
bản thân mình.
1.2. Cấu trúc của ý thức
– Mặt nhận thức:
– Mặt thái độ:
– Mặt năng động:
2. Sự hình thành và phát triển ý thức của con người

2.1. Sự hình thành và phát triển tâm lý ý thức về phương
diện lồi người.
– Vai trị của lao động đối với sự hình thành ý thức:
– Vai trị của ngơn ngữ và giao tiếp đối với sự hình thành ý
thức:
2.2. Sự hình thành ý thức và tự ý thức về phương diện cá
nhân
– Hình thành trong hoạt động và thông qua sản phẩm hoạt
động của cá nhân đó.
– Hình thành trong sự giao tiếp với người khác và nhận thức
vê người khác.
3. Các cấp độ của ý thức
4. Chú ý – điều kiện của hoạt động có ý thức


- Khái niệm: là sự tập trung của ý thức vào một hay một
nhóm sự vật hiện tượng, để định hướng hoạt động, đảm bảo
điều kiện thần kinh – tâm lý cần thiết cho hoạt động tiến
hành có hiệu quả.
- Phân loại chú ý
- Các thuộc tính cơ bản của chú ý.
Phần III. Nhân cách và sự hình thành nhân cách
Chương 8. Nhân cách và sự hình thành nhân cách
I. Khái niệm chung về nhân cách
1. Nhân cách là gì?
Khái niệm:
–Con người: là thành viên của một cộng đồng, một xã hội,
vừa là một thực thể tự nhiên vừa là một thực thể xã hội.
–Cá nhân: dùng để chỉ một con người cụ thể của cộng
đồng, thành viên của xã hội.

–Cá tính:dùng để chỉ cái đơn nhất, có một khơng hai, không
lặp lại trong tâm lý của cá thể động vật hoặc cá thể người.
– Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính
tâm lý của cá nhân, biểu hiện bản sắc và giá trị xã hội của
con người.
2. Các đặc điểm của nhân cách
– Tính thống nhất của nhân cách.
– Tính ổn định của nhân cách.
II. Cấu trúc tâm lý của nhân cách
– Các quan điểm khác nhau về cấu trúc nhân cách.
– Bao gồm: các quá trình tâm lý, các trạng thái tâm lý, các
thuộc tính tâm lý.
– Theo K.K. Platonov:
+ Tiểu cấu trúc có nguồn gốc sinh học.
+ Tiểu cấu trúc xu hướng nhân cách:


• Gồm bốn nhóm thuộc tính tâm lý điển hình: xu hướng, khí
chất, tính cách, năng lực.
• Gồm bốn khối: xu hướng, khả năng, phong cách, hệ thống
cái tôi.
Phẩm chất

Năng lực

+ Phẩm chất xã hội

+ năng lực xã hội hóa

+ Phẩm chất cá nhân


+Năng lực chủ thể hóa

+ Phẩm chất ý chí

+ Năng lực hành động

+ Cung cách ứng xử

+ Năng lực giao lưu

III. Các phẩm chất tâm lý nhân cách
A. Tình cảm
1. Khái niệm về tình cảm
1.1. Tình cảm là gì?
1.2. Xúc cảm và tình cảm (so sánh)
Sự giống nhau giữa xúc cảm và tình cảm.
Xúc cảm

Tình cảm

+ có ở cả con người, con vật

+ Chỉ có ở con người

+ Là một q trình tâm lý

+ Là thuộc tính tâm lý

+ Có tính chất nhất thời, tình

huống và đa dạng

+ Có tính chất ổn định

+ Ln ở trạng thái hiện thực

+ Thường ở trạng thái tiềm tàng

+ Xuất hiện trước

+ Xuất hiện sau

+ Thực hiện chức năng SV

+ Thực hiện chức năng xã hội

+ Gắn liền với p.xạ không
đ.kiện

+ Gắn liền với p.xạ có đ.kiện

Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con
người đối với sự vật và hiện tượng có liên quan tới nhu cầu
và động cơ của họ.
Khác nhau giữa tình cảm và xúc cảm:


1.3. Tình cảm và nhận thức
So sánh tình cảm với nhận thức(so sánh) Giống nhau
giữa tình cảm và nhận thức

– Đều phản ánh hiện thực khách quan.
– Mang bản chất xã hội.
– Mang tính chủ thể.
Khác nhau giữa tình cảm và nhận thức:
Tình cảm

Nhận thức

+ Phản ánh mối quan hệ giữa các sự vật, hiện
tượng với nhu cầu và động cơ của con người

+ Phản ánh những thuộc tính và các
mối liên hệ của bản thân thế giới

+ Phạm vi hoạt động hẹp hơn

+ Phạm vi rộng hơn

+ Phản ánh bằng các rung cảm

+ Phản ánh bằng hình ảnh, biểu
tượng, khái niệm

+ Tính chủ thể cao hơn

+ Tính chủ thể thấp hơn

+ Khó hình thành hơn

+ Dễ hình thành hơn

Mối quan hệ giữa nhận thức và tình cảm
1.4. Những đặc điểm đặc trưng của tình cảm
2. Những biểu hiện bên ngồi
3. Các mức độ của tình cảm
3.1. Màu sắc cảm xúc của cảm giác: Là mức độ thấp nhất
của sự phản ánh cảm xúc, là một sắc thái tình cảm đi kèm
quá trình cảm giác.
– Đặc điểm:
3.2. Xúc cảm: Là một quá trình cảm xúc, là mức độ phản
ánh cao hơn, nó thể nghiệm trực tiếp một tình cảm nào đó.
– Đặc điểm:
Có hai loại xúc cảm: Xúc động và tâm trạng
3.3. Tình cảm: là những rung cảm, những thái độ ổn định
của con người đối với hiện thực.
– Đặc điểm:
Hai loại tình cảm
– Tình cảm cấp thấp:
– Tình cảm cấp cao:
3.4. Các lọai tình cảm cấp cao


– Tình cảm đạo đức:
– Tình cảm trí tuệ:
Tình cảm mang tính chất thế giới quan
4. Vai trị của tình cảm
– Đối với sinh lý:
– Đối với nhận thức:
Ngược lại nhận thức là cơ sở, chỉ đạo tình cảm.
– Đối với hoạt động:
– Đối với đời sống:

– Đối với công tác giáo dục:
5. Các quy luật của tình cảm
Quy luật thích ứng
Quy luật “tương phản”
Quy luật “pha trộn”
Quy luật “di chuyển”
Quy luật “lây lan”
Quy luật về sự hình thành tình cảm.
Vận dụng:
– Muốn hình thành tình cảm cho học sinh phải đi từ xúc cảm
đồng loại.
B. Mặt ý chí của nhân cách
1. Ý chí: là một phẩm chất nhân cách, thể hiện ở năng lực
thực hiện những hành động có mục đích địi hỏi phải có sự
nỗ lực khắc phục khó khăn.
Các phẩm chất của ý chí
– Tính mục đích:
– Tính độc lập:
– Tính quyết đốn:
– Tính kiên cường:
– Tính dũng cảm:
– Tính tự kiềm chế:
2. Hành động ý chí
Khái niệm:là hành động có ý thức, có chủ tâm địi hỏi nỗ
lực khắc phục khó khăn thực hiện đến cùn một lúc đã đề ra.
– Đặc điểm:


Cấu trúc của một hành động ý chí
Giai đoạn chuẩn bị

Giai đoạn thực hiện
Giai đoạn đánh giá kết quả
3. Hành động tự động hố, kỹ xảo và thói quen
3.1. Hành động tự động hoá: là hành động vốn lúc đầu là
hành động có ý thức, nhưng do sự lặp đi lặp lại nhiều lần,
hoặc do luyện tập mà trở thành tự động hóa, khơng cần sự
kiểm sốt trực tiếp của ý thức mà vẫn thực hiện có hiệu quả.
Hai loại hành động tự động hóa
– Kỹ xảo:
– Thói quen:
Sự khác nhau giữa kỹ xảo và thói quen
Thói quen
Kỹ xảo
+ Mang tính chất nhu cầu nếp sống
+ Mang tính chất kỹ thuật
+ Được đánh giá về mặt đạo đức (vì
+ Được đánh giá về mặt thao tác
liên quan đến xúc cảm, tình cảm)
+ Ln gắn với tình huống cụ thể
+ Ít gắn với tình huống
+ Bền vững ăn sâu vào nếp sống
+ Ít bền vững nếu khơng được luyện tập
+ Hình thành bằng nhiều con đường
+ Hình thành chủ yếu là luyện tập có
(tự giác, bắt chước, ơn tập)
mục đích
Đặc điểm của kỹ xảo
Quá trình hình thành kỹ xảo
3.2. Quy luật hình thành kỹ xảo
V. Những thuộc tính tâm lý nhân cách

Một số mặt biểu hiện của xu hướng cá nhân
1. Nhu cầu: là sự đòi hỏi tất yếu mà con người cảm thấy cần
được thỏa mãn để tồn tại và phát triển.
2. Hứng thú: là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối
tượng nào đó vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả
năng mang lại khối cảm cho cá nhân trong qn trình hoạt
động.
3. Lý tưởng: là một mục tiêu cao đẹp, một hình ảnh mẫu
mực tương đối hồn chỉnh có sức lơi cuốn con người vươn
tới nó.
4. Thế giới quan: là hệ thống các quan điểm về tự nhiên, xã
hội và bản thân, xác định phương châm hành động của con
người. Thế giới quan khoa học là thế giới quan duy vật biện
chứng mang tính khoa học và nhất quán cao.
2. Tính cách
2.1. Tính cách là gì?


– Tính cách là một thuộc tính tâm lý phức hợp của cá nhân
bao gồm một hệ thống thái độ của nó đối với hiện thực, thể
hiện trong hành vi cử chỉ và cách nói năng tương ứng.
– Gồm hai nhóm nét tính cách: tốt và xấu.
2.2. Cấu trúc của tính cách
3. Khí chất
3.1. Khí chất: là thuộc tính phức hợp của cá nhân, biểu hiện
ở cường độ, tốc độ nhịp độ của hoạt động tâm lý, thể hiện
sắc thái hành vi cử chỉ và cách nói năng của cá nhân.
3.2. Các kiểu khí chất theo Hypocrat
– Chất máu ở tim thuộc tính lạnh lẽo.
– Nước nhờn ở não có tính lãnh lẽo…..

Theo Paplốp
– Kiểu mạnh mẽ, cân bằng, linh hoạt.
– Kiểu mạnh mẽ, cân bằng, không linh hoạt….
Hăng hái: Nhận thức nhanh, tình cảm dễ xuất hiện, lạc
quan, vui tính, ưu dí dỏm, cởi mở, nhiệt tình, dễ và nhanh
chóng thích nghi với mơi trường.
Bình thản: Nhiệt tình khi đã tham gia, tâm lý bền vững, sâu
sắc, bình tĩnh, kiên trì, khơng vội vàng hấp tấp, tự kiềm chế
tốt
Nóng nảy: Năng lực nhận thức nhanh, xúc cảm và tình cảm
khi bộc lộ thì rất mạnh liệt, có tính quả quyết, dũng cảm,
hăng hái, sơi nổi, thật thà, hay nói thẳng
Ưu tư: Suy nghĩ sâu sắc, chín chắn, năng lực tưởng tượng
dồi dào phong phúỈ thấy được trước khó khăn, lường được
hậu quả, dịu hiền, tình cảm sâu sắc và bền vững, dễ thông
cảm với người khác
Căn cứ hệ thống tín hiệu:
4. Năng lực
4.1. Khái niệm.
4.2. Các mức độ của năng lực
4.3. Phân loại năng lực
4.4. Mối quan hệ giữa năng lực với tư chất, với tri thức, kỹ
năng kỹ xảo
III. Sự hình thành và phát triển nhân cách
1. Các yếu tố chi phối sự hình thành nhân cách
1.1. Giáo dục và nhân cách


1.2. Hoạt động của cá nhân:
1.3. Giao tiếp với nhân cách:

1.4. Tập thể và nhân cách:
2. Sự hoàn thiện nhân cách:

B. BÀI HỌC CẦN THIẾT CHO BẢN THÂN:
Từ khi nước ta chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp
sang cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước theo định
hướng XHCN, mở cửa và hội nhập thì việc đổi mới và nâng
cao hoạt động quản lí đã trở thành nhiệm vụ bức xúc. Hoạt
động quản lí đã trở thành một trong những yếu tố có tầm
quan trọng hàng đầu đối với việc phát triển kinh tế - xã hội ở
nước ta. Đã đến lúc chúng ta cần phải nâng cao năng lực của
đội ngũ cán bộ quản lí, nâng cao hiệu quả hoạt động của các
tổ chức trong mọi lĩnh vực của cuộc sống xã hội. Những yêu
cầu trên đã đặt ra cho chúng ta cần phải nghiên cứu về tâm lí
của những người lãnh đạo, những người dưới quyền… trong
tổ chức. Bởi lẽ mỗi con người, mỗi tổ chức xã hội là một thế
giới tâm lí rất phức tạp và phong phú. Thế giới tâm lí này là
động lực nội tâm chi phối từ nhận thức đến hành vi của các
chủ thể.Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn đó cộng với
tâm thế ham học hỏi,tìm tòi những học viên cao học quản lý
giáo dục đã được học tập và nghiêncứu học phần Tâm lý học
ứng dụng trong tổ chức và quản lý giáo dục do Giảng viên
phụ trách: Trần Thị Thanh Hà trực tiếp giảng dạy. Trong
khoảng thời gian không nhiều tôi đã được học tập những nội
dung cơ bản sau:
Bài học thứ nhất: Người cán bộ quản lý cần hiểu biết rõ
các thuộc tính tâm lí và những khác biệt thứ cấp của những
người dưới quyền trong tổ chức.Trong hoạt động quản lí, đối
tượng mà người lãnh đạo tác động tới chính là con người con người với các thuộc tính tâm lí phong phú và phức tạp.
Quản lí về bản chất là quản lí con người và tập thể những

con người. Để hoạt động quản lí có hiệu quả, thì người lãnh
đạo nhất thiết phải hiểu biết đối tượng mà mình tác động vào
- con người, tập thể người, tức là hiểu biết các thuộc tính tâm
lí quan trọng của họ. Khi hiểu biết các thành viên trong tổ
chức như một con người, một nhân cách, một cá tính thì
chúng ta sẽ trân trọng hơn sự khác biệt của mỗi cá nhân, tạo
điều kiện cho họ phát huy được năng lực và hạn chế được


những nhược điểm để từ đó sử dụng họ một cách hợp lí
nhằm thực hiện các mục đích chung của tổ chức. Đã có một
thời kì dài đất nước ta chìm trong chế độ phong kiến bảo thủ
với nền sản xuất tiểu nông manh mún lạc hậu và sự ngự trị
của chủ nghĩa bình quân, yếu tố cá nhân hầu như không
được quan tâm, cá nhân bị che khuất và nhịe đi trong cộng
đồng. Nói cách khác con người với tư cách là thành viên của
cộng đồng không được quan tâm và tạo điều kiện để phát
triển.Trong cơ chế cũ - cơ chế tập trung bao cấp, yếu tố con
người chưa được chú ý đúng mức. Căn bệnh quan liêu, giáo
điều đã làm cho những người lãnh đạo xa rời quần chúng,
không hiểu biết họ, đặc biệt là mỗi cá nhân với tư cách là
chủ thể của một thế giới tâm lí đầy phức tạp. Phong cách
lãnh đạo hành chính, mệnh lệnh đã biến những người bị lãnh
đạo thành những người thừa hành máy móc và thiếu sáng
tạo. Trong những năm gần đây, yếu tố con người đã và đang
được chú ý. Những tiềm năng của con người đã bắt đầu
được các nhà lãnh đạo khai thác. Tìm hiểu các thuộc tính
tâm lí của con người và sử dụng chúng đã trở thành yêu cầu
đầu tiên đối với người lãnh đạo trong cơ chế mới, trong sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước hiện nay. Các

yếu tố tâm lí của con người được những nhà lãnh đạo bắt
đầu tính đến trong q trình tổ chức hoạt động của tổ
chức,trong việc đề ra các chủ trương và biện pháp quản
lí.Thực tiễn của hoạt động quản lí cho thấy, khi người lãnh
đạo nắm vững các thuộc tính tâm lí của những người lao
động thì họ đã nắm được chìa khóa mở ra những tiềm năng
mới trong việc nâng cao năng suất và chất lượng lao động.
Khi người lãnh đạo coi nhẹ những hiểu biết đó sẽ dẫn đến
chỗ thiếu tin tưởng vào khả năng sáng tạo của mọi người,
việc tổ chức sinh động lại thay bằng những biện pháp hành
chính, mệnh lệnh.
Bài học thứ hai: Người cán bộ quản lý cần quan tâm và
tác động vào đúng nhu cầu, động cơ của người dưới quyền
trong tổ chức. Đối với người lãnh đạo, nhu cầu của các cá
nhân nổi lên như một trong những vấn đề cần được quan tâm
hàng đầu. Bởi vì, nhu cầu có vai trị hết sứcquan trọng đối
với hoạt động của con người. Con người không thể tồn tại
mà thiếu nhu cầu, trước hết là những nhu cầu vật chất tối
thiểu như ăn, mặc, ở. K.Mác viết: "Người ta phải có khả
năng sống đã rồi mới làm ra lịch sử. Nhưng muốn sống được


thì trước hết phải có thức ăn, thức uống, nhà ở, quần áo". Sự
thoả mãn nhu cầu là động lực thúc đẩy hoạt động của mỗi cá
nhân và tập thể. Nhu cầu quy định xu hướng lựa chọn ý
nghĩ, tình cảm và ý chí của con người. Mặt khác, nhu cầu
quy định và tích cực hố hoạt động của con người. Chính vì
vậy người cán bộ quản lý cần hiểu rõ nhu cầu của từng thành
viên trong tổ chức để có những biện pháp tác động phù hợp
đem lại hiệu quả cao. Cùng với yếu tố nhu cầu, động cơ là

một yếu tố tâm lí quan trọng của những người thừa hành mà
người lãnh đạo cần hiểu và nắm được để biến nó trở thành
động lực làm việc của các thành viên trong tổ chức. Động cơ
là cái thúc đẩy hành động, gắn liền với việc thoả mãn nhu
cầu của chủ thể, là toàn bộ những điều kiện bên trong và bên
ngồi có khả năng khơi dậy tính tích cực của chủ thể.Động
cơ là nguyên nhân, là cơ sở của sự lựa chọn hành động của
các cá nhân và nhóm trong tổ chức. Động cơ của con người
gắn liền với nhu cầu và được hình thành từ nhu cầu. Khi nhu
cầu gặp đối tượng và có điều kiện thoả mãn thì trở thành
động cơ của chủ thể.Việc tìm hiểu để nắm được động cơ làm
việc của người lao động và tạo điều kiện hiện thực hố
những động cơ chính đáng của họ là một yêu cầu trong hoạt
động quản lí của người lãnh đạo. Người lãnh đạo phải biết
phát hiện ra được những động cơ bức xúc, quan trọng nhất
đối với người lao động để giúp họ thực hiện nếu động cơ đó
phù hợp với lợi ích của tổ chức và xã hội. Khi tìm hiểu động
cơ làm việc của người lao động, người lãnh đạo cần phân
biệt những động cơ nào là chính đáng và động cơ nào là
chưa chính đáng. Động cơ làm việc chính đáng là động cơ
kết hợp một cách hài hồ giữa lợi ích của cá nhân và lợi ích
của tập thể, ở phạm vi rộng hơn, nó phải hài hồ với lợi ích
của xã hội. Động cơ làm việc khơng chính đáng là động cơ
chỉ xuất phát từ lợi ích của cá nhân mà khơng phù hợp với
lợi íchchung của tổ chức. Nó mang tính "vụ lợi" rõ rệt.
Bài học thứ ba: Để trở thành một người cán bộ quản lý
tốt ngồi trình độ, năng lực, phẩm chất tốt người cán bộ
quản lý cần có uy tín. Tuy nhiên để bảo tồn và nâng cao
được uy tín tổ chức thì người lãnh đạo phải tự tạo ra được uy
tín cho cá nhân bằng chính nhân cách lãnh đạo của mình

bằng con đường gây dựng những biện pháp nâng cao uy tín
cu thể như sau:


Một là: uy tín là “hữu xạ tự nhiên hương” để có được điều
đó mỗi cán bộ quản lý cần rèn luyện phẩm chất, năng lực
theo yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Hai là: Tự kiểm tra tự phê bình và dựa vào sự phê bình để
tìm ra nguyên nhân mất uy tín hoặc suy giảm uy tín từ đó có
chương trình cụ thể sửa chữa khuyết điểm xây dựng lại củng
cố lại uy tín.
Ba là: Rèn luyện uy tín cá nhân người lãnh đạo không tách
rời việc bảo vệ uy tín của tổ chức, uy tín của tập thể và
ngược lại tập thể có trách nhiệm bảo vệ giữ gìn uy tín của
tập thể đó.
Bốn là: Muốn gây dựng và nâng cao uy tín phải thật sự
hiểu mình hiểu người bị điều kiển, điều chỉnh mình để nâng
cao uy tín của tổ chức của lãnh đạo cấp trên, của dân tộc, của
lãnh tụ. Phải giữ được đạo đức phẩm chức cách mạng lối
sống lành mạnh giản dị gắng bó với quần chúnh nhân dân.
Bài học thứ 4: "Chọn đúng người, giao đúng việc”. Tư
chất, năng lực, năng khiếu, đó là những tiềm năng hiện thực
ở mỗi cá nhân. Việc phát hiện ra tư chất, phát triển năng lực
và hình thành năng khiếu của mỗi người lànhiệm vụ của
những người lãnh đạo và tổ chức. Với những người lãnh
đạo,khi phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong tập thể
mình, cần nắm được tư chất và năng lực của họ, cần tính đến
các yếu tố đó để giao nhiệm vụ cho phù hợp có như vậy mới
khai thác được tiềm năng ở mỗi con người,tạo điều kiện cho
họ hoàn thành tốt công việc.


Hết.



×