Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Phát triển hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán ngân hàng đầu tư phát triển việt nam 50

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.78 KB, 73 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Trải qua 6 năm vận hành an toàn, thị trường chứng khốn Việt Nam
(TTCKVN) đã có nhiều dấu hiệu biến chuyển tích cực, quy mơ thị trường
được mở rộng, tăng khoảng 55% giá trị chứng khoán niêm yết, số lượng nhà
đầu tư tăng khoảng 35%, lòng tin của nhà đầu tư được tăng lên. Những dấu
hiệu tích cực đó khơng chỉ khẳng định tiềm năng, khẳng định sự đúng đắn
trong định hướng phát triển của thị trường mà còn chỉ ra một sự vận động nội
lực mạnh mẽ trên tồn thị trường. Theo đó, để thích nghi với sự vận động đó,
các thành viên tham gia thị trường cũng phải dần phải tăng lên cả về số lượng
lẫn chất lượng.
Thị trường phát triển tạo ra nhiều cơ hội song cũng tạo ra rất nhiều
thách thức cho các thành viên tham gia. Các thành viên tham gia mà chủ chốt
là các cơng ty chứng khốn ln cần hồ nhịp với thị trừờng, dự báo được xu
hướng phát triển của thị trường để có thể cùng tồn tại và phát triển với thị
trường. Ngày 10/04/2006, Trung tâm Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ
Chí Minh đã làm lễ đón thành viên thứ 14 là Cơng ty Chứng khốn
Habubank, sự kiện này càng khẳng định sự phát triển của TTCKVN song
cũng tạo thêm một áp lực cạnh tranh mới đối với các thành viên trên thị
trường.
Để có thể cạnh tranh, các cơng ty chứng khốn ln phải tự đổi mới
trên mọi mặt. Một trong những hoạt động cốt lõi đem lại phần lớn lợi nhuận
cho một cơng ty chứng khốn là hoạt động tự doanh. Hoạt động tự doanh có
thể giúp một CTCK nâng cao tiềm lực tài chính của mình nhưng cũng có thể
gây nên tổn thất nặng nề khi hoạt động tự doanh yếu kém. Trên cơ sở thời
gian thực tập tại phịng Đầu Tư của Cơng ty Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư


& Phát triển Việt Nam cùng với vai trò quan trọng của hoạt động tự doanh,
em quyết định chọn đề tài “Phát Triển Hoạt Động Tự Doanh Của Công Ty
Chứng Khoán Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam” làm chuyên đề


tốt nghiệp của mình. Phạm vi đề tài sẽ được tập trung vào phân tích hoạt động
tự doanh của cơng ty chứng khốn, cụ thể là tại Cơng ty Chứng khoán Ngân
hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam.
Với mục tiêu của đề tài đã chọn, chuyên đề bao gồm 3 chương như sau:
Chương I:Tổng quan về hoạt động tự doanh của cơng ty chứng khốn
Chương II: Thực trạng hoạt động tự doanh tại Cơng ty Chứng khốn
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
Chương III: Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động tự doanh tại Cơng
ty Chứng khốn Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Lê Hương Lan đã hướng dẫn
em thực hiện đề tài này.


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHỐN
1.1.Cơng ty chứng khốn.
1.1.1 Khái niệm về cơng ty chứng khốn
Cơng ty chứng khốn (CTCK) là một trung gian tài chính thực hiện các
nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. Đây là cách hiểu chung nhất về
CTCK, nhưng ở mỗi nơi thì thị trường chứng khốn có những đặc thù riêng
do đó cách định nghĩa CTCK mỗi nơi cũng khác nhau. Còn ở Việt Nam, theo
Quyết định số 55/2004/QĐ-BTC ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2004 của Bộ
Tài Chính thì: “Cơng ty chứng khốn là cơng ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn thành lập theo pháp luật của Việt Nam để kinh doanh chứng khoán
theo giấy phép kinh doanh chứng khoán do Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nứơc
cấp”. Trong Quyết định này cũng quy định luôn, nhân viên kinh doanh chứng
khoán là những người làm việc tại các bộ phận (phịng, ban) chun mơn thực
hiện các loại hình kinh doanh chứng khốn.
Với cách hiểu trên thì CTCK có thể kinh doanh trên một lĩnh vực, loại

hình kinh doanh chứng khốn nhất định, do đó CTCK có thể bao gồm các
dạng sau:


- Cơng ty mơi giới chứng khốn là: CTCK chỉ đứng làm trung gian kết
nối giữa người mua và người bán chứng khốn để hưởng một khoản phí gọi là
hoa hồng.
- Cơng ty bảo lãnh phát hành chứng khốn là: CTCK có lĩnh vực chủ
yếu là thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành để hưởng phí hoặc hưởng
chênh lệch giá.
- Cơng ty kinh doanh chứng khốn là: CTCK chủ yếu thực hiện nghiệp
vụ tự doanh, tức là họ tự bỏ vốn để kinh doanh chứng khốn.
- Cơng ty trái phiếu là: CTCK chuyên mua bán các loại trái phiếu.
- Cơng ty chứng khốn khơng tập trung là: các CTCK hoạt động chủ
yếu trên thị trường OTC và họ đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trường.
Hoạt động của họ dựa trên nền tảng chính là mơi giới và tự doanh.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay thì CTCK đựoc thực
hiện một hoặc tất cả các loại hình kinh doanh sau:
-

Mơi giới chứng khốn.

-

Tự doanh chứng khoán.

-

Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.


-

Bảo lãnh phát hành chứng khốn.

-

Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khốn

Ngồi ra các CTCK cũng được phép thực hiện các dịch vụ lưu ký và
dịch vụ tài chính khác phù hợp với quy định của pháp luật.
1.1.2 Chức năng của cơng ty chứng khốn.


Với các hoạt động cơ bản của mình, CTCK là một trung gian tài chính
có chức năng và vai trị rất quan trọng trên toàn bộ hoạt động của TTCK nói
riêng và thị trưịng tài chính nói chung
Chức năng cơ bản nhất của một CTCK cũng như chức năng cơ bản
nhất của thị trường tài chính là tạo ra một cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa
người có tiền nhàn rỗi đến người có nhu cầu sử dụng vốn. Khi nền kinh tế
ngày càng đựơc mở rộng thì những tổ chức đóng vai trị trung gian này ngày
càng quan trọng. Các trung gian tài chính mà điển hình là các CTCK ln là
một mắt xích quan trọng trong việc làm cầu nối giữa cung - cầu về vốn và
chứng khốn. Qua đó, CTCK đã thực hiện đựơc một nhiệm vụ rất lớn đó là
hình thành một khâu trong q trình tích tụ tập trung phân phối vốn cho nền
kinh tế, trở thành một kênh huy động vốn lớn và hiệu quả nhất cho các tổ
chức kinh tế trong xã hội. Một trong những nguyên tắc hoạt động của TTCK
là nguyên tắc trung gian. Nguyên tắc này yêu cầu những nhà đầu tư và những
nhà phát hành không được mua bán trực tiếp chứng khốn mà phải thơng qua
các trung gian mua bán. Các CTCK sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả
người đầu tư và nhà phát hành. Và khi thực hiện công việc này, CTCK đã tạo

ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua TTCK.
Chức năng thứ hai của CTCK là cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch.
Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá
cuối cùng, người mua và người bán phải thơng qua các CTCK vì họ khơng
được tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán trên TTCK tập trung. Các
CTCK là những thành viên của thị trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập
giá cả thị trường thơng qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các CTCK cùng
với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá cả của mỗi
loại chứng khốn đều có sự tham gia định giá của các CTCK. Chức năng
cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch của CTCK còn thể hiện rõ hơn trên thị
trường OTC. Trên thị trường OTC các CTCK phần lớn đóng vai trò tạo lập


thị trường cho một loại chứng khốn nào đó bằng cách liên tục đưa ra các giá
chào mua và chào bán và sẵn sàng thực hiện các giao dịch đó. Bằng cách tạo
lập thị trường các chứng khoán đựơc tạo lập có tính thanh khoản hơn và thị
trường được bình ổn hơn.
Thông qua hoạt động tạo lập thị trường của các CTCK ở một số nước
thì các CTCK giúp điều hoà thị trường. Để bảo vệ những khoản đầu tư của
khách hàng và bảo vệ lợi ích của mình, một số CTCK đã giành một một tỷ lệ
nhất định các giao dịch để thực hiện vai trị bình ổn thị trường.
Hơn nữa, CTCK cịn góp phần làm tăng tính thanh khoản cho các loại
tài sản tài chính đựơc giao dịch trên thị trường. Như chúng ta đã biết, TTCK
có vai trị là mơi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính.
Nhưng các CTCK mới là tổ chức thực hiện tốt vai trị đó vì các CTCK mới
tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị trường sơ cấp, các CTCK thực
hiện nhiệm vụ bảo lãnh phát hành, chứng khốn hố thơng qua đó khơng
những các CTCK đã huy động được một lượng vốn lớn đưa vào sản xuất kinh
doanh cho các nhà phát hành mà cịn làm tăng tính thanh khoản của các tài
sản tài chính đựơc đầu tư vì các chứng khốn qua đợt phát hành sẽ được mua

bán giao dịch trên thị trường. Trên thị trường thứ cấp, do thực hiện các giao
dịch mua bán các CTCK đã giúp các nhà đầu tư chuyển đổi các chứng khốn
đó ra tiền mặt và ngược lại. Những hoạt động này đã làm tăng tính thanh
khoản cho những tài sản tài chính.
1.1.3. Các hoạt động chính của một cơng ty chứng khốn.
Như đã nói ở trên. theo Quyết định số 55/2004/QĐ-BTC về quy chế tổ
chức của CTCK thì các CTCK ở Việt Nam hiện nay được thực hiện 5 hoạt
động chính bao gồm: hoạt động mơi giới, hoạt động tự doanh chứng khốn,
hoạt động quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, hoạt động bảo lãnh phát


hành chứng khốn, hoạt động tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán và các
dịch vụ khác phù hợp với pháp luật.
1.1.3.1. Hoạt động mơi giới chứng khốn.
Theo giáo trình thị trường chứng khốn, ĐHKTQD, NXB Tài Chính –
2002: Mơi giới chứng khốn là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua bán
chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó các cơng ty chứng
khốn đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch
tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải
chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình.
Các CTCK giữ một vai trò rất quan trọng, họ là cầu nối giữa cung và
cầu, họ là những người cung cấp cơ chế giao dịch cho thị trường. Theo đó,
nhà đầu tư nào muốn tham gia vào TTCK tập trung hay thị trường OTC thì
đều phải thơng qua một CTCK. Chỉ có qua CTCK thì các giao dịch mới được
thực hiện và đảm bảo tính an tồn cho thị trường. Mỗi một giao dịch thực
hiện được, các CTCK được một khoản phí gọi là hoa hồng, đây chính là
khoản phí mà các nhà đầu tư phải trả để họ có thể gặp được các đối tác thoả
mãn cung và cầu chứng khoán của họ. Pháp luật hiện hành của Việt Nam
cũng quy định “người đầu tư có nghĩa vụ mở tài khoản giao dịch chứng khoán
và ký quỹ số tiền đặt mua hoặc số lượng chứng khoán đặt bán theo quy định

của pháp luật khi đặt lệnh mua, bán chứng khoán và tự chịu trách nhiệm về
quyết định đầu tư của mình” ( Mục 5, điều 37, Nghị định 144/2003/NĐ – CP).
Như vậy là luật đã bắt buộc các nhà đầu tư phải thông qua một CTCK để thực
hiện việc mua bán các chứng khoán trên TTCK tập trung. Các CTCK đã cung
cấp cơ chế cho các nhà đầu tư giao dịch với nhau, và các CTCK sẽ làm đại
diện cho các nhà đầu tư thực hiện giao dịch của mình.
Đồng thời, hoạt động môi giới của CTCK cũng là công cụ để cho
CTCK có thể thực hiện nghiệp vụ tự doanh của mình. Bất kể một giao dịch


nào của CTCK cũng đều phải thông qua hoạt động mơi giới của chính cơng ty
đó và đựơc theo dõi trên một tài khoản đặc biệt từ phía các cơ quan quản lý.
Và cũng thông qua hoạt động môi giới mà các CTCK sẽ chuyển đến khách
hàng các sản phẩm dịch vụ tư vấn đầu tư mua chứng khoán, đưa tới các nhà
đầu tư những lời khuyên được dựa trên những phân tích chuyên nghiệp.
Chính xuất phát từ những đặc điểm trên mà nghề mơi giới địi hỏi phải có
những phẩm chất, tư cách đạo đức, kỹ năng cần mẫn trong công việc và với
thái độ công tâm, cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. Nhà môi
giới khơng được xúi dục khách hàng mua, bán chứng khốn để kiếm hoa hồng
hay để được hưởng lợi theo chiến lựợc tự doanh của họ.

1.1.3.2. Hoạt động tự doanh của cơng ty chứng khốn.
Tự doanh là việc các CTCK tự tiến hành các giao dịch mua bán chứng
khốn cho chính mình. Hoạt động tự doanh của các CTCK được thực hiện
thông qua cơ chế giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường
OTC. Tại một số thị trường vận hành theo cơ chế khớp giá liên tục, hoạt động
tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường.
Lúc này CTCK đóng vai trị nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng lớn
nhất định của một số loại chứng khoán và sẵn sàng thực hiện giao dịch tại các
mức giá mà họ chào mua hoặc chào bán để hưởng khoảng chênh lệch giá.

Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính cơng
ty thơng qua hành vi mua, bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ này
hoạt động song hành với nghiệp vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch cho
khách hàng vừa phục vụ cho chính giao dịch của mình. Vì vậy trong quá trình
hoạt động có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa thực hiện giao dịch cho khách


hàng và cho bản thân cơng ty. Do đó, luật pháp của các nước đều có yêu cầu
tách biệt giữa hoạt động môi giới và hoạt động tự doanh, các CTCK đều phải
ưu tiên thực hiện các lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của hoạt
động tự doanh.
1.1.3.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành.
Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khốn ra cơng chúng
địi hỏi tổ chức phát hành phải cần đến các CTCK tư vấn cho đợt phát hành
và thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng khốn ra cơng chúng. Đây chính là
nghiệp vụ bảo lãnh của các CTCKvà là nghiệp vụ chiếm tỷ lệ doanh thu khá
cao trong tổng doanh thu của CTCK trong phần lớn các CTCK trên thế giói.
Như vậy, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là việc công ty chứng khốn có
chức năng bảo lãnh giúp đỡ tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi
chào bán chứng khốn, tổ chức việc phân phối giúp bình ổn giá chứng khoán
trong giai đoạn đầu và sau khi phát hành.
Nghiệp vụ này muốn thành cơng thì nghiệp vụ tự doanh của CTCK
phải mạnh để có tiềm lực thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng bảo lãnh
phát hành, hoặc đứng sau mỗi CTCK phải có một hoặc nhiều quỹ đầu tư để
hỗ trợ cho các cuộc phát hành thành công. Chính vì lý do đó mà một trong
những quy định pháp luật tại Việt Nam để cho một CTCK đựơc phép hoạt
động bảo lãnh phát hành là phải có nghiệp vụ tự doanh.
1.1.3.4. Hoạt động quản lý danh mục đầu tư.
Đây là nghiệp vụ quản lý vốn uỷ thác của khách hàng để đầu tư vào
chứng khốn thơng qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên

cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng . Quản lý danh mục đầu
tư là một dạng nghiệp vụ tư vấn mang tính chất tổng hợp có kèm theo đầu tư,
khách hàng uỷ thác tiền cho CTCK thay mặt mình quyết định đầu tư theo một


chiến lược hay những nguyên tắc đã được khách hàng chấp thuận hoặc yêu
cầu mức lợi nhuận kỳ vọng, rủi ro có thể chấp nhận được.....
1.1.3.5. Nghiệp vụ tư vấn tài chính và đầu tư chứng khốn.
Cũng như các loại hình tư vấn khác, tư vấn và đầu tư chứng khốn là
việc CTCK thơng qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khun, phân tích
các tình huống và có thể thực hiện một số cơng việc dịch vụ khác liên quan
đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng.
Trong hoạt động tư vấn đầu tư chứng khốn, cơng ty do lợi thế là thành
viên tham gia trên thị trường, có các chuyên gia, nắm bắt sát tình hình thị
trường, do đó sẽ tiến hành phân tích thị trường, cung cấp cho khách hàng có
nhu cầu những lời khuyên cùng với những kết quả phân tích để khách hàng có
có cơ sở ra quyết định đầu tư. Bên cạnh đó, cơng ty cũng tư vấn cho khách
hàng việc lựa chọn các phương án, các sản phẩm phù hợp với mục đích của
khách hàng. Khách hàng sẽ phải trả phí cho những lời khun và thơng tin
nhận được từ phía nhân viên tư vấn.
Hoạt động tư vấn được tiến hành một cách rất đa dạng: có thể được tiến
hành trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các phương tiện thông tin, đối tượng
cần tư vấn cũng khơng hạn chế chỉ có nhà đầu tư mà bao gồm tất cả các chủ
thể có nhu cầu tham gia trên thị trường và cần thông tin cho việc ra quyết định
của mình. Mức độ can thiệp của tổ chức tư vấn vào hoạt động của khách hàng
cũng rất khác nhau tuỳ theo thoả thuận: nhân viên tư vấn có thể chỉ cung cấp
thông tin và khách hàng tự ra quyết định, hoặc nhân viên tư vấn có thể can
thiệp cùng khách hàng vào vấn đề cần giải quyết ở một mức độ mà hai bên đã
thống nhất.
1.2.Hoạt động tự doanh của CTCK.

1.2.1. Quan niệm chung về hoạt động tự doanh của CTCK.


Hoạt động tự doanh là hoạt động CTCK thực hiện việc mua và
bán chứng khốn bằng nguồn vốn của cơng ty. Nghiệp vụ tự doanh của
CTCK là một hoạt động khó khăn và phức tạp, hoạt động này có thể mang lại
cho CTCK những khoản lợi nhuận lớn nhưng cũng có thể gây ra những tổn
thất khơng nhỏ.
Để thực hiện nghiệp vụ này thành cơng, ngồi đội ngũ nhân viên phân
tích thị trường có nghiệp vụ giỏi và nhanh nhậy với những biến động của thị
trường, CTCK cịn phải có một chế độ phân cấp quản lý và đưa ra những
quyết định đầu tư hợp lý. Ở một số nước phát triển, việc xây dựng chế độ
phân cấp quản lý và ra quyết định đầu tư... là một trong những vấn đề then
chốt, quyết định sự sống còn của CTCK.
Đối với các nước có TTCK phát triển thì sự năng động của TTCK, khả
năng duy trì tính liên tục của thị trường phụ thuộc lớn vào sự đóng góp tích
cực hoạt động tự doanh của các CTCK, đặc biệt là các CTCK đóng vai trị là
nhà tạo lập thị trường. Một CTCK hành nghề kinh doanh khi họ đóng vai trị
là chủ nhân của lượng chứng khốn giao dịch, tức họ mua bán bằng chính tài
khoản của họ. Danh từ chun mơn của gọi hoạt đơng kinh doanh chứng
khốn này là “giao dịch có vị thế” (position trading). Giao dịch có vị thế
được hiểu là CTCK đang trong tư thế kiểm sốt lượng chứng khốn đang giao
dịch. Nhằm mục đích duy trì một thị trường trung thực và ổn định. Trong
TTCK điều tối kỵ là giao dịch thủ thuật để làm giá hay các động tác nhằm
đánh lừa quần chúng đầu tư.
1.2.2. Lợi thế của CTCK trong hoạt động tự doanh của CTCK
Các CTCK là một trung gian tài chính rất quan trọng của TTCK do nó
đóng vai trị trung gian cầu nối giữa cung và cầu trên TTCK. Chính vì lý do
đó nên các CTCK là người nắm giữ được nhiều thơng tin nhất trên TTCK.
Trong khi đó thơng tin chính là yếu tố quyết định thành bại trong đầu tư



chứng khốn, nên khả năng nắm bắt thơng tin nhanh nhậy và chính xác chính
là lợi thế lớn nhất của các CTCK. CTCK cung cấp cơ chế giao dịch cho
TTCK nên hơn ai hết CTCK là chủ thể nắm bắt rất rõ tình hình cung cầu thị
trường. Đồng thời qua các dịch vụ mà mình cung cấp, các CTCK có rất nhiều
có hội tiếp xúc với nhiều nguồn thơng tin từ các tôt chức phát hành và từ các
nhà đâu tư, trên cơ sở tập hợp các thơng tin đó các CTCK có thể phục vụ cho
hoạt động đầu tư của mình.
Thơng thường, đứng đằng sau các CTCK thường là các trung gian tài
chính khác có tiềm lực vốn rất lớn đỡ đầu đằng sau như ngân hàng, bảo hiểm
v.v...Do đó tiềm lực vốn của các CTCK thường rất lớn. Do lợi thế về vốn cả
về quy mô lẫn thời hạn của vốn nên các CTCK có thể đầu tư dài hơi, đầu tư
với quy mô lớn. Với quy mô lớn các CTCK có thể tạo lập được cả một thị
trường cho một loại chứng khốn nào đó hoặc thậm chí đủ mạnh để có thể
thao túng làm gía cho cả một thị trường. Hơn nữa do tiềm lực về vốn lớn nên
các CTCK có điều kiện lớn để đầu tư vào những có hội lớn và đầu tư với số
lượng lớn và đặc biệt là có cơ hội để đa dạng hoá danh mục đầu tư theo một
danh mục đầu tư tối ưu.
Một lợi thế khác nữa, đó chính là thơng thường các CTCK đều có
những đội ngũ nhân viên chuyên thực hiện các công việc thống kê, nghiên
cứu, phân tích thị trường. Đây cũng chính là lợi thế mà các chủ thể đầu tư
khác khơng có đựơc khi tham gia vào TTCK. Phân tích chính là nền tảng cơ
bản nhất của đầu tư. Điều này làm tăng tính chun nghiệp cho đầu tư, làm
tăng tính an tồn và sinh lợi cho danh mục đầu tư.
Lợi thế nũa mà ta phải kể đến đó chính là chi phí giao dịch thấp. Các
CTCK đều thường có nghiệp vụ mơi giới nên hoạt động môi giới bổ trợ rất
nhiều cho hoạt động mơi giới về phí. Thứ hai về giảm phí giao dịch đó chính
là lợi thế so quy mơ. Vốn lớn nên giao dịch với khối lượng lớn có thể tiết
kiệm được rất nhiều chi phí giao dịch do lợi thế về quy mô. Các CTCK là chủ

thể đặc biệt tham gia thị trường nên đều được hưởng phí giao dịch đặc biệt.


1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tự doanh của CTCK.
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan.
Nhân tố cơ bản nhất ảnh hưởng đến nghiệp vụ tự doanh của một CTCK
đó chính là nguồn vốn. Vốn là yếu tố quyết định tới tình hình tự doanh của
CTCK, khơng chỉ là quy mơ vốn mà cịn cả cơ cầu vốn, thời hạn của vốn và
quan trọng vẫn là cơ chế quản lý vốn. Đầu tư chứng khốn u cầu phải có
một nguồn vốn lớn và dài hơi nên một CTCK không chủ động đựoc về vốn
thì sẽ rất rủi ro và đầu tư không hiệu quả.
Một nhân tố không thể thiếu và quan trọng nhất của CTCK, đó chính là
nhân lực. Hoạt động tự doanh cũng vậy, tự doanh có hiệu quả hay không là
phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ nhân viên đầù tư, nhân viên phân tích và ban
lãnh đạo. Bởi mọi phân tích, ra quyết định, và quản lý đầu tư đều do con
người quyết định nên chất lượng của q trình đầu tư đó phụ thuộc rất lớn vào
trình độ của đội ngũ nhân sự kiểm sốt hoạt động đầu tư đó.
1.2.3.2 Nhân tố khách quan.
Các yếu tố vĩ mơ có thể gây tác động hoạt động tự doanh của một
CTCK bao gồm những vấn đề liên quan đến tình hình thế giới, các thị trường
chứng khốn trong khu vực; tình hình kinh tế trong nước; mơ hình thị trường;
quy định pháp luật: hạn chế đối tượng tham gia, yêu cầu về vốn, nhân sự,...;
các ưu đãi và rủi ro: đặc biệt là rủi ro lãi suất và rủi ro thơng tin khơng cân
xứng.
Thị trường chứng khốn là một bộ phận cấu thành quan trọng của thị
trường tài chính, là kênh huy động vốn lớn của nền kinh tế. Thơng qua thị
trường chứng khốn, vốn được tích tụ, tập trung và phân phối hiệu quả. Rõ
ràng, thị trường chứng khốn có những tác động rất lớn đến tồn nền kinh tế.
Điều này có nghĩa là nó cũng sẽ chịu những ảnh hưởng từ thị trường chứng
khoán thế giới và khu vực. Tác động này sẽ còn rất mạnh nếu như có những



chứng khoán được niêm yết tại nhiều quốc gia. Trong chuỗi các mắt xích này
có cả những tổ chức hoạt động trên thị trường chứng khoán. Một CTCK, xét
trên một khía cạnh nào đó là một tổ chức chịu trách nhiệm với tình hình thị
trường, những phản ứng và điều chỉnh của CTCK đối với các tác động này
không chỉ có ý nghĩa với bản thân nó mà cịn có ý nghĩa với toàn thị trường.
Biến động về tỉ giá có thể tăng lợi nhuận hoặc cũng có thể đe doạ đến những
trái phiếu phát hành bằng ngoại tệ mà nhà tạo lập thị trường đang nắm giữ,
biến động về một loại hàng hoá bất kỳ trên thị trường thế giới, chẳng hạn như
giá dầu, chắc chắn sẽ có tác động tới giá trái phiếu mà các tập đoàn dầu khí
lớn phát hành, …
Tồn tại như một cột trụ trong nền kinh tế, thị trường chứng khoán ở
những nước phát triển ln chiếm tỉ trọng rất lớn trong đóng góp vào GDP,
hơn thế nữa còn là động lực thúc đẩy nền kinh tế. Tác động này không phải là
tác động một chiều mà là tương tác hai chiều.
Luật định trên thị trường chứng khốn ln là cơ sở cho mọi hoạt động
diễn ra trên thị trường. Đặc biệt với hoạt động tự doanh là hoạt động có đặc
tính điều phối có thể dẫn đến thao túng thị trường do đó các điều luật qui định
thường rất chặt chẽ, một mặt đảm bảo hiệu quả hoạt động, một mặt đảm bảo
tránh được các hoạt động tiêu cực. Do đó, các điều luật một mặt hỗ trợ cho
hoạt động tự doanh, nhưng mặt khác cũng sẽ gây ra những cản trở nhất định
đối với hoạt động tạo lập thị trường.
1.2.4. Quy trình của hoạt động tự doanh của các Cơng ty Chứng
khốn.
Thực chất của hoạt động tự doanh chứng khoán là đầu tư thơng qua
danh mục đầu tư của mình. Thơng thường quá trình đầu tư đựoc thực hiện qua
các bước sau:
Biểu đồ 1: Quy trình đầu tư



Nghiên cứu đầu tư

Đầu vào

Phân tích rủi ro/ lợi nhuận

Mục tiêu đầu tư

Phân bổ tài sản
Đầu ra
Lựa chọn chứng khoán

Xây dựng danh mục đầu


Bất kỳ một CTCK nào có hoạt động tự doanh cũng đều có những bộ
phận chuyên gia nghiên cứu phân tích để đưa ra các dự đốn có tác động trực
tiếp tới các quyết định đầu tư. Nghiên cứu đầu tư tập trung vào việc nghiên
cứu và dự đốn các yếu tố kinh tế vĩ mơ ảnh hưởng tới việc đầu tư như lãi
suất, tỷ giá..., dự đốn khuynh hướng biến động của tồn bộ thị trường nói
chung cũng như phân tích và dự đốn sự phát triển hay tăng trưởng trong
tương lai của từng ngành, khu vực kinh doanh cụ thể. Thông thường họ đều
làm theo các bước sau:
 Lựa chọn mục tiêu đầu tư của danh mục:
Phụ thuộc vào mục đích của đầu tư, người ta hình thành nên các mục tiêu
đầu tư của từng loại danh mục đầu tư. Thông thườn, mục tiêu đầu tư phải
cụ thể hoá được tỷ lệ sinh lời kỳ vọng và rủi ro chấp nhận đối với sản
phẩm đầu tư. Khi thiết lập mục tiêu đầu tư, các đặc trưng liên quan tới
người đầu tư phải đựoc cân nhắc tới. Các đặc trưng này bao hàm nhiều yếu



tố trong đó có thể kể đến kỳ vọng của người đầu tư, sự phức tạp và bản
chất khả năng tham gia đầu tư của người đầu tư.
Bất kỳ một danh mục đầu tư nào cũng nhằm đạt đươcj một trong số các
mục tiêu ban đầu như sau:
- Thu nhập: nhanh chóng có nguồn chi trả cổ tức.
- Lãi vốn (tăng trưởng): làn tăng giá trịcủa các nguồn vốn ban đầu thơng
qua việc đánh giá các chứng khốn trong danh mục đầu tư.
- Thu nhâp và lãi vốn: sự kết hợp của cả hai yếu tố trên.
Về cơ bản, mỗi một mục tiêu đều có lối thốt của nó và các nhà đầu tư
cũng vậy. Điều này thực sự rất khó để có thể tìm ra đựoc một danh mục
đầu tư mà một lúc đạt được cả hai mục tiêu thu nhập cao và lãi vốn chấp
nhận được. Thường thì các danh mục đầu tư đặt mục tiêu vào tiềm năng
tăng trưởng tối đa, sẽ phải từ bỏ mục đích thu nhập. Một danh mục đầu tư
ổn định nhất sẽ chỉ đầu tư vào các trái phiếu chính phủ. Nhưng nó khơng
có tiềm năng tăng trưởng và kém về mặt cổ tức và lãi vốn so với các danh
mục có các khoản thu nhập rủi ro hơn thường tập trung vào các chứng
khoán như trái phiếu.
 Phân bổ tài sản và lựa chọn chứng khốn
Phân bổ tài sản có nghĩa là phân chia tiền của danh mục vào các rổ đầu
tư. Phân bổ tài sản được thực hiện trong từng thời kỳ phù hợp với quan
điểm và phán đoán đầu tư của người quản lý danh mục. Nó liên quan tới
quyết định sẽ đầu tư bao nhiêu tiền vốn của quỹ vào từng loại tài sản - cổ
phiếu, trái phiếu, tiền mặt hoặc phân bổ vào từng lĩnh vực kinh doanh. Khi
chia số tiền vào từng lại tài sản khác nhau, người quản lý danh mục có thể


tính tốn cân đối giá trị của danh mục đầu tư và mức độ sinh lời của từng
loại chứng khoán cấu thành.

Việc phân bổ tài sản sẽ góp phần quan trọng vào tối ưu hoá danh mục
đầu tư và tối ưu hoá mức sinh lời từ các khoản đầu tư và cũng là phương
thức cơ bản nhất đẻ kiểm soát rủi ro đầu tư. Việc nắm bắt đựơc các rủi ro
và quyết định phân bổ tài sản có thể làm tăng hoặc giảm rủi ro từng khoản
đầu tư cũng như toàn bộ danh mục đầu tư. Như vậy việc phân bổ tài sản,
hình thành danh mục đầu tư được coi là khâu quan trọng nhất của chiến
lược tự doanh..
 Chính sách đầu tư:
Chính sách đầu tư được phân chia thành hai phương thức cơ bản : đầu
tư chủ động và đầu tư thụ động. Một sự lựa chọn mà bất kỳ một hoạt động
tự doanh nào cũng phải cân nhắc tới, đó là từng danh mục đầu tư sẽ được
quản lý thụ động và chủ động ở mức nào.
Quản lý danh mục đầu tư thụ động được dựa trênđự đoán tin tưỏng
rằng giá chứng khốn ln gần với mức trung bình trên thị trường. thay vì
dành thời gian và các nguồn khác nhằm “đánh bại thị trường” nhà quản lý
giả thiết rằng họ sẽ có thể bù đắp với rủi ro mà họ mong muốn và lựa chọn
một danh mục đầu tư phù hợp với mức độ rủi ro mà họ đưa ra
Trái ngược với các chiến lược đầu tư thụ động, phương thức quản lý
chủ động đưa ra khả năng của bản thân danh mục có thể “ khơn hơn” các
đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường và có thể xác định loại chứng
khốn cụ thể nào trong từng loại tài sản phân bổ có thể “ sáng giá” trong
tương lai gần. Việc lựa chọn chứng khoán chủ động đối với các CTCK
chuyên nghiệp thường yêu cầu hai lớp: Phân tích chứng khốn và lựa chọn
danh mục đầu tư. Phân tích chứng khốn được tiến hành chun sâu theo


từng ngành cũng như từng công ty cụ thể và việc chuẩn bị các đánh giá về
khoảng trống thị trường.
Tiếp theo là các quyết định chủ động và thụ động liên quan tới việc lựa
chọn cổ phiếu. Phương thức quản lý chủ động dường như có lợi thế hơn

bởi vì quản lý chủ động rất cần thiết để đạt đựoc hạot động đầu tư với hiệu
quả cao. Tuy nhiên phương thức quản lý chủ động cũng có những bất lợi.
Nó thường tạo ra các chi phí đáng kể khi phải tiến hành các hạot động
phân tích thị trường và chứng khốn, và cũng tạo ra các chi phí giao dịch
nhiều hơn từ vòng quay giao dịch nhanh.

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA CƠNG TY
CHỨNG KHỐN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM (BSC)

2.1. Giới thiệu về Công ty Chứng khoán Ngân Hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (BSC)


Tên đầy đủ: Cơng ty TNHH Chứng Khốn Ngân Hàng Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam.
Tên giao dich quốc tế: BIDV securities Company
Ngày thành lập: 07/07/2000
Vốn điều lệ: 100 tỷ
Chụ sở chính: Tầng 10 tháp đơi Vincom- số 191 Bà Triệu- Hà Nội
Chi nhánh : Lầu 9 – 164 Nguyễn cơng trứ- Quận 1 – Tp Hồ Chí Minh.
Phịng Giao dịch: BSC số 20 hàng tre- Quận Hoàn kiếm- Hà Nội
BSC-PVFC- 72 Trần Hưng đạo- Hà Nội
2.1.1. BSC- Lịch sử hình thành.
BSC được khai trương vào ngày 7 tháng 7 năm 2000, Cơng Ty Chứng
Khốn Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam ( BSC) vinh dự trở thành
Công Ty Chứng Khoán đầu tiên trong ngành Ngân Hàng tham gia kinh
doanh trong lĩnh vực Chứng Khoán và cũng là một trong hai cơng ty chứng
khốn đầu tiên tại Việt Nam.

Là người tiên phong, BSC tự hào rằng sự khai trương và đi vào hoạt
động của BSC với tư cách là một định chế tài chính trung gian hoạt động đa
năng cũng đánh dấu cho sự khởi đầu cho nghành chứng khốn nói chung và
nghề mơi giới, đầu tư và tư vấn chứng khốn tại Việt Nam nói riêng.
Kế thừa và phát huy những kinh nghiệm quý báu từ hoạt động phân
tích thẩm định dự án trong hơn 40 năm qua của hệ thông NH-ĐT&PT Việt
Nam ( BIDV), với kinh nghiệm, chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp cao của
đội ngũ chuyên viên, cùng với BIDV, Ngân Hàng Thương Mại quốc doanh


được Ủy ban chứng khoán Nhà Nước chỉ định làm ngân hàng thanh toán cho
thị trường Chứng Khoán, BSC đã và đang khơng ngừng đóng góp những viên
gạch vững chắc để xây nền móng ban đầu cho sự hình thành và phát triển thị
trường Chứng Khoán của Việt Nam.
Trong 5 năm là quãng thời gian không dài đối với sự hình thành và phát
triển của một doanh nghiệp nhưng với sự hậu thuẫn tồn diện, mạnh mẽ và có
hiệu quả của BIDV, bằng nỗ lực tự thân của đội ngũ cán bộ nhân viên, BSC
đã không ngừng vươn lên để trở thành một trong những Cơng Ty Chứng
Khốn hàng đầu tại Việt Nam. Sự phát triển nhanh chóng về thị phần, sự tăng
trưởng đêu đặn, vững chắc, lành mạnh trong tất cả các dịch vụ được phép
cung cấp, việc liên tục thắng thầu và được chỉ định thầu thực hiện các hợp
đồng cung cấp dịch vụ quan trọng cho một số khách hàng lớn là minh chứng
sống động về một hình ảnh BSC tự tin, năng động, bài bản, sáng tạo chuyên
nghiệp và trên hết, một thương hiệu BSC đang nổi lên trên thị trường Chứng
Khoán Việt Nam.

Những cột mốc đáng nhớ của BSC.
* Năm 2000:
- Khai trương công ty: 07/07/2000
- Khai trương chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh: 11/07/2000

- Kết nối thành công đường truyền nhận lệnh và cơng bố thơng tin Hà
Nơi - TP Hồ Chí Minh để chuyển lệnh mua 51.300 cổ phiếu của 51 nhà đầu tư
trong cả nước vào hệ thống giao dịch của Trung tâm giao dịch chứng khốn
TP Hồ Chí Minh trong phiên giao dịch ngày đầu tiên: 28/07/2000
* Năm 2001:


- Tư vấn niêm yết trái phiếu NH-ĐT&PT
-BIDV_100: 15/11/2000
-BIDV_200: 02/08/2001
* Năm 2002:
- Thành lập phòng giao dịch BSC-PVFC: 19/06/2002
- Khai trương trang Web Công Ty, phiên bản 1.0: 20/10/2002
* Năm 2003:
- Nhận và triển khai thực hiện thành công hợp đồng quản lý danh mục
đầu tư cho khách hàng với tổng giá trị là 1 tỷ đồng:17/02/2003
- Nâng cấp trang Web Công Ty, phiên bản 2.0: 20/07/2003
- Phát hành thành công 720.000 cổ phiếu của Công Ty Sữa Việt Nam
(Vinamilk): 18/10/2003
- Nhận chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001: 2000: 27/11/2003
- Thực hiện dịch vụ quản lý cổ đông (đại lý chuyển nhượng) cho 5.170
cổ đơng Vinamilk: 01/12/2003
* Năm 2004:
- Hồn thành hợp đồng tư vấn cổ phần hóa và xác định giá trị doanh
nghiệp cho Tổng Công Ty Thương Mại và Xây Dựng (Vietracimex):
15/10/2004
* Năm 2005:



- Phát hành lần hai 1.827.000 cổ phiếu Công Ty Sữa Việt Nam qua
Trung Tâm giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh: 17/02/2005
- Phát hành thành cơng Trái phiếu của Tổng Công Ty Điện Lực Việt
Nam: 06/05/2005
- Cơ cấu lại bộ máy tổ chức : 01/06/2005
- Thành lập phòng giao dịch 20 Hàng Tre: 15/06/2005
- Khai trương trang Web tiếng anh, phiên bản 2.1: 07/07/2005
Lợi thế cạnh tranh của BSC
Là Công Ty con của NH-ĐT&PT, một trong bốn Ngân Hàng thương
mại quốc doanh lớn nhất hiện nay, BSC luôn nhận được sự hỗ trợ toàn diện
của BIDV trên tất cả các mặt hoạt động.
Tài sản quý giá nhất góp phần tạo lên uy tín và hình ảnh của BSC chính
là nguồn nhân lực. Với đội ngũ chuyên viên trẻ trung, năng động, nhạy bén
trong kinh doanh, hiểu biết pháp luật, được đào tạo tại các trường đại học
danh tiếng trong và ngồi nước, thơng qua việc tổ chức thường xuyên các
chương trình đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật kiến thức mới,
bằng các kinh nghiệm tích lũy được từ việc thực hiện các hợp đồng, các dự án
lớn, BSC luôn đem đến cho khách hàng sự tin cậy bởi hàng loạt các dịch vụ
tư vấn bài bản, sáng tạo và chuyên nghiệp.
Là một trong những Công Ty Chứng Khốn có tiềm lực tài chính lớn
nhất hiện nay, BSC được phép thực hiện hàng loạt các dịch vụ có liên quan
đến chứng khốn và thị trường Chứng Khoán/
Trên cơ sở mạng lưới chi nhánh rộng lớn của BIDV, BSC có khả năng
phát triển nhanh chóng hệ thống các đại lý nhận lệnh trong toàn quốc để phục
vụ kịp thời nhu cầu của mọi khách hàng.


Nhờ khai trương ngay từ khi thị trường Chứng Khoán Việt Nam đi vào
hoạt động, cho đến nay, BSC đã xây dựng và phát triển được một cơ sở khách
hàng tương đối lớn, thuộc nhiều nghành, nghề và lĩnh vực khác nhau.

BSC là Cơng Ty Chứng Khốn duy nhất hiện nay có thể tự thiết kế, xây
dựng và phát triển toàn bộ hệ thống phần mềm phục vụ khách hàng. Toàn bộ
hoạt động của BSC được xây dựng và vận hành trên cơ sở một nền công nghệ
thông tin hiện đại, được thiết kế như một hệ thống mở cho nên khơng những
có thể đáp ứng được nhu cầu giao dịch, vấn tin, tư vấn cho nhà đầu tư, quản lý
nội bộ công ty trong giai đoạn hiện tại mà cịn có thể được phát triển, hồn
thiện và tích hợp với các hệ thống khác khi có sự thay đổi, nâng cấp trong hệ
thống giao dịch và công bố thông tin của Sở Giao Dịch Chứng Khoán trong
tương lai.
BSC cũng là Cơng Ty Chứng Khốn duy nhất được tổ chức đo lường
quốc tế BVQI cấp chứng chỉ đạt tiểu chuẩn quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2002.
Với tiềm lực tài chính vững mạnh, với uy tín đã tạo lập và khẳng định
trên thương trường, ngoài việc thiết kế mối quan hệ với các đối tác trong nước
để thực hiện những dự án lớn, BSC có thể thiết lập các mối quan hệ với các tổ
chức tài chính quốc tế ( WB, IFM, MPDF,....) để hỗ trợ toàn diện cho khách
hàng.
Chiến lược cạnh tranh
-.Mục tiêu Kinh doanh:
Lợi ích của khách hàng là lợi ích của BSC
- Triết lý Kinh doanh:


BSC người bạn đồng hành đáng tin cậy
- Chiến lược cạnh tranh: Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng,
kiến thức, văn hóa ứng xử

và đạo đức nghề nghiệp cho nguồn nhân

lực hiện có; đồng thời, xây dựng và thực thi các chính sách thu hút

nguồn nhân lực có chất lượng cao nhằm sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu
khắt khe của mọi khách hàng.
Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, phát triển và đưa vào vận hành
hệ thống các phần mềm ứng dụng tiên tiến như định giá chứng khốn,
xác định giá trị doanh nghiệp, phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật và
đặt lệnh trực tuyến để hỗ trợ kịp thời, có hiệu quả q trình ra quyết
định của các nhà đầu tư.
Tiếp tục cải thiện hệ thống công bố thông tin nhằm cung cấp thông tin
đầy đủ, kịp thời, chính xác, đáng tin cậy và có giá trị sử dụng cho các
nhà đầu tư.
Cải thiện chất lượng dịch vụ thông qua việc tập trung đầu tư nguồn lực
vào các dịch vụ cho phép tiếp cận trực tiếp vào nhóm các khách hàng
mục tiêu.
Đẩy mạnh tài trợ cho các dự án hỗ trợ gia tăng kiến thức đầu tư cho
cộng đồng thông qua việc phối hợp với các Trường Đại học, các Học
viện, các Viện nghiên cứu để tổ chức đều đặn các chương trình hội thảo
khoa học, tư vấn trực tiếp tại các doanh nghiệp, thi tìm hiểu chứng
khốn, thi làm giám đốc doanh nghiệp, giám đốc tài chính, thi chứng
khốn ảo... nhằm gia tăng uy tín và hình ảnh của BSC .
- Chính sách quản lý chất lượng
Nhận thức rằng chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng


là nhân tố có ý nghĩa sống cịn đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp, ngay từ đầu, BSC đã hướng mọi nỗ lực vào việc cải
thiện và nâng cao số lượng, chất lượng dịch vụ để tối đa hố lợi ích của
khách hàng.
Để tạo điều kiện duy trì tính liên tục và thống nhất của hệ thống quản lý
chất lượng; đồng thời, để chuẩn hóa và kiểm sốt được rủi ro trong tồn
bộ các hoạt động chủ yếu, BSC đã ban hành sổ tay quản lý chất lượng

theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Đây là tài liệu nêu rõ chủ trương, chính
sách, nguyên tắc chung và nội dung về quản lý chất lượng mà BSC cam
kết thực hiện để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, phục vụ khách
hàng ngày một tốt hơn.
Trên cơ sở hoạch định mục tiêu quản lý chất lượng, hoạch định
hệ thống quản lý chất lượng, BSC xây dựng và thực hiện chính sách
quản lý nguồn lực, hoạch định và kiểm tra q trình tạo ra sản phẩm
dịch vụ theo mơ hình PDCA, quản lý tồn bộ các văn bản, các quy trình
trong hệ thống quản lý chất lượng, định kỳ tổ chức thu thập ý kiến của
các khách hàng, của các đối tác để đo lường, phân tích, cải tiến, khắc
phục các tồn tại để hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ.
- Tầm nhìn năm 2010.
Đến năm 2010, BSC sẽ là nhà tư vấn hàng đầu trên thị trường Chứng
Khoán Việt Nam.
2.1.2 Sơ đồ tổ chức của BSC
Chủ tịch Công ty

Giám đốc Cơng ty
Hội đồng
đầu tư

Phó giám đốc

Kiểm sốt
nội bộ

Giám đốc chi nhánh



×