TIẾNG VIỆT
I. CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ:
1/ Nhân hoá: là sự diễn đạt bằng cách biến các vật không phải là người thành những
nhân vật mang đặc điểm, tính cách như con người.
Ví dụ 1:
- Mặt trời xuống biển như hịn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
Ví dụ 2:
- Vì sương nên núi bạc đầu
Biển lay bởi gió hoa sầu vì mưa
2/ So sánh: là đối chiếu hai hay nhiều sự vật, sự việc cùng có nét giống nhau nào đó,
nhằm diễn tả một cách hình ảnh đặc điểm của một sự vật, sự việc.
* Các hình thức so sánh thường gặp:
- A như B
- A kém B
- A thua B
- A là B
- A bao nhiêu B bấy nhiêu
* Chú ý: phân biệt phép so sánh có từ “là” với câu phán đốn, giải thích có hệ từ “là”.
Loại câu có hệ từ “là” này khơng phải là biện pháp tu từ so sánh. Ví dụ: Chị là người
con của đất Quảng
Ví dụ 1:
- Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước
Ví dụ 2:
- Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da
Ví dụ 3:
- Qua đình ngả nón trơng đình
Đình bao nhiêu ngói thường mình bấy nhiêu
3/ Điệp ngữ: là nhắc lại một từ, một ngữ để làm nổi rõ một ý nào đó.
Ví dụ 1:
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hồ ca
Một nốt trầm xao xuyến
Ví dụ 2:
Buồn trơng cửa bể chiều hơm
Thuyền ai thấp thống cánh buồm xa xa
Buồn trơng ngọn nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu
Buồn trông nội cỏ ràu ràu....ghế ngồi
4/ Ẩn dụ: là cách so sánh kín đáo trong đó ẩn đi sự vật được so sánh mà chỉ nêu lên hình
ảnh để so sánh.
Ví dụ 1:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Mặt trời ở câu thơ thứ hai là biện pháp tu từ ẩn dụ. Mặt trời ở đây ý
chỉ Bác Hồ
Ví dụ 2:
Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã với dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ (chỉ những vang động bất thường của ngoại
cảnh, cuộc đời)
Trên hàng cây đứng tuổi ( chỉ những con người từng trải)
5/ Hốn dụ: là dùng hình ảnh mang ý nghĩa này để diễn đạt thay cho một ý khác có quan
hệ liên tưởng.
Ví dụ 1:
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim
Ví dụ 2:
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xn
6/ Nói q: là cường điệu quy mơ, tính chất, mức độ... của những sự vật, hiện tượng
được miêu tả
Ví dụ 1:
Tiếng đồn cha mẹ anh hiền
Cắn cơm khơng vỡ cắn đồng tiền vỡ tan
Ví dụ 2:
Bao giờ cây cải làm đình
Gỗ lim làm ghém thì mình lấy ta
7/ Nói giảm nói tránh: là cách diễn đạt để giảm cảm giác đau buồn, ghê rợn hoặc tránh
cách nói thơ tục.
Ví dụ 1:
Bác đã đi rồi sao Bác ơi! (từ “đi” trong câu thơ được dùng thay cho
từ “chết” để giảm cảm giác đau buồn
Ví dụ 2:
A: Cậu đã hiểu ý tôi giảng rồi chứ?
B: Tớ vẫn chưa hiểu
A: Cậu tiếp thu chậm q! (khơng nên nói “Cậu dốt quá!” hay
“Cậu ngu quá!”)
8/ Liệt kê: là cách sắp đặt nhiều từ hay nhiều cụm từ để diễn tả đầy đủ hơn những khía
cạnh khác nhau của một ý tưởng, một tình cảm
Ví dụ 1:
Tre xung phong vào xe tăng đại bát. Tre giữ làng, giữ nước, giữ
mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre anh hùng lao
động. Tre anh hùng chiến đấu
Ví dụ 2:
Chao ơi! những người ở quanh ta nếu ta khơng cố mà tìm hiểu hiểu
họ thì ta chỉ thấy ở họ toàn sự ngu ngốc, xấu xa, bần tiện, bỉ ổi
9/ Chơi chữ: là cách vận dụng từ ngữ nhằm tạo ra những cách hiểu bất ngờ, thú vị.
Ví dụ 1:
Đi tu phật bắt ăn chay
Thịt chó ăn được thịt cầy thì khơng
Ví dụ 2:
Con hưu đi chợ Đồng Nai
Đi đến phố Nghé lại mua thịt bò
10/ Đổi trật tự cú pháp (đảo ngữ): là thay đổi trật tự thông thường của các thành phần
trong câu, của các thành tố trong cụm từ
Ví dụ 1:
Lom khom dưới núi // tiều / vài chú
vị ngữ
chủ ngữ
Lác đác bên sông // chợ /mấy nhà
vị ngữ được đưa ra
đứng
vị ngữ
chủ ngữ
trước
chủ
ngữ
11/ Tương phản: là cách dùng từ ngữ để nói lên những ý trái ngược nhau trong cùng một
văn cảnh.
Ví dụ 1:
Nếu Kiều là kẻ yếu đuối thì Từ là kẻ hùng mạnh, Kiều là một
người tủi nhục thì Từ là kẻ vinh quang
12/ Đối ngữ: là cách sắp đặt theo hình thức sóng đơi hai từ, hai cụm từ, hai câu có mặt
ngữ âm, có cấu tạo ngữ pháp và có ý nghĩa xứng với nhau
Ví dụ 1:
Mẹ già ở túp lều tranh
Sớm thăm / tối viếng mới đành dạ con
Ví dụ 2:
Đau lịng kẻ ở,/ người đi
Lệ rơi thấm đá tơ chia rẻ tằm
Ví dụ 3:
Tre ăn ở với người đời đời, / kiếp kiếp
13/Câu hỏi tu từ: là loại câu hỏi mà nội dung của nó đã bao hàm ý trả lời và biểu thị một
cách tế nhị cảm xúc của người nói (câu hỏi tu từ là câu hỏi mà không cần sự trả lời như
những câu hỏi thơng thường)
Ví dụ 1:
Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?
Ví dụ 2:
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
II. KHỞI NGỮ:
- Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến
trong câu.
- Trước khởi ngữ có thể thêm các quan hệ từ: về, đối với.
- Giữa khởi ngữ và chủ ngữ có thể thêm từ “thì” (hoặc có thể được ngăn cách bởi
dấu phẩy)
VÍ DỤ:
- Vâng! Ơng giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.
- Làm khí tượng, ở được cao thế mới là lí tưởng chứ.
- Ơng cứ đứng vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm. Điều này ông
khổ tâm hết sức.
III. CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP:
1. Thành phần tình thái:
- Thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự
việc được nói đến trong câu
- Từ tình thái: hình như, có lẽ, chắc, chắc là, dường như, có vẻ như, chắc chắn,
chắc hẳn, chả nhẽ, huống chi, cũng may, ngẫm ra…)
2. Thành phần cảm thán:
Thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, mừng,
giận,…)
- Từ cảm thán: trời ơi, ồ, chao ôi, than ôi,…
3. Thành phần gọi - đáp:
Thành phần gọi - đáp được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp
VÍ DỤ 1:
- Này, bác có biết mấy hơm nay súng nó bắn ở đâu mà nghe rát thế không? (từ
này dùng để thiết lập quan hệ giao tiếp)
VÍ DỤ 2:
Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn ( Từ bầu ơi không
hướng đến riêng ai)
4. Thành phần phụ chú:
Thành phần phụ chú được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của
câu.
VÍ DỤ:
a/ Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh – và cũng là đứa con duy nhất của anh,
chưa đầy một tuổi.
b/
Cô bé nhà bên (có ai ngờ)
Cũng vào du kích
Hơm gặp tơi vẫn cười khúc khích
Mắt đen trịn (thương thương q đi thơi).
c/ Hãy bảo vệ trái đất, ngôi nhà chung của chúng ta, trước những nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường
- Thành phần phụ chú thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai
dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với một dấu phẩy. Nhiều khi thành phần
phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm
IV. NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý:
1. Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu
2. Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu
nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy
VÍ DỤ:
Mẹ nó đâm nổ giận quơ đũa bếp doạ đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trổng:
- Vơ ăn cơm!
Anh Sáu vẫn ngồi im giả vờ khơng nghe, chờ nó gọi “Ba vơ ăn cơm”. Con bé
đứng trong bếp nói vọng ra:
- Cơm chín rồi!
Anh cũng không quay lại.
Hàm ý trong câu in đậm là: “Vô ăn cơm”
V. CÁC PHÉP LIÊN KẾT CÂU, LIÊN KẾT ĐOẠN:
* Phép liên kết câu (liên kết đoạn) chỉ thực hiện khi có ít nhất là hai câu (hoặc hai
đoạn) trở lên mới thực hiện được việc liên kết
1. Phép lặp: là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngơn ngữ để tạo ra tính liên kết giữa các
câu (các đoạn) chứa yếu tố đó.
Ví dụ 1:
Rồi vườn cây ra hoa. Hoa bưởi nồng nàn. Hoa nhãn ngọt. Hoa cau thoảng qua.
Vườn cây lại đầy tiếng chim bay nhảy. Những thím chích choè nhanh nhảu. Những chú
khứu lắm điều. Những anh chào mào đỏm dáng. Những bác cu gáy trầm ngâm...
(Nguyến Kiên)
Đoạn văn trên sử dụng phép lặp. Phương tiên liên kết là: từ “hoa”, từ “vườn
cây”
2. Phép thế: là cách dùng từ, tổ hợp từ khác nhau nhưng cùng chỉ về một vật, một việc
để thay thế cho nhau; và qua đó tạo nên tính liên kết câu (hoặc liên kết đoạn)
Ví dụ 1:
Chí Phèo đã chết. Anh chết ngay trên ngưỡng cửa trở vè cuộc sống. Anh phải chế
vì xã hội khơng cho anh được sống...(Nguyễn Hoành Khung)
Đoạn văn trên sử dụng phép thế. Từ “anh” thay thế cho từ “Chí Phèo”
Ví dụ 2:
Ong vàng, ong vò vẽ, ong mật đánh nhau để hút mật. Chúng đuổi cả đàn bướm đi.
Bướm hiền lành bỏ chỗ lao xao. Từng đàn rủ nhau lặng lẽ bay đi...(Lao xao- Duy Khánh)
Đoạn văn trên sử dụng phép thế. Từ “chúng” thay thế cho cụm từ “ong vàng,ong
vò vẽ, ong mật ”
3. Phép nối: là cách liên kết câu bằng từ, tổ hợp từ có nội dung chỉ quan hệ.
Các phương tiện thường dùng trong phép nối là:
+ Quan hệ từ: và, vì, nên, nhưng, bởi vậy, ...
+ Từ ngữ chuyển tiếp: Nói tóm lại, nhìn chung, tiếp đến, sau đó, ...
Ví dụ:
Ở rừng mùa này thường như thế. Mưa. Nhưng là mưa đá. Lúc đầu tơi khơng biết.
Nhưng rồi có tiếng lanh canh gõ trên nóc hang. Có cái gì vơ cùng sác xé khơng khí ra
từng mảnh vụn. Gió. Và tôi thấy đau, ướt ở má...(những ngôi sao xa xôi)
4. Dùng từ trái nghĩa: là cách sử dụng từ trái nghĩa để tạo ra sự liên kết giữa các câu
chứa chúng
Ví dụ:
a/
Được thì chia bảy chia ba
Thua thì phải ngửa ngực ra mà đền
b/
“Tuỳ đấy, mày có tin thì điểm chỉ vào, đem về cho chồng mày kí tên. Nếu
mày khơng tin thì thơi. Đây tao khơng ép
5. Dùng từ đồng nghĩa, gần nghĩa: là dùng từ đồng nghĩa hoặc gần nghĩa để tạo ra sự
liên kết giữa các câu chứa chúng
Ví dụ 1:
“Buổi đầu khơng một tấc sắt trong tay, tre là tất cả, tre là vũ khí.
Mn ngàn đời biết ơn chiếc gậy tầm vông đã dựng nên thành đồng Tổ quốc! Và sơng
Hồng bất khuất có cái chơng tre...(Cây tre Việt Nam- Thép Mới)
Ví dụ 2:
“Mặt lão đột nhiên co dúm lại. Những vết nhăn xô lại ép cho hàng
nước mắt chảy ra. Cái đầu lão nghẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu
như con nít. Lão hu hu khóc
VI. LỜI DẪN TRỰC TIẾP-LỜI DẪN GIÁN TIẾP:
1. Lời dẫn trực tiếp: là lời hoặc ý nghĩ của người khác được nhắc lại một cách nguyên
vẹn. Lời dẫn trực tiếp được đặt sau dấu hai chấm và trong dấu ngoặc kép.
2. Lời dẫn gián tiếp: là lời hoặc ý nghĩ của người khác được nhắc lại nhưng khơng
ngun vẹn, có thể thay đổi hay thêm bớt nhưng vẫn giữ nguyên ý chính. Lời dẫn trực
tiếp không được đặt trong dấu ngoặc kép. Thay dấu hai chấm bằng từ “rằng” hoặc từ “là”
Ví dụ 1:
Ông Hai yêu tha thiết cái làng chợ Dầu của mình. Nhưng rồi ơng
cũng phải lựa dứt khốt:“Làng thì u thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”
Ví dụ 2:
Cơ giáo chủ nhiệm đã nói: “Ngày mai các em đến trường để làm lễ
bế giảng cho năm học”
Phần in đậm trong hai ví dụ trên là lời dẫn trực tiếp (vì nó là lời của người khác
được nhắc lại một cách nguyên vẹn, không thay đổi thêm bớt. Lời dẫn đó được đặt sau
dấu hai chấm và nằm trong dấu ngoặc kép)
Chuyển hai lời dẫn trên thành lời dẫn gián tiếp:
Ví dụ 1:
Ơng Hai u tha thiết cái làng chợ Dầu của mình. Nhưng rồi ơng
cũng phải lựa dứt khốt rằng làng chợ Dầu thì ơng u thật nhưng làng theo Tây thì ơng
phải thù
Ví dụ 2:
Cơ giáo chủ nhiệm đã nói rằng ngày mai lớp mình đến trường để
làm lễ bế giảng cho năm học
Khi chuyển từ lời dẫn trực tiếp sang gián tiếp thì ta bỏ dấu hai chấm, bỏ dấu
ngoặc kép, thay đổi một vài từ cho thích hợp, nhất là từ xưng hô
VII. THUẬT NGỮ:
Thuật ngữ là từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng
trong các văn bản khoa học, cơng nghệ.
Chú ý :
Thuật ngữ khơng có tính biểu cảm
VÍ DỤ 1:
- Nước: là hợp chất của các ngun tố hi-đrơ và ơ xi, có cơng thức là H2O
- Lưu lượng: là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang lịng sơng ở một điểm nào đó,
trong một giây đồng hồ. Đơn vị đo: m3/s
VÍ DỤ 2:
Nếu được làm hạt giống để mùa sau
Nếu lịch sử chọn ta làm điểm tựa
Vui gì hơn làm người lính đi đầu
Trong đêm tối tim ta làm ngọn lửa
- Từ Điểm tựa trong đoạn thơ trên không được dùng như một thuật ngữ. Ở đây,
điểm tựa là để chỉ nơi làm chỗ dựa chính.
(- Từ điểm tựa: (thuật ngữ vật lý): điểm cố định của địn bẩy, thơng qua đó lực tác
động được truyền tới lực cản)
VIII. TỪ LOẠI VÀ CỤM TỪ:
1. Động từ thường đứng sau các từ sau: hãy, đừng, chớ, sẽ, phải, đang, đã, vừa,...
Ví dụ:
Cậu hãy làm bài tập toán cho xong đi “làm” là động từ (đứng sau từ “hãy”).
Cơ bé trịn mắt nhìn tơi (trịn: động từ vì có thế thêm từ kiểm chứng: đang, vừa
vào trước từ tròn)
2. Danh từ thường đứng sau các từ sau: những, các, cái, chiếc, tất cả, đôi, một, hai, ba
(lượng từ, số từ)...
Ví dụ 1:
Lí tưởng mà các chị phục vụ cao hơn cái chết “Lí tưởng” là danh từ (Có thể thêm
từ “những” hoặc “các” vào trước “Lí tưởng”)
3. Tính từ thường đứng sau các từ: rất, quá, hơi, sẽ và thường đứng trước các từ:
quá, lắm, hơn
Ví dụ 1:
Hồ Chủ Tịch đã tiếp thu những tinh hoa văn hoá của nhân loại. Tất cả những ảnh
hưởng đó đã tạo nên một phong cách rất Việt Nam, rất Phương Đông nhưng đồng thời
cũng rất mới, rất hiện đại
“Việt Nam, Phương Đơng, mới, hiện đại” là tính từ (đứng sau từ “rất”)
Ví dụ 2:
Chiếc cặp xách hơi nặng so với sức của em bé “nặng” là tính từ (đứng sau từ
“hơi”)
Ví dụ 3:
Ồ! Trơng nó hấp dẫn hơn. “hấp dẫn” là tính từ (đứng trước từ “hơn”)
1’ Cụm động từ thường bắt đầu bằng những từ hãy, đừng, chớ, sẽ, phải, đang, đã,
vừa,...
Ví dụ:
Vừa lúc ấy, tơi đã đến gần anh. Với lịng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng,
con anh sẽ chạy xô vào lịng anh, sẽ ơm chặt lấy cổ anh (Nguyễn Quang Sáng)
2’ Cụm danh từ thường bắt đầu bằng những từ những, các, cái, chiếc, tất cả, đôi,
một, hai, ba (số từ)...
Ví dụ:
Những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn hố dân tộc khơng gì
lay chuyển được ở Người, để trở thành một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất
bình dị, rất Việt Nam
3’Cụm tính từ thường bắt đầu bằng các từ: rất, quá, hơi, sẽ...và thường kết thức bằng
các từ: hơn, lắm
Ví dụ 1:
Khơng, lời gởi của một Nguyễn Du, một Tôn-xtôi cho nhân loại phức tạp hơn,
cũng phong phú và sâu sắc hơn
Ví dụ 2:
Chiếc xe rất đẹp về kiểu dáng
IX. CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI:
1. Phương châm về lượng:
Khi giao tiếp cần nói có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu
cầu của cuộc giao tiếp, khơng thiếu, khơng thừa
Ví dụ 1:
Trâu là một lồi gia súc nuôi ở nhà Không tuân thủ phương châm về lượng vì
thừa cụm từ “ni ở nhà” (từ “gia súc” đã bao hàm ý là ni ở nhà)
Ví dụ 2:
An: - Cậu học bơi ở đâu vây?
Ba: - Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn ở đâu nữa. (Câu trả lời này không tuân
thủ phương châm về lượng vì: điều mà An muốn hỏi là địa điểm do vậy Ba trả lời không
đáp ứng đúng yêu cầu của An - tức là câu trả lời thừa nhưng ý cần trả lời lại chưa có)
2. Phương châm về chất:
Khơng nói những điều mà mình khơng tin là đúng hay khơng có bằng chứng xác
thực.
Ví dụ 1:
Anh chàng nọ vừa đi làm đồng về đã nói với vợ: “Mình ơi, tôi vừa thấy một con
rắn vuông”
Anh chàng nông dân nọ đã không tuân thủ phương châm về chất vì: anh đã nói
cái điều khơng đúng với sự thật bởi thực tế khơng có con rắn nào là hình vng cả)
Ví dụ 2:
Người chiến sĩ khi sa vào tay giặc thì anh sẽ khơng tn thủ phương châm về chất
(tức anh khơng thể khai thật những gì bọn chúng yêu cầu)
3. Phương châm quan hệ :
Cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề
Ví dụ 1:
Thành ngữ “ơng nói gà bà nói vịt”, “trống đánh xi kèn thổi ngược” liên quan
đến phương châm quan hệ
4. Phương châm cách thức:
Nói ngắn gọn, rành mạch; tránh cách nói mơ hồ
Ví dụ:
Đem cá về kho. khơng tn thủ phương châm cách thức
cách nói này mơ hồ vì khiến người đọc có thể hiểu theo hai cách khác nhau:
- Đem cá về cất vào kho
- Đem cá về để kho nấu
Ví dụ:
Thành ngữ Dây cà ra dây muống, lúng búng như ngậm hột thị liên quan đến
phương châm cách thức
4. Phương châm lịch sự:
Khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác
X. CÁC KIỂU CÂU
* theo cấu tạo:
1. Câu ghép: là câu có ít nhất hai kết cấu C – V trở lên không bao chứa nhau tạo thành
nhau)
Ví dụ 1:
Trời // nổi gió rồi một cơn mưa // ập đến câu ghép (Từ “rồi” nối hai vế câu với
C
V
Ví dụ 2:
C
Chị Lan // rủ Hà / đi tắm biển
nhưng
V
khơng phải câu ghép vì: có hai kết cấu C-V
C1
V1
C1 - V1 nằm trong V {V (bị bao chứa)}
C
V
* Các vế của câu ghép có thể được nối với nhau bằng quan hệ từ: và, vì, nên,
nhưng, rồi, bởi vậy,...hoặc dấu phẩy hoặc có thể là dấu hai chấm
2. Câu rút gọn: là câu được lượt bớt một trong các thành phần câu như chủ ngữ, vị ngữ
hoặc trạng ngữ...
Ví dụ 1:
Hai ba người đuổi theo nó. Rồi ba bốn người, sáu bảy người. rút gọn vị ngữ (nếu
viết câu đầy đủ sẽ là:Hai ba người đuổi theo nó. Rồi ba bốn người, sáu bảy người đuổi
theo nó.)
Ví dụ 2:
Học ăn, học nói, học gói, học mở Rút gọn chủ ngữ (câu này có thể viết đầy đủ là:
Chúng ta học ăn, học nói, học gói, học mở)
3. Câu đặc biệt: là câu khơng có cấu tạo theo mơ hình chủ ngữ - vị ngữ
Ví dụ 1:
Đoàn người nhốn nháo hẳn lên. Tiếng reo. Tiếng vỗ tay
Ví dụ 2:
Gió.
Mưa.
Não nùng. (Nguyễn Cơng Hoan)
* Theo mục đích giao tiếp: (hay cịn gọi là mục đích phát ngơn, mục đích nói):
- Câu nghi vấn.
- Câu cầu khiến.
- Câu cảm thán.
- Câu trần thuật.
XI. SỰ PHÁT TRIỂN NGHĨA CỦA TỪ VỰNG:
1. Sự biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ:
- Cùng với sự phát triển của xã hội, từ vựng của ngôn ngữ cũng không ngừng phát
triển. Một trong những cách phát triển từ vựng của tiếng Việt là phát triển nghĩa của từ
trên cơ sở nghĩa gốc của chúng.
- Có hai phương thức chủ yếu phát triển nghĩa của từ ngữ: phương thức ẩn dụ và
phương thức hốn dụ.
VÍ DỤ 1:
Từ điển tiếng Việt định nghĩa đồng hồ như sau:
- Đồng hồ: dụng cụ đo giờ phút một cách chính xác. Đồng hồ đeo tay. Đồng hồ
báo thức.
Ngày nay, có những cách dùng như: đồng hồ điện, đồng hồ nước, đồng hồ
xăng…Cách dùng này chính là do sự phát triển nghĩa của từ
Từ đồng hồ trong đồng hồ điện, đồng hồ nước, đồng hồ xăng được dùng với
nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ, chỉ những dụng cụ dùng để do có bề ngồi giống
như đồng hồ-
VÍ DỤ 2:
Hội chứng:
- Nghĩa gốc: tập hợp nhiều triệu chứng cùng xuất hiện của bệnh. Ví dụ: Hội
chứng viêm đường hô hấp cấp rất phức tạp.
- Nghĩa chuyển: tập hợp nhiều hiện tượng, sự kiện biểu hiện một tình trạng,
một vấn đề xã hội, cùng xuất hiện ở nhiều nơi. Ví dụ: Lạm phát, thất nghiệp là hội
chứng của tình trạng suy thối kinh tế.
Sốt:
- Nghĩa gốc: tăng nhiệt độ cơ thể lên qua mức bình thường do bị bệnh. Ví dụ:
Em bé sốt 39,5 độ.
- Nghĩa chuyển: ở trạng thái tăng đột ngột về nhu cầu, khiến hàng hóa trở nên
khan hiếm, giá tăng nhanh. Ví dụ: Hiện nay đang lên cơn sốt đất, hàng điện tử đang
lên cơn sốt
Chú ý :
Trong hai câu thơ :
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Từ Mặt trời ở câu thơ thứ hai: phép tu từ ẩn dụ. từ mặt trời sử dụng trong câu thơ
dựa trên mối quan hệ tương đồng giữa hai đối tượng được hình thành theo cảm nhận của
nhà thơ
Không phải hiện tượng phát triển nghĩa của từ bởi vì sự chuyển nghĩa của từ này chỉ có
tính chất lâm thời, nó khơng làm cho từ có thêm nghĩa mới và khơng thể đưa vào để giải
thích trong từ điển
2. Tạo từ ngữ mới:
Trong thời gian gần đây, chúng ta có sử dụng một số từ ngữ mới được cấu tạo trên
cơ sở các từ sau:
a/
điện thoại
điện thoại di động
sở hữu
sở hữu trí tụê
kinh tế
đặc khu kinh tế
b/
tặc
hải tặc, lâm tặc, tin tặc, không
tặc…
c/
lá (lá cây)
lá phổi, lá cờ, lá gan…
3. Mượn từ của tiếng nước ngoài:
- Mượn từ của tiếng Hán: phê bình, thanh minh, yến anh, tài tử, giai nhân, phu
quân….
- Mượn từ của ngôn ngữ Châu Âu: ra-đi-ô, ô-xi, ghi-đông, gác-ba-ga, ga-ra…
Chú ý: bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán.
Tuy nhiên, những từ gốc Hán có quan hệ đồng nghĩa với từ tiếng Việt nhưng vẫn khác
với từ tiếng Việt về màu sắc biểu cảm, phong cách hoặc màu sắc ý nghĩa và cách dùng,
do đó chúng khơng thể hồn tồn thay thế cho nhau được.
VÍ DỤ :
a/
Chết – hi sinh
Vợ - phu nhân
Chồng – phu quân
b/
Phi – bay
Niệm – đọc…
C. TỪ:
1. Từ đơn và từ phức:
- Từ đơn: từ có một tiếng. Ví dự: ăn, ngồi, nói, vở, cây…
- Từ phức: từ có hai hoặc nhiều tiếng tạo thành. Ví dụ: sinh viên, bác sĩ, bệnh
viện, sạch sành sanh, vơ tuyến truyền hình…
+ Từ ghép: Từ do hai hoặc nhiều tiếng có nghĩa ghép lại tạo thành.
Từ ghép đẳng lập: sách vở, thầy cô, bàn ghế, áo quần…
Từ ghép chính phụ: cá bạc má, máy bơm nước, xe đạp, xe máy,
bút chì…
+ Từ láy: ví dụ: sạch sành sanh, ầm ầm, lom khom, lao xao, xào xạc…
Từ láy toàn bộ: đèm đẹp, đo đỏ, nho nhỏ, nghiêng nghiêng…
Từ láy bộ phận:
. Láy âm: lao xao, lom khom…
. Láy vần: sát sàn sạt, chập chờn, vi vu
TỪ
(Xét về đặc điểm cấu tạo)
Từ phức
Từ đơn
Từ ghép
Từ ghép
đẳng lập
Từ láy
Từ ghép
chính phụ
Từ láy toàn
bộ
Từ láy âm
Từ láy bộ
phận
Từ láy vần
2. Thành ngữ, tục ngữ:
a/ Thành ngữ là cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hồn chỉnh
VÍ DỤ:
- Đánh trống bỏ dùi (thái độ làm việc không đến nơi đến chốn)
- Nước mắt cá sấu (nước mắt thương xót giả dối, hánh động giả nhân giả nghĩa
để lừa người)
- Được voi địi tiên (ví thái độ tham lam, được cái này rồi lại muốn cái khác)
b/ Tục ngữ thường là một câu biểu thị một phán đoán, nhận định
VÍ DỤ:
- Chó treo mèo đậy (cách giữ thức ăn tránh mèo và chó)
- Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng (hồn cảnh, mơi trường xã hội có ảnh
hưởng đến tính cách, đạo đức của con người)
* CÁCH PHÂN BIỆT THÀNH NGỮ, TỤC NGỮ:
VỀ MẶT NỘI DUNG:
- Tục ngữ diễn đạt trọn vẹn một ý, một nhận xét, một sự phê phán, một kinh
nghiệm, một tâm lí, một phong tục tập quán, một luân lí, một chân lí phổ biến. Tục ngữ
đúc kết những kinh nghiệm nhằm giáo dục khuyên răn, hướng dẫn con người trong
quan hệ tự nhiên, xã hội và tư duy, là hiện tượng rõ nét về ý thức xã hội
Thành ngữ không diễn đạt một ý trọn vẹn mặt dù các khía cạnh của nó có những
sắc thái phong phú trong kết hợp với các ý khác. Do nội dung đó mà thành ngữ nói
chung dễ hiểu
VỀ MẶT HÌNH THỨC:
Tục ngữ là câu nói ngắn gọn, có vần hoặc khơng có vần, có nhịp điệu hoặc khơng
có nhịp điệu (có câu được đúc kết dưới hình thức lục bát--> dễ lẫn lộn với tục ngữ, ca
dao--> số này rất ít). Nói chung tục ngữ khơng cần văn vẻ
Về ngữ pháp, tục ngữ là một câu, một mệnh đề hoàn chỉnh. Ta hay nói một câu,
một mệnh đề là vậy.
Thành ngữ là một hiện tượng,hình thức phát triển của từ ngữ, là từ ghép, lắp láy,
là cụm từ cấu tạo thành lời nói hay, văn vẻ, màu mè...
Thành ngữ là một hiện tượng ngữ ngơn. Ta nói thành ngữ chứ khơng bao giờ nói
"câu thành ngữ"
Tục ngữ là một hiện tượng về ý thức xã hội, hình thành do nội dung mà nó chứa
đựng
Thành ngữ là một hiện tượng ngơn ngữ hình thành do hình thức lời nói, cách diễn
đạt
3. Từ đồng âm:
Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh những khác xa nhau về nghĩa.
VÍ DỤ:
- Từ đường trong trường hợp sau là từ đồng âm (khác nhau về nghĩa):
+ Đường ra trận mùa này đẹp lắm
+ Mía Thanh Hóa ngọt như đường
Chú ý:
Từ lá trong trường hợp sau không phải là từ đồng âm khác nghĩa mà là hiện
tượng chuyển nghĩa:
+ Khi chiếc lá xa cành
Lá khơng cịn màu xanh
Mà sao em xa anh
Đời vẫn xanh vời vợi
+ Công viên là lá phổi của thành phố
4. Từ đồng nghĩa:
Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau
VÍ DỤ:
- Khi người ta đã ngồi 70 xn thì tuổi tác càng cao, sức khỏe càng thấp Từ
xuân ở đây có nghĩa là chỉ tuổi tác. (Xuân: chỉ một mùa trong năm, khoảng thời gian
tương ứng với một tuổi lấy bộ phận để thay tồn thể, một hình thức chuyển nghĩa theo
phương thức hoán dụ)
5. Trường từ vựng:
Trường từ vựng là tập hợp những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
VÍ DỤ 1:
- Chúng lập ra nhiều nhà tù hơn là trường học. Chúng thẳng tay chém giết những
người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể
máu Hai từ cùng trường từ vựng là: tắm, bể
VÍ DỤ 2:
- Gương mặt mẹ tơi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật
màu hồng của hai gò má. Hay tại sự sung sướng bỗng được trơng nhìn và ơm ấp cái hình
hài máu mủ của mình mà mẹ tơi lại tươi đẹp như thưở cịn sung túc? Tơi ngồi trên đệm
xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã
bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở
khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường. Những từ in đậm
thuộc trường từ vựng bộ phận cơ thể người
6. Biệt ngữ xã hội:
Khác với từ ngữ toàn dân, biệt ngữ xã hội chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội
nhất định
VÍ DỤ:
- Chiều nay, nó khơng thuộc bài nên đã nhận một con ngỗng
- Bọn chúng thường cho người khác nốc ao như thế đấy
- Trúng tủ, nghiễm nhiên nó được điểm mười
- Cậu ấy cho tớ đo ván hai lần rồi đấy!
7. Từ tượng thanh, từ tượng hình:
- Từ tượng thanh là những từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người.
VÍ DỤ:
- Ầm ầm, ríu rít, leng keng, hu hu, gâu gâu…
- Từ tượng hình là những từ gợi tả dáng vẻ, hình ảnh của vật…
VÍ DỤ:
- Lè tè, lom khom, lác đác, lênh khênh, …