Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Bài giảng Những vấn đề cơ bản về pháp luật thanh tra - TS. Đặng Văn Chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 27 trang )

THANH TRA BỘ

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN

VỀ PHÁP LUẬT THANH TRA

Tiến sỹ Đặng Văn Chính
Thanh tra viên cao cấp - Chánh thanh tra Bộ Y tế
Chủ nhiệm BM Pháp luật Thanh tra Y tế - ĐH YTCC


MỤC TIÊU

1. Mục tiêu kiến thức:
- Nêu được khái quát về tổ chức và nhiệm vụ của các CQ
thanh tra nhà nước;
-Phân biệt được sự giống nhau và khác nhau giữa thanh
tra và kiểm tra
- Hiểu vị trí vai trị của thanh tra trong quản lý nhà nước
- nắm được mục đích, nguyên tắc trong hoạt động thanh
tra
- Nắm được trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ
chức, cá nhân đối với hoạt động thanh tra và phối hợp
trong công tác thanh tra


2. Mục tiêu thái độ: Nhận thức đúng về cơ cấu tổ chức,
vị trí, vai trị và hoạt động của thanh tra nhà nước,
3. Mục tiêu kỹ năng: áp dụng những kiến thức này trong
thực tiễn công tác quản lý, công tác thanh tra để tuân
thủ tốt các hoạt động thanh tra trong phạm vi nhiệm vụ


được giao.


KHÁI NIỆM VỀ THANH TRA, KIỂM TRA

* Thanh tra (Inspect) nguồn gốc La tinh (Inspectare)
nghĩa là “nhìn vào bên trong”, từ bên ngoài đối với hoạt
động của một số đối tượng nhất định.
* Thanh tra bao hàm kiểm soát : “xem xét và phát hiện
ngăn chặn những gì trái với quy định”.
* Thanh tra thường đi kèm với một chủ thể nhất định
như: Đoàn thanh tra, thanh tra viên hay công chức được
giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành và đặt
trong phạm vi quyền hành của một chủ thể nhất định.


* Trong thời kỳ phong kiến:
- khái niệm thanh tra chưa được sử dụng,
- có cơ quan gọi là “Ngự sử đài” với chức năng gần
giống như cơ quan Thanh tra nhà nước hiện nay (các
triều đại Lý, Trần, Lê)
* Sau khi Cách Tháng Tám thành công, ngày
23/11/1945, Hồ Chủ tịch ký Sắc lệnh số 64-SL thành lập
Ban Thanh tra đặc biệt. Sắc lệnh nêu rõ: “Chính phủ sẽ
lập ngay một Ban Thanh tra đặc biệt, có uỷ nhiệm là đi
giám sát tất cả các công việc và các nhân viên của Uỷ
ban nhân dân và các cơ quan của Chính phủ”.


* Ngày 18/12/1949, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh

số 138 B-SL thành lập Ban Thanh tra Chính phủ thay thế
cho Ban Thanh tra đặc biệt.
* Thuật ngữ “Thanh tra” cũng được đề cập trong các
bản Hiến pháp năm 1959, 1980, 1992.

* Hiện nay, các khái niệm về thanh tra, bao gồm “Thanh
tra nhà nước”, “Thanh tra hành chính”, “Thanh tra
chuyên ngành” được quy định cụ thể tại Điều 3 Luật
Thanh tra năm 2010,


Thanh tra NN: của cơ quan nhà nước có thẩm quyền :
- Xem xét, đánh giá,
- Xử lý
- Đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân ( theo trình tự,
thủ tục do pháp luật quy định).
-Thanh tra nhà nước gồm: TTrHC và TTrCN:
Thanh tra HC: là hoạt động thanh tra của CQNN có
thẩm quyền đối với CQ,TC, cá nhân trực thuộc trong
việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.


Thanh tra CN: là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật
chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy
tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó.



ĐẶC ĐIỂM CỦA THANH TRA

1. Thanh tra là chức năng thiết yếu của quản lý nhà
nước:
- thanh tra là công cụ của quản lý nhà nước;
- Thông qua thanh tra, kiểm tra để có thơng tin đầy
đủ, chính xác tất cả các giai đoạn của chu trình quản
lý nhà nước.
2. Thanh tra ln mang tính quyền lực nhà nước.
- Thực hiện quyền lực của chủ thể quản lý đối với
đối tượng quản lý.
- Chủ thể tiến hành thanh tra luôn luôn là cơ quan
nhà nước (CQQLNN, CQTTrNN, CQTTrCN).


3. Thanh tra có tính độc lập tương đối:
- Tn theo pháp luật.
- Tự QĐ, tổ chức các cuộc thanh tra theo thẩm quyền
- Kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý
- Chịu trách nhiệm về quyết định thanh tra của mình.


KHÁI NIỆM CỦA KIỂM TRA

* Chính phủ chưa có văn bản QPPL nêu KN hoặc ĐN
kiểm tra
* Từ điển tiếng Việt : “kiểm tra là xem xét tình hình thực
tế để đánh giá, nhận xét”
* Kiểm tra gắn liền với công việc của một tổ chức, một

cán bộ, công chức nhất định và thường theo một số
hướng sau:
-Theo dõi: hoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
và sự phân công giữa các đơn vị;
-Đảm bảo nhiệm vụ được giao có đủ điều kiện thực hiện;
-Hướng dẫn và điều chỉnh kịp thời;
-Đánh giá hiệu quả thực tế của các hoạt động theo kế
hoạch đặt ra.


* Kiểm tra trong QLHCNN:
- Tìm kiếm động cơ, nguyên nhân cán bộ làm tốt hay
không làm tốt nhiệm vụ được giao.
- Kiểm tra có thể thực hiện:
+ trong nội bộ
+ ở ngồi hệ thống đó , gọi là kiểm soát ngoại lai.

* Như vậy, kiểm tra là một hoạt động thường xuyên.


SỰ GIỐNG NHAU CỦA THANH TRA, KIỂM TRA

Mục đích thanh tra, kiểm tra:
+ Phòng ngừa vi phạm,
+ Phát hiện phát hiện những sơ hở, bất cập trong cơ chế
quản lý, chính sách, pháp luật
+Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật;
+ phát huy nhân tố tích cực;
+góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN;
+bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của

cơ quan, tổ chức, cá nhân.


SỰ KHÁC NHAU CỦA THANH TRA, KIỂM TRA

-Về chủ thể tiến hành:
+Thanh tra: CQQLNN
+ Kiểm Tra: CQQLNN và không phải CQQLNN
-Về mục đích thực hiện:
+ Thanh tra rộng hơn,
+ Thanh tra sâu hơn.
-Về trình độ nghiệp vụ: TTV phải có
+ Giỏi nghiệp vụ,
+Am hiểu về kinh tế - xã hội,
+Chuyên sâu vào lĩnh vực thanh tra hướng đến


-Về phương pháp tiến hành:
+Thanh tra áp dụng những biện pháp nghiệp vụ sâu hơn,
+Xác minh, đối thoại, chất vấn, giám định.
-Về phạm vi hoạt động: thanh tra thường hẹp hơn hoạt
động kiểm tra
- Về thời gian tiến hành: thanh tra thường sử dụng thời
gian nhiều hơn so với kiểm tra.


VỊ TRÍ, VAI TRỊ CỦA THANH TRA

* Chức năng thiết yếu của QLNN:
- Yếu tố cấu thành trong hoạt động QLNN;

-Phương thức và nội dung quan trọng để nâng cao hiệu
quả QLNN;
-Phương tiện phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm.
•Thanh tra và giải quyết KN, TC là phương thức:
-Phát huy dân chủ,
-Bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức và cơng dân,
- Góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước,
nâng cao hiệu quả cơng tác phịng ngừa, đấu tranh chống
tham nhũng.


* Trên cơ sở đó, vị trí, vai trị của thanh tra cịn được
Luật Thanh tra thể hiện thơng qua việc xác định mục
đích thanh tra, phạm vi thanh tra, nguyên tắc hoạt
động thanh tra, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức
và cá nhân trong việc tạo điều kiện cho hoạt động
thanh tra, các mối quan hệ trong thanh tra.


MỤC ĐÍCH CỦA THANH TRA

Luật Thanh tra 2010:
• Phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính
sách, pháp luật
• Phịng ngừa,
• Phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm PL
• Giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy
định của pháp luật;
• Phát huy nhân tố tích cực;

• Góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN;
• Bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức, cá nhân


NGUYÊN TẮC TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA

Luật Thanh tra 2010:
•Tuân theo pháp luật;
• bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, cơng khai,
dân chủ, kịp thời.
•Khơng trùng lặp về
+Phạm vi,
+Đối tượng,
+Nội dung,
+Thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức
năng thanh tra;
* Không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan,
tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.


TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Luật Thanh tra năm 2010 tại Điều 8 quy định:
* Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
TƯ, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, Thủ trưởng CQ được giao thực hiện chức

năng thanh tra chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm:
-Tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra,
-Xử lý kịp thời kết luận, kiến nghị thanh tra


Luật Thanh tra năm 2010 tại Điều 9 quy định:
* Thủ trưởng cơ quan TTrNN, Thủ trưởng cơ quan được
giao thực hiện chức năng TTrCN, Trưởng đoàn thanh tra,
Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành
viên khác của Đoàn thanh tra trong hoạt động thanh tra
phải tuân theo quy định của Luật Thanh tra, các quy
định khác của pháp luật có liên quan và phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình


Luật Thanh tra năm 2010 tại Điều 10 quy định:
* Đối tượng thanh tra:
- có trách nhiệm thực hiện YC, KN, QĐ về thanh tra,
- có quyền giải trình về nội dung thanh tra, (quyền và
trách nhiệm khác theo quy định của PL có liên quan).
* CQ, TC, cá nhân khác: có thơng tin, tài liệu liên quan
đến nội dung thanh tra phải cung cấp đầy đủ, kịp thời
theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra,
* Trưởng đoàn TTra, thành viên đoàn TTr, thành viên
khác của Đoàn Ttra phải chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của thơng tin, tài liệu đã cung cấp; có
quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật
có liên quan.



TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP GIỮA CQ THỰC HIỆN
CHỨC NĂNG THANH TRA VỚI CÁC CQ, TỔ CHỨC

Điều 10 Luật Thanh tra năm 2010 quy định:
-CQ thanh tra có trách nhiệm phối hợp trong việc phòng
ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm PL với:
+ CQ Công an,
+ Viện kiểm sát,
+ CQ, tổ chức hữu quan
- CQ Công an, Viện KS có trách nhiệm xem xét kiến
nghị khởi tố vụ án hình sự do CQ thực hiện chức năng
thanh tra chuyển đến và trả lời bằng VB về việc xử lý
kiến nghị đó.
- CQ, tổ chức hữu quan khác khi nhận được yêu cầu,
kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra có trách nhiệm
thực hiện và trả lời bằng VB.


CÁC HÀNH VI BỊ CẤM TRONG HOẠT ĐỘNG
THANH TRA

Luật Thanh tra năm 2010 tại Điều 13 quy định:
1- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện
hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền
hà cho đối tượng thanh tra.
2- Thanh tra không đúng thẩm quyền, phạm vi, nội dung
thanh tra được giao.
3- Cố ý không ra quyết định thanh tra khi phát hiện có

dấu hiệu vi phạm pháp luật; kết luận sai sự thật; quyết
định, xử lý trái pháp luật; bao che cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
4- Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra trong
q trình thanh tra khi chưa có kết luận chính thức.


5- Cung cấp thơng tin, tài liệu khơng chính xác, thiếu
trung thực; chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên
quan đến nội dung thanh tra.
6- Chống đối, cản trở, mua chuộc, đe dọa, trả thù, trù dập
người làm nhiệm vụ thanh tra, người cung cấp thông tin,
tài liệu cho cơ quan thanh tra nhà nước; gây khó khăn
cho hoạt động thanh tra.
7- Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra, lợi
dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm
vụ thanh tra.
8- Đưa, nhận, môi giới hối lộ.
9- Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của
pháp luật.


×