Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

DHTHCK5 Le Thi ThaoKTGHP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.26 KB, 6 trang )

PHÒNG GDĐT TP BIÊN HÒA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI



BÀI KIỂM TRA GIỮA KỲ
MÔN: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TIẾNG VIỆT 1

Giảng viên: TRẦN DƯƠNG QUỐC HÒA
Sinh viên thực tập: LÊ THỊ THẢO
Khóa: 5

Lớp: ĐH Tiểu Học C

Năm học 2017-2018

Thứ 6, ngày 17 tháng 11 năm 2017.


Trường đại học đồng nai
Khoa:tiểu học mầm non
BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC PHÂN
Môn: phương pháp dạy học tiếng việt 1
Tên: Lê Thị Thảo
Lớp: Tiểu học c-k5


Yêu cầu 1:
1. Mùa thảo quả (tập đọc lớp 5)
- Nguyên tắc phát triển tư duy: GV tạo điều kiện để học sinh nắm được nội


dung trong môi trường giao tiếp cụ thể, học sinh tự trình bày ý kiến cá nhân
bằng lời nói và hành động.
VD: Học sinh tự giải thích được các từ , trong bài, chia đoạn, trình bày đoạn văn
diễn cảm bằng ngơn ngữ của mình thơng qua hoạt động phân tích và so sánh
- Ngun tắc giao tiếp: giáo viên lấy hoạt động giao tiếp làm mục đích,
hướng tới hình thành các kĩ năng cho học sinh, tập trung rèn luyện các kĩ năng đọc
cho học sinh, giải thích nghĩa cho học sinh và cho học sinh tự đặt câu với từ khó,
các từ khó vừa được giải nghĩa, học sinh tự tin trình bày ý kiến cá nhân. Giáo viên
giải thích nghĩa trong ngữ cảnh bài và rèn luyện cho học sinh kĩ năng đặt câu bằng
các từ tìm được
- Nguyên tắc chú ý tâm lí và trình độ tiếng việt vốn có của học sinh:
Chưa chú ý đến trình độ vốn có của học sinh trong lớp chỉ tập trung vào các học
sinh khá giỏi
2. Mở rộng vốn từ Ý chí nghị lực (luyện từ và câu lớp 4)
- Nguyên tắc phát triển tư duy: Theo thông tư mới học sinh được tự học
và tự đánh giá bạn. Tuy nhiên còn có sự rập khn máy móc theo kiểu:’Mình có
thắc mắc……… bạn giải đáp giúp mình được khơng’, ‘mình xin trả lời câu hỏi của
bạn là’, ‘mình xin cảm ơn, mình hiểu rồi’. Các ngôn ngữ được rập khuôn khó nhớ
cho các em học sinh đặc biệt là lớp 1 không có sự tư duy sáng tạo. GV có hoạt


động cho học sinh phân tích ý chí và nghị lực, so sánh nghĩa của ý chí và nghị lực
từ đó rút ra nghĩa và cho đặt câu với các từ thuộc nhóm nghĩa ý chí nghị lực.
- Nguyên tắc giao tiếp: Chú trọng vào việc giải thích nghĩa và cho học
sinh đặt câu để phát triển các kĩ năng.
- Ngun tắc chú ý đến tâm lí và trình độ tiếng việt vốn có của học
sinh: GV tạo điều kiện để học sinh chủ động trong tiết học tự tìm tòi kiến thức.
Học sinh được tham gia hoạt động cá nhân, hoạt động theo nhóm.
Chính tả: Nghe viết Người tìm đường lên các vì sao
- Nguyên tắc phát triển tư duy: GV rèn cho học sinh các thao tác so sánh,

khái quát.
VD: So sánh âm “l” và “n” khi nào sử dụng âm “n”, “l” từ đó khái quát
nên quy tắc sử dụng.
Giải thích nghĩa các từ khó từ đó học sinh thơng hiểu được nghĩa và viết
đúng chính tả.
Taọ điều kiện cho học sinh trình bày ý kiến của mình bằng phương tiện
ngơn ngữ
VD: Trả lời câu họi giáo viên về nội dung của đoạn chính tả
- Nguyên tắc giao tiếp: HS được rèn luyện các kĩ năng nghe, đọc, viết.
VD: Nghe giáo viên đọc bài để học sinh rèn luyện kĩ năng nghe, học sinh
viết bài, đọc bài rèn luyện kĩ năng đọc viết.
- Nguyên tắc chú ý đến tâm lý và trình độ tiếng việt vốn có của học sinh
+ GV thiết kế các bài tập để phù hợp với học sinh ở địa phương
+ GV sử dụng các hình thức làm bài tập khác nhau để làm phần bài tập
như cá nhân, nhóm.
VD: Làm bài tập xong học sinh được trao đổi, trình bày bài làm, trình bày
trước lớp
* Đánh giá tiết học tích cực: Học vần “en” , “ên” (tiếng việt lớp 1)
- Mọi học sinh đều được tham gia hoạt động:


+ Thực hiện tốt, giáo viên gọi các học sinh tùy thuộc vào trình độ mà
có các câu hỏi khác nhau, không để học sinh thụ động.
VD: Trong phần từ ứng dụng giáo viên viết các từ ứng dụng váo
bảng nhóm và yêu cầu học sinh tìm vần đã học hôm nay. Giáo viên đã chia nhóm
làm 4, mỗi học sinh đều được tìm vần trong từ ứng dụng sau đó thống nhất với
thánh viên trong nhóm và đưa ra kết quả cuối cùng. Tất cả học sinh đều được đọc
bài theo nhiều hình thức như cá nhân, nhóm, tổ.
- Tự học sinh sản sinh ra tri thức: GV gợi mở để học sinh tự tìm ra vấn
đề.

VD: Vần “en”, “ên” được ghép bởi âm nào?, tự tìm các vần trong phần từ ứng
dụng.
- Khơng khí lớp học năng động thoải mái
+Học sinh chưa thực sự thoải mái, vui vẻ tham gia các hoạt động, khơng khí
cịn có sự gượng ép.
Yêu cầu 2: Những băn khoăn thắc mắc
- Ở bài âm vần mới ở lớp 1: Học vần “en”, “ên” khi tới tiếng khóa là sen
thì giáo viên ghi vần “en” trước rồi mới ghi âm “s” trước vần “en”.
- Vần “ên” giáo viên không sử dụng phấn khác màu.
- Giáo viên cho học sinh đọc từ ứng dụng rồi mới luyện viết.
- Ở tiết chính tả phần rút từ khó, giáo viên thường áp đặt để rút ra từ khó,
chứ không rút ra từ khó từ thực tế học sinh.
- Ở phần đọc diễn cảm, chỉ những học sinh khá giỏi mới thực hiện yêu
cầu của giáo viên, những học sinh yếu thì khơng được rèn luyện khả năng đọc.
* giải pháp khắc phục, lí giải:
- giáo viên nên tập trung vào các em học sinh, cả các em học sinh yếu,
không áp đặt suy nghĩ của giáo viên lên các em học sinh.
-Có thể giáo viên áp lực về mặt thời gian, tiết học nên quên quy trình và
sử dụng các loại phấn khác màu để trình bày giống như sách giáo khoa.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×