Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

SKKN Xay dung bai tap hoi dap van ban truyen cho hoc sinh Tieu hoc trong mon Tieng Viet lop 4 tap 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.54 KB, 23 trang )

I. Thông tin chung về sáng kiến
1. Tên sáng kiến: "Xây dựng bài tập hồi đáp văn bản truyện cho học sinh
Tiểu học trong môn Tiếng Việt lớp 4 tập 1”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục và Đào tạo (Dạy học môn Tiếng
Việt lớp 4 ở tiểu học).
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: Học sinh lớp 4D tại trường tiểu học Kim
Đồng - thành phố Yên Bái:
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Tháng 9 năm 2016 đến tháng 10 năm
2017.
5. Tác giả
Họ và tên: Nguyễn Thị Hạnh
Trình độ chun mơn: Đại học Sư phạm Tiểu học
Giảng dạy môn: dạy và chủ nhiệm lớp 4A
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Kim Đồng thành phố Yên Bái.
Điện thoại: 0915227891
II. Mơ tả giải pháp sáng kiến
1. Tình trạng giải pháp đã biết
1.1. Chương trình và Tài liệu Hướng dẫn học
Mơn Tiếng Việt lớp 4 theo mơ hình trường học mới trong 35 tuần,
mỗi tuần học 9 tiết. Chương trình gồm:
Tập 1A gồm 3 chủ điểm học trong 10 tuần. Gồm các chủ điểm sau:
- Thương người như thể thương thân (nhân ái)
- Măng mọc thẳng (trung thực, tự trọng)
- Trên đôi cánh ước mơ (ước mơ)
Tập 1B gồm 2 chủ điểm trong 8 tuần. Gồm các chủ điểm sau:
- Có chí thì nên ( nghị lực)
- Tiếng sáo diều (vui chơi)
Tập 2A gồm 3 chủ điểm học trong 10 tuần. Gồm các chủ điểm sau:
- Người ta là hoa đất ( năng lực, tài trí)
- Vẻ đẹp mn màu (óc thẩm mĩ)
- Những người quả cảm (dũng cảm)


Tập 2B gồm 2 chủ điểm học trong 8 tuần. Gồm các chủ điểm sau:
- Khám phá thế giới (du lịch thám hiểm)
- Tình yêu cuộc sống (lạc quan, yêu đời)


Tài liệu Hướng dẫn học: Khổ sách to, trình bày đẹp, màu sắc phong phú.
Các bài đọc đi từ dễ đến khó và học theo từng chủ điểm phù hợp tâm lý trẻ em và
trình độ nhận thức học sinh. Nội dung các bài trình bày theo hướng đồng tâm giúp
cho việc khắc sâu kiến thức. Tuyển chọn được những bài đọc có tính giáo dục cao,
có phần định hướng sư phạm rõ ràng. Nội dung các bài văn, đoạn văn có một bước
tiến lớn so với SGK trước đây. Chất văn được nâng lên, nhiều bài văn, bài thơ
được trích hoặc soạn từ các tác phẩm văn học có giá trị ở các thời đại thuộc kho
tàng văn học trong nước hay nước ngoài hợp với thị hiếu và nhận thức của trẻ em,
gây cảm xúc mạnh để lại ấn tượng sâu sắc trong tâm hồn các em.
1.2.Đồ dùng, thiết bị dạy học
Trong môn Tiếng Việt với một văn bản việc xây dựng bài tập hồi đáp
văn bản truyện là rất quan trọng. Với một số bài thơ, bài văn cần xây dựng bài tập
hồi đáp văn bản để học sinh dễ dàng nắm được nội dung và ý nghĩa của bài, từ đó
thấy được cái hay, cái đẹp mà tác giả muốn hướng đến.Với một số bài thơ, bài văn
cần có thiết bị hỗ trợ dạy học như ti vi, đầu đĩa phục vụ cho hoạt động dạy đọc hiểu
Trong thư viện, tranh ảnh minh hoạ của môn Tiếng Việt lớp 4 theo mơ hình
trường học mới hầu như khơng có. Tranh ảnh trong tài liệu hướng dẫn học nhiều
bài chưa gợi tả hết nội dung của bài.
1.3. Hoạt động dạy và học
1.3.1.Hoạt động dạy của giáo viên
Giáo viên đã chủ động trong việc hướng dẫn học sinh khai thác nội dung và
lựa chọn biện pháp dạy học nhưng còn một số giáo viên còn chưa làm chủ những
kiến thức cần cung cấp cho học sinh nên chỉ giúp học sinh tìm hiểu được những
nội dung cơ bản của văn bản truyện. Giáo viên chưa giúp cho học sinh khám phá
hết được cái hay, cái đẹp các từ và câu trong bài nhằm toát lên nội dung, ý nghĩa,

tình cảm mà tác giả gửi gắm vào trong bài. Nhiều giáo viên còn chưa thường
xuyên sử dụng các biện pháp dạy học tích cực, chưa chủ động sử dụng đồ
dùng dạy học, chỉ sử dụng đồ dùng dạy học khi có người dự giờ nên
kết quả dạy học cịn nhiều hạn chế .
Kĩ năng hồi đáp văn bản phải được xem là trọng tâm cần hình thành cho học
sinh tiểu học nên việc giúp học sinh có kĩ năng hồi đáp văn bản nghệ thuật là
nhiệm vụ cần thiết đối với mỗi giáo viên.
Khi xây dựng bài tập hồi đáp văn bản truyện cho học sinh, giáo viên tiểu học
gặp nhiều khó khăn vì mức độ chú trọng khơng bằng các bài tập tái hiện và cắt
nghĩa. Giáo viên phải tính đến tính vừa sức và độ thú vị của bài tập cho học sinh.


Một phần là do học sinh chưa được làm quen nhiều với dạng bài tập hồi đáp, chưa
có kĩ năng để thực hiện tốt loại bài tập này.
Trong các văn bản nghệ thuật thì văn bản truyện chiếm nhiều thời lượng hơn
cả. Việc tìm hiểu nội dung văn bản truyện không chỉ mang lại cho học sinh những
kiến thức thông thường mà cịn những bài học về tình người, về ước mơ, về cách
ứng xử trong cuộc sống…
Thực tế ở một số giờ dạy Tiếng Việt, giáo viên phân bố thời gian chưa hợp
lí. Thời gian dành cho học sinh đọc hiểu cịn q ít, bắt học sinh học một cách thụ
động. . Đây là nguyên nhân khiến học sinh đọc hiểu văn bản truyện còn chưa tốt,
chưa sâu.
1.3.2. Hoạt động học của học sinh
Trình độ học sinh khơng đồng đều. Trong q trình đọc hiểu, một số em cịn
hấp tấp, khơng chịu khó tư duy dẫn đến hiểu sai nội dung, ý nghĩa văn bản truyện.
Qua kiểm tra, kết quả khảo sát chất lượng lớp 4D trường Tiểu học Hồng Thái đầu
năm học 2016-2017 như sau:
Đầu năm:

Lớp

4A

Tổng

số Giỏi
SL
%
học sinh
34
15
44.1

Khá
SL
%
13
38.2

Trung bình
SL
%
6
17.7

Yếu
SL
0

%
0


Vì những điều vừa trình bày trên, tơi xin đề xuất một số kinh nghiệm "Xây
dựng bài tập hồi đáp văn bản truyện cho học sinh Tiểu học trong môn Tiếng Việt
lớp 4 tập 1”
2. Nội dung giải pháp đề nghị cơng nhận là sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Mục đích của giải pháp
Dựa vào các cơ sở khoa học về vấn đề đọc, các kĩ năng cần có trong phân
mơn Tiếng Việt, tôi xin xây dựng một số bài tập hồi đáp văn bản truyện cho học
sinh lớp 4.
Sáng kiến kinh nghiệm cần giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu văn bản truyện.


- Tìm hiểu về kĩ năng hồi đáp văn bản truyện.
- Đề xuất một số bài tập và đáp án
a) Mục đích của việc rèn luyện kĩ năng hồi đáp văn bản truyện cho học sinh
tiểu học
Đáp ứng mục tiêu của mơn Tiếng Việt: hình thành kĩ năng nghe, đọc, nói,
viết, rèn luyện các thao tác tư duy, có vốn hiểu biết sơ giản về Tiếng Việt, con
người, tự nhiên, văn hố, văn học của Việt Nam và nước ngồi. Bồi dưỡng tình u
Tiếng Việt, hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, góp phần
hình thành nhân cách con người...
Đáp ứng mục tiêu của việc tiếp nhận văn bản nghệ thuật:
Người đọc tri giác, hiểu ngôn từ, tình tiết, cốt truyện, thể loại để có cảm
nhận hình tượng trong sự tồn vẹn của các chi tiết, các liên hệ…
Người đọc tiếp xúc với ý đồ sáng tạo của người nghệ sĩ, thâm nhập vào hình
tượng như sự kết tinh sâu sắc tư tưởng, tình cảm của tác giả.
Giúp người đọc đưa hình tượng nhân vật vào đời sống và kinh nghiệm riêng
của mình để thể hiện, đồng cảm, cuối cùng nâng cấp lí giải tác phẩm lên cấp quan
niệm về tính hệ thống, hiểu được vị trí tác phẩm trong lịch sử văn hố tư tưởng đời

sống và truyền thống nghệ thuật.
Làm giàu kiến thức cho học sinh, phát triển ngôn ngữ và tư duy, giáo dục tư
tưởng tình cảm thị hiếu thẩm mĩ cho các em.
b) Kĩ năng hồi đáp văn bản
Đây là kĩ năng giữ vai trị hồn thiện q trình đọc hiểu. Rèn luyện kĩ năng
hồi đáp văn bản sẽ tạo cho học sinh có khả năng chủ động sáng tạo trong việc lĩnh
hội văn bản. Từ đó hình thành cho các em tư duy phê phán và khả năng sáng tạo,
khả năng đánh giá tính đúng đắn, đầy đủ cập nhật của văn bản.
Hồi đáp văn bản bao gồm các kĩ năng:
- Kĩ năng đánh giá tính đúng đắn của nội dung văn bản


- Kĩ năng đánh giá tính đầy đủ của văn bản
- Kĩ năng đánh giá nguyên nhân, hiệu quả của văn bản
- Kĩ năng đánh giá tính cập nhật của nội dung văn bản
- Kĩ năng đánh giá tính hấp dẫn, thuyết phục của nội dung văn bản
- Kĩ năng liên hệ của cá nhân sau khi tiếp nhận văn bản
Hồi đáp văn bản gồm nhiều kĩ năng bộ phận nhưng trong chương trình tiểu
học chúng ta cho học sinh làm các công việc sau:
- Nêu những thu hoạch của bản thân về hiểu biết, thái độ, hành động sau khi
đọc văn bản
- Nêu một vài dự kiến thực hiện điều mà văn bản gợi ra hoặc yêu cầu.
- Kĩ năng liên hệ của cá nhân sau khi tiếp nhận văn bản.
Việc xây dựng nhóm bài tập hồi đáp văn bản truyện nhằm:
- Làm rõ mục đích của văn bản, nội dung sự việc và nội dung liên cá nhân
trong văn bản.
- Hướng dẫn học sinh rút ra bài học bổ ích sau khi tiếp nhận văn bản.
- Biết liên hệ với bản thân để có thái độ, hành động, tình cảm đúng đắn.
- Biết liên hệ, bình luận, đánh giá phát biểu ý kiến của bản thân .
- Biết yêu cầu học sinh có những hành động thực tế để hồi đáp văn bản.

c) Một số điểm còn bất cập khi xây dựng bài tập hồi đáp cho văn bản truyện
Để rèn luyện kĩ năng hồi đáp văn bản cho học sinh tiểu học thì hệ thống câu
hỏi trong sách giáo khoa phải đáp ứng được yêu cầu. Nhưng hiện nay các câu hỏi
trong sách giáo khoa còn nhiều điểm cần lưu ý:
Có những câu hỏi, bài tập chưa hồn tồn chính xác hoặc khó xác định câu
trả lời.
Các câu hỏi, bài tập trong sách giáo khoa chủ yếu yêu cầu học sinh tái hiện
các chi tiết của bài học. Ít câu hỏi yêu cầu học sinh suy luận, khái quát, làm rõ đề
tài, chủ để của bài.


Nhiều câu hỏi, bài tập mang tính áp đặt vì chúng nêu ra trước cách hiểu,
nhận xét của người soạn sách. Học sinh chỉ là người minh hoạ những nhận xét này.
Nhiều câu hỏi không làm rõ nét riêng, nét đặc trưng của văn bản.
Các câu hỏi chưa giúp học sinh hiểu được nội dung liên cá nhân, thái độ tình
cảm của tác giả đối với sự vật, nhân vật. Hiện nay mục đích mà giáo viên và học
sinh cần đạt được trong dạy đọc hiểu là ở nội dung ghi chép, mô tả hiện thực.
Nhiều câu hỏi không khai thác được tính đa nghĩa, tính nhiều tầng bậc của
văn bản: cái hay, cái đẹp, biện pháp tu từ…
2.2. Nội dung giải pháp
2.2.1. Các văn bản truyện lớp 4 tập 1

Chủ điểm
Thương người

Văn bản
Dế Mèn bênh vực kẻ yếu

Tác giả
Tô Hồi


Trang
4

như thể thương Dế mèn bênh vực kẻ yếu

Tơ Hồi

15

thân
Măng mọc

Người ăn xin
Một người chính trực

Theo Tuốc – ghê – nhép
Theo Quỳnh Cư, Đỗ Đức Hùng

30
36

thẳng

Những hạt thóc giống

Truyện dân gian Khmer

46


Nỗi dằn vặt của An- đrây – ca

Theo Xu- khôm- lin- xki

55

Chị em tôi
Đôi giày ba ta màu xanh

Liên Hương
Theo Hàng Chức Nguyên

59
81

cánh ước mơ Thưa chuyện với mẹ

Nam Cao

85

Điều ước của vua Mi- đát
Có trí thì nên Ơng Trạng thả diều

Thần thoại Hy Lạp
Trinh Đường

90
104


Xuân Yến

120

Trên đôi

Vẽ trứng

Người tìm đường lên các vì sao Lê Quang Long - Phạm Ngọc Toàn 125
Tiếng sáo

Văn hay chữ tốt
Chú Đất Nung

Theo Truyện đọc 1
Nguyễn Kiên

129
134

diều

Chú Đất Nung

Nguyễn Kiên

138


Trong quán ăn “Ba cá bống”


A- lếch- xây Tôn- tôi

158

Rất nhiều mặt trăng

Phơ- bơ

163

Rất nhiều mặt trăng

Phơ- bơ

168

2.2.2. Xây dựng bài tập hồi đáp văn bản truyện cho học sinh tiểu học
2.2.2.1. Đặc điểm của bài tập hồi đáp
Bài tập hồi đáp là loại bài tập thể hiện khả năng cảm nhận và đánh giá của
học sinh về các văn bản đọc. Loại bài tập này đòi hỏi học sinh phải có khả năng
suy luận, phán đốn, liên hệ thực tế và có vốn kiến thức cần thiết về văn bản. Học
sinh thường gặp khó khăn trong việc giải quyết loại bài tập này. Vì vậy khi đưa ra
bài tập giáo viên cần phải đảm bảo tính lơgíc của các câu hỏi, nêu dự kiến trước
câu trả lời của học sinh để chỉnh sửa bài tập cho phù hợp. Các bài tập phải ngắn
gọn, tránh dài dịng gây khó khăn cho học sinh trong việc tìm hiểu nội dung câu
hỏi. Bài tập này có khả năng kích thích hứng thú học tập cho học sinh một cách
cao nhất.
Dựa vào đặc điểm văn bản truyện chúng ta có thể chia bài tập hồi đáp thành:
- Bài tập hồi đáp vào nhân vật truyện.

- Bài tập hồi đáp vào nội dung truyện.
- Bài tập liên hệ cá nhân.
2.2.2.2. Các dạng bài tập hồi đáp
a) Bài tập hồi đáp vào nhân vật truyện
Câu1: Trong “Dế mèn bênh vực kẻ yếu” em thích nhất nhân vật nảo? Vì
sao?
Trong “Dế Mèn bênh vực kẻ yếu” hình ảnh Dế Mèn hiện lên thật đẹp, mạnh
mẽ, oai vệ. Dế Mèn có tấm lịng nghĩa hiệp, bíêt cảm thông, bênh vực kẻ yếu. Dế
Mèn xuất hiện đũng lúc chị Nhà Trị gặp khó khăn, cần người che chở. Hành động


giúp đỡ người khác của Dế Mèn cũng thể hiện truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta
“thương người như thể thương thân”Dế Mèn thật xứng đáng với danh hiệu hiệp sĩ.
Câu 2: Nêu một hình ảnh nhân hố trong “Dế Mèn bênh vực kẻ yếu” mà
em thích. Vì sao?
Có thể là hình ảnh Dế Mèn oai vệ, mạnh mẽ.
Hay hình ảnh chị Nhà Trị yếu ớt, mong manh.
Hoặc hình ảnh Dế Mèn dẫn chị Nhà Trò đến chỗ bọn Nhện.
Ví dụ: Em thích nhất là hình ảnh chị Nhà Trị. Tác giả đã sử dụng biện pháp
nhân hố miêu tả chị Nhà Trị như một cơ gái mong manh, yếu đuối đáng thương
cần người che chở mang những hành động đặc điểm như người: Gục đầu bên tảng
đá cuội, mặc áo thâm dài, nức nở khóc…
Câu 3: Nhìn hành động lục tìm hết túi nọ đến túi kia nhưng vẫn khơng có
gì cho ơng lão, cậu bé đã nắm lấy tay ơng lão “Ơng đừng giận cháu, cháu khơng có
gì để cho ơng cả”,đã ffể lại trong em ấn tượng gì? Em hãy viết một đoạn văn ngắn
bày tỏ tình cảm của em đối với cậu bé trong “Người ăn xin”
Hành động của cậu bé tưởng chừng như đơn giản nhưng lại chứa đựng rất
nhiều tình cảm của cậu bé dành cho ông lão.
Đối với người khác nếu không có gì để cho ơng lão, họ có thể dễ dàng bỏ đi
mà khơng một chút nghĩ ngợi gì nhưng cậu bé trong câu chuyện này cảm thấy rất

có lỗi. Cậu đã khơng chú ý đến vẻ bề ngồi, vẫn nắm lấy tay ông lão một cách ân
cần. Cậu bé thật có tấm lịng nhân hậu biết thương xót với nỗi bất hạnh của người
khác. Cậu bé thật tốt bụng và đáng trân trọng biết chừng nào. Em rất quý mến và
cảm phục tấm lòng nhân hậu của cậu bé.
Câu 4 : “Khi ấy tôi chợt hiểu rằng: cả tôi nữa, tơi cũng vừa nhận được chút
gì của ơng lão.” Em hiểu như thế nào về suy nghĩ này của cậu bé?


Cậu bé muốn tìm một thứ gì đó để cho ơng lão nhưng cậu khơng có gì cả.
Điều này làm cậu lúng túng và bối rối nhưng ông lão ăn xin cũng là người tốt, ông
hiểu được tâm trạng của cậu bé. Ông xiết chặt lấy bàn tay và cảm ơn cậu bé. Khi
cầm tay ông lão, cậu nhận được chút gì đó từ ơng. Đó khơng phải là thứ vật chất
hiển hiện mà là tình cảm, tình thương giữa con người với con người, là thứ vật
chất mà ta càng cho đi thì càng nhận được nhiều. Hành động của ông lão đã giúp
chú bé nhận ra rằng: “càng trong hồn cảnh khó khăn cùng quẫn, con người càng
cần sự quan tâm, chia sẻ, đồng cảm.”
Câu 5: Qua câu chuyện “Những hạt thóc giống” em thích nhất nhân vật
nào? Vì sao?
Nhân vật Chơm trong câu chuyện này đã để lại trong em rất nhiều tình cảm.
Xuất phát từ lệnh vua ban: “Ai thu được nhiều thóc nhất sẽ được truyền ngơi, ai
khơng có thóc nộp sẽ bị trừng phạt” đức tính q báu của Chơm đã được bộc lộ lịng trung thực và dũng cảm. Cậu bé đã khơng vì sợ bị phạt mà nói dối nhà vua.
Cậu đã hành động khác với mọi người- nói lên sự thật là thóc khơng nảy mầm.
Chính hành động dũng cảm ấy, Chôm đã được đền đáp xứng đáng. Cậu được
truyền ngôi và trở thành một vị vua hiền minh. Cậu bé Chôm thật xứng đáng để
chúng ta khâm phục, quý mến và noi gương.
Câu 6: Cậu bé An- đrây- ca trong “Nỗi dằn vặt của An- đrây- ca ” là cậu
bé như thế nào?
An- đrây- ca đi mua thuốc về cho ông nhưng bạn mải chơi bóng đá nên đã
về muộn. Khi An- đrây- ca về thì ơng đã mất. Mặc dù mẹ đã an ủi An- đrây- ca
rằng ông mất khi An- đrây- ca vừa ra khỏi nhà nhưng An- đrây- ca vẫn ln tự

dằn vặt mình và khơng thể tha thứ cho bản thân. Bạn luôn cho rằng ông mất là do
lỗi tại mình.


Qua đó ta thấy An- đrây- ca là cậu bé rất thương u ơng, có ý thức trách
nhiệm với người thân, trung thực, nghiêm khắc, biết tự nhận lỗi và biết hối hận với
lỗi lầm của mình.
Câu 7: Người phụ trách trong văn bản “Đôi giày ba ta màu xanh” thật tốt
bụng và yêu thương trẻ em. Em hãy viết một đoạn văn ngắn để làm rõ ý này.
Người phụ trách là người bạn lớn của các em nhỏ. Anh (chị) đã quan tâm
khơng những đến cuộc sống mà cịn hiểu những mong muốn của các em. Một lần
bắt gặp Lái ngẩn ngơ nhìn theo đơi giày ba ta màu xanh của một cậu bé đang đi
dạo chơi mà anh (chị) đã nhìn thấy mong ước bé nhỏ của Lái. Hành động anh
(chị) tặng giầy cho Lái thể hiện sự quan tâm, hiểu được nỗi khát khao của Lái,
mong muốn đem lại niềm vui cho Lái, mong Lái hiểu rằng mọi ngưởi rất yêu
thương quan tâm đến Lái. Anh (chị) phải là người yêu trẻ, mến trẻ, quan tâm đến
trẻ, đầy lịng nhân hậu mới có sự quan sát tinh tế như vậy.
Câu 8: Qua văn bản truyện “Thưa chuyện với mẹ” em thấy Cương là cậu
bé như thế nào?
Hành động và lời nói của Cương thể hiện em là một người con hiếu thảo rất
mực yêu thương mẹ. Thấy mẹ vất vả ni mình và các em, cậu bé đã xin được làm
việc để giúp đỡ mẹ- cho cậu học nghề thợ rèn. Cậu nói chuyện với mẹ rất ngoan
ngoãn và lễ phép, cậu đã dùng những lời lẽ thiết tha để thuyết phục mẹ. Khơng
những thế cậu cịn rất quý trọng những người lao động - dù là lao động chân tay.
Tuy nhỏ tuổi nhưng cậu đã hiểu ra chân lí: Đã là người lao động chân chính dù
làm việc gì cũng đáng chân trọng.
Câu 9: Em đã đọc “Điều ước của vua Mi- đát” Em thấy vua Mi- đát là
người như thế nào?



Thần Đi- ô- ni- dốt cho vua Mi- đát một điều ước. Ông đã ước rằng tất cả
mọi thứ động vào đều biến thành vàng. Ban đầu điều ước đã mang lại hạnh phúc
cho vua Mi- đát. Khắp nơi đều là vàng, lòng tham của vua Mi- đát được thoả mãn
nhưng ngay sau đó biết bao là phiền tối. Vua Mi- đát không ăn không uống được,
không chạm được vào cả những cô con gái mà ông yêu thương. Thật may thay,
cuối cùng nhà vua cũng hiểu được hạnh phúc khơng thể được xây dựng bằng lịng
tham. Qua câu chuyện ta thấy Vua Mi- đát là người tham lam, có ước muốn viển
vông nhưng cuối cùng cũng hiểu ra được lẽ phải.
Câu 10: Trong câu chuyện: “Chú Đất Nung” em thích nhất nhân vật nào?
Vì sao?
Em rất thích nhân vật Chú Đất Nung trong câu chuyện trên. Ban đầu, Chú
Đất Nung chỉ là một chú bé đất nhưng chú muốn khoẻ hơn, làm được nhiều việc có
ích hơn, giúp đỡ được nhiều người nên đã dũng cảm nhảy vào nung mình trong
lửa để trở nên rắn chắc hơn. Chú Đất Nung khơng những dũng cảm mà cịn có tấm
lịng nhân hậu.
Câu 11: Trong “Quán ăn ba cá bống”em thích nhất nhân vật nào? Tại sao?
Chú bé người gỗ Bu- ra- ti- nơ được tặng một chiếc chìa khố bằng vàng để
mở kho báu, nhưng kho báu ở đâu? Bí mật kho báu lại nằm trong tay những kẻ
độc ác muốn bắt chú. Chú đã chui vào chiếc bình đặt gần bọn Ba - ra - ba đang
uống rượu và dùng mưu để moi được bí mật về kho báu. Nhờ trí thơng minh và
lịng dũng cảm chú bé đã đạt được điều mình muốn và thốt khỏi tay bọn độc ác.
Chú bé thật thông minh và dũng cảm.
b) Bài tập hồi đáp vào nội dung ý nghĩa văn bản truyện
Câu 1: Qua văn bản truyện “Người ăn xin” em rút ra bài học gì?
Câu chuyện ca ngợi tình cảm giữa con người với con người. Mọi ngưòi phải
biết yêu thương đùm bọc giúp đỡ lẫn nhau, hãy chia sẻ với những người gặp khó


khăn, khơng vì bệnh tật hay nghèo đói mà xa lánh họ. Chúng ta hãy cùng nhau
chia sẻ để cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn, thân ái hơn, tràn đầy tình u thương.

Câu 2: “Trung thực là đức tính quý nhất của con người”. Hãy viết một
đoạn văn để bày tỏ sự đồng tình của em với lời nhận xét trên. Trích “Những hạt
thóc giống”.
Thật vậy, trung thực là đức tính quý nhất của con người. Chúng ta phải
trung thực với bản thân mình và với mọi người xung quanh. Một người trung thực
khơng vì lợi ích của mình mà lừa dối người khác làm ảnh hưởng đến công việc
chung. Khi sống trung thực, chúng ta sẽ được mọi người quý mến tin yêu. Chúng
ta hãy sống trung thực để làm vui lòng cha mẹ và những người xung quanh các
bạn nhé.
Câu 3: Câu chuyện “Hai chị em” khuyên chúng ta điều gì?
Câu chuyện kể về việc cơ chị nói dối cha đi chơi đã bị cơ em phát hiện. Câu
chuyện cho ta thấy nói dối là tính xấu. Người nói dối vì lợi ích của mình mà lừa
dối mọi người xung quanh. Khi nói dối nhiều thì trở thành thói quen, làm mất lịng
tin sự tín nhiệm, tơn trọng của mọi người với mình. Khi bị phát hiện sẽ bị mọi
người xa lánh ghét bỏ. Khi người nói dối nói thật cũng khơng được mọi người tin
tưởng. Đồng thời thói quen nói dối sẽ gây đến những hậu quả khơn lường. Do đo
chúng ta khơng được nói dối, phải tránh xa thói xấu này.
Câu 4: Trong văn bản “thưa chuyện với mẹ”, em thích nhất là câu nói nào?
Vì sao?
Cậu bé Cương muốn làm thợ rèn, để giúp mẹ đỡ vất vả nhưng mẹ cậu không
đồng ý. Cậu bé đã thuyết phục mẹ “Mẹ ơi! Người ta ai cũng phải có một nghề, làm
ruộng hay bn bán, làm thày hay làm thợ đều đáng trọng như nhau. Chỉ những ai
trộm cắp hay ăn bám mới đáng bị coi thường.”


Câu nói của cậu bé thể hiện cái nhìn trân trọng đối với người lao động,
nghề nào cũng phải bỏ công sức, nghề nào làm ra của cải vật chất cho xã hội cũng
cần thiết và đáng quý. Chúng ta khơng nên có cái nhìn miệt thị hay phân biệt giữa
các công việc lao động chân tay hay lao động trí óc.
Câu 5: Nêu ý nghĩa của câu chuyện “Điều ước của vua Mi-đát”

Ước mơ thật đẹp và đáng trân trọng. Mỗi người cần có một ước mơ và nỗ
lực phấn đấu để giấc mơ đó trở thành hiện thực. Nhưng khơng phải ước mơ nào
cũng thành hiện thực, có những giấc mơ viển vông xa vời như giấc mơ của vua
Mi-đát. Nhưng để hoàn thành giấc mơ chúng ta phải xây dựng trên những nền
tảng vững chắc. Thật là hạnh phúc khi đạt được giấc mơ nhưng hạnh phúc không
được xây dựng trên những ước muốn tham lam. Hãy thực hiện ước mơ bằng chính
sự nỗ lực của bản thân.
Câu 6: Nêu ý nghĩa truyện “Chú Đất Nung”
Mỗi người phải tự rèn luyện bản thân mình, phải đương đầu với khó khăn
thử thách thì mới trưởng thành được, mới có thể làm nhiều việc có ích. Nếu cứ ru
rú trong cái lọ như hai người bột, sợ bẩn, sợ khó khi gặp khó khăn thì khơng làm
được việc gì.
Câu 7: Nêu ý nghĩa câu chuyện “Rất nhiều mặt trăng”
Người lớn nhìn thế giới xung quanh bằng con mắt của người lớn thì sẽ
khơng hiểu được trẻ em muốn gì? suy nghĩ gì? nhìn thấy gì? Điều đó khiến mọi
việc trở nên rắc rối. Trẻ em nhìn thế giới rất ngộ nghĩnh đáng yêu, trong sáng,
ngây thơ. Người lớn dành cho trẻ mọi quan tâm chăm sóc tốt nhất nhưng để hiểu
trẻ thì người lớn phải học các nhìn thế giới xung quanh của trẻ.
2.2.3 Bài tập liên hệ
Câu 1: Nếu em gặp một người có hồn cảnh khó khăn thì em sẽ có những
hành động để giúp đỡ họ như thế nào?


Dân tộc ta đã có truyền thống tốt đẹp từ bao đời nay: thương người như thể
thương thân, là lành đùm lá rách… Hàng ngày chúng ta cũng gặp rất nhiều những
việc làm thể hiện lòng yêu thương người: ủng hộ đồng bào gặp thiên tai, xây dựng
nhà tình nghĩa, thắp sáng những ước mơ… Tuỳ theo sức của mình và tuỳ thuộc
vào hồn cảnh mà người gặp khó khăn mắc phải chúng ta có những việc làm cụ
thể. Khi gặp người ăn xin em có thể cho họ thứ gì đó mà em có như tiền, thức ăn,
đồ dùng … Khi bạn học gặp khó khăn em có thể cùng lao động, cùng chia sẻ sách

vở, cùng học tập, giúp đỡ người già qua đường, không bắt nạt em nhỏ… Mỗi hành
động tuy bé nhỏ nhưng góp phần làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Chúng ta hãy
cùng nhau chia sẻ, cùng nhau hành động.
Câu 2: Nếu gặp một người ăn xin như ông lão trong “Người ăn xin” em có
hành động gì?
a. Mặc kệ ơng lão
b. Trêu chọc, xua đuổi ông lão
c. Hành động của em
……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
Câu 3: Cậu bé Chơm đang phân vân nói lên sự thật với nhà vua rằng thóc
khơng nảy mầm và chịu phạt hay mua thóc nộp cho nhà vua. Em hãy đóng vai
Chơm để nêu lên suy nghĩ của mình.
Nhìn thửa ruộng nhà mình tơi rất lo sợ . Sắp đến ngày phải nộp thóc cho
nhà vua mà tơi vẫn khơng thể thu hoach được một hạt lúa nào. Làm thế nào bây
giờ? Tôi cảm thấy rất phân vân. Rồi tôi sẽ bị nhà vua phạt. Hay tơi lấy thóc khác
nộp cho nhà vua, ngài chẳng biết đâu nhưng làm như vậy là lừa dối người khác.
Nghĩ đến điều này, tôi rất buồn và băn khoăn. Rồi đức vua và mọi người xung


quanh sẽ nghĩ về tơi như thế nào? Tơi có vui vẻ khi làm điều đó khơng? Tơi quyết
định dù thế nào tơi cũng sẽ nói thật.
Câu 4: Em hãy đóng vai Chơm kể lại câu chuyện “Những hạt thóc giống”
Ở đất nước tơi, có một vị vua đã cao tuổi nhưng khơng có người nối dõi.
Ngài đã phát cho mỗi người dân một thúng thóc và ra lệnh ai thu được nhiều thóc
nhất sẽ được thừa kế ngơi vua, ai khơng nộp thóc sẽ bị trừng phạt.
Tơi cũng như mọi người đi nhận thóc về gieo trồng. Nhưng lạ thay, ngày
đêm tơi dốc cơng chăm sóc nhưng thóc vẫn khơng mọc mầm. Cái ngày phải nộp
thóc đã đến, nhìn mọi người ùn ùn chở thóc về kinh thành mà lịng tơi lo sợ.
Nhưng cùng tơi quyết định sẽ tâu sự thật với nhà vua cho dù có bị trừng phạt. Mọi

người nhìn tơi lo lắng. Ngạc nhiên thay, nhà vua cho mọi người biết thóc đã luộc
thì làm sao có thể nảy mầm và Người truyền ngơi cho tơi. Tôi xin hứa sẽ trở thành
vị vua hiền minh. Như thế đấy các bạn ạ, trung thực là đức tính quý nhất của con
nguời. Sống trung thực, ta sẽ được đền đáp xứng đáng.
Câu 5: “An- đrây- ca khơng có lỗi trong cái chết của ơng” Em có đồng ý
với ý kiến này khơng? Vì sao?
An- đrây- ca đi mua thuốc cho ông nhưng bạn mải chơi về muộn. Khi Anđrây- ca về đến nhà thì ơng đã mất. Nhưng An- đrây- ca có lỗi trong cái chết của
ơng khơng? Theo em thì An- đrây- ca khơng có lỗi, mẹ An- đrây- ca đã nói rằng
ơng mất từ khi An- đrây- ca vừa ra khỏi nhà. Giả sử lúc đó An- đrây- ca mua
thuốc về ngay thì ơng cũng khơng qua khỏi. Vì thương ơng nên An- đrây- ca ln
tự dằn vặt mình. Chúng ta hãy cảm thơng và chia sẻ cùng An- đrây- ca .
Câu 6: An- đrây- ca ln dằn vặt bản thân mình. Em hãy an ủi bạn.
An- đrây- ca, bạn đừng buồn nữa, dù thề nào thì ơng của bạn cũng mất rồi.
Bạn hãy cam đảm lên, đừng dằn vặt bản thân mình. Mẹ bạn nói đúng, ông đã lớn
tuổi, sức khoẻ lại yếu, ông lại mắc bệnh tim nên không thể trách bạn. Nếu lúc đó


bạn mua thuốc về ngay cũng khơng chắc ơng có thể qua khỏi. Bạn hãy sống thật
tốt để làm vui lịng ơng nhé!
Câu 7: Em hãy đóng vai An- đrây- ca để nói lên suy nghĩ của mình sau khi
ơng mất.
Cây táo do tay ơng vun trồng vẫn cịn đây nhưng ơng thì mãi mãi xa mình.
Mặc dù mẹ nói ông mất không phải do lỗi của mình nhưng mình biết tại mình
khơng mua thuốc về kịp. Mẹ nói thế chỉ để an ủi mình thơi. Nếu mình khơng mải
chơi mua thuốc về kịp thì đã khơng có chuyện gì xảy ra với ơng. Mình ân hận q,
giờ đây mình khơng cịn được trị chuyện với ơng, cùng ơng chăm sóc cây táo…
Mình sẽ khơng bao giờ có thể tha thứ cho bản thân.
Câu 8: Em đã nói dối lần nào chưa? Tại sao em nói dối?
- Em đã nói dối mấy lần?
- Em nói dối trong trường hợp như thế nào?( đi chơi về muộn, bị điểm

kém…)
- Em cảm thấy thế nào khi nói dối?(vui vì khơng bị măng, xấu hổ vì đã nói
dối…)
- Việc nói dối của em đã để lại hậu quả gì?(Làm mọi người buồn, mất lòng
tin của cha mẹ, ảnh hưởng đến kết quả học tập…)
- Em làm gì sau đó?(Hứa với bản thân mình khơng bao giờ nói dối, …)
Câu 9: Em hãy đóng vai cô chị trong “Chị em tôi” để bộc lộ thái độ của
mình khi bị phát hiện nói dối.
Tơi đã nói dối nhiều lần nhưng lần nào tơi cũng hối hận một chút rồi tặc
lưỡi cho qua. Rồi một hôm em gái tơi đã vạch trần tội nói dối của tơi trước mặt ba.
Tơi cảm thấy mặt mình đỏ lên, tôi đứng im như trời trồng, miệng tôi cứng lại. Tôi
đang chở cơn thịnh nộ của ba nhưng ba chỉ buồn rầu khơng nói. Điều đó làm tơi


ân hận vơ cùng, tơi đã phụ lịng tin của ba, vơ tình trở thành tấm gương xấu cho
em gái. Tơi tự hứa với bản thân mình sẽ khơng bao giờ nói dối ba nữa.
Câu 10: Khi nhận được đơi giày, Lái rất vui sướng. Em hãy đóng vai Lái
để thể hiện niềm vui đó.
Tơi mồ cơi cha mẹ từ thuở nhỏ, sống lang thang trên đường phố. Rồi một
ngày anh phụ trách động viên tôi đi học. Khi tôi đến lớp thì thật bật ngờ anh phụ
trách tặng cho tôi một đôi giày ba ta màu xanh. Chao ôi ! Đơi giày thật là đẹp. Đó
là đơi giày mà tơi ln ao ước. Tơi nhìn bàn chân đầy bụi bặm tồi lại nhìn đơi
giầy, thật khơng tin vào mắt mình nữa. Tơi muốn cảm ơn anh phụ trách mà khơng
nói nên lời. Đây là ngày đáng nhớ đối với tơi. Tơi nhận thấy ánh mắt trìu mến của
mọi người. Từ mai tôi sẽ đến lớp đều đặn và học hành chăm chỉ để khơng phụ lịng
tin của mọi người.
Câu 11: Nếu thần Đi- ô- ni- dốt cho em một điều ước, em sẽ ước gì? Tại
sao?
- Mong ước mọi người trên trái đất sống thật vui vẻ, trẻ em trên thế giới
được hưởng hồ bình, được đi học, được chăm sóc mọi mặt.

- Mong mình trở nên thơng minh tài giỏi, đóng góp một phần cơng sức nhỏ
bé vào phát triển đất nước, làm giầu cho xã hội…
Câu 12: Em muốn sau này mình làm nghề gì? Muốn thực hiện được điều
đó em phải làm gì?
Ví dụ: Làm bác sĩ, giáo viên, bộ đội, phi công, nhà khoa học…
Tại sao em muốn làm nghề đó?
- Vì đó là nghề cao q nghề trồng người.
- Vì đó là nghề mang lại nhiều điều tốt đẹp cho mọi người.
- Vì em muốn chăm sóc mọi người.
- Vi em rất yêu quý trẻ em.


Muốn làm những nghề đó em phải làm gì ngay từ bây giờ?
- Cố gắng, chăm chỉ học tập, tiếp thu nhiều kiến thức..
- Rèn luyện thân thể.
- Rèn luyện, trau dồi về mặt đạo đức…
3. Khả năng áp dụng của giải pháp
Sáng kiến kinh nghiệm "Xây dựng bài tập hồi đáp văn bản truyện cho học
sinh Tiểu học trong môn Tiếng Việt lớp 4 tập 1” của tôi đã được áp dụng hiệu
quả ở hai lớp 4C, 4D của Tiểu học Kim Đồng - thành phố Yên Bái và có khả
năng nhân rộng tới khối 4 ở các trường tiểu học Kim Đồng - thành phố Yên Bái
4. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp
Qua nghiên cứu vận dụng các giải pháp đã nêu vào trong giảng dạy mơn
TiÕng ViƯt ở lớp 4A (năm học 2016 – 2017), chất lượng mơn TiÕng ViƯt có
chuyển biến rõ rệt, học sinh đã nắm vững néi dung c¸c văn bản nghệ thuật, yêu
thích các văn bản nghệ thuật hơn, có khả năng phản hồi, nêu quan điểm, bảo vệ
cho quan điểm của mình trong các tình huống truyện... Bên cạnh đó, do có khả
năng hồi đáp các văn bản nghệ thuật mà các em hứng thú hơn trong khi học các
phân môn Tiếng Việt. C th kt qu đạt được về chất lượng m«n TiÕng ViƯt
năm học 2016– 2017 như sau: Giữa học kì 1

Lớp
4D

Tổng

số Giỏi
SL
%
học sinh
34
15
44.1

Khá
SL
%
13
38.2

Trung bình
SL
%
6
17.7

Yếu
SL
0

%

0

Khá
SL %
10
29.4

Trung bình
SL
%
3
8.8

Yếu
SL
0

%
0

Cuối học kì I:
Lớp
4A

Tổng

số Giỏi
học sinh SL
34
21


%
61.8


Giữa học kì II:

Lớp
4A

Tổng

số Giỏi
Khá
Trung bình
%
SL %
SL
%
học sinh SL
34
24
70.6 8
23.5 2
5.9
Kết quả điểm bài kiểm tra m«n TiÕng ViƯt lớp 4

Yếu
SL
0


%
0

5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu

T
T

Họ và tên

Năm Nơi cơng tác Chức Trình độ
Nội dung
(hoặc nơi
chuyên
công việc hỗ trợ
sinh thường trú) danh
môn

1 Trần Thị Minh

Trườn
Giáo
1976 g TH Kim
viên
Đồng

2 Nguyễn Thị Lan

Trường TH

Giáo
1988
Kim viên
Đồng

Đại học

Tổ chức áp dụng,
thực nghiệm sáng
kiến

Đại học

Tổ chức áp dụng,
thực nghiệm sáng
kiến

6. Các thông tin cần được bảo mật: Không
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Với sáng kiến kinh nghiệm này, phạm vi ứng dụng cho tất cả các trường có
thể đạt hiệu quả cao khi có điều kiện cần thiết là:
Đối với nhà trường: Cần phải có đội ngũ giáo viên (tích cực, tự học, tự bồi
dưỡng chun mơn nghiệp vụ, sáng tạo, có đủ kĩ năng cần thiết của giáo viên đứng
lớp). Ngoài ra cơ sở vật chất phải đầy đủ và lớp học không quá 35 học sinh.
Đối với Học sinh:
- Hội đồng tự quản học sinh tích cực, mạnh dạn, tự tin.
- Học sinh có khả năng tự học, có ý thức tự giác, tự tin và biết đánh giá bạn
8. Tài liệu kèm theo:
III. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
Tôi cam đoan những nội dung trong báo cáo. Nếu có gian dối hoặc khơng

đúng sự thật trong báo cáo, xin chịu hoàn toàn trách nhiệm theo quy định của pháp
luật./.


Yên Bái, ngày 5 tháng 11 năm 2017
Người viết báo cáo

Nguyễn Thị Hạnh

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN THÀNH PHỐ YÊN BÁI
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………




×