Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Bai 3 Son Tinh Thuy Tinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.11 KB, 12 trang )

Soạn : 6/9/2013
Giảng 9ab

TUẦN 4

TIẾT 16 - CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích: Truyền kỳ mạn lục)

- Nguyễn Dữ -

A. Mục tiêu bài dạy:
1. Kiến thức : Giúp học sinh:
- Cảm nhận được vẻ đẹp truyền thống trong tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam qua
nhân vật Vũ Nương.
- Thấy rõ số phận oan trái của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến.
- Tìm hiểu những thành cơng về nghệ thuật của tác phẩm: Nghệ thuật dựng truyện, dựng
nhân vật, sự sáng tạo trong việc kết hợp những yếu tố kỳ ảo với những tình tiết có thực, tạo
nêu vẻ đẹp riêng của loại truyện truyền kỳ.
2. Kĩ năng :
- Rèn kĩ năng đọc, tóm tắt, phân tích, nhận xét đánh giá.
3. Thái độ
- Học sinh cảm thông với thân phận người phụ nữ trong xá hội xưa từ đó trân trong vẻ đẹp
tâm hồn của họ.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: SGK, SGV
- Học sinh: chuẩn bị bài soạn
C. Tiến trình bài giảng:
* Hoạt động 1: Khởi động:
1-Tổ chức:
Sĩ số 9a
9b


2-Kiểm tra:
- Câu hỏi: Trình bày suy nghĩ của em về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ
em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vân đề này?
3-Bài mới: Giới thiệu bài:

* Hoạt động 2: Đọc, hiểu văn bản

- Hướng dẫn học sinh đọc: To, rõ,
truyền cảm  Nhận xét cách đọc của
học sinh.
- H/sinh kể tóm tắt lại câu chuyện.
Giới thiệu những nét chính về tác giả?
Em hiểu thế nào là truyền kỳ?
Thế nào là ‘Truyền kỳ mạn lục”?
(áng “Thiên cổ kỳ bút”)
Văn bản này được chia làm mấy phần?
Nêu nội dung chính của từng phần?

? Nhân vật Vũ Nương được tác giả
giới thiệu như thế nào? Nhận xét gì
về cách giới thiệu của ýac giả?

I-Đọc – tìm hiểu chung:
1.Đọc-kể tóm tắt:
2.Tìm hiểu chú thích:
*Tác giả:
*Tác phẩm:
3.bố cục:
- Bố cục: 3 phần:
(1): Từ đầu  “cha mẹ đẻ mình”.

Cuộc hơn nhân của Trương Sinh và Vũ
Nương,sự xa cách vì chiến tranh và phẩm hạnh
của nàng trong thời gian xã cách.
(2): “Qua năm sau”  “việc trót đã qua rồi”.
Nỗi oan khuất và cái chết bi thẩm của Vũ Nương.
(3): Còn lại.
Cuộc gặp gỡ giữa Phan Lang và Vũ Nương
trong động Linh Phi. Vũ Nương được giả oan.
II-Đọc – hiểu nội dung:
1.Nhân vật Vũ Nương:
a-Những phẩm chất tốt đẹp của nàng:
- Tính tình: Thuỳ mỵ, nết na,
- Dáng vẻ và nhan sắc: Tốt đẹp => đẹp nết, đẹp
người.
* Trong cuộc sống bình thường:


? Để hiểu hơn về nhân vật này,
chúng ta cùng tìm hiểu nhân vật
Vũ Nương trong nhiều hồn cảnh
mà nàng đã phải trải qua (Trong
cuộc sống bình thường, khi tiễn
chồng đi lính, khi xã chồng).
? Trong cuộc sống thường ngày,
Vũ Nương là người như thế nào?
Nhận xét gì về thái độ của tác giả
ở đây?
? Khi Trương Sinh đi lính, nàng
bộc lộ những phẩm chất gì?
(Nhận xét lời dặn dị của Vũ Nương)

? Khi phải sống xa chồng nàng bộc lộ
những đức tính gì?

? Lời trăng trối của mẹ chồng nàng
giúp ta hiểu thêm được điều gì về
nàng?
Vậy khi xã chồng nàng là người phụ
nữ, người con như thế nào?
-Yêu thương chồng, con, hiếu thảo
? Khi nàng bị chồng nghi oan là khơng
chung thuỷ, nàng đã làm gì?
(Chú ý tới những lời thoại của nàng)
? ở lời thoại 1, nàng đã nói những gì?
Nhằm mục đích gì?

? ở lời thoại 2, nàng đã phân trần với
chồng mình như thế nào?
? Lời thoại 3 của nàng trong hồn
cảnh nào? Có nội dung gì?
?Em có suy nghĩ gì về lời thoại này?
(So sánh với cổ tíchĐây là hành
động bột phát).

? Qua các tình huống trên đây, em
có nhận xét gì về tính cách của Vũ
Nương?

- Trương Sinh có tính đa nghi, phịng ngừa vợ.
- Nàng giữ gìn khn phép, khơng để vợ chồng
phải thất hoà.

 Lời kể ngắn nhưng tỏ thái độ trân trọng của tác
giả.
* Khi tiễn chồng đi lính:
- Nàng dặn dị:
+ Khơng monh vinh hiển, áo gắm phong hầu.
+ Mong chồng được bình an trở về.
+ Cảm thơng trước những nỗi vất vả, gian lao
mà chồng sẽ phải chịu đựng.
+ Nói lên nỗi khắc khoải, nhớ nhung của mình.
Những lời nói ân tình, đằm thắm=>u thương.
* Khi xa chồng:
- Nỗi buồn nhớ chồng dài theo năm tháng “mỗi
khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi
thì nỗi buồn … ngăn được”.
- Một mình chăm con nhỏ, chăm sóc mẹ già tận
tình, chu đáo “Nàng hết sức thuốc thang … lấy
lời khôn khéo khuyên lơn”.
- Lời trăng trối của mẹ chồng nàng: “…Say
này,trời xét lịng mình…xanh kia quyết chẳng
phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ”  Bà đã
ghi nhận nhân cách và công lao của nàng với gia
đình chồng.
- Khi mẹ chồng mất: Hết lời thương xót, ma
chay, tế lễ như đối với cha mẹ đẻ mình.
* Khi bị chồng nghi oan:
Nàng đã phân trần với chồng:
- Lời thoại 1: “Thiếp vốn con kẻ khó…cho thiếp”
+ Nàng nói tới thân phận mình, tình nghĩa vợ
chồng và khẳng định tấm lòng thuỷ chung,trong
trắng.

+ Cầu xin chồng đừng nghi oan.
 Hết lịng tìm cách hàn gắn cái hạnh phúc gia
đình đang có nguy cơ tan vỡ.
- Lời thoại 2: “Thiếp sỡ dĩ…Vọng Phu kia nữa”
Nỗi dau đớn, thất vọng, tuyệt vọng đành cam
chịu số phận, hoàn cảnh (Bị đối sử bất cơng, gia
đình tan nát,…)
- Lời thoại 3: Lời nói của nàng ở bến Hồng Giang
“Kẻ bạc mệnh … phỉ nhổ”.
 Lời thề ai oán và phẫn uất, quyết lấy cái chết để
chứng minh cho sự oan khuất và sự trong sạch
của mình. Đây là hành động quyết liệt để bảo
tồn danh dự, vừa có nỗi tuyệt vọng, vừa có sự
chỉ đạo của lý trí.
Lời đối thoại, tự bạch sắp xếp hợp lý=>Khắc
hoạ tâm lý và tính cách.
* Vũ Nương: Một người phụ nữ sinh đẹp, nết na,
hiền thục, lại đảm đang, tháo vát, thờ kính mẹ
chồng, rất mực hiếu thảo, một dạ thuỷ chung với


- Giáo viên hệ thống bài.
- Yêu cầu học sinh tóm tắt lại VB.

chồng, hết lịng vun đắp hạnh phúc gia đình,song
lại phải chết một cách oan uổng, đau đớn.

* Hoạt động 3: Củng cố, dặn dò:
- Phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương.
- Tóm tắt văn bản: “Chuyện người con gái NX"

- Học bài, soạn tiếp tiết 2.
Soạn :6/9/2013
Giảng:9ab
Tiết 17 - CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích: Truyền kỳ mạn lục- Tiếp) - Nguyễn Dữ A. Mục tiêu bài dạy:
1. Kiến thức : Giúp học sinh:
- Cảm nhận được vẻ đẹp truyền thống trong tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam qua
nhân vật Vũ Nương.
- Thấy rõ số phận oan trái của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến.
- Tìm hiểu những thành cơng về nghệ thuật của tác phẩm: Nghệ thuật dựng truyện, dựng
nhân vật, sự sáng tạo trong việc kết hợp những yếu tố kỳ ảo với những tình tiết có thực, tạo
nêu vẻ đẹp riêng của loại truyện truyền kỳ.
2. Kĩ năng :
- Rèn kĩ năng đọc, tóm tắt, phân tích, nhận xét đánh giá.
3. Thái độ
- Học sinh cảm thông với thân phận người phụ nữ trong xá hội xưa từ đó trân trong vẻ đẹp
tâm hồn của họ
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: + Sưu tầm tác phẩm “Truyền kỳ mạn lục”.
+ Sưu tầm: Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam.
- Học sinh: Sưu tầm truyện cổ tích “Vợ chàng Trương”.
C. Tiến trình bài giảng:
* Hoạt động 1: Khởi động:
1-Tổ chức:
Sĩ số 9a
9b
2-Kiểm tra:
- Câu hỏi: Phân tích những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương?
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới: Giới thiệu bài:

* Hoạt động 2: Đọc, hiểu văn bản:
Nàng Vũ Nương bị nghi oan là không II-Đọc – hiểu nội dung:
chung thuỷ với chồng. Hãy tìm những b- Nỗi oan khuất của Vũ Nương:
nguyên nhân dẫn tới việc này?
- Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương
?Cuộc hơn nhân giữa Trương Sinh và Vũ có phần khơng bình đẳng:
Nương có điều gì cần lưu ý?
+ Trương Sinh xin với mẹ đem trăm lạng vàng
Vì sao em biết? Cuộc hơn này có gì khó cưới về.
khăn cho nhân vật Vũ Nương?
+ Lời của Vũ Nương: “Thiếp vốn con kẻ khó,
? Theo em tính cách của Trương Sinh có được nương tựa nhà giàu”.
phải là nguyên nhân dẫn tới nỗi oan của  Tạo cho Trương Sinh một cái thế: Có tiền +Có
vợ chàng?
quyền (Cái thế của người chồng trong gia đình,
? Cịn ngun nhân nào dẫn tới nỗi oan người đàn ông dưới chế độ phong kiến).
của Vũ Nương?
- Tính cách của Trương Sinh: “Đa nghi, đối với


? Nhận xét gì về nguyên nhân này?

? Bên cạnh các nguyên nhân trên theo em
còn nguyên nhân nào nữa?

?Trong truyện, tác giả đã sử dụng những
yếu tố kỳ ảo nào?

? Em có nhận xét gìvề cách đưa những
yếu tố kỳ ảo vào trong truyện của tác giả?

Cho biết tác dụng của cách đưa yếu tố
kỳ ảo xen lẫn yếu tố thực?

? Các yếu tố kỳ ảo được đưa vào trong
truyện có tác dụng gì? (ý nghĩa như thế
nào?).

vợ phịng ngừa quá sức” + Tâm trạng khi trở về
có phần nặng nề không vui “Cha về, bà đã mất…”
- Lời nói của đứa con ngây thơ: “Ơ hay! Thế ra
ơng cũng là cha tôi ư! …không như cha tôi
trước kia…”. “Trước đây, thường có một người
đàn ơng … Đản cả”
 Thông tin rất đáng tin, ngày một gay cấn:Như
đổ thêm dầu vào lửa, tính đa nghi đã đến độ cao
trào, chàng “đinh ninh là vợ hư”.
=> Đây là tình huống bất ngờ.
- Cách cư sử hồ đồ, độc đoán của Trương Sinh:
+ Khơng đủ bình tĩnh để phán đốn, nghe lời con
trẻ và khơng đủ bình tĩnh để phân tích đúng, sai.
+ Bỏ ngoài tai những lời phân trần của vợ.
+ Không tin cả những nhân chứng bênh vực cho
nàng (Họ hàng, làng xóm).
+ Nhất quyết khơng nói dun cớ để vợ có cơ
hội minh oan.
- Do hồn cảnh xã hội lúc bấy giờ:
+ Xã hội trọng nam, khinh nữ.
+ Đất nước có chiến tranh.
 Nghệ thuật tạo tình huống, xung đột, sắp xếp lại
một số tình tiết, thêm bớt hoặc tơ đậm những tình

tiết có ý nghĩa, có tính chất quyết định đến quá
trình của truyện cho hợp lý, tăng cường tính bi
kịch và cũng làm cho truyện trở nên hấp dẫn,
sinh động hơn.
=> Bi kịch của Vũ Nương là một lời tố cáo xã
hội phong kiến. Xem trọng quyền uy của kẻ
giàu và của người đàn ông trong gia đình, đồng
thời bày tỏ niềm cảm thương của tác giả đối với
số phận oan nghiệt của người phụ nữ.
2. Những yếu tố kỷ ảo trong truyện:
- Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa.
- Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi …
gặp Vũ Nương … được đưa về dương thế.
- Hình ảnh Vũ Nương hiện ra sau khi Trương
Sinh lập đàn tràng giải nỗi oan cho nàng ở bến
Hoàng Giang.
* Cách thức đưa những yếu tố kỳ ảo vào trong
truyện. Các yếu tố này được đưa xen kẽ với
những yêu tố thực (Về địa danh, về thời điểm
lịch sử, nhân vật lịch sử, sự kiên lịch sử, trang
phục của các mỹ nhân, tình cảnh nhà Vũ
Nương).
 Thế giới kỳ ảo gần với cuộc sống đơi thực,làm
tăng thêm độ tin cậy, khiến người đọc không
cảm thấy ngỡ ngàng.
* ý nghĩa:
- Hồn chỉnh thêm những nét đẹp vốn có của
nhân vật Vũ Nương: ở thế giới khác vẫn nặng
tình với cuộc đời, khát khao được phục hồi



? Hãy phân tích tình tiết kỳ ảo ở cuối
truyện? (ở tình tiết này có thể hiện tính bi
kịch hay không?).

? Những đặc sắc về nghệ thuật của
văn bản?
? Nêu nội dung chính của văn bản?
- Đọc ghi nhớ SGK.

danh dự.
- Tạo nên một phầnkết thúc có hậu: Thể hiện
ước mơ của nhân dân ta về sự công bằng: Người
tốt dù phải chịu oan khuất rồi cuối cùng cũng
được giải oan.
- Chi tiết kỳ ảo ở cuối truyện “Vũ Nương ngồi
trên một chiếc kiệu hoa đứng giữa dòng … lúc
ẩn, lúc hiện … bóng nàng lống lống mờ nhạt
dần mà biến đi mất”  Đây chỉ là ảo ảnh.
=> An ủi cho số phận của Vũ Nương, đồng thời
một lần nữa tố cáo xã hội phong kiến: Trong xã
hội ấy, người phụ nữ đức hạnh chỉ có thể tìm
thấy hạnh phúc ở những nơi xã xăm, huyền bí.
III.Tổng kết :
*Ghi nhớ (SGK trang 51).

* Hoạt động 3: Củng cố, dặn dò:
- Vẻ đẹp của Vũ Nương.
- Nỗi oan của nàng.
- Yếu tố kỳ ảo trong tác phẩm.

- Đọc thêm bài thơ “Lại bài viếng Vũ Thị”.
- Soạn: “Xưng hô trong hội thoại”.
---------------------------------------------------------Soạn :6/9/2013
Giảng:9ab
Tiết 18 - XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI.
A. Mục tiêu bài dạy:
1. Kiến thức : Giúp học sinh:
- Hiểu được sự phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm của hệ thống các từ ngữ
xưng hô trong Tiếng Việt.
- Hiểu rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hơ với tình huống giao
tiếp.
- Nắm vững và sử dụng thích hợp từ ngữ đó.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Bảng phụ.
- Học sinh: Các tình huống liên quan tới bài học.
C. Tiến trình bài giảng:
* Hoạt động 1: Khởi động:
1-Tổ chức:
Sĩ số 9a
9b
2-Kiểm tra:
- Câu hỏi: Nêu những nguyên nhân khiến người nói không tuân thủ các phương châm
hội thoại? Mỗi một nguyên nhân cho một ví dụ minh hoạ?
3-Bài mới: Giới thiệu bài:
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
I.Từ ngữ xưng hô và việc sử
? Em hãy nêu một số những từ dùng để xưng hô trong dụng từ ngữ xưng hô
tiếng Việt?
1.Ngữ liệu (SGK)
 Các từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt: Tơi, tao,

tớ,mình, mày, nó, hắn, gã, … chúnh tôi, chúng tớ, 2.Nhận xét


chúng tao, chúng mình, chúng mày, chúng nó, … Anh,
em, chú, bác, cơ, dì, cậu, mợ, ơng ấy, bà ấy,
chị ấy, …
? Hãy cho biết cách dùng từ ngữ xưng hô ở trên?
 * Cách dùng với ngôi thứ:
- Ngôi thứ nhất: Tôi, tao, tớ, … chúng tôi, chúng tao,..
- Ngơi thứ hai: Mày, mi,…chúng mày,…
- Ngơi thứ ba: Nó, hắn,…chúng nó, họ, bọn họ,…
* Cách dùng để biểu lộ sắc thải biểu cảm:
- Suồng sã: Mày, tao, chúng tao, bọn tao,…
- Sắc thái thân mật: Anh, chị, em, …
- Sắc thái trang trọng: Quý ông, quý bà, quý vị, …
- Sắc thái trung hồ: Tơi, chúng tơi, …
* Lưu ý: Trong Tiếng Việt còn một số trường hợp sau:
- Đối tượng xưng hơ thường dùng ở nhiều ngơi: Mình.
- Đối tượng xưng hô chỉ gộp nhiều ngôi: Ta, chúng
ta, chúng mình, …
- Đối tượng xưng hơ chỉ gộp “Tương hỗ” nhau:
Ví dụ: Từ giờ phút ấy, chúng tơi đã trở thành đồng
chí của nhau => Từ ngữ xưng hơ = Đại từ xưng hô
+ Danh từ chung,…
? Hãy so sánh từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt với
từ ngữ xưng hô trong Tiếng Anh (Các em đang học),
cho nhận xét?
Ngôi Tiếng Việt
Tiếng Anh
1

Tôi, tao, tớ,chúng tôi…
I, We.
2
Mày, mi, anh …
You
3
Nó, họ, anh ấy, …
It, they, he, she
?Chính sự phong phú của từ ngữ xưng hơ trong Tiếng
Việt mà có những tình huống, ta khơng biết xưng hơ
như thế nào cho phải, em đã gặp những tình huống
tương tự như thế chưa, nêu ra cho cả lớp cùng thảo
luận.
Ví dụ: Về quê chơi, em gặp rất nhiêu anh, em, họ
hàng, có người en họ (Tuổi như bố, mẹ em) chào em
rất lễ phép: Anh (Chị) mới về chơi. Lát nữa mời anh
(Chị) đến nhà em chơi ạ! Em không biết trả lời như thế
nào.
=>Trong tình huống này, tuy hơi khó trong giao tiếp
Song từ xưa các cụ đã có câu “Bằng củ khoai cứ vai
mà gọi”. Em cứ xưng hô đúng với vai của mình.
? Qua các ví dụ và tình huống trên, em hãy cho nhận
xét về hệ thống từ ngữ xưng hơ trong Tiếng Việt.
*Ví dụ (SGK38, 39): Hai đoạn trích (Trích từ Dế Mèn
phiêu lưu ký của Tơ Hồi) -Hai học sinh đọc.
(Giáo viên dùng bảng phụ).
? Em hãy xác định từ ngữ xưng hô ở hai đoạn trích?
 Đoạn trích a: - Anh - em
(Dế Choắt).
- Ta – Chú mày (Dế Mèn).

 Đoạn trích b: - Tơi -Anh
(Dế Mèn).
- Tơi - Anh
(Dế Choắt).
? Phân tích sự thay đổi về cách xưng hô của Dế Mèn

Từ ngữ xưng hơ:tơI, tao, tớ,mình,
ta, nó, hắn, chúng tơI, ....

 Từ ngữ xưng hô trong Tiếng
Việt phong phú và inh tế hơn từ
ngữ xưng hơ trong Tiếng Anh.

+Tiếng Việt có một hệ thống
từ ngữ xưng hô rất phong phú,
tinh tế và giàu sắc thái biểu
cảm.


và Dế Choắt? Giải thích sự thay đổi đó?
- ở đoạn trích a: Cách xưng hơ của hai nhân vật rất khác
nhau. Thể hiện sự bất bình đẳng:
+ Dế Choắt: Kẻ ở vị thế yếu, cảm thấy mình thấp hèn
cần nhờ vả người khác.
+ Dế Mèn: Kẻ ở vị thế mạnh: Kiêu căng và hách dịch ở đoạn trích b: Cách xưng hơ như nhau. Như vậy đã có
sự thay đổi: Vì Dế Choắt khơng cịn coi mình là đàn
em, cần nhờ vả, nương tựa Dế Mèn nữa. Dế Choắt nói
với Dế Mèn những lời trăng trối với tư cách là một
người bạn.
Cách xưng hơ bình đẳng giữa hai nhân vật.(Dế Mèn

cũng đã nhận ra lỗi lầm).
? Qua ví dụ trên em có nhận xét gì về việc dùng từ
ngữ xưng hô của cả hai nhân vật Dế Mèn và Dế Choắt?
 Việc sử dụng từ ngữ xưng hốât phù hợp (Phù hợpvới
tính cách của nhân vật và hồn cảnh, địa điểm của
+Người nói cần căn cứ vào đối
tình huống giao tiếp).
tượng và các đặc điểm khác của
? Qua đây, em hãy rút ra kết luận chung về việc sử
tình huống giao tiếp để xưng hô
dụng từ ngữ xưng hô?
(Lưu ý với học sinh: ở lớp 8 đã học vai XH trong HT cho thích hợp.
cần lưu ý: Vai XH thì có nhiều, những vai giao tiếp chỉ 3.Kết luận
có một. Vì vậy cần sử dụng linh hoạt từ ngữ xưng hô *Ghi nhớ (SGK39).
cho phù hợp với vai giao tiếp và tình huống giao tiếp)
- Một học sinh đọc ghi nhớ.
*Hoạt động 3:
II.Luyện tập:
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
1-Bài tập 1: (SGK trang 39)
- Một học sinh làm miệng.
“Ngày mai chúng ta làm lễ thành hôn, mời thầy
- Học sinh khác nhận xét, bổ sung.
đến dự”
Lời mời trên có sự nhầm lẫn trong cách dùng từ:
+ Chúng ta: Từ xưng hô chỉ ngôi “gộp” (Bao ồm cả
người nói và người nghe).
- Có sự nhầm lẫn vì cơ ta là người nước ngồi,mới
học Tiếng Việt, chưa nắm vững; vì vậy cịn có thói
quen trong ngơn ngữ của tiếng mẹ đẻ.

- Cô cần sử dụng từ: Chúng tôi hoặc chúng em(Từ
xưng hơ chỉ một nhóm ít nhất hai người, trong đó
có người nói nhưng khơng có người ghe
–Trong Tiếng Việt xếp những từ xưng ô này
vào“ngôi trừ”.
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
2-Bài tập 2: (SGK trang 40).
Trong văn bản khoa học, nhiều khi tác giả của ăn
bản chỉ là một người, nhưng vẫn xưng hô húng tơi
chứ khơng xưng tơi. Giải thích vì sao?
- Giáo viên gợi ý cho học sinh.
- Văn bản khoa học là những văn bản trình bày
về các nội dung khoa học; bao gồm văn bản khoa
học chuyên sâu, văn bản khoa học giáo khoa và văn
bản khoa học phổ cập.
- Việc dùng chúng tơi thay cho tơi nhằm tăng thêm
tính khách quan cho những luận điểm khoa học
trong văn bản. Ngồi ra việc dùng từ ngữ xưng hơ
như vậy cịn thể hiện sự khiêm tốn của tác giả.


- Học sinh trình bày miệng Học
sinh khác nhận xét, bổ sung.
- Học sinh đọc yêu cầu của bài tập.

- Học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Học sinh làm bài tập miệng.
- Học sinh khác nhận xét, bổ sung.

- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.

- Học sinh làm bài tập miệng.
- Học sinh khác nhận xét.
- Giáo viên đánh giá.

- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.

(*) Qua đoạn trích này, các em cần
chú ý: Khi phân tích nhân vật nên
lưu ý tới việc làm, hành động của
nhân vật cùng với việc sử dụng từ
ngữ xưng hơ. Vì qua đây thể hiện
rõ diễn biến tâm lý và tình cảm của
nhân vật.

- Song, trong những tình huống nhất định cần nhấn
mạnh ý kiến cá nhân thì dùng tơi tỏ ra thích hợp
hơn.
3-Bài tập 3: (SGK trang 40).
- Từ xưng hô mà cậu bé dùng với mẹ:
- Mẹ (Thơng thường.)
- Từ xưng hơ mà Thánh Gióng dùng với sứ giả:
Ta - ông (Cách xưng hô khác thường => Thể
hiện sự khác thường của Thánh Gióng).
4-Bài tập 4: (SGK trang 40).
- Cách dùng từ xưng hô:
+ Danh tướng: 1. Thầy - con; 2. Thầy - con.
+ Thầy giáo già: Ngài.
- Người học trị: Thể hiện thái độ kính cẩn và lịng
biết ơn của vị tướng với thầy giáo mình. Chúng ta
cần nói theo tinh thần “Tơn sư trọng đạo”.

5-Bài tập 5: (SGK trang 40, 41).
- Trước năm 1945: Nước ta là một nước phong
kiến. Người đứng đầu nhà nước là vua: Xưng hô
với dân là trẫm.
- Bác-Người đứng đầu nhà nước Việt Nam dân chủ
cơng hồ: Xưng tơi và gọi dân chúng là đồng bào:
Tạo cảm giác gần gũi với người nghe.
Đánh dấu một bước trong quan hệ giữa nhân dân
với lãnh tụ (Lãnh tụ với nhân dân) trong một nước
dân chủ.
6-Bài tập 6: (SGK trang 41).
- Cai lệ: Thằng kia, … ông … mày.
- Người nhà lý trưởng: Chị … chị … chị.
- Chị Dậu: Nhà cháu …cháu …hai ông …cháu.
- Cai lệ: Mày … mày.
- Chị Dậu: Nhà cháu … ơng.
- Cai lệ: Ơng … mày.
- Chị Dậu: Cháu … ông … nhà cháu …
- Chị Dậu: Tôi … ông.
- Chị Dậu: Mày … bà.
 Cai lệ: Kẻ có quyền lực: Cách xưng hộ thể
hiện trịch thượng, hống hách.
 Chị Dậu: Lúc đầu hạ mình, nhẫn nhục vì là người
dân bị áp bức. Nhưng sau thay đổi hồn tồn: Tơiơng, bà-mày: Thể hiện thái độ phẫn uất, căm tức
Cách phản kháng quyết liệt của một con người bị
dồn đến bước đường cùng.
=> Thể hiện rõ nhan đề văn bản “Tức nước”
thì ắt “Vỡ bờ”.

* Hoạt động 4: Củng cố, dặn dò

- Giáo viên hệ thống bài.
- Hệ thống từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt: Phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.
- Sử dụng từ ngữ xưng hô: Căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao
tiếp.
- Học bài + Xem lại các bài tập.
- Soạn: “Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián


Soạn :6/9/2013
Giảng9ab:
TIẾT 19 - CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁC DẪN GIÁN TIẾP
A. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Hiểu được thế nào là cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong khi viết văn bản.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kỹ năng nhận diên và sử dụng cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp khi
viết văn bản.
3. Thái độ
- Giáo dục ý thức sử dụng cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp cho phù hợp khi giao
tiếp
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Bảng phụ + Ví dụ mẫu.
- Học sinh: Tìm các ví dụ phù hợp với nội dung bài học.
C. Tiến trình bài giảng:
* Hoạt động 1: Khởi động:
1-Tổ chức:
Sĩ số 9a
9b
2-Kiểm tra:
- Câu hỏi: Đọc thuộc phần ghi nhớ (SGK39), làm bài tập 3 (SGK40).

3-Bài mới: Giới thiệu bài:
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
I.Cách dẫn trực tiếp:
1.Ngữ liệu
* Ví dụ 1: Hai đoạn trích (Trích “Lặng lẽ Sa Pa”
Nguyễn Thành Long)-SGK53.
2.Nhận xét
- Hai học sinh đọc.
- Đoạn a: “ … Đấy, bác cũng chẳng “thèm” người
là gì?”.
- Đoạn b: “Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu chưa
kịp quét tước dọn dẹp, chưa kịp gấp
chăn chẳng
hạn”.
? ở đoạn trích a, b, bộ phận in đậm là lời nói hay
 Phần in đậm ở đoạn a là lời nói, vì
ý nghĩ của nhân vật, nó được ngăn cách với những
trước đo có từ “nói” trong phần lời
bộ phận trước đó bằng những dấu gì?
của người dẫn.
- ở đoạn b, phần câu in đậm là ý nghĩ, vì trước đó
+ Được tách ra khỏ phần câu đứng
có từ “nghĩ”.
trước bằng dấu hai chấm và dấu
+ Dấu hiệu tách hai phần câu cũng là dấu hai chấm ngoặc kép (“ ”)
vàdấu ngoặc kép.
? Trong cả hai đoạn trích, có thể thay đổi vị trí
giữa các bộ phận in đậm với bộ phận đứng trước
 Có thể thay đổi vị trí giữa các bộ
nó được khơng? Nếu được thì hai bộ phận ấy ngăn phận in đậm với bộ phận đứng

cách với nhau bằng những dấu gì?
trước nó. Hai bộ phận ấy ngăn
+ Cụ thể là:
cách với nhau bằng dấu ngoặc kép
a: … “Đấy, bác … là gì” - Cháu nói.
và dấu ( - )
b: “Khách tới bất ngờ, …chẳng hạn” - Hoạ sỹ
nghĩ thầm.
? ở hai đoạn trích a, b trên, bộ phận in đậm được dẫn 3.Kết luận
trực tiếp, em hiểu cách dẫn trực tiếp là cách dẫn như
Nhắc lại nguyên văn lời nói hay
thế nào?
ý nghĩ của người hoặc nhân vật;Lời
dẫn trực tiếp được đặt trong dấu


* Ví dụ 2: (SGK trang 53).
ngoặc kép.
- Hai học sinh đọc.
a/. “Lão tìm lời lẽ giảng giải cho con hiểu. Lão
II-Cách dẫn gián tiếp:
khun nó hãy dằn lịng bỏ đám này …, làng nàyđã 1.Ngữ liệu
chết hết con gái đâu mà sợ”. (Nam Cao ‘Lão Hạc”).
b/. “Nhưng chớ hiểu lầm rằng Bác sống … ẩn dật 2.Nhận xét
(Phạm Văn Đồng)
 Đoạn a, phần câu in đậm là lời nói:
?Trong đoạn trích a, bộ phận in đậm là lời nói hay ý Nội dung của lời khuyên như có
nghĩ? Nó được ngăn cách với bộ phận đứng trướcbằng thể thấy ở từ “khun” trong phần
dấu gì?
lời của người dẫn. Khơng có dấu

hiệu ngăn cách phần này.
?Trong đoạn trích b, bộ phận in đậm là lời nói hay ý
nghĩ?
 Đoạn b, bộ phận câu in đậm là ý
nghĩa (Trước đó có từ “Hiểu”).
? Giữa bộ phận in đậm và bộ phận đứng trước có
từ gì? Có thể thay bằng từ gì?
 Giữa phần ý nghĩ và phần lời của
? Cách dẫn như ở đoạn a, b trong ví dụ 2 được gọi
người dẫn có từ rằng. Có thể thay
là cách dẫn gián tiếp. Em hiểu như thế nào về cách từ rằng bằng từ là.
dẫn này?
- Hai học sinh đọc phần ghi nhớ.
3.Kết luận
* Ghi nhớ: (SGK trang 54).
*Hoạt động 3:Luyện tập:
III.Luyện tập:
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
1-Bài tập 1: (SGK trang 54).
- Làm miệng trước lớp.
- Đoạn a, lời dẫn “A! Lão già tệ lắm! …mày à?”
Đây là lời nói của cậu Vàng mà lão Hạc gán
cho nó.
 Lời dẫn trực tiếp.
- Đoạn b, lời dẫn “Cái vườn này … còn rẻ cả”.
- Học sinh khác nhận xét, bổ sung.
Đây là ý nghĩ của lão Hạc (Trước đó có ngữ
“Lão tự bảo rằng”).
 Lời dẫn trực tiếp.
- Hai học sinh đọc yêu cầu bài tập.

2-Bài tập 2: (SGK trang 54, 55).
- Hướng dẫn h/s làm bài tập này.
a/. Dẫn trực tiếp:
- Học sinh dựa vào những gợi ý
Trong “Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu tồn
hồn thành bài tập  Trình bày
quốc lần thức II của Đảng”, Chủ tịch Hồ Chí Minh
miệng trước lớp.
nêu rõ: “Chúng ta … anh hùng”.
- Dẫn gián tiếp.
Trong “Báo cáo …”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
khẳng định rằng chúng ta …
a/ Dẫn trực tiếp:
Trong cuốn sách “Chủ tịch Hồ Chí Minh …thời
đại”, đồng chí Phạm Văn Đồng viết: “Giản dị …
làm được”.
- Dẫn gián tiếp.
Trong cuốn sách “Chủ tịch …”, đồng chí Phạm Văn
Đồng khẳng định rằng giản dị.
c/. Dẫn trực tiếp:
Trong cuốn “Tiếng Việt … dân tộc”, ông Đặng
Thai Mai khẳng định “Người Việt Nam …của
mình”.
- Dẫn gián tiếp.
Trong cuốn “Tiếng Việt … dân tộc”, ông Đặng


- Hai học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Học sinh làm Trình bày miệng.


Thai Mai đã khẳng định rằng “Người Việt Nam …
của mình”.
3-Bài tập 3: (SGK trang 55).
Thuật lại lời của nhân vật Vũ Nương trong đoạn
trích sau theo cách gián tiếp.
Hôm sau …chiếc hoa vàng đã dặn Phan Lang về
nói với chàng Trương rằng …
Nội dung: + Lời dẫn gián tiếp.
+ Lời dẫn trực tiếp.

*Hoạt động 4: Củng cố, dặn dò:
- Giáo viên hệ thống bài
- Học bài + Xem lại cácbài tập.
- Làm bài tập: Chuyển các lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp và chuyển đoạn hội
thoại sau thành một đoạn văn kể chuyện:“Sinh dỗ dành  Chẳng bao giờ bế Đản cả”
- Chuẩn bị bài: “Luyện tập tóm tắt văn bản . . .
------------------------------------------------------------Soạn :6/9/2013
Giảng:9ab

TIẾT 20 - LUYỆN TẬP TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ.
(Tự học có hướng dẫn)
A. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Ơn tập, củng cố hệ thống hố kiến thức về tóm tắt văn bản tự sự đã được học từ kỳ I
Lớp 8.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kỹ năng tóm tắt văn bản tự sự theo các yêu cầu khác nhau: Ngắn gọn hơn
song vẫn đảm bảo đầy đủ các ý chính, nhân vật chính.
3. Thái độ
- Có ý thức học tập nghiêm túc dúng đắn.

B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Soạn bài + Đọc tư liệu.
- Học sinh: Làm hết bài tập cũ + Ôn lại kiến thức văn bản tự sự.
C. Tiến trình bài giảng:
* Hoạt động 1 Khởi động:
1-Tổ chức:
Sĩ số 9a
9b
2-Kiểm tra:
-Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự?
3-Bài mới: Giới thiệu bài mới:
* Hoạt động 2: Hìnhthanhf kiến thức
I, Sự cần thiết của việc tóm tắt văn bản
tự sự:
GV treo bảng phụ ?
a-Đọc các tình huống trong SGK<58>
- Tóm tắt văn bản tự sự là một nhu cầu tất
- Trong cả 3 tình huống trên, người ta
yếu do cuộc sống đặt ra.
đều phải tóm tắt văn bản  Em hãy rút ra nhận -Giup người đọc người nghe để nắm được
nội dung chớnh của một cõu chuyện do
xét về sự cần thiết phải tóm tắt văn bản?
- Hãy tìm hiêu và nêu lên các tình huống lược bỏ những chi tiết, những nhõn vật v
khác trong cuộc sống mà em thấy cần phải … cỏc yếu tố phụ nờn văn bản túm tắt l …
m nổi bật cỏc sự việcm … nhõn vật chớnh
vận dụng kỹ năng tóm tắt văn bản tự sự?
văn bản túm tắt thường ngắn gọn dễ nhớ.


b-Đọc các sự việc trong SGK<58>.

? Các sự việc chính đã được nêu đầy đủ
chưa? Có thiếu khơng? Sự việc thiếu có
quan trọng khơng? Tại sao? Trình tự xếp
sắp đã hợp lý chưa?
- Sửa lại như thế nào?
-HS Đọc ghi nhớ
* Hoạt động 3: Luyện tập:
- Hướng dẫn học sinh viết tóm tắt văn bản
tự sự  Trình bày.
a)- Văn bản: Lão Hạc.
b)- Văn bản: Chiếc lá ….

- Mời hai em trình bày, nhận xét:
+ Ưu điểm:
+ Tồn tại:
HS nêu yêu cầu bài tập.
GV gọi 1 – 2 em kể tóm tắt sự việc.
* Hoạt động 4: Củng cố, dặn dò:
- Hệ thống nội dung bài.
- Khắc sâu kiến thức cơ bản.
- Đọc lại ghi nhớ.
- Về nhà làm hết bài tập trong SGK?
- Đọc trước “Miêu tả trong văn bản miêu tả”.

b-Thực hành tóm tắt một văn bản tự sự:
- Văn bản tóm tắt phải ngắn gọn, những
chi tiết, sự kiện được lựa chọn phải được
tổ chức thành chỉnh thể thống nhất.
*Ghi nhớ: <SGK>
II.Luyện tập:

1-Bài tập 1: SGK trang 58.
Tóm tắt "Lão Hạc" cần đạt các chi tiết, sự
việc sau:
-Lão Hạc có một đứa con trai, một mảnh vờn và một con chó.
- Con trai lão khơng lấy đợc vợ bỏ đi cao
su.
-Lão làm thuê dành dụm tiền gửi ông giáo
cả mảnh vờn cho con.
- Sau trận ốm lão khơng kiếm đợc việc làm,
lão đành phải bán con chó vàng và từ đấy
lão kiếm gì ăn nấy.
- Lão xin Binh T ít bả chó.
-Lão đột ngột qua đời khơng ai hiểu vì sao.
- Chỉ có ơng giáo và Binh Tư hiểu .
2.Bài 2:
Chuyện việc tốt.
Chuyện cười.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×