Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH VINFAST

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 41 trang )

lOMoARcPSD|11029029

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

TIỂU LUẬN NHĨM:
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH VINFAST
Học phần: Nguyên Lý Marketing
Mã học phần: 2031101063009
Ngày phát đề: 03/08/2021
Ngày nộp bài: 20/08/2021
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Vũ Đình Tn
NHĨM TIỂU LUẬN : NHĨM 1
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2021
1


lOMoARcPSD|11029029

Koa

Điểm
Bằng số

STT
1
2
3

Bằng chữ


Họ và Tên
MSSV
Lại Ngọc Đức (Nhóm trưởng) 2021008665

Cơng việc
Phần 3; Hỗ trợ phần 4;Trình bày

Phạm Ngọc Ánh

2021008632

word;
Phần 2; Góp ý, bổ sung thơng tin;

2021008686

Hiệu chỉnh tiểu luận.
Phần 1; Phần 5; Hỗ trợ phần 3

Bùi Thị Thanh Hoà

4

Nguyễn Văn Hồng

2021008690

Trình bày word;
Phần 4; Góp ý, bổ sung thơng tin


5

Dương Nguyễn Nhật Linh

2021008712

Phần 2; Góp ý, bổ sung thơng tin;
Hiệu chỉnh tiểu luận.

THÀNH VIÊN NHÓM 1:

2


lOMoARcPSD|11029029

Nhận xét của giảng viên:
……………….…………………………………..
…………………………………………………..

3


lOMoARcPSD|11029029

Lời mở đầu
Ngày nay nhu cầu sử dụng ô tô của khách hàng tại thị trường Việt Nam ngày
một gia tăng theo xu hướng phát triển của kinh tế - xã hội. Nhu cầu đó ngày càng trở
nên đa dạng và phức tạp về nhiều mặt. Nhận thấy đây là vấn đề mới và chưa được khai
thác nhiều nên nhóm đã chọn để phát huy khả năng sáng tạo và vận dụng kiến thức vào

thực tiễn, qua việc phân tích đề tài tạo tiền đề để các thành viên phát triển bản thân và
đóng góp cho xã hội trong thời gian tới.
Với lòng biết ơn sâu sắc, chúng em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Vũ Đình Tuân,
thầy đã tận tình hướng dẫn chúng em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu mơn
ngun lý marketing, nhờ có sự hướng dẫn của thầy mà nhóm đã hồn thành bài tiểu
luận này một cách chỉn chu nhất. Đề tài “Phân tích chiến lược Marketing của cơng ty
TNHH sản xuất và kinh doanh VinFast” là sự đúc kết lý luận và thực tiễn, giữa vốn
kiến thức và kinh nghiệm mà chúng em đã được học. Bước đầu đi vào tìm hiểu thực tế,
tìm hiểu về lĩnh vực sáng tạo trong nghiên cứu khoa học, kiến thức của chúng em còn
hạn chế và cịn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được sự thơng cảm và những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cũng như quý thầy cô
của khoa Marketing.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 8 năm 2021

4


lOMoARcPSD|11029029

Mục Lục
Lời mở đầầu------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 4
Mục Lục----------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 5
1. Giới thiệu tổng quan vềầ VinFast
------------------------------------------------------------------------------7
1.1.

Giới thiệu chung:----------------------------------------------------------------------------------------------- 7

1.2.


Slogan của VinFast:-------------------------------------------------------------------------------------------- 7

1.3.

2.

Logo của VinFast:----------------------------------------------------------------------------------------------- 8
Kếết qu
ả ho
ạ t ộđ ng qua các năm:
---------------------------------------------------------------------------------------------- 8

1.4.

Phần tch môi trường marketng của Vinfast:---------------------------------------------------------9
2.1

Môi trường vĩ mô:--------------------------------------------------------------------------------------------- 9

2.1.1
2.1.2
2.1.3
2.1.4
2.1.5
2.1.6

Môi trường kinh tếế:-------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 9
Môi trường dân sôế:------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 11
Môi trường chính trị-luật pháp:--------------------------------------------------------------------------------------------- 12

Mơi trường khoa học-cơng nghệ:-------------------------------------------------------------------------------------------12
Mơi trường tự nhiến:----------------------------------------------------------------------------------------------------------- 12
Mơi trường văn hố, xã hội:-------------------------------------------------------------------------------------------------- 13

2.2

Mơi trường vi mô:------------------------------------------------------------------------------------------- 13

2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.2.4
2.2.5

Khách hàng:----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 13
Nhà cung câếp:--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 14
Giới trung gian:------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 15
Đôếi thủ ạc nh tranh:
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 16
Công chúng:----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 17

2.3

Môi trường nội vi:------------------------------------------------------------------------------------------- 17

2.3.1
2.3.2
2.3.3
2.3.4
2.3.5

2.3.6

Nghiến cứu và phát triển:----------------------------------------------------------------------------------------------------- 17
Bộ phậ n quả n trị ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------:
18
Cơng nghệ:------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 18
Nhân sự:--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 18
Tài chính:--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 18
Mơ hình ma trận SWOT:------------------------------------------------------------------------------------------------------- 18

3.

Phần tch chiềến ượ
l c S-T-P ủc a công ty TNHH VinFast ạt i ht ị trường Việt Nam-------------21
3.1.

Phân khúc thị trường (Market Segmentaton)-------------------------------------------------------22

3.1.1.
3.1.2.
3.1.3.
3.1.4.

Phân khúc theo khu vực địa lí------------------------------------------------------------------------------------------------ 23
Phân khúc theo yếếu tơế dân sơế - xã
ộ h ọi --------------------------------------------------------------------------------24
h c
Phân khúc theo đặc điểm tâm lí---------------------------------------------------------------------------------------------25
Phân khúc theo hành vi tếu dùng:------------------------------------------------------------------------------------------25


3.2.

Chọn thị trường mục tếu (Market Targetng)--------------------------------------------------------26

5


lOMoARcPSD|11029029

3.2.1. Đánh giá các khúc thị trường------------------------------------------------------------------------------------------------- 26
3.2.2. Xác định thị trường mục tếu và chiếến ượ
l c marketng
----------------------------------------------------------------28

3.3.

Định vị sản phẩm của VinFast trến thị trường--------------------------------------------------------28

3.3.1. Phân tích tình hình-------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 28
3.3.2. Lập bản đơồ đ
ị nh ị--------------------------------------------------------------------------------------------------------------v
30
3.3.3. Lựa chọn chiếến ượ
l cđ
ị nh ịv cho VinFast----------------------------------------------------------------------------------31

4. Phân tích chiến lược Marketing Mix của thương hiệu VinFast--------32
4.1 Product (sản phẩm)------------------------------------------------------------------------------------ 32
4.1.1
4.1.2

4.1.3
4.1.4

4.2.

Chiến
Chiến
Chiến
Chiến

lược
lược
lược
lược

về nhãn hiệu của VinFast --------------------------------------------------------------------32
Marketing Mix tập hợp sản phẩm-------------------------------------------------------32
về dòng sản phẩm (Product Line)------------------------------------------------------33
cho từng sản phẩm (Product Item)----------------------------------------------------34

Price (Giá cả) ----------------------------------------------------------------------------------------- 35

4.3 Place (Phân phối)---------------------------------------------------------------------------------------- 35
4.3.1 Mua lại kênh phân phối khác----------------------------------------------------------------------------------35
4.3.2 Thực hiện phân phối rộng khắp------------------------------------------------------------------------------36
4.3.3 Chiến lược về chiều dài kênh phân phối---------------------------------------------------------------36

4.4 Promotion (Xúc tiến thị trường)--------------------------------------------------------------36
4.4.1 Phương thức chiêu thị (Promotion mix)----------------------------------------------------------------36
4.4.2 Các chiến lược chiêu thị-------------------------------------------------------------------------------------------38


4.5 Tầm nhìn quan trọng của Vinfast -----------------------------------------------------------39

5. Đề xuất cho các chiến lược Marketing cho VinFast trong tương lai-----------------------------39
5.1 Về truyền thông:-------------------------------------------------------------------------------------------------- 39
5.2. Về hợp tác:--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 40
5.3 Về thị trường:------------------------------------------------------------------------------------------------------ 40

Tài liệu tham khảo:------------------------------------------------------------------------------------------------- 40

6


lOMoARcPSD|11029029

1. Giới thiệu tổng quan về VinFast
1.1. Giới thiệu chung:
Chắc hẳn cũng mọi người cũng khơng cịn xa lạ với cái tên VinFast này nữa.
Vậy mọi người có thắc mắc rằng VinFast, liệu có mối liên quan nào đến VinGroup –
một cái tên đang được nhắc đến khá nhiều trên mọi phương tiện truyền thông hiện nay?
Đúng vậy VinFast là cơng ty con được thành lập từ tập đồn VinGroup.
VinFast tên đầy đủ là công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và kinh doanh
VinFast ( gọi tắt là VinFast) là công ty sản xuất ô tô đầu tiên tại Việt Nam được thành
lập vào tháng 6 năm 2017, có trụ sở chính đặt ở Hải Phịng do ơng James Benjamin
DeLuca cùng ông Lê Thanh Hải làm giám đốc điều hành. Với quy mơ lên đến
335hecta. Diện tích này bao gồm: nhà điều hành, khu sản xuất xe máy điện, khu công
nghiệp phụ trợ, trung tâm đào tạo, viện nghiên cứu và phát triển R&D. VinFast khởi
nghiệp với sự hậu thuẫn của tập đồn VinGroup- một cơng ty tư nhân lớn nhất Việt
Nam ở thời điểm hiện tại thuộc sở hữu của tỷ phú Phạm Nhật Vượng.
Từ VinFast là viết tắt của cụm từ:” Việt Nam- Phong Cách- An Toàn- Sáng

Tạo- Tiên Phong”. Những từ này thể hiện những khát vọng mà công ty muốn xây
dựng, mong muốn rằng sẽ xây dựng được một thương hiệu Việt Nam vươn tầm thế
giới, giúp cho nước Việt có cơ hội phát triển các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp
chế tạo, công nghiệp phụ trợ,…
Sản phẩm chủ lực của VinFast là các phương tiện giao thông thông minh chạy
bằng điện bao gồm như: xe buýt điện, ô tô điện, xe máy điện,… VinFast không ngừng
sáng tạo, nghiên cứu, phát triển để đem lại những dịch vụ, sản phẩm tốt nhất đến cho
khách hàng, góp phần thúc đẩy chuyển đổi việc sử dụng xe chạy bằng xăng qua xe sử
dụng điện, nhằm bảo vệ môi trường và sức khỏe con người khỏi các chất thải độc hại.
Hiện tại VinFast đã giới thiệu và cho ra mắt ba mẫu ô tô điện thông minh tự hành, một
mẫu xe buýt điện và sáu mẫu xe máy điện.

1.2. Slogan của VinFast:
Một nhãn hàng, một thương hiệu đều ln có cho mình những đặc trưng, khác
biệt riêng. Một trong những yếu tố để tạo ra sự khác biệt đó chính là những câu khẩu
7


lOMoARcPSD|11029029

hiệu, bởi chỉ cần mỗi khi đọc đến nó, bạn sẽ biết ngay là của nhãn hàng nào. Tất nhiên,
với mong muốn mang thương hiệu vươn tầm quốc tế thì VinFast cũng đã có cho mình
một câu slogan rất riêng, rất VinFast:” Mãnh liệt tinh thần Việt Nam”. Câu khẩu hiệu
ra đời dựa trên mong muốn, khát vọng mà tập đồn VinGroup hướng đến, đối với họ
ngành sản xuất ơ tô mà họ đang hướng tới không chỉ để kiếm lợi nhuận mà còn mong
muốn rằng VinFast sẽ đi đến mọi nơi trên thế giới và trở thành thương hiệu đẳng cấp
quốc tế do người Việt Nam sáng lập.

1.3. Logo của VinFast:
Logo cũng là một trong những đặc điểm riêng của các nhãn hàng, thương hiệu.

Trải qua nhiều lần chỉnh sửa liên tục về logo, VinFast đã lựa chọn biểu tượng chữ “V”
cách điệu để làm logo. Biểu tượng này được đặt ngay đầu xe, dễ dàng để mọi người
nhìn nhận ra đấy chính là sản phẩm của cơng ty VinFast. Cũng khơng khó hiểu khi
VinFast lựa chọn chữ “V” trong số 29 chữ cái của bảng chữ cái Việt Nam. Chữ “V” ở
đây mang nhiều ý nghĩa : “VinFast”, “ VinGroup”, hoặc có thể là “ Việt Nam”,…

1.4. Kết quả hoạt động qua các năm:
Năm 2019, công ty sản xuất ơ tơ đầu tiên tại Việt Nam có vốn chủ sở hữu lên
đến 19.459 tỷ đồng, hệ số nợ nằm trên vốn chủ sở hữu nằm mức 3,67. Số nợ doanh
nghiệp phải trả ước tính lên đến hơn 71.414 tỷ đồng. Đến cuối năm 2019, VinFast có
tổng nguồn vốn trên 90.873 tỷ đồng. Về lợi nhuận, riêng năm 2019 cơng ty lỗ rịng sau
thuế 5.702 tỷ đồng, với tỷ suất lợi nhuận sau thuế / vốn chủ sở hữu là âm 29%.
Năm 2020, VinFast đã tăng vốn chủ sở hữu hơn 3.000 tỷ đồng. Hệ số nợ/ vốn
chủ sở hữu tăng lên mốc 2,81 lần, nợ phải trả tương đương gần 79.000 tỷ đồng. Tỷ suất
lợi nhuận sau thuế/ vốn chủ sở hữu là âm 23,44%.
Trải qua một năm 2020 đầy biến động do ảnh hưởng của dịch đại COVID19, thế
nhưng VinFast vẫn gặt hái về những thành công ấn tượng. Về doanh số, chỉ trong vòng
3 tháng đầu của năm 2020, VinFast lọt top 5 về doanh số bán ra thị trường. Trong quý
I/2020 VinFast bán ra tổng cộng 5.124 xe bao gồm dòng xe du lịch và xe thương mại
nhẹ. Tính chung trong cả năm 2020, VinFast đã ghi nhận doanh số bán hàng kỉ lục :
gần 31.500 chiếc xe ô tô và 45.400 chiếc xe máy điện. Những con số trên phần nào đã
khẳng định được vị thế, “ tầm vóc” của hãng xa Việt.

2. Phân tích mơi trường marketing của Vinfast:
2.1Mơi trường vĩ mơ:
8


lOMoARcPSD|11029029


2.1.1 Môi trường kinh tế:
a. Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Ngành Ơ tơ ln là ngành mũi nhọn đóng góp lớn vào GDP của các nước lớn
trên thế giới. Tại Việt Nam, ngành Ơ tơ cũng chiếm tới 3% GDP cả nước. Chính vì lý
do này mà ngành ln dành được những sự quan tâm và đối xử đặc biệt từ phía chính
phủ.
Mặc dù các quốc gia trên thế giới đang vật lộn trong việc ngăn chặn sự lây lan
của dịch bệnh, Việt Nam trở thành điểm sáng trên bản đồ thế giới khi khôi phục hoạt
động sản xuất và xuất khẩu nhanh chóng nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Chính phủ
trong việc kiểm sốt thành cơng dịch bệnh, từ đó giúp đạt mức tăng trưởng GDP dương
và có mặt trong nhóm nước có mức tăng trưởng cao nhất thế giới trong năm khó khăn
vừa qua.

Hình 1 Tốc độ tăng trưởng GDP 2011-2020. Nguồn Kinh tế và dự báo online
Ngân hàng Thế giới cũng nhận định việc kiểm soát dịch tại Việt Nam thực sự
hiệu quả khi số ca mắc mới ở mức cực thấp, trong khi đó nguồn nhân lực và chi phí bỏ
ra rất khiêm tốn so với các nước khác. Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam
(“GSO”), tăng trưởng GDP của năm 2020 đạt 2,91%, cao hơn mức dự báo của Ngân
hàng Thế giới (2,8%). Trong đó, khu vực cơng nghiệp và xây dựng tăng 4,0%, đóng
góp 53% vào tăng trưởng chung và khu vực dịch vụ tăng 2,3%, đóng góp 34%.
Các tổ chức quốc tế đều dự báo tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam trong năm
2021 sẽ phục hồi ở mức từ 6% đến 7%. Cụ thể, Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) dự báo tăng
trưởng GDP của Việt Nam năm 2021 đạt 6,5% khi hoạt động kinh tế trong và ngồi
nước tiếp tục bình thường hóa. Trong khi đó, Ngân hàng Thế giới nhận định triển vọng
của nền kinh tế Việt Nam khá tích cực với mức tăng trưởng 6,8%.
9


lOMoARcPSD|11029029


b. Lạm phát:
Tỷ lệ lạm phát tại Việt Nam cũng được duy trì ở mức thấp giúp nền kinh tế phục
hồi ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm 2020 tăng 3,23% so với bình
quân năm 2019, đạt mục tiêu Chính phủ đề ra là dưới 4%.

Hình 2. Mức tăng chỉ số CPI. Nguồn Tổng cục thống kê
Từ đó, ta có thể thấy tốc độ kinh tế của nền kinh tế ổn định ít chịu ảnh hưởng
của các cuộc khủng hoảng kinh tế. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao có thể hỗ trợ
tăng trưởng nhu cầu xe hơi, đem lại khuynh hướng thoải mái hơn về sức ép cạnh tranh.
Ngồi ra tỷ giá hối đối cũng tác động đến các doanh nghiệp thông qua nguồn
hàng xuất khẩu và nhập khẩu của các doanh nghiệp.

c. Thu nhập:
Thu nhập bình quân đầu người tăng trưởng tốt (khoảng 3000 USD/ người). Dự
kiến năm 2025, GDP bình quân đầu người của Việt Nam sẽ đạt khoảng 4,688 USD,
đưa Việt Nam gia nhập nhóm nước có thu nhập trung bình cao.
Ngồi ra lương, chi phí cơng nhân rẻ, làm giảm chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm, góp phần làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Điều này đã tạo lợi thế cho
VinFast cũng như các công ty sản xuất ô tô tại Việt Nam.
Môi trường vĩ mô ổn định hỗ trợ tăng trưởng nhu cầu xe hơi. Thu nhập bình
quân đầu người tăng trưởng tốt, trong khi làm phát và tỷ giá được điều hành kịp thời và
hợp lý, tạo điều kiện cho người dân có cơ hội tiếp xúc ô tô-tài sản trước đây vốn bị coi
là xa xỉ.
10


lOMoARcPSD|11029029

2.1.2 Môi trường dân số:
Việt Nam là quốc gia đông dân thứ ba trong khu vực Đông Nam Á (sau In-đônê-xi-a và Phi-li-pin) và thứ 15 trên thế giới.

Dân số đơ thị được dự báo tăng trưởng nhanh chóng và sẽ chiếm 55% tổng dân
số vào năm 2030. Với quy mô dân số lớn thứ 15 thế giới và đang ở giai đoạn cơ cấu
vàng, tầng lớp trung lưu phát triển mạnh cùng tỷ lệ đơ thị hóa nhanh, Việt Nam có một
nền tảng nhân khẩu học vững chắc để phát triển kinh tế tiêu dùng trong dài hạn.

Hình 3 Nhân khẩu học Việt Nam. Nguồn Tạp chí Tổng cục Hải quan
Thị trường ô tô Việt Nam được cho là một trong những thị trường hứa hẹn nhất
khu vực với tỷ lệ sở hữu ơ tơ vẫn thấp, trung bình 23 xe trên 1 nghìn dân. Theo dự báo
của Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Cơng Thương (IPSI), đến năm 2035, toàn
thị trường sẽ tiêu thụ tới 1,85 triệu xe ơ tơ, tương đương mức tăng trưởng trung bình
11% mỗi năm.
2.1.3 Mơi trường chính trị-luật pháp:
Sản xuất ơ tơ đang là ngành cơng nghiệp mũi nhọn được Chính phủ tạo nhiều
điều kiện thuận lợi để phát triển. Những điều kiện trên dự báo sẽ thúc đẩy thị trường ô
tô nội địa phát triển mạnh mẽ trong những năm tới.
11


lOMoARcPSD|11029029

Việt Nam là một quốc gia có nền chính trị ổn định. Do đó, trong ngắn hạn, nền
kinh tế nói chung và ngành ơ tơ nói riêng sẽ khơng phải chịu ảnh hưởng của sự biến
động về chính trị.
Về các chính sách của Nhà nước đối với ngành ơ tơ, ta có thể thấy Nhà nước
ln đánh thuế cao với mặt hàng ô tô, đồng thời xếp vào danh mục các loại hàng hoá
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Các đề xuất thu phí trong tương lai khiến người tiêu dùng
đắn đo khi mua ơ tơ. Mục tiêu chính của việc tăng các loại phí và thuế với mặt hàng ô
tô là để hạn chế lưu lượng xe lưu thông trên đường, qua đó góp phần làm giảm khả
năng xảy ra tai nạn, ách tắc giao thông và tạo ra nguồn thu cho ngân sách đầu tư hạ
tầng giao thông.

2.1.4 Môi trường khoa học-công nghệ:
Trong cơ cấu xuất khẩu phương tiện và phụ tùng của Việt Nam năm 2012, tàu
ngầm chiếm 27% giá trị , tiếp theo là phụ tùng ô tô với 55% giá trị. Những sản phẩm
xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là những đồ có hàm lượng cơng nghệ thấp như ăng
ten, van điều hồ khí xả,…
Về nhập khẩu, Việt Nam chủ yếu nhập ô tô nguyên chiếc từ nội khối ASEAN và
cụ thể là Thái Lan và Indonesia vì có mức thuế nhập khẩu giảm về 0% từ năm 2018.
2.1.5 Môi trường tự nhiên:
Là dự án Cơng nghiệp có quy mơ lớn, địi hỏi sự phát triển bền vững, VinFast đã
cam kết tuân thủ các tiêu chuẩn vận hành của IFC (IFC Performance Standards) về bảo
vệ môi trường, phát triển bền vững, và thúc đẩy các phương án sử dụng hiệu quả nguồn
tài nguyên tự nhiên hữu hạn, hạn chế phát sinh khí thải, rác thải, giám sát chặt chẽ hệ
thống, quá trình xử lý chất thải.
Đối với hoạt động sản xuất ô tô, xe máy điện, tồn bộ lượng khí thải, nước thải
từ các khu vực sản xuất được xử lý triệt để bởi các hệ thống xử lý công nghệ cao đã
được Bộ Tài Nguyên và Môi trường thẩm định, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn xả thải.

2.1.6 Mơi trường văn hố, xã hội:
Văn hoá, xã hội ảnh hưởng chậm chạp hơn, song cũng rất sâu sắc đến hoạt động
quản trị và kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các vấn đề về phong tục, tập qn, lối
sống, trình độ dân trí, tơn giáo, tín ngưỡng,… có ảnh hưởng sâu sắc đến cơ cấu của nhu
12


lOMoARcPSD|11029029

cầu trên thị trường. Nhân tố này tác động trực tiếp và rất mạnh mẽ đến các hoạt động
của doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, trước đây, người ta coi ô tô là thứ tài sản xa xỉ, có giá trị lớn nên
rất thận trọng trong việc lựa chọn mua và sử dụng. Hiện nay, xu hướng tiêu dùng đã

dần chuyển dịch, họ bắt đầu sử dụng ơ tơ với mục đích là phương tiện đi lại phổ biến
hơn trước kia là tài sản.

2.2Môi trường vi mô:
2.2.1 Khách hàng:
Khách hàng là những cá nhân hay tổ chức mà doanh nghiệp hướng tới, họ là
những người quyết định có mua sắm sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp hay
khơng.Có thể chia khách hàng thành hai loại: khách hàng bên ngoài doanh nghiệp và
khách hàng bên trong doanh nghiệp.
Khách hàng bên ngoài doanh nghiệp là những cá nhân hay tổ chức nằm bên
ngoài doanh nghiệp có nhu cầu mua sắm hàng hóa của doanh nghiệp tổ chức sản
xuất.Doanh nghiệp có thể giao dịch trực tiếp với họ hoặc cũng có thể giao dịch thơng
qua điện thoại, email... Ví dụ như các cá nhân, các tổ chức tình nguyện, cơ quan nhà
nước...
Khách hàng bên trong doanh nghiệp là những người làm việc trong doanh
nghiệp cung cấp sản phẩm dịch vụ, trong các bộ phận, phòng ban nằm trong quy trình
chăm sóc khách hàng của doanh nghiệp. Ví dụ như nhân viên cơng ty là khách hàng
trung thành nhất và quảng cáo cho sản phẩm dễ dàng nhất.
Có thể thấy Vinfast đã có một danh sách khách hàng tiềm năng khổng lồ. Các
khách hàng bên ngoài của Vinfast là những người có nhu cầu sử dụng xe máy điện và
xe ô tô không phân cấp thu nhập. Đứng trên góc độ khách hàng, Vinfast đã quan tâm
đến nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng tăng lên: người dân sống ở Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh càng ngày càng có nhu cầu sử dụng các phương tiện “sạch”, vì
vậy Vinfast đã sản xuất các loại xe điện để chiều lòng khách hàng. Các dòng xe của
Vinfast đẹp, gọn nhẹ lại còn thân thiện với môi trường. Trong kinh doanh, triết lý của
phần lớn doanh nghiệp là tôn thờ doanh số tuy nhiên Vinfast lại chọn cách hành động
vì người dùng một cách vơ cùng chân thành và tình nghĩa. Vinfast cịn nắm được tâm
lý của người Việt là chuộng ngoại hình và do đó họ đã sử dụng cơng nghệ máy móc,

13



lOMoARcPSD|11029029

nhà xưởng, nhân sự quản lý cấp cao từ nước ngồi để có thể sản xuất và giám sát làm
ra những sản phẩm thuận mắt người mua.
Bên cạnh đó, Vinfast cịn thể hiện sự quan tâm và tình cảm đặc biệt đến những
khách hàng cũ. Chưa đầy 18 tháng kể từ khi bàn giao xe thương mại, ba mẫu ô tô đầu
tiên của Vinfast đã vươn lên dẫn đầu các phân khúc. Trong đó Vinfast Fadil thiết lập
vững chắc vị trí bán chạy nhất phân khúc A, cịn Lux A2.0 và LuxSA2.0 đều khơng có
đối thủ ở phân khúc sedan và SUV hạng E. Trong thông tin mới được công bố Hãng xe
Việt khẳng định: “ Vinfast dẫn đầu nhớ ln coi khách hàng là số một”. Để thể hiện
lịng biết ơn đến những người đã góp phần tạo nên kỳ tích Vinfast trên thị trường ơtơ
Việt, hãng quyết định tặng tồn bộ hơn 30.000 khách hàng của mình kỳ nghỉ trọn gói
tại hệ thống nghỉ dưỡng năm sao Vinpearl trên toàn quốc. Tổng trị giá đợt tặng quà này
lên tới hơn 600 tỉ đồng. Combo quà tặng bao gồm đầy đủ dịch vụ ăn, nghỉ, vui chơi
giải trí khơng giới hạn trong hệ thống Vinpearl. Ngồi ra Vinfast cịn có chương trình
cảm ơn khách hàng tiên phong, tặng lại tiền mặt cho khách hàng đã mua bảo hiểm, có
ưu đãi mua xe lên tới 120 triệu đồng cho toàn bộ khách hàng...Xuất phát từ tư tưởng
nhân văn “khách hàng chính là người thân”, các chương trình ưu đãi của Vinfast đều
hướng đến sự trân trọng những người bạn cũ, cũng chính là những người đồng hành
cùng lan tỏa niềm tin về hãng xe Việt. Cách ứng xử đầy tình nghĩa của Vinfast không
chỉ tạo ra cuộc cách mạng cho quyền lợi khách hàng trên thị trường mà còn xây dựng
những giá trị riêng biệt và văn hóa đặc trưng cho thương hiệu Việt.(1)
Ngồi ra, giá cả của các dịng xe Vinfast cũng rất hợp lý với phân khúc thị
trường, đồng thời theo Vinfast, chất lượng là yếu tố quan trọng nhất. Ở thị trường trong
nước, thương hiệu này chính thức nhận đặt cọc từ khách hàng với cam kết “ 3 khơng “ :
khơng khấu hao, khơng tính chi phí tài chính, khơng tính lãi vào giá thành sản phẩm.
Vinfast khẳng định, xe của công ty sẽ lần lượt trải qua hàng trăm bài kiểm tra về tiêu
chuẩn chất lượng và độ an toàn tại 14 quốc gia trước khi tiến hành sản xuất hàng loạt.


2.2.2 Nhà cung cấp:
Nhà cung cấp là các tổ chức hoặc cá nhân tham gia cung ứng hàng hóa và dịch
vụ trên thị trường, những nhà cung cấp có thể coi là một trong những áp lực đe dọa đối
với doanh nghiệp khi họ có khả năng tăng giá bán đầu vào hoặc giảm chất lượng các
sản phẩm dịch vụ mà họ cung cấp, hay không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp
về số lượng, thời gian cung ứng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và làm ảnh hưởng
đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

14


lOMoARcPSD|11029029

Nhằm mục tiêu sản xuất ra những chiếc xe ô tô chất lượng cao đáp ứng tiêu
chuẩn quốc tế, ngay từ đầu, Vinfast đã rất chú trọng tìm kiếm các đối tác cung cấp phụ
tùng, linh kiện có đủ năng lực.Hiện nay Vinfast đang hợp tác với các tên tuổi lớn trong
ngành công nghiệp ôtô thế giới để tạo ra ô tô Vinfast mang đẳng cấp thế giới, cạnh
tranh trong nước và xuất khẩu.
Cụ thể, Vinfast hợp tác với 4 nhà thiết kế ô tô hàng đầu thế giới là Pininfarina,
Zagato, Torino và Ital Design. Đây là 4 tên tuổi đã sáng tạo nên những tuyệt phẩm cho
Audi, BMW, Cadillac, Ferrari, Lamborghini, Rolls-Royce... Pininfarina, Zagato, Torino
và Ital Design đã mang đến cho Vinfast một bộ sưu tập ấn tượng và đẳng cấp. Ngay sau
đó Vinfast đã kí kết hợp đồng với 5 đối tác chiến lược là BMW, Magna Steyr, AVL,
James DeLuca và hãng thiết kế Pininfarina. Vinfast đã mua giấy phép cho phần khung
gầm và động cơ. Về khía cạnh sản phẩm, Vinfast đã mua bản quyền công nghệ từ
BMW, sau đó Pininfarina tạo kiểu dáng cho 2 mẫu xe đầu tiên, Manga Steyr được thuê
về làm kĩ thuật cho xe, và AVL chịu trách nhiệm về kĩ thuật truyền động. (2)
Các nhà cung cấp quốc tế cũng bày tỏ sự quan tâm rất lớn đến thị trường ôtô
Việt Nam nói chung và dự án Vinfast nói riêng, đồng thời đặc biệt đánh giá cao quy mô

sản xuất của dự án. Theo đại diện các hãng, với việc xác định tầm nhìn và sản xuất quy
mơ lớn và hướng tới tiêu chuẩn quốc tế, Vinfast sẽ có nhiều khách hàng tiềm năng. Một
số nhà cung cấp đã bày tỏ mong muốn hợp tác lâu dài với Vinfast thông qua lập nhà
máy sản xuất linh kiện trong tổ hợp dự án tại Hải Phòng.

2.2.3 Giới trung gian:
Để tạo điểm nhấn thu hút đối với khách hàng, một trong những cách thức khơng
thể kể đến chính là marketing.Mỗi sản phẩm trên thị trường đều phải xây dựng chiến
lược, kế hoạch marketing phù hợp. Như vậy mới thu hút được sự chú ý và tiêu dùng.
Vingroup là doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam.Hoạt động marketing của công ty
cũng được đánh giá cao, sản phẩm mới ra thu hút sự chú ý mạnh mẽ của người tiêu
dùng. Vinfast cịn được cơng ty đặc biệt quan tâm và triển khai chiến lược marketing
độc đáo.
Trong giai đoạn đầu tiên thâm nhập thị trường, Vinfast đã tạo sự bùng nổ truyền
thông bằng cách sử dụng KOL David Beckham tại Paris Motor Show.
VinFast triển khai những chính sách bán hàng táo bạo như: “ trước bạ 0 đồng “,
ưu đãi 10% khi trả thẳng, miễn lãi vay 2 năm đầu cho khách hàng trả góp. Đồng thời
chính sách trả góp 5 năm và dịch vụ hậu mãi cũng giúp Vinfast giữ chân khách hàng
cũ.
Từ ngày 15/3/2019, Vinfast chính thức tiếp quản doanh nghiệp Chevrolet trực
thuộc GM. Thay vì kinh doanh, Vinfast lại xây dựng hệ thống đại lí hai thương hiệu
15


lOMoARcPSD|11029029

Chevrolet - Vinfast, điều này giúp cho Vinfast dễ dàng thâm nhập vào thị trường, hơn
nữa còn giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho việc xây dựng hệ thống, lựa chọn địa
điểm phân phối. Ngoài kênh phân phối tại đại lí chính của Vinfast, hiện nay Vinfast có
đến hơn 200 showroom trên cả nước giúp đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng

trong nước, và ngoài ra, Vinfast cũng có những showroom tại thị trường nước ngồi.
(3)

2.2.4 Đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay Vinfast đang phải đối mặt với những đối thủ cạnh tranh hiện tại và cả
những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Đối thủ cạnh tranh hiện tại là những tổ chức, cá nhân
có khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp với cùng
một loại sản phẩm, dịch vụ, và những sản phẩm, dịch vụ đó có khả năng thay thế sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
Ở phân khúc xe đơ thị hạng A, Vinfast đã có sản phẩm chủ lực là mẫu Fadil
(423 triệu đồng). Đối thủ cạnh tranh của Vinfast Fadil là Huyndai Grand i10 và KIA
Morning, trong đó Huyndai Grand i10 là mẫu ơ tơ ăn khách nhất nhì thị trường và
đứng đầu phân khúc ơ tơ hạng A. Vinfast cũng đã có 1 mẫu ơ tơ trong phân khúc ô tô
hạng D là mẫu Lux A2.0 (1,366 tỉ đồng), đối thủ của Lux A2.0 không ai khác đó chính
là Toyota Carmy và Mazda6. Ở phân khuca SUV, Vinfast có mẫu Lux SA2.0 (1,818 tỉ
đồng) đang gây sốt thị trường, đối thủ của SA2.0 là Toyota Fotuner, ngồi ra thị trường
cịn có Honda CR-V, Ford Everest/Eplorer, Nissan X-trail, Mazda CX9...
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là những doanh nghiệp chưa hoạt động trong cùng
ngành nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ quyết định gia nhập ngành. Ở Việt Nam,
khó có doanh nghiệp nào có được tiềm lực lớn như Vingroup có thể thành lập riêng cho
mình một thương hiệu ô tô giống Vinfast, nhưng đối thủ tiềm ẩn của công ty này lại là
những doanh nghiệp nước ngoài với nhiều lợi thế cạnh tranh.
Hiện nay, các mẫu ô tô điện và hybrid chưa được nhập khẩu nhiều và phổ biến ở
Việt Nam. Tuy nhiên khi mà phương tiện thân thiện với môi trường trở thành xu hướng
tồn cầu trong thời gian tới thì xu hướng xe chạy điện, hybrid sẽ hình thành rõ rệt hơn
trong ngành cơng nghiệp ơ tơ tồn cầu:
+ Nhắc tới xe điện thì khơng thể khơng nhắc tới Tesla, đây là một hãng xe điện ở Mĩ và
là một đối thủ đáng gờm về công nghệ tiên tiến và ngoại thất bắt mắt. Trong tương lai
nếu Tesla được nhập khẩu về Việt Nam thì nó sẽ trở thành một đối thủ mạnh của
Vinfast.

+ Công ty khởi nghiệp EV (Hà Lan) - Lightyear mới đây đã cho ra mắt mẫu thử
nghiệm ô tô chạy bằng năng lượng mặt trời đầu tiên trên thế giới. Sản phẩm này hoàn
16


lOMoARcPSD|11029029

tồn có thể cạnh tranh trực tiếp với ơ tơ Vinfast nếu được nhập khẩu trực tiếp vào nước
ta.
+ Ngoài ra cịn có rất nhiều hãng xe khác cam kết đầu tư vào mảng xe điện với tham
vọng chấm dứt việc phát triển các loại xe có sử dụng xăng, dầu: Ford, BMW, GM,
Daimler, General...

2.2.5 Công chúng:
Giấc mơ về xe ô tô của người Việt được khởi động bởi Vinfast - thành viên của
một tập đoàn doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam - Vingroup, một tập đồn ln
tạo ra kỷ lục trong các lĩnh vực đầu tư. Bởi vậy người dân Việt Nam lại có một niềm hy
vọng mới, hy vọng những kỳ tích mới sẽ được viết ra.
Không phụ sự kỳ vọng của người tiêu dùng Việt, chỉ sau ngày khởi công hơn 1
tháng, Vinfast đã công bố 2 mẫu ô tô trong tổng số 20 mẫu được thiết kế bởi 4 studio
nổi tiếng đến từ Ý: Pininfarina, Torino, Zagato và Ital Design. Gần 2 năm sau ngày
khởi công tổ hợp sản xuất ô tô -xe máy và hơn 1 năm kể từ khi hai mẫu xe concept đầu
tiên ra mắt tại triển lãm Paris Moto show 2018, nhà máy sản xuất ơ tơ Vinfast chính
thức đi vào hoạt động từ 6/2019.
Thành quả ban đầu của Vinfast cho thấy người Việt cũng có thể làm những
ngành cơng nghiệp nặng đòi hỏi sự sáng tạo và chất xám đỉnh cao như ngành công
nghiệp ô tô. Và người Việt cũng đang rất tự hào về những chiếc xe ô tô “ made in Viet
Nam “ đầu tiên.

2.3Môi trường nội vi:

2.3.1 Nghiên cứu và phát triển:
Trong năm 2020, VinFast tập trung nghiên cứu phát triển các loại phương tiện
xanh khác như ô tô điện, xe máy điện, xe buýt điện. Bên cạnh đó, VinFast cịn phát
triển chương trình quản lý tiết kiệm năng lượng và bảo tồn nước nhằm cải tiến phương
thức tiết kiệm năng lượng, thiết lập các mục tiêu và kế hoạch hành động tiết kiệm
nước, năng lượng.
Thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động của nhóm các viện nghiên cứu, các công ty công
nghệ nhằm giải quyết các bài tốn bản lề, từng bước làm chủ các cơng nghệ mũi nhọn
và phát triển theo chiều sâu.

2.3.2 Bộ phận quản trị:
Kế thừa và phát huy chiến lược về quản trị và đào tạo nhân sự của giai đoạn
trước đây, trong đó sẽ tiếp tục phát triển và hồn thiện mơ hình cho các P&L hoạt động
17


lOMoARcPSD|11029029

dưới định hướng chiến lược rõ ràng và sự quản lý chặt chẽ của Bộ máy Trung ương, để
phát huy tối đa sự phát triển của một hệ sinh thái đồng nhất.
Trong cơng tác quản trị nội bộ, Tập đồn đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho
CBLĐ các cấp trong điều hành quản lý, tiếp tục cải tổ mơ hình quản trị từ quản trị tập
trung sang hình thức quản trị theo lĩnh vực kinh doanh với mơ hình các công ty con là
các cơ sở kinh doanh và trung tâm lợi nhuận độc lập (“P&L”), cịn cơng ty mẹ, Tập
đồn Vingroup – Cơng ty CP, nắm vai trị lập chiến lược, đánh giá và quản trị các công
ty con.
Đẩy mạnh cơng tác quản trị theo định hướng 5 Hóa “Hạt nhân hóa – Chuẩn hóa
– Đơn giản hóa – Tự động hóa – Hiệu quả hóa”

2.3.3 Cơng nghệ:

VinFast khơng ngừng ứng dụng công nghệ hiện đại nhất vào mọi hoạt động với
mục tiêu đem lại trải nghiệm giá trị nhất cho khách hàng: phương thức bán hàng O2O,
ứng dụng công nghệ thực tại ảo AR/VR tại các showroom.

2.3.4 Nhân sự:
Người lao động là nguồn lực và yếu tố quyết định đến sự phát triển của doanh
nghiệp. VinFast đã xây dựng và phát triển đội ngũ chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực
then chốt, tạo dựng môi trường làm việc hấp dẫn, chuyên nghiệp, thân thiện thông qua
hệ thống chế độ, chính sách nhân sự. VinFast trân trọng những giá trị do người lao
động tạo ra và đóng góp cho doanh nghiệp, khơng phân biệt quốc tịch, độ tuổi, giới
tính, trình độ. Tập đồn quản lý và đánh giá người lao động theo năng suất và hiệu quả
công việc, đem lại cơ hội công bằng cho tất cả các CBNV trong quá trình làm việc và
tạo điều kiện để mỗi cá nhân phát huy được tối đa năng lực.

2.3.5 Tài chính:
VinFast cho biết đến cuối năm 2019, tổng vốn chủ sở hữu của công ty đạt
19.459 tỉ đồng. Với hệ số nợ/ vốn chủ sở hữu là 3,67 lần, nợ phải trả của doanh nghiệp
ước khoảng 71.414 tỉ đồng. Như vậy, tổng tài sản cân đối tổng nguồn vốn của nhà sản
xuất ô tô và xe máy điện này đến cuối năm 2019 là gần 91.000 tỉ đồng.

18


lOMoARcPSD|11029029

2.3.6 Mơ hình ma trận SWOT:

Cơ hội (O)

Thế mạnh (S)

• Xây dựng nhà máy
cơng nghệ hiện đại 4.0.
• Bắt tay với các đối tác
doanh nghiệp quốc tế nổi
tiếng.
• Là hãng xe tiên phong
Cho ngành cơng nghiệp ơ
tơ nước nhà.
• Được hậu thuẫn về tiềm
lực tài chính và cơ hội
phát triển rất lớn, nguồn
nhân lực ổn định, tiềm
năng.
• Có hệ thống phân phối

Thách thức (T)

• Được sự ủng hộ cao từ
người dùng Việt trong bối
cảnh lượng tiêu thụ trong nước
tăng mạnh nhất Đơng Nam Á .
• Có cơ hội tạo ra sản phẩm
phù hợp với số đông qua thừa
hưởng, tận dụng được cơng
nghệ từ các đối tác khác.
• Sự ủng hộ từ Nhà nước,
Chính phủ.
• Đáp ứng được tâm lý của
người Việt muốn sở hữu một
chiếc ô tô theo ý muốn, cơ sở

hạ tầng ngày càng được nâng
cao.

• Thị trường cạnh tranh vơ
cùng khốc liệt.
• Cơng nghiệp ơ tơ vẫn cịn
non trẻ, cơng nghiệp phụ trợ
sơ khai.
• Khó khăn trong sản xuất và
tiếp cận thị trường.
• Áp lực mở rộng thị trường.
• Thách thức về thói quen
người tiêu dùng ở Việt Nam.
• Tỷ lệ người sử dụng xe máy
ở Việt Nam vẫn đang ở mức
cao.

Kết hợp S – O

Kết hợp S – T

• Nhanh chóng, liên tục chiếm
lĩnh thị phần. Khẳng định vị
trí thương hiệu sâu trong tâm
trí khách hàng.
• Thể hiện tinh thần của người
Việt trong từng loại sản phẩm
• Tân dụng các chính sách, cơ
chế thuận lợi để đưa ra các sản
phẩm ở mức giá thấp hơn đối

thủ, tạo sức hấp dẫn đối với
khách hàng.
• Nâng cao quy mơ sản xuất,
đáp ứng được nhu cầu lớn của
khách hàng trong dài hạn.

• Tiến hành mở rộng thị
trường sao cho phù hợp với
nguồn lực sẵn có gắn với điều
kiện thực tiễn mà cơng ty đối
mặt.
• Cung cấp các loại sản phẩm
có tính năng, chất lượng, mức
độ hiệu quả tốt hơn các đối
thủ khác.
• Tăng độ phủ sóng thương
hiệu, sản phẩm trên khắp đất
nước

19


lOMoARcPSD|11029029

bán hàng được mua lại từ
Chevrolet Việt Nam.
• Có chiến lược truyền
thơng bài bản, điển hình
theo mơ típ rị rỉ thông
tin sản phẩm để tạo sự

quan tâm, bàn tán của dư
luận.

Thế yếu (W)
• Là một hãng xe mới
thành lập, chưa có kinh
nghiệm, khó cạnh tranh
với những hãng xe ra đời
trước đó.
• Chi phí, dịch vụ bảo
hành bảo dưỡng đơi lúc
chưa thỏa mãn khách
hàng, vẫn cịn
nhiều
khúc mắc.
• Mức độ hồn thiện xe
chưa tốt, còn nhiều lỗi
vặt.

Kết hợp W – O

Kết hợp W – T

• Chun mơn hóa, nâng cao
chất lượng của dây chuyền sản
xuất, từ đó nâng cao chất
lượng của từng sản phẩm.
• Thực hiện đẩy mạnh
marketing để tạo dấu ấn của
thương hiệu đối với khách

hàng.
• Đưa ra các chính sách chi
phí, dịch vụ kết hợp với hệ
sinh thái trong tập đoàn
VinGroup để thỏa mãn khách
hàng, tạo sự khác biệt với đối
thủ.

• Tăng cường truyền thơng
thay đổi cách nghĩ, thói quen
của khách hàng về sản phẩm.
• Lắng nghe, thấu hiểu khách
hàng để đưa ra các chính sách
hậu mãi phù hợp.

20


lOMoARcPSD|11029029

3. Phân tích chiến lược S-T-P của cơng ty TNHH VinFast tại thị
trường Việt Nam
Việt Nam được xem là một trong những thị trường trọng điểm của VinFast.
Lượng tiêu thụ về ô tô của người Việt Nam những năm gần đây gia tăng mạnh. Bên
cạnh đó, mỗi nhóm người sử dụng ơ tơ lại có những u cầu khác nhau về chất lượng
của xe nhằm phục vụ cho nhu cầu của họ. Đa phần những nhu cầu đó đều được các
hãng xe tại Việt Nam đáp ứng một cách tốt nhất bằng hàng loạt các mẫu mã xe khác
nhau, đa dạng về chủng loại, giá tiền, dịch vụ hậu mãi…
Là một hãng xe vừa mới gia nhập thị trường, VinFast đối mặt với sự cạnh tranh
khốc liệt đến từ các hãng xe lâu đời, có kinh nghiệm dày dặn từ khắp mọi nơi trên thế

giới. Đó là sự cạnh tranh về thị phần, về chất lượng, về hình ảnh thương hiệu – Điều
mà các hãng xe khác có thế mạnh và được khẳng định trong thời gian dài.
Vậy để kinh doanh được sản phẩm của mình, khẳng định được vị thế trong mắt
khách hàng và trụ vững trên thị trường thì VinFast cần có những hoạt động marketing
trọng điểm độc đáo, sáng tạo, đủ mạnh để gây ấn tượng đối với khách hàng. Những
hoạt động marketing đó phải hướng đến thị trường mục tiêu với lượng khách hàng tiềm
năng lớn. Xác định được thị trường mục tiêu phù hợp cho q trình marketing trọng
điểm của cơng ty chính là xác định được chiến lược S-T-P.
Chiến lược S-T-P được thực hiện lần lượt qua ba giai đoạn:

Phân khúc thị trường
(Market Segmentation)

Chọn thị trường mục tiêu
(Market Targeting)

Định vị sản phẩm
(Positioning)

3.1.Phân khúc thị trường (Market Segmentation)
Thị trường dành cho ngành ô tô tại Việt Nam hiện nay còn rất tiềm năng. Theo
kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 của Tổng cục thống kê, tỷ lệ hộ gia
đình sở hữu ô tô tại Việt Nam vào 2019 chỉ ở mức 5,7% - Như vậy mới chỉ có khoảng
gần 1,5 triệu hộ gia đình sở hữu ơ tơ . Trong đó khu vực thành thị có mức tỷ lệ là 9,5%
cao hơn khu vực nông thôn là 3,6%. Bên cạnh đó là các doanh nghiệp kinh doanh vận
tải, xây dựng cũng cần lượng ô tô vận tải, ô tô chuyên dụng để phục vụ những yêu cầu
khác nhau.
21



lOMoARcPSD|11029029

Hình 4 Tỷ lệ hộ gia đình sở hữu ô tô tại Việt Nam theo Kết quả Tổng điều tra dân số và
nhà ở 2019. Đồ họa: Tất Đạt
Như vậy có thể thấy là thị trường Việt Nam cịn rất nhiều cơ hội để VinFast
thâm nhập thị trường. Tuy nhiên để thâm nhập thì VinFast cũng phải có sự cẩn trọng
trong từng bước đi. Trong đó việc phân khúc thị trường là bước đầu đầu tiên.

3.1.1. Phân khúc theo khu vực địa lí
Việt Nam có sự khác biệt khá rõ rệt giữa khu vực thành thị và nông thôn. Khu
vực thành thị có hệ thống đường xá phát triển tốt, thu nhập của người dân thường cao
hơn ở khu vực nơng thơn và cơng việc của họ địi hỏi sự tiếp xúc, đi lại nhiều. Với môi
trường thành thị khá nóng, nhiều khói bụi thì ơ tơ là phương tiện giải quyết tốt những
nhu cầu đó.
Việt Nam cịn có sự khác nhau về điều kiện địa lí, có những khu vực là đồng
bằng, có khu vực lại là đồi núi. Hệ thống giao thơng ở khu vực đồng bằng có phần phát
triển hơn đồi núi. Tùy thuộc vào điều kiện di chuyển lại có những chủng loại xe ơ tơ
khác nhau để đáp ứng tốt điều kiện đó.

22


lOMoARcPSD|11029029

Có thể thấy ở khu vực đồng bằng, thành thị là những khu vực có nhu cầu sử
dụng ơ tơ cao hơn tại Việt Nam, đây là điểm đầu tiên mà VinFast chú ý khi bắt đầu hoạt
động tại Việt Nam.

3.1.2. Phân khúc theo yếu tố dân số - xã hội học
a. Xét theo thu nhập:

Ơ tơ là loại sản phẩm có giá cả cao vì thế mà yếu tố thu nhập có tác động lớn
đến quyết định mua của khách hàng. Việt Nam vẫn thuộc nhóm nước có mức trung
bình thấp với khoảng 4,5 triệu/ tháng, có 5 nhóm thu nhập khác nhau đi kèm với đó là
nhu cầu sở hữu ô tô của họ cũng khác nhau
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Khu vực

Bình qn

Nhóm 1

Nhóm 2

Nhóm 3

Nhóm 4

Nhóm 5

Cả nước

4249

1139

2491

3528

4896


9193

Thành thị

5590

2097

3509

4694

6252

11403

Nông thôn 3480
932
2001
2959
4074
7437
Bảng 1 Thu nhập bình quân đầu người tại Việt Nam 2020. Theo Tổng cục thống kê
Thực tế cho thấy người Việt có xu hướng quan tâm nhiều tới các dòng xe hạng
trung tầm giá từ 1,5 tỷ trở xuống. Đây là dòng xe dễ sở hữu và có chi phí bảo dưỡng ở
mức độ vừa phải. Phù hợp với khả năng chi trả đối với nhóm thu nhập trung bình khá
và đây là nhóm thu nhập có tiềm năng nhất khi thực hiện khai thác thương mại ơ tơ tại
Việt Nam
Tuy nhiên, nói vậy cũng khơng có nghĩa là khơng có cơ hội cho các dịng xe

sang, siêu sang. Khách hàng chính là giới nhà giàu và siêu giàu, ở phân khúc này khách
hàng có nhu cầu rất cao về chất lượng và dịch vụ hậu mãi của hãng. Quy mô ở khúc thị
trường này nhỏ hơn nhiều so với khúc thị trường của nhóm trung bình khá.
Từ những phân tích trên có thể thấy, khúc thị trường nhóm thu nhập trung bình
khá sẽ có tiềm năng cao để thâm nhập. Nếu xét về dài hạn, khúc thị trường giới nhà
giàu và siêu giàu cũng rất đáng quan tâm bởi nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát
triển ổn định dẫn đến sự gia tăng số lượng người giàu
23


lOMoARcPSD|11029029

b. Xét theo tình trạng hơn nhân:
Quy mơ hộ gia đình có tác động lớn đến quyết định mua ơ tô của khách hàng,
đây là tiêu thức ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Ở đây sẽ phân thành 2 khúc là gia
đình hơn nhân và gia đình đơn chiếc (1 người). Gia đình hình thành từ hơn nhân sẽ có
mức thu nhập cao hơn gia đình đơn chiếc. Bên cạnh đó các gia đình hơn nhân thường
có 1-2 con, việc di chuyển bằng xe máy đôi khi sẽ gặp bất tiện nhất là khi phải di
chuyển xa.
Đối với ngành ô tô, khúc thị trường gia đình hôn nhân sẽ có tiềm năng hơn trong
xây dựng chiến lược kinh doanh sản phẩm, đặc biệt là đối với các loại ô tô cá nhân
(dưới 10 chỗ ngồi).

3.1.3. Phân khúc theo đặc điểm tâm lí
a.Xét về lối sống:
Khách hàng tại thị trường Việt Nam đa phần là người thuần Việt, còn lại là
người nhập cư, người nước ngoài… Đối với khách hàng là người Việt Nam, họ là
những người có lịng tự tơn dân tộc rất cao, có xu hướng ủng hộ cho những sản phẩm
được gắn mác “Made in Viet Nam”. Do đó mà xuất xứ của sản phẩm cũng là tiêu chí
mà người tiêu dùng Việt Nam chú ý tới. Tiềm năng ở khúc thị trường này là vô cùng

lớn.

b. Xét về cá tính kết hợp động cơ mua hàng:
Ơ tơ là tài sản có giá trị lớn nên khi mua, khách hàng cân nhắc khá kĩ để tận
dụng được các tính năng của xe, đây là nhóm những khách hàng có nhu cầu thực sự.
Bên cạnh đó cũng có nhóm khách mua vì sở thích cá nhân hoặc để bắt chước cho giống
những người xung quanh như trong gia đình, hội nhóm, đồng nghiệp...
Tâm lý của khách hàng cịn thường thích phơ trương, thể hiện bản thân, đặc biệt
những người có địa vị, tiền bạc lại càng muốn khẳng định mình. Do đó mà những sản
phẩm xa xỉ, đắt giá như ô tô sẽ phải để tâm đến yếu tố này.

3.1.4. Phân khúc theo hành vi tiêu dùng:
a. Xét theo tình huống sử dụng:

24


lOMoARcPSD|11029029

Đối với ngành ơ tơ, có thể chia thị trường thành hai khúc. Đầu tiên là những
nhóm khách hàng mua số lượng ít để phục vụ cho cá nhân, gia đình hoặc dùng làm q
tặng. Thứ hai là những nhóm khách hàng mua số lượng lớn để phục vụ cho kinh doanh
vận tải hoặc phục vụ trong các doanh nghiệp, nhà nước.

b. Xét về lợi ích mà khách hàng tìm kiếm:
Đối với nhóm khách hàng sử dụng ơ tơ cho nhu cầu cá nhân, gia đình như đi
làm, đón con, đưa gia đình đi du lịch thì họ thường chọn những mẫu xe cỡ nhỏ hoặc
vừa để dễ dàng di chuyển trong các không gian chật hẹp và cũng để tận dụng tốt số
lượng chỗ ngồi.
Với nhóm khách hàng sử dụng ô tô để thể hiện địa vị hoặc thỏa mãn sở thích xe

thì họ thường chọn các dịng xe sang, siêu sang, các dịng xe thể thao, offroad…
Với nhóm khách hàng mua để kinh doanh vận tải chở người là chính thường họ
chọn những loại xe thương mại để thuận tiện chở lượng lớn khách hàng và tối đa hóa
lợi nhuận. Nếu là những đơn vị taxi, họ thường chọn những loại thuộc dịng xe đơ thị
vì có kích cỡ nhỏ, chi phí rẻ hơn, dễ luồn lách ở hệ thống giao thơng đơ thị.
Với nhóm khách hàng mua để phục vụ vận tải hàng hóa, vật liệu, xậy dựng thì
họ thường chọn các loại xe tải, xe đầu kéo và các loại xe chuyên dụng khác.

3.2. Chọn thị trường mục tiêu (Market Targeting)
3.2.1. Đánh giá các khúc thị trường
Nếu xét về phân khúc thị trường xe ô tô theo tiêu thức lợi ích mà khách hàng
tìm kiếm có thể thấy có 3 loại xe phổ biến đáp ứng cho mỗi lợi ích riêng. Các loại xe
đó là xe du lịch, xe thương mại (xe chở khách cỡ lớn, xe tải…), xe chuyên dụng.
Lượng tiêu thụ cho 3 loại xe kể trên tại Việt Nam là khác nhau.

a. Quy mô và mức độ tăng trưởng thị trường
Dựa theo biểu đồ trên ta có thể thấy, xe du lịch ln chiếm trên 70% sản lượng
bán ra mỗi năm, chứng tỏ thị trường ơ tơ Việt Nam có nhu cầu lớn đối với xe du lịch.
Các loại xe thương mại và xe chuyên dụng chiếm tỉ trọng nhỏ và có nhiều đối thủ cạnh
trạnh lớn như THACO, ISUZU, JAC, HINO, HUYNDAI, MITSUBISHI FUSO… Đối
với dòng xe du lịch, các hãng xe cịn có thể sản xuất được những loại xe thuộc hàng
siêu sang có giá trị rất cao từ hàng chục đến hàng trăm tỷ VNĐ cao hơn rất nhiều so

25


×