Học viên:
Lớp:
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN LÂM NGHIỆP NHIỆT ĐỚI
Đề bài: Trình bày các đặc trưng cơ bản của rừng mưa nhiệt đới? Phân tích
những nguy cơ mà lồi người phải đới mặt do mất rừng và suy thoái rừng, đề
xuất giải pháp quản lý rừng bền vững ở Việt Nam?
Bài làm:
I. Những đặc trưng cơ bản của rừng mưa nhiệt đới:
1. Vị trí phân bố:
Rừng mưa nhiệt đới là một hệ sinh thái xuất hiện nhiều tại vĩ độ 28 độ Bắc
hay Nam của đường xích đạo (trong khu vực xích đạo giữa chí tuyến Bắc và chí
tuyến Nam) từng bao phủ khoảng 14,5 triệu km 2 tương đương với 13% bề mặt trái
đất. Hệ sinh thái này tồn tại ở nhiệt độ trung bình khá cao và lượng mưa đáng kể.
Rừng mưa có thể được tìm thấy ở Châu Á, Châu Mỹ, Châu Phi và trên nhiều hòn
đảo ở Châu Đại Dương, nó là những khu rừng rậm rạp đặc biệt. Theo như bảng
phân loại quần xã sinh vật của Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên, rừng mưa nhiệt
đới được cho là một dạng rừng ẩm ướt nhiệt đới (hay rừng lá rộng ẩm ướt nhiệt
đới) và cũng có thể được xem là rừng thường xanh đồng bằng tại xích đạo.[3]
Tại Việt Nam phân bố chủ yếu ở các tỉnh Quảng Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn,
Phú Thọ, Yên Bái, Tun Quang, Lào Cai, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Tây Nguyên...[1]
Phân bố theo độ cao so với mực nước biển: Ở miền Bắc dưới 700m, ở miền
Nam dưới 1000m.[1]
2. Điều kiện sinh thái
- Khí hậu: Rừng mưa nhiệt đới có thể được mơ tả bằng hai chữ: nóng và ẩm. Nhiệt
độ hàng tháng đều vượt quá 180C trong cả năm.[4] Lượng mưa trung bình hàng năm
khơng thấp hơn 168 cm và có thể vượt hơn 1000 cm.[5] Lượng mưa cao thường làm
cho đất nghèo chất dinh dưỡng do các chất dinh dưỡng dễ tan thường bị rửa trôi đi.
- Đất rừng:
* Các loại đất:
Các loại đất trong vùng nhiệt đới có tính đa dạng cao và là kết quả của sự kết
hợp những thay đổi, chẳng hạn như khí hậu, thảm thực vật, vị trí địa hình, vật chất
gốc, và tuổi của đất.[10] Hầu hết các loại đất rừng nhiệt đới đều đặc trưng bởi tính
rửa trơi và nghèo chất dinh dưỡng; tuy nhiên vẫn có một số vùng có đất màu mỡ.
Các loại đất ở khắp nơi trong rừng mưa nhiệt đới được phân loại làm hai dạng, là:
đất sét đỏ (ultisol) và đất đỏ vàng (oxisol). Đất sét đỏ là loại đất bị ảnh hưởng
mạnh bởi thời tiết, có tính axit, thiếu hụt các chất dinh dưỡng chính chẳng hạn như
calci và kali.
Hóa tính và lý tính của đất có liên quan chặt chẽ với năng suất trên mặt đất
và cấu trúc, động lực học của rừng. Các tính chất vật lý của đất ảnh hưởng đến tốc
độ thay thế cây trong khi tính chất hóa học chẳng hạn như lượng nitơ và phosphor
ảnh hưởng đến tốc độ phát triển của rừng.[11]
Đất đỏ vàng, cằn cỗi, bị ảnh hưởng mạnh bởi thời tiết và có tính lọc bỏ
mạnh, đã phát triển trên các nền Gondwanan cổ đại. Sự phân hủy nhanh chóng bởi
vi khuẩn ngăn cản sự tích lũy chất mùn. Nồng độ oxít sắt và nhơm bởi q trình đá
ong hóa đã tạo cho đất đỏ vàng một màu đỏ chói và đơi khi sinh ra lớp chất khoáng
đọng. Trên các nền đất mới, đặc biệt là các nền có nguồn gốc từ núi lửa, các loại
đất nhiệt đới có thể khá màu mỡ.
* Tuần hoàn chất dinh dưỡng:
Tốc độ phân hủy cao này là kết quả của lượng nitơ trong đất, lượng mưa,
nhiệt độ cao và quần thể vi sinh vật rộng lớn. [12] Ngoài vi khuẩn và các vi sinh
vật khác ra, có rất nhiều các yếu tố phân hủy khác chẳng hạn như nấm và mối.
Sự tuần hoàn chất dinh dưỡng rất quan trọng bởi vì nguồn tài ngun bên dưới
lịng đất ảnh hưởng đến sinh khối ở lớp đất trên và cấu trúc quần thể của rừng
mưa nhiệt đới. Những loại đất này đặc trưng bởi lượng phosphor giới hạn, mà sẽ
kiềm chế năng suất chung hay sự hấp thụ cacbon. [10]
Đất có chứa các vi sinh vật hữu cơ chẳng hạn như vi khuẩn, mà sẽ phân
giải xác thực vật và các vật chất hữu cơ khác thành các dạng cacbon vô cơ được
sử dụng bởi thực vật, được gọi là sự phân hủy. Trong suốt quá trình phân hủy,
quần thể vi sinh vật hơ hấp, hấp thu khí oxy và thải ra khí cacbon. Tốc độ phân
hủy có thể được đánh giá bằng cách đo lượng oxy hấp thu. [12] Nhiệt đô và lượng
mưa cao làm tăng tốc độ phân hủy, cho phép xác thực vật phân rã nhanh chóng
ở các vùng nhiệt đới, tạo ra chất dinh dưỡng mà sẽ được thực vật hấp thụ ngay
lập tức thông qua nước ở bề mặt hay dưới lịng đất. Các kiểu hơ hấp theo mùa bị
ảnh hưởng bởi xác thực vật và lượng mưa, lực đẩy cacbon phân hủy từ các chất
trên vào đất. Tốc độ hô hấp là cao nhất vào đầu mùa mưa bởi vì mùa khơ trước
đó làm tăng lượng xác thực vật và do đó tăng tỉ lệ chất hữu cơ bị rửa trôi vào
đất.[12]
* Rễ cạn:
Một điểm nổi bật thường thấy ở nhiều rừng mưa nhiệt đới là bộ rễ cạn khác
biệt của cây. Hầu hết các chất dinh dưỡng trong đất ở rừng mưa nhiệt đới thì tập
trung ở gần bề mặt vì thời gian thay thế và sự phân hủy các chất hữu cơ, lá khá
nhanh.[13] Vì vậy, rễ cạn xuất hiện tại mặt đất để cây có thể tối đa hóa việc hấp thu
chất dinh dưỡng và cạnh tranh một cách chủ động với các cây khác.[13]
Ngoài ra, những rễ này cịn giảm sự xói mịn đất và tối đa hóa sự hấp thu
dưỡng chất trong suốt những cơn mưa lớn bằng cách chuyển hướng dòng nước
giàu dưỡng chất xuống thân cây thành các dòng nhỏ hơn, cùng lúc đó hoạt động
như một lá chắn bảo vệ cây khỏi các dịng chảy trên mặt đất. Diện tích bề mặt lớn
do những rễ này tạo ra cũng giúp tạo sự chống đỡ và độ ổn định cho cây trong rừng
mưa, mà thường phát triển lên đến độ cao đáng kể. Độ ổn định bổ sung này cho
phép cây chịu đựng được những tác động của các cơn bão khắc nghiệt, do đó làm
giảm sự gãy đổ cây.[13]
3. Các kiểu rừng mưa nhiệt đới[1]
- Rừng mưa thường xanh đồng bằng tại xích đạo
- Rừng theo mùa ẩm ướt bán thường xanh và rụng lá
- Rừng mưa vùng núi
- Rừng nước ngọt:
+ Rừng đầm lầy úng nước lâu dài
+ Rừng đầm lầy úng nước theo mùa
+ Rừng bãi bồi đồng bằng
+ Rừng bãi bồi đất trung
+ Rừng bãi bồi đất cao
+ Rừng bãi bồi cũ
+ Khu bãi bồi cũ
4. Cấu trúc rừng mưa nhiệt đới
Rừng mưa nhiệt đới ở Việt nam được phân chia thành 5 tầng:[1]
- Tầng vượt tán (A1) là tầng của những cây gỗ cao nhất thường đạt tới 40 –
50m, chủ yếu là các loài trong họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ Bàng
(Combretaceae), họ Dâu tằm (Moraceae), họ Đậu (Fabaceae)... Tầng vượt tán
khơng tạo thành một vịm kín liên tục, trừ trường hợp có những lồi cây đơn ưu.
Tán cây dạng hình ổ, cành xòe rộng.
- Tầng ưu thế sinh thái (A2) là tầng bao gồm những cây gỗ có chiều cao
trung bình từ 20 – 30m, thân thẳng, tán trịn và hẹp. Tầng cây này tạo ra một vòm
lá khép tán liên tục, đa số là những loài cây lá rộng thường xanh trong các họ Dẻ
(Pagaceae), họ Re (Lauraceae), họ Vang (Caesalpiniaceae), họ Trinh nữ
(Mimosaceae), họ Bổ hòn (Sapindaceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Mộc lan
(Magnoliaceae), họ Trám (Burseraceae)... Độ tàn che khoảng 0,6 - 0,8.
- Tầng dưới tán (A3), tầng này gổm những cây mọc rải rác dưới tán rừng,
chiều cao không vượt quá một phần ba tầng ưu thế sinh thái. Phần lớn là những cây
sống được trong điều kiện che bóng, tán lá có hình tháp hoặc hình nón thuộc các
họ Du (Ulmaceae), họ Máu chó (Myristicaceae), họ Bứa (Gaciniaceae;
Cỉusiaceae), họ Mùng quân (Placourticaceae)...
- Tầng cây bụi thấp (B) gổm những cây mọc rải rác, có chiều cao trung bình
từ 2 đến 8 m. Những cây này thường khơng có thân chính rõ ràng, phân cành nhiều
và độ cao phân cành thấp. Những loài chủ yếu của tầng B là các loài trong họ Cà
phê (Rubiaceae), họ Trúc đào (Apocynaceae), họ Cam quýt (Rutaceae), họ Na
(Annonaceae), họ Mua (Melastomaceae), họ Nhân sâm (Araliaceae), họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae), họ Tre nứa (Bambuseae),…Ngồi ra cịn có một số lồi thuộc họ
Cau dừa (Palmaceae), Dương xỉ thân gỗ (Ferntree)...
- Tầng cỏ quyết (C) gồm những thực vật có cấu tạo thân thảo, chiều cao
không vượt quá 2m của phần lớn các họ như họ Gừng (Zinziberaceae), họ cỏ
(Poaceae), họ Ráy (Araceae), họ Hành tỏi (Liliaceae)... và một số loài dương xỉ,
quyết... mọc dưới bóng râm và phần lớn là những lồi ưa ẩm, chịu bóng.
5. Đa dạng sinh học
Rừng mưa nhiệt đới thể hiện các mức độ đa dạng sinh học rất cao.
Khoảng 40% -75% trong tất cả các loài sinh vật đều là bản địa.[6] Rừng mưa còn
là nhà của một nửa các sinh vật sống và các loài thực vật của cả hành tinh. [7] Hai
phần ba trong tất cả các lồi thực vật có hoa có thể được tìm thấy trong các rừng
mưa.[5] Một hecta rừng mưa có thể có 42000 lồi cơn trùng khác nhau, khoảng
807 cây trong 313 loài và 1500 loài thực vật mọc cao hơn. [5] Rừng mưa nhiệt đới
còn được gọi là "kho thuốc lớn nhất thế giới", bởi vì hơn một phần tư các
loại thuốc tự nhiên đã được tìm thấy tại đó. [8] Có vẻ như là cịn hàng triệu
lồi thực vật, cơn trùng và vi sinh vật vẫn chưa được phát hiện trong các rừng
mưa nhiệt đới.
II. Những nguy cơ mà lồi người phải đới mặt do mất rừng và suy thoái rừng
1. Gây xói mịn đất
Có rất nhiều hoạt động của con người gây ra tình trạng đất bị xói mịn tuy
nhiên chặt phá rừng để lại hậu quả nặng nề nhất. Chỉ trong khoảng 50 năm trở lại
đây, diện tích rừng của nước ta đã giảm đi đáng kể, độ che phủ rừng của năm 1943
là 42,6% nhưng đến năm 1993 thì con số này chỉ cịn lại 27,7%.
Tình trạng mất rừng đã dẫn đến hậu quả là thiên tai, xói mịn đất nghiêm
trọng, khí hậu nhiều địa phương biến đổi thất thường. Nguồn tài nguyên thiên
nhiên nhiều nơi bị cạn kiệt, đất đai bị rửa trơi, xói mịn gây ảnh hưởng đến đời
sống và sản xuất nông nghiệp.
Độ che phủ rừng bị giảm đi không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng đến mơi
trường mà cịn đánh mất giá trị của nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng như sự đa
dạng sinh học của nước ta.
2. Phá vỡ chu kỳ nước
Chu trình nước là quá trình mà tất cả nước trên trái đất được phân phối.
Nước từ các đại dương trên Trái đất cũng như từ bề mặt của các nơi chứa nước
ngọt bốc hơi và ngưng tụ thành mây. Cây cối và các loại thực vật khác cũng trích
xuất nước ngầm và giải phóng nước đó vào khí quyển trong q trình quang hợp.
Sau đó, mây tạo ra mưa ngấm vào mạch nước ngầm và trả lại nước về biển. Tuy
nhiên khi rừng bị phá hủy, số lượng cây lớn bị đốn hạ thì lượng nước lưu trữ và
thải vào khí quyển khơng cịn nữa. Điều này có nghĩa là khi những khu rừng bị
chặt phá, nơi từng có đất ẩm, màu mỡ và nhiều mưa sẽ trở nên cằn cỗi.
Hậu quả của việc chặt phá rừng trong trường hợp này làm thay đổi khí hậu
gọi là hiện tượng sa mạc hóa. Điều kiện khơ cằn như vậy làm tăng nguy cơ hỏa
hoạn trên đất than bùn dẫn đến ảnh hưởng đến đời sống của động vật, thực vật
sống trong rừng.
3. Giảm khả năng hấp thụ cacbon dẫn tới biến đổi khí hậu.
Những khu rừng nhiệt đới - "lá phổi xanh"- của thế giới nơi thu gom cacbon
thì giờ đây đã bắt đầu chuyển thành nguồn sản xuất cacbon mới. Từ trước đến nay,
các khu rừng nhiệt đới có vai trị quan trọng trong việc lọc khơng khí, làm chậm
q trình biến đổi khi hậu tồn cầu bằng cách loại bỏ cacbon điơxit khỏi khí quyển
và lưu trữ nó trong cây, đây gọi là q trình cơ lập cacbon.
Các khí nhà kính như metan và carbon dioxit là các loại khí giữ nhiệt trong
khí quyển Trái đất, dẫn đến thay đổi khí hậu tồn cầu. Ngồi việc giải phóng oxy
và nước vào khí quyển, cây cịn hấp thụ carbon dioxit. Trong khi cây vẫn còn sống,
chúng hoạt động như các bộ lọc khí nhà kính hiệu quả.
Khi rừng bị chặt phá, khơng cịn cây nữa thì carbon dioxit được lưu trữ trong
thân và lá của chúng được thải vào khí quyển, góp phần thêm vào sự tích tụ khí
nhà kính đồng thời carbon dioxit trong khu vực đó khơng cịn có thể được hấp thụ
như trước đây.
Nếu những cánh rừng nhiệt đới khơng cịn lưu trữ cacbon, việc này tác động
lớn tới hiệu ứng nhà kính trong khí quyển sẽ làm Trái đất nóng lên, xảy ra thiên tai
cho nhân loại.
Biến đổi khí hậu tồn cầu, do sự tích tụ của khí nhà kính trong khí quyển
Trái đất ảnh hưởng đến động vật hoang dã, thực vật và con người thông qua thay
đổi thời tiết và tăng khả năng xảy ra thảm họa tự nhiên. Người ta ước tính rằng nạn
phá rừng gây ra tới 30% vào lượng khí thải nhà kính tồn cầu mỗi năm.
Khơng chỉ vậy, con người sẽ phải đối mặt với nhiều hiểm họa hơn trong
cuộc sống. Trái đất cũng ngày một nóng lên khiên cho băng tan chảy gây ra ngập
lụt, bão, và sóng thần. Khi khơng khí bị ơ nhiễm sẽ ra mưa a-xít làm hư hại mùa
màng, phá hủy nhiều rừng cây và đời sống của các sinh vật cũng bị đe dọa. Những
hình thức thời tiết cực đoan như: mưa đá, sương muối, băng tuyết diễn ra ngày
càng nhiều.
4. Mất đa dạng sinh học
Khả năng thích nghi với mơi trường sống của sinh vật là rất quan trọng. Đây
là cách mà sự sống trên trái đất phát triển từ vùng lãnh ngun Bắc cực đến vùng
sa mạc khơ cằn nóng rát. Tuy nhiên sự thích nghi này cần một khoảng thời gian
khá dài.
Phá rừng làm thay đổi môi trường sống của sinh vật q nhanh khiến chúng
khơng kịp thích ứng với mơi trường mới. Điều này có nghĩa là khả năng chúng sống
sót được là rất thấp. Nếu khu vực sinh sống của 1 lồi bị phá hủy hồn tồn thì khả
năng chúng bị tuyệt chủng là rất cao. Điều này gây ra sự mất đa dạng sinh học.
Mất rừng đe dọa sự sống của nhiều loài động vật quý hiếm. Hậu quả của
việc phá rừng gây mất đa dạng sinh học ảnh hưởng đến hệ sinh thái.
5. Mất cân bằng hệ sinh thái
Mất cân bằng sinh thái có nghĩa là trạng thái khơng ổn định tự nhiên của hệ
sinh thái, phá vỡ sự cân bằng của hệ sinh thái, làm giảm hoặc thậm chí tuyệt chủng
của các thành phần trong hệ. Hoạt đông khai thác quá mức các nguồn tài nguyên
thiên nhiên như rừng, nguồn lợi sinh vật, khoáng sản…dẫn tới mất cân bằng hệ
sinh thái. Khi rừng nhiệt đới ngày càng suy giảm thì mơi trường sống của các loài
động, thực vật cũng bị phá hủy. Thậm chí bản thân các lồi động, thực vật đó cũng
đứng trước nguy cơ tuyệt chủng.
III. Đề xuất giải pháp quản lý rừng bền vững ở Việt Nam
Thực hiện quản lý rừng bền vững: tập trung xây dựng bộ tiêu chuẩn Quản lý
rừng bền vững của Việt Nam dựa vào tiêu chuẩn PEFC cũng như xây dựng và hoàn
thiện các hướng dẫn kỹ thuật về Quản lý rừng bền vững rừng tự nhiên và rừng
trồng, ưu tiên đối tượng rừng sản xuất
Cấp chứng chỉ rừng: xây dựng các quy định cụ thể về trình tự, thủ tục cấp
chứng chỉ rừng, quyền hạn và nhiệm vụ của các tổ chức đánh giá cấp chứng chỉ rừng;
điều kiện, tiêu chuẩn đối với các chuyên gia, tổ chức đánh giá cấp chứng chỉ rừng[2]
Nâng cao năng lực và nhận thức về cấp chứng chỉ Quản lý rừng bền vững:
đào tạo, tập huấn và xây dựng đội ngũ chuyên gia cho các tổ chức đánh giá cấp
chứng chỉ rừng.
Xây dựng Tiêu chuẩn Quốc gia và các tiêu chuẩn hỗ trợ: Xây dựng và hoàn
thiện cả 2 bộ tiêu chuẩn quốc gia theo hệ thống FSC và PEFC, tiếp cận và hài hòa
được với các tiêu chuẩn Quốc tế, được các hệ thống chứng chỉ Quốc tế cơng
nhận[2]. Cần có tiêu chuẩn cho nhóm chủ rừng có đầu tư và quy mơ quản lý nhỏ.
Xây dựng các tiêu chuẩn hỗ trợ:
i) Ban hành quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định và phê duyệt
phương án Quản lý rừng bền vững;
ii) Xây dựng quy trình đánh giá và cấp chứng chỉ rừng;
iii) Xây dựng các quy trình, hướng dẫn kỹ thuật điều tra chuyên đề làm cơ sở xây
dựng phương án Quản lý rừng bền vững và hệ thống bản đồ quản lý tài nguyên rừng;
iv) Các hướng dẫn kỹ thuật lâm sinh hướng tới Quản lý rừng bền vững.
Khuyến nghị các nhóm chính sách khác cần phát triển: Nhằm cải thiện và
thúc đẩy tiến trình Quản lý rừng bền vững của nước ta, các nhóm chính sách cần
phát triển trong thời gian tới sẽ bao gồm:
i) Chính sách về quyền sử dụng đất và rừng cho các chủ rừng một cách ổn
định, phù hợp với hoạt động Quản lý rừng bền vững;
ii) Bổ sung các chính sách, quy định bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và
bảo tồn;
iii) Chính sách về tiêu thụ, sử dụng sản phẩm gỗ sau khai thác phù hợp, trao
quyền chủ động cho các chủ rừng;
iv) Các hướng dẫn khai thác ngoài nội dung quản lý cần có các quy định
giảm thiểu tác động môi trường như các quy định Quốc tế;
v) Các chính sách hỗ trợ về tài chính, ưu đãi về thuế đối với các chủ rừng
thực hiện Quản lý rừng bền vững thuộc mọi thành phần kinh tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Phạm Văn Điền, Phạm Xn Hồn “Giáo trình sinh thái rừng” – Trường Đại học
Lâm Nghiệp, NXB Nông nghiệp, năm 2016.
2. Tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững FSC và PEFC.
Tài liệu tiếng Anh
3. Olson, David M.; Dinerstein, Eric; Wikramanayake, Eric D.; Burgess, Neil D.;
Powell, George V. N.; Underwood, Emma C.; d'Amico, Jennifer A.; Itoua, Illanga;
và đồng nghiệp (2001). “Terrestrial Ecoregions of the World: A New Map of Life
on
Earth” (PDF). BioScience. 51 (11):
933–938. doi:10.1641/00063568(2001)051[0933:TEOTWA]2.0.CO;2. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 7
năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2014.
4. Woodward, Susan. Tropical broadleaf Evergreen Forest: The rainforest. Lưu
trữ2008-02-25 tại Wayback Machine Retrieved on ngày 14 tháng 3 năm 2009.
5. Newman, Arnold (2002). Tropical Rainforest: Our Most Valuable and
Endangered Habitat With a Blueprint for Its Survival Into the Third
Millennium (ấn bản 2). Checkmark. ISBN 0816039739.
6. “Rainforests.net – Variables and Math”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm
2008. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2009.
7. The Regents of the University of Michigan. The Tropical Rain Forest. Retrieved
on ngày 14 tháng 3 năm 2008.
8. Rainforests. Animalcorner.co.uk (ngày 1 tháng 1 năm 2004). Truy cập ngày 28
tháng 3 năm 2013.
9. Sahney, S., Benton, M.J. & Falcon-Lang, H.J. (2010). “Rainforest collapse
triggered Pennsylvanian tetrapod diversification in Euramerica”. Geology. 38 (12):
1079–1082. doi:10.1130/G31182.1.
10. Aragao, L. E. O. C. (2009). “Above- and below-ground net primary
productivity
across
ten
Amazonian
forests
on
contrasting
soils”. Biogeosciences. 6 (12): 2759–2778. doi:10.5194/bg-6-2759-2009.
11. Moreira, A.; Fageria, N. K.; Garcia y Garcia, A. (2011). “Soil Fertility, Mineral
Nitrogen, and Microbial Biomass in Upland Soils of the Central Amazon under
Different Plant Covers”. Communications in Soil Science and Plant
Analysis. 42 (6): 694–705. doi:10.1080/00103624.2011.550376.
12. Cleveland, Cory C. and Townsend, Alan R. (2006). “Nutrient additions to a
tropical rain forest drive substantial soil carbon dioxide losses to the
atmosphere”. PNAS. 103(27):
10316–
10321. doi:10.1073/pnas.0600989103. PMC 1502455. PMID 16793925.
13. Tang, Yong; Yang, Xiaofei; Cao, Min; Baskin, Carol C.; Baskin, Jerry M.
(2010). “Buttress Trees Elevate Soil Heterogeneity and Regulate Seedling
Diversity in a Tropical Rainforest” (PDF). Plant and Soil. 338: 301–
309. doi:10.1007/s11104-010-0546-4.