Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Bai 3 Cong dan binh dang truoc phap luat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.98 KB, 6 trang )

Ngày soạn: 19/9/2017
Tiết theo PPCT: 7
Ngày dạy: 25/9/2017
Bài 3: CÔNG DÂN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Biết được thế nào là bình đẳng trước pháp luật.
- Hiểu được thế nào là công dân được bình đẳng trước PL về quyền, nghĩa vụ và
TNPL
- Nêu được trách nhiệm của NN trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của cơng
dân trước PL
2.Về kĩ năng:
- Biết phân tích, đánh giá đúng việc thực hiện quyền bình đẳng của CD trong thực
tế.
- Lấy được ví dụ chứng minh mọi cơng dân đều bình đẳng trong việc hưởng
quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí theo qui định của pháp luật.
3.Về thái độ: Có niềm tin đối với PL, với NN trong việc bảo đảm cho CD bình
đẳng trước PL
4. Định hướng hình thành năng lực
- KN tìm và xử lí thơng tin, KN hợp tác, KN giải quyết vấn đề, KN tư duy phê
phán
II. CHUẨN BỊ :
1. Chuẩn bị của GV:
- SGK GDCD lớp 12. SGV GDCD lớp 12
- Sách chuẩn kiến thức kĩ năng, giáo dục kĩ năng sống trong mơn GDCD
- Chương trình giảm tải của bộ GD & ĐT
- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
2. Chuẩn bị của HS:
- SGK GDCD 12.
- Sưu tầm các văn bản Pháp luật hiện hành của nước ta.


III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
* Ổn định tổ chức
* Kiểm tra bài cũ:


Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí?
1. Hoạt động khởi động
* Mục đích: Giúp HS hiểu được cơng dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm pháp lý.
* Cách tiến hành: GV giới thiệu năm 1948 Liên Hợp Quốc ra tun ngơn tồn
thế giới về quyền con người “ Mọi người sinh ra đều bình đẳng về phẩm giá và các
quyền”. Ở nước ta quyền bình đẳng được ghi nhận trong Hiến pháp 2013 và luật.
* Dự kiến sản phẩm: HS hiểu được thế nào là bình đẳng trước pháp luật
2. Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động GV và Hs
Hoạt động 1: Khái niệm bình đẳng trước
pháp luật
* Mục đích: Hs hiểu được khái niệm bình
đẳng trước pháp luật
* Cách tiến hành: GV giảng giải cho Hs
hiểu rõ khái niệm
* Dự kiến sản phẩm: Hs hiểu được bình
đẳng tức là khơng có sự phân biệt đối xử
trong việc hưởng quyền và chịu trách nhiệm
pháp lý trước pháp luật.
Cụ thể:
GV giảng
Quyền bình đẳng xuất phát từ quyền con
người và quyền cơ bản nhất. Theo quy định
của PL Việt Nam, mọi cơng dân đều bình

đẳng trước PL, phụ nữ bình đẳng với nam
giới về mọi phương diện, các dân tộc sinh
sống trên lãnh thổ Việt Nam đều bình đẳng
với nhau, các thành phần KT trong nền KT
thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
đều bình đẳng .
Hoạt động 2: Cơng dân bình đẳng về
quyền và nghĩa vụ
* Mục đích: GV làm rõ khái niệm bình

Nội dung chính
* Khái niệm bình đẳng trước pháp
luật:
Bình đẳng trước pháp luật có nghĩa là
mọi cơng dân, nam, nữ tḥc các dân
tộc, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội
khác nhau đều không bị phân biệt đối xử
trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa
vụ và chịu trách nhiệm pháp lí theo quy
định pháp luật

.

1. Cơng dân bình đẳng về quyền và
nghĩa vụ


đẳng về quyền và nghĩa vụ.
* Cách tiến hành: HS thảo luận lớp Lời
tuyên bố của CT Hồ Chí Minh.

* Dự kiến sản phẩm: Hs hiểu được khái
niệm bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
Cụ thể:
GV cho HS đọc lời tuyên bố của Chủ tịch
Hồ Chí Minh trong SGK cuối trang 27. Sau
đó, GV hỏi:
Em hiểu như thế nào về quyền bình đẳng
của cơng dân trong lời tun bố trên của
Bác?
HS trả lời:
Lời tuyên bố của Chủ tịch Hồ Chí Minh đề
cập tới quyền bầu cử và ứng cử của cơng
dân.
GV cho HS thảo luận nhóm theo nợi dung
trong mục 1, SGK:
HS trình bày các ý kiến của mình.
GV phân tích cho HS hiểu rõ: Trong cùng
mợt điều kiện như nhau, công dân được
hưởng quyền và làm nghĩa vụ như nhau.
Nhưng mức đợ sử dụng các quyền đó đến
đâu phụ tḥc vào khả năng, điều kiện,
hồn cảnh của mỗi người.
Hoạt động 3: Cơng dân bình đẳng về trách
nhiệm pháp lí
* Mục đích: HS hiểu được bất kì cơng dân
nào vi phạm pháp luật đều phải chịu trách
nhiệm về hành vi vi phạm của mính và bị
xử lí theo quy định của pháp luật .
* Cách tiến hành: GV nêu tình huống có
vấn đề:

HS phát biểu, đề xuất cách giải quyết.
* Dự kiến sản phẩm: HS hiểu được bất kỳ

Công dân bình đẳng về quyền và
nghĩa vụ có nghĩa là bình đẳng về hưởng
quyền và làm nghĩa vụ trước Nhà nước
và xã hội theo quy định của pháp luật.
Quyền của công dân không tách rời
nghĩa vụ của công dân
Một là: Mọi công dân đều được hưởng
quyền và phải thực hiện NV của mình.
Các quyền được hưởng như quyền bầu
cử, ứng cử, quyền sở hữu, quyền thừa
kế, các quyền tự do cơ bản và các quyền
dân sự, chính trị khác…Các nghĩa vụ
phải thực hiện như nghĩa vụ bảo vệ Tổ
quốc, nghĩa vụ đóng thuế,…
Hai là: Quyền và nghĩa vụ của cơng dân
khơng bị phân biệt bởi dân tợc, giới tính,
tơn giáo, giàu, nghèo, thành phần, địa vị
xã hợi .

2. Cơng dân bình đẳng về trách nhiệm
pháp lí
Bình đẳng về trách nhiệm pháp lí là
bất kì cơng dân nào vi phạm pháp luật
đều phải chịu trách nhiệm về hành vi vi
phạm của mính và bị xử lí theo quy định
của pháp luật .



cá nhân tổ chức nào nếu thực hiện hành vi
vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm
pháp lý trước pháp luật.
Cụ Thể:
GV nêu tình huống có vấn đề:
HS phát biểu, đề xuất cách giải quyết.
GV nêu một vụ án điển hình: …
GV giảng: Cơng dân bình đẳng về trách
nhiệm pháp lý được hiểu là :
- Bất kỳ ai vi phạm pháp luật đều phải chịu
trách nhiệm pháp lý, không phân biệt đó là
người có chức, có quyền, có địa vị xã hợi
hay là mợt cơng dân bình thường, khơng
phân biệt giới tính, tơn giáo…
- Việc xét xử những người có hành vi vi
phạm pháp luật dựa trên các quy định của
PL về tính chất, mức đợ của hành vi vi
phạm chứ khơng căn cứ vào dân tợc, giới
tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa
vị xã hội của người đó.
Hoạt động 3: Trách nhiệm của nhà nước và
cơng dân
* Mục đích: HS hiểu được bản thân cần
làm gì để không vi phạm pháp luật.
* Cách tiến hành: Chia lớp thành 4 nhóm
thảo luận nợi dung SGK
* Dự kiến sản phẩm: HS hiểu được nhà
nước vf công dân cần phải có trách nhiệm
gì?

Cụ Thể:
GV đặt vấn đề: Cơng dân thực hiện quyền
bình đẳng trước PL trên cở sở nào?
GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau trên
phiếu học tập:
Theo em, để cơng dân được bình đẳng về

Cơng dân dù ở địa vị nào, làm nghề gì
khi VPPL đều phải chịu TNPL (trách
nhiệm hành chính, dân sự, hình sự, kỉ
luật).
Khi cơng dân vi phạm PL với tính chất
và mức độ như nhau đều phải chịu trách
nhiệm pháp lý như nhau, không phân
biệt đối xử.

3. Trách nhiệm của Nhà nước trong
việc bảo đảm quyền bình đẳng của
cơng dân trước pháp luật
Quyền và nghĩa vụ của công dân được
Nhà nước quy định trong Hiến pháp và
luật.

Nhà nước và xã hợi có trách nhiệm cùng
tạo ra các điều kiện vật chất, tinh thần để
bảo đảm cho cơng dân có khả năng thực
hiện được quyền và nghĩa vụ phù hợp


quyền và nghĩa vụ, Nhà nước có nhất thiết với từng giai đoạn phát triển của đất

phải quy định các quyền và nghĩa vụ của
nước.
công dân trong Hiến pháp và các luật
khơng? Vì sao?
Bản thân em được hưởng những quyền và
thực hiện nghĩa vụï gì theo quy định của
pháp luật? (Nêu ví dụ cụ thể).
Vì sao Nhà nước khơng ngừng đổi mới và
hồn thiện hệ thống pháp luật?
GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi trong mục 3
SGK:
GV kết luận:
Nhà nước có trách nhiệm tạo ra các điều
kiện bảo đảm cho cơng dân thực hiện quyền
bình đẳng trước pháp luật.
3. Luyện tập
* Mục đích: Củng cố kiến thức cho HS
* Cách tiến hành: Dựa vào kiến thức đã học em hãy lấy ví dụ thể hiện sự bình
đẳng của cơng dân trước pháp luật?
* Dự kiến sản phẩm: Yêu cầu Hs lấy được ví dụ cụ thể.
4. Vận dụng
* Mục đích: HS làm và trả lời câu hỏi SGK/31
* Cách tiến hành: Cho HS về nhà làm giờ sau GV chữa.
* Dự kiến sản phẩm: 100% HS hoàn thành bài.
5. Hoạt động tìm tịi mở rộng kiến thức
* Mục đích: Mở rộng kiến thức cho Hs
* Cách tiến hành: YC HS về nhà đọc trước bài 4/32
* Dự kiến sản phẩm: Hs hiểu được bình đẳng trong HN và GĐ...
- Đọc trước bài 4.
VI. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY:

...........................................................................................................................
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Duyệt BGH
Duyệt TTCM
Tổ trưởng ký duyệt


Nguyễn Thái Trường
Hường

Ngày soạn: 27/9/2017

Nguyễn Thị Hương

Đoàn Thị Phương



×