Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tính tất yếu và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội liên hệ với thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.82 KB, 19 trang )

MỤC LỤC

A. MỞ ĐẦU...............................................................................................1
I. Lý do chọn đề tài.................................................................................1
II. Ý nghĩa của đề tài...............................................................................1
III. Mục đích, nhiệm cụ nghiên cứu........................................................2
IV. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết cấu của đề tài..........2
B. NỘI DUNG............................................................................................3
I. Những lý luận cơ bản về chủ nghĩa xã hội......................................3
1. Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng
sản chủ nghĩa.................................................................................................3
2. Điều kiện ra đời chủ nghĩa xã hội...................................................3
3. Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội.............................4
II. Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội...............................................4
1. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.....................4
2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.........................6
III. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam........................8
1. Đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam............8
2. Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội Việt Nam...........10
3. Phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay. 10
C. KẾT LUẬN.........................................................................................15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................16


A. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Học thuyết hình thái kinh tế- xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin đã chỉ rõ: lịch
sử xã hội đã trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội: Cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô
lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Sự phát triển của xã hội lồi
người là một quá trình lịch sử tự nhiên. Đó là sự biến đổi và thay thế lẫn nhau của các
hình thái kinh tế - xã hội từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Nghiên cứu tiến


trình vận động của lịch sử, các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác khẳng định, phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa chắc chắn sẽ bị thay thế bằng phương thức sản xuất cộng sản
chủ nghĩa. Đó là một quy luật khách quan của lịch sử, là thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa cộng sản. Thấm nhuần quan điểm của chủ nghĩa Mác, Đảng ta
khẳng định: “Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ
nghĩa xã hội”.
Với Việt Nam, việc khẳng định tính tất yếu và hiểu rõ đặc điểm của thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội hiện thực ở nước ta hiện nay. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một con đường đầy
thách thức song Đảng ta đã và đang đưa ra những định hướng thiết thực nhằm đưa Việt
Nam trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phù hợp với thực tiễn phát triển của nước ta
hiện nay với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Với
vấn đề tất yếu trên, em xin chọn “Tính tất yếu và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. Liên hệ với thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam” làm
đề tài cho bài tiểu luận kết thúc học phần.

2


II. Ý nghĩa của đề tài
Việc tìm hiểu, nghiên cứu về vấn đề này có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, giúp ta
hiểu rõ về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, vị trí của nó trong quá trình đi lên chủ
nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản. Đặc biệt, nước ta đang trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, thì việc nghiên cứu này càng có tầm quan trọng hơn. Biết được sự tác
động, những đặc điểm của thời kì này, qua đó nắm chắc tư tưởng đúng đắn, và sự chỉ
đạo cùng phương hướng của Đảng, mong rằng trong thời gian tới, nước ta sẽ đạt được
nhứng mục tiêu, và đặc biệt trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ
nghĩa như mục tiêu của Đại hội Đảng lần thứ XIII đề ra.

III. Mục đích, nhiệm cụ nghiên cứu

Qua nghiên cứu, tìm hiểu lý luận của C.Mác về chủ nghĩa xã hội, tính tất yếu,
đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và liên hệ với thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam; chỉ ra những chuyển biến trong tư tưởng, mục tiêu, phương
hướng, nhiệm vụ của Đảng cần làm để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Để đạt
được mục đích nêu trên, nhiệm vụ đặt ra của đề tài là:
- Nghiên cứu, làm rõ lý luận của C.Mác về chủ nghĩa xã hội.
- Nghiên cứu, làm rõ lý luận về tính tất yếu và đặc điểm của thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.
- Nghiên cứu, làm rõ đặc điểm, đặc trưng của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam.
- Nêu lên những thành tựu và hạn chế của thời kì quá độ lên xã hội chủ nghĩa
trong thời kì qua. Qua đó, chỉ rõ những mục tiêu, phương hướng và nhiệm vụ của
Đảng trong công cuộc xây dựng đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.

IV. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết
cấu của đề tài
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Mac-Lênin, các tư tưởng
quan điểm của Đảng, Nhà nước,....Trong quá trình nghiên cứu, sử dụng chủ yếu các
phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu có sẵn trên sách, văn kiện của những kì họp
Đảng các khóa, các trang báo điện tử, kiến thức đã được tiếp thu trong quá trình tự học
tập và được giảng viên giảng dạy, hướng dẫn.

3


Kết cấu : ngoài các phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của đề tài gồm 3 mục:
I. Những lý luận cơ bản về chủ nghĩa xã hội;
II. Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội;
III. Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.


4


B. NỘI DUNG
I. Những lý luận cơ bản về chủ nghĩa xã hội
Chủ nghĩa xã hội là một trong ba ý thức hệ chính trị lớn hình thành trong thế kỷ
19 bên cạnh chủ nghĩa tự do và chủ nghĩa bảo thủ. Khơng có định nghĩa rõ ràng về chủ
nghĩa xã hội mà nó bao gồm một loạt các khuynh hướng chính trị từ các phong trào
đấu tranh chính trị và các đảng cơng nhân có tinh thần cách mạng, những người muốn
lật đổ chủ nghĩa tư bản nhanh chóng và bằng bạo lực cho tới các dòng cải cách chấp
nhận Thể chế Đại nghị và dân chủ như chủ nghĩa xã hội dân chủ.

1. Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái
kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin đã chỉ ra tính
tất yếu sự thay thế hình thái kinh tế- xã hội tư bản chủ nghĩa bằng hình thái kinh tế - xã
hội cộng sản chủ nghĩa, đó là quá trình lịch sử - tự nhiên. Sự thay thế này được thực
hiện thông qua cách mạng xã hội chủ nghĩa xuất phát từ hai tiền đề vật chất quan trọng
nhất là sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự trưởng thành của giai cấp công nhân.
Về mặt lý luận và thực tiễn, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản,
được hiểu theo hai nghĩa: thứ nhất, đối với các nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản
phát triển, cần thiết phải có thời kỳ quá độ khá lâu dài từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội; thứ hai, đối với những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển, giữa
chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng sản có một thời kỳ quá độ nhất định, thời kỳ cải
biến cách mạng từ xã hội này sang xã hội kia, thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa cộng sản.

2. Điều kiện ra đời chủ nghĩa xã hội
Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác - Lênin có hai điều kiện chủ

yếu sau đây:
Điều kiện kinh tế: những bước tiến to lớn của lực lượng sản xuất, chủ nghĩa tư
bản đã tạo ra bước phát triển vượt bậc của lực lượng sản xuất. Trong vòng chưa đầy
một thế kỷ, chủ nghĩa tư bản đã tạo ra được một lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ
hơn lực lượng sản xuất mà nhân loại tạo ra đến lúc đó1. Tuy nhiên, trong xã hội tư bản
chủ nghĩa, lực lượng sản xuất càng được cơ khi hóa, hiện đại hóa càng mang tính xã
1 C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb. CTQG, H.1995, tập 4, tr. 603.

5


hội hóa cao, thì càng mẫu thuẫn với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ
chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa.
Điều kiện chính trị - xã hội: biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp
công nhân hiện đại với giai cấp tư sản lỗi thời. Cuộc đấu tranh giữa giai cấp công nhân
và giai cấp tư sản xuất hiện ngay từ đầu và ngày càng trở nên gay gắt và có tính chính
trị rõ rét. Hơn nữa, trưởng thành vượt bậc cả về số lượng và chất lượng của giai cấp
cơng nhân, con đẻ của nển đại cơng nghiệp. Chính sự phát triển về lực lượng sản xuất
và sự trưởng thành của giai cấp công nhân là tiền đề kinh tế- xã hội dẫn tới sự sụp đổ
không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản. Thông qua cách mạng vô sản dưới sự lãnh đạo
của đảng của giai cấp công nhân - Đảng Cộng sản, thực hiện bước quá độ từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.

3. Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội
Căn cứ vào những dự báo của C.Mác và Ph.Ăngghen và những quan điểm của
V.I.Lênin về chủ nghĩa xã hội ở nước Nga Xơ - viết, có thể khái quát những đặc trưng
cơ bản của chủ nghĩa xã hội như sau: Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng
dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển
tồn diện; Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu; Chủ nghĩa xã hội là xã hội do

nhân dân lao động làm chủ; Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất
giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động;
Chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của
văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại; Chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đồn
kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế
giới.

II. Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Thời kỳ quá độ là thời kỳ cải tạo cách mạng xã hội tư bản chủ nghĩa thành xã
hội chủ nghĩa. Thời kỳ này đã được bắt đầu khi giai cấp cơng nhân giành được chính
quyền. Nó kết thúc khi đã xây dựng xong được những cơ sở của chủ nghĩa xã hội.

6


1. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội
Học thuyết hình thái kinh tế- xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin đã chỉ rõ: lịch
sử xã hội đã trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội. So với các hình thái kinh tế xã hội đã
xuất hiện trong lịch sử, hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa có sự khác biệt về
chất, trong đó khơng có giai cấp đối kháng, con người từng bước trở thành người tự
do...,. Bởi vậy, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội tất yếu phải trải qua thời kỳ quá độ chính trị. C.Mác khẳng định: “Giữa xã
hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạng
từ xã hội này sang xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ chính trị,
và nhà nước của thời kỳ ấy khơng thể là cái gì khác hơn là nền chun chính cách
mạng của giai cấp vơ sản”; giai cấp vơ sản cần phải có thời gian để cải tạo xã hội cũ do
giai cấp bóc lột dựng nên và xây dựng trên nền móng ấy lâu dài của chủ nghĩa xã hội.
Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được lý giải từ các căn cứ
sau đây: Một là, bất kỳ quá trình chuyển biến từ một xã hội này lên một xã hội khác

đều nhất định phải trải qua một hời kỳ gọi là thời kỳ quá độ. Đó là thời kỹ cịn có sự
đan xen lẫn nhau giữa các yếu tố mới và cũ trong cuộc đấu tranh với nhau; Hai là, sự
ra đời của một xã hội mới bao giờ cũng có những sự kế thừa nhất định từ những nhân
tố do xã hội cũ tạo ra. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội là sự kế thừa đối với chủ nghĩa tư
bản, đặc biệt là trên phương diện kế thừa cơ sở vật chất kỹ thuật đã được tạo ra bởi sự
phát triển của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Đó là một nhiệm vụ vơ cùng to
lớn và đầy khó khăn, khơng thể “đốt cháy giai đoạn” được; Ba là, các quan hệ xã hội
của chủ nghĩa xã hội khơng tự phát nảy sinh trong lịng chủ nghĩa tư bản, chúng là kết
quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa. Sự phát triển của chủ nghĩa tư
bản, dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự hình
thành các quan hệ xã hội mới xã hội chủ nghĩa, đo vậy cũng cần phải có thời gian nhất
định để xây dựng và phát triển những quan hệ đó; Bốn là, cơng cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội là một cơng việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp. Với tư cách là người chủ
của xã hội mới, giai cấp công nhân và nhân dân lao động khơng thể ngay lập tức có thể
đảm đương được cơng việc ấy, nó cần phải có thời gian nhất dịnh. Thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở các nước có trình độ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau có thể
diễn ra khoảng thời gian dài, ngắn khác nhau. Đối với những nước đã trải qua chủ

7


nghĩa tư bản phát triển ở trình độ cao khi tiến lên chủ nghĩa xã hội thì thời kỳ quá độ
có thể tương đối ngắn. Những nước đã trải qua giai đoạn phát triển chĩ nghĩa tư bản ở
trình độ trung bình, đặc biệt là
những nước cịn ở trình độ phát triển tiền tư bản, có nền kinh tế lạc hậu thì thời kỳ quá
độ thường kéo dài với rất nhiều khó khăn, phức tạp.
Khẳng định tính tất yếu của thời kỳ quá độ, đồng thời các nhà sáng lập chủ
nghĩa xã hội khoa học cũng phân biệt có hai loại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa cộng sản: Thứ nhất, Quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản
đối với những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển; Thứ hai, Quá độ gián tiếp

từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những nước chưa trải qua chủ
nghĩa tư bản phát triển. Trên thế giới một thế kỷ qua, kể cả Liên Xô và các nước Đông
Âu trước đây, Trung Quốc, Việt Nam và một số nước xã hội chủ nghĩa khác, theo đúng
lý luận Mác - Lênin, đều đang trải qua thời kỳ quá độ gián tiếp với trình độ phát triển
khác nhau.
Quán triệt và vận dụng, phát triển sáng tạo những lý của chủ nghĩa Mác- Lênin,
trong thời đại ngày nay, thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên
phạm vi tồn thế giới, chúng ta có thể khẳng định: Với lợi thế của thời đại, trong bối
cảnh tồn cầu hóa và cách mạng cơng nghiệp 4.0, các nước lạc hậu, sau khi giành
được chính quyền, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản có thể tiến thẳng lên chủ
nghĩa xã hội chủ nghĩa bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.

2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng
từ xã hội tiền tư bản chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa sang xã hội xã hội chủ nghĩa. Xã
hội của thời kỳ quá độ là xã hội có sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi phương diện
kinh tế, đạo đức, tinh thần của chủ nghĩa tư bản và những yếu tố mới mang tính chất
xã hội chủ nghĩa của chủ nghĩa xã hội mới phát sinh chưa phải là chủ nghĩa xã hội đã
phát triển trên cơ sở của chính nó.
Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo cách
mạng sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực, kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất - kỹ thuật và đời sống tinh thần
của chủ nghĩa xã hội. Đó là thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi giai cấp công nhân
và nhân dân lao động giành được chính quyền đến khi xây dựng thành công chủ nghĩa

8


xã hội. Có thể khái quát những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội như sau:

Trên lĩnh vực kinh tế: Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội,
về phương diện kinh tế, tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành
phần đối lập. Đề cập tới đặc trưng này, VILênin cho rằng: “Vậy thì danh từ quá độ có
nghĩa là gì? Vận dụng vào kinh tế, có phải nó có nghĩa là trong chế độ hiện nay có
những thành phần, những bộ phận, những mảnh của cả chủ nghĩa tư bản lẫn chủ nghĩa
xã hội không? Bất cứ ai cũng thừa nhận là có. Song khơng phải mỗi người thừa nhận
điểm ấy đểu suy nghĩ xem các thành phần của kết cấu kinh tế- xã hội khác nhau hiện
có ở Nga, chính là như thế nào? Mà tất cả then chốt của vấn đề lại chính là ở đó”.
Tương ứng với nước Nga, V.I.Lênin cho rằng thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh
tế: Kinh tế gia trưởng kinh tế hàng hóa nhỏ; kinh tế tư bản; kinh tế tư bản nhà nước;
kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Trên lĩnh vực chính trị: Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
về phương diện chính trị, là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính và sản mà thực
chất của nó là việc giai cấp cơng nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai
cấp tư sản, tiến hành xây dựng một xã hội không giai cấp. Đây là sự thống trị về chính
trị của giai cấp công nhân với chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân dân, tổ chức
xây dựng và bảo vệ chế độ mới, chuyển chính với những phân tử thù địch, chống lại
nhân dân; là tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản đã chiến thắng nhưng
chưa phải đã toàn thắng với giai cấp tư sản đã thất bại nhưng chưa phải thất bại hoàn
toàn. Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới- giai cấp công nhân đã trở thành giai
cấp cầm quyền, với nội dung mới- xây dựng toàn diện xã hội mới, trọng tâm là xây
dựng nhà nước có tính kinh tế, và hình thức mới- cơ bản là hịa bình tổ chức xây dựng.
Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư
tưởng tự sản. Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong của mình là Đảng Cộng sản
từng bước xây dựng văn hóa vơ sản, nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị
văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
Trên lĩnh vực xã hội, do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần quy định nên
trong thời kỳ quá độ còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai


9


cấp tầng lớp xã hội, các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Trong
xã hội của thời kỳ quá độ còn tồn tại sự khác biệt giữa nơng thơn, thành thị, giữa lao
động trí óc và lao động chân tay. Bởi vậy, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội, về phương diện xã hội là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất
cơng, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã
hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.

III. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
1. Đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta không phải từ chủ nghĩa tư bản,
càng không phải từ chủ nghĩa tư bản phát triển, mà về cơ bản là từ xã hội tiền tư bản
chủ nghĩa (một số mặt ở thời kỳ đầu của chủ nghĩa tư bản) nên lại càng phức tạp, khó
khăn hơn. Việc bỏ qua giai đoạn lịch sử phát triển của chủ nghĩa tư bản ở nước ta làm
cho dân tộc ta tránh khỏi những đau khổ, bất hạnh gắn liền với chủ nghĩa tư bản,
nhưng mặt khác, chúng ta ngày càng nhận ra những khó khăn khách quan của sự phát
triển xã hội không qua chủ nghĩa tư bản. Nước ta khi bước vào thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội thiếu một trình độ cần thiết về xã hội hóa lao động, về phát triển sản xuất
hàng hóa, phát triển kỹ thuật, về dân chủ và pháp chế, về cơ sở vật chất; về giao lưu
quốc tế và phong cách công nghiệp, những điều kiện vật chất cơ bản cần thiết cho chủ
nghĩa xã hội.
Vì vậy, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta có những đặc điểm riêng,
chúng ta khơng thể rập khn một cách máy móc những nhiệm vụ được quy định cho
những nước đã qua chủ nghĩa tư bản, càng không giống thời kỳ quá độ đối với các
nước đã qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Tiến lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện vừa
thuận lợi vừa khó khăn đan xen, có những đặc điểm cơ bản:
Đặc điểm cơ bản của nước ta đi vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một

xã hội vốn là thuộc địa nửa phong kiến, nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, chính do
trình độ phát triển kinh tế cịn thấp đã quyết định thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở nước ta là một thời kỳ khá lâu dài và nhiều khó khăn.
Tính phức tạp, khó khăn của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta còn
do hậu quả nặng nề của 30 năm chiến tranh ác liệt, những hậu quả ấy không thể nào
khắc phục nhanh chóng được. Những âm mưu và hành động thù địch của chủ nghĩa

10


đế quốc và những lực lượng phản động đang tìm cách ngăn cản bước tiến của chúng
ta.
Tất nhiên, khi nói về những đặc điểm của nước ta khi bước vào thời kỳ quá
độ khơng chỉ nhấn mạnh những khó khăn mà phải thấy hết những thuận lợi. Trước hết,
phải nói đến tinh thần yêu nước, lao động cần cù, tinh thần đấu tranh cách mạng đã
được rèn luyện và thử thách của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đồng thời
thấy được hồn cảnh quốc tế có nhiều thuận lợi: Sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ
nghĩa khác, sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học - kỹ thuật trên thế giới.
Tất cả những thuận lợi ấy rõ ràng đã mở ra khả năng và triển vọng đối với sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự lựa chọn duy
nhất đúng, khoa học, phản ánh đúng qui luật phát triển khách quan của cách mạng Việt
Nam trong thời đại ngày nay. Thời kỳ quá độ ở nước ta tất yếu phải qua chặng đầu với
mục tiêu là ổn định kinh tế xã hội sau chiến tranh, tạo tiền đề cho sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, và chặng tiếp theo là thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa xây dựng cơ sở của chủ nghĩa xã hội về căn bản, hoàn thành nhiệm vụ chủ yếu của
thời kỳ quá độ. Cương lĩnh năm 1930 của Đảng đã chỉ rõ: Sau khi hoàn thành cách
mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây là sự lựa chọn dứt
khoát và đúng đắn của Đảng, đáp ứng nguyện vọng thiết tha của dân tộc, nhân dân,
phản ánh xu thế phát triển của thời đại, phù hợp với quan điểm khoa học, cách mạng

và sáng tạo của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Nhìn lại tiến trình lịch sử của cách mạng Việt Nam chúng ta thấy rõ thời kỳ quá
độ của miền Bắc bắt đầu từ năm 1954 sau khi kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp, và trong cả nước bắt đầu từ năm 1975 sau khi cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước giành được thắng lợi hoàn toàn. Xét riêng miền Bắc thì đã trên ba
mươi năm, chung cả nước thì đã hơn mười năm, nhân dân ta tiến hành cải tạo xã hội
chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội, bước đầu thực hiện những nhiệm vụ của thời
kỳ quá độ. Trong thời gian ấy, bằng những thành tựu đã đạt được, chúng ta đã khắc
phục một bước sự lạc hậu của nền kinh tế, cải biến một phần cơ cấu kinh tế - xã hội,
đặt những cơ sở đầu tiên cho sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nhưng chúng ta chưa tiến
xa được bao nhiêu so với điểm xuất phát quá thấp. Hơn nữa, Đại hội lần thứ IV, Đại
hội đầu tiên sau khi thống nhất, có những sai lầm nghiêm trọng, kéo dài về chủ trương

11


và chính sách lớn bắt nguồn từ sai lầm về chỉ đạo chiến lược của Đảng ta phản ánh sự
lạc hậu về lý luận đã làm cho tình hình kinh tế xã hội nước ta vốn đã khó khăn càng
thêm khó khăn gay gắt. Thực tế đó địi hỏi Đảng ta phải có những nỗ lực rất lớn, xác
định đúng mục tiêu và các bước đi thích hợp trong cả thời kỳ quá độ là vấn đề có tầm
quan trọng chiến lược của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, như Đại hội IX
của Đảng Cộng sản Việt Nam xác định: Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển
quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập
vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng
tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ
nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây
dựng nền kinh tế hiện đại. Đây là tư tưởng mới, phản ánh nhận thức mới, tư duy mới
của Đảng ta về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.


2. Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội
Việt Nam
Vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác- Lênin vào điều kiện cụ thể của
Việt Nam, tổng kết thực tiễn quá trình cách mạng Việt Nam, nhất là qua 35 năm đổi
mới, nhận thức của Đảng và nhân dân dân ta về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng rỏ.
Đại hội IV (1976), nhận thức của Đảng ta về chủ nghĩa xã hội và con đường
phát triển của cách mạng nước ta mới dừng ở mức độ định hướng. Đến Đại hội VII,
nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa đã sáng tỏ hơn, không chỉ dừng ở nhận thức định hướng, định tính mà từng bước
đạt tới trình độ định hình, định lượng. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội (1991), đã xác định mơ hình chủ nghĩa xã hội ở nước ta với
sáu đặc trưng. Đến Đại hội XI, trên cơ sở tổng kết 25 năm đổi mới, nhận thức của
Đảng ta về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội đã có bước phát
triển mới. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011) đã phát triển mơ hình chủ nghĩa xã hội Việt Nam với tám
đặc trưng, trong đó có đặc trưng về mục tiêu, bản chất, nội dung của xã hội xã hội chủ
nghĩa mà nhân dân ta xây dựng, đó là: thứ nhất, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh; thứ hai, do nhân dân làm chủ; thứ ba, có nền kinh tế phát triển cao

12


dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại là chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ
yếu; thứ tư, có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; thứ năm, con người có
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; thứ sáu, các dân
tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau cùng phát
triển; thứ bảy, có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; thứ tám, có quan hệ hữu nghị và hợp tác với
các nước trên thế giới.


3. Phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam hiện nay
Trong những năm tới, tình hình thế giới và trong nước có cả thuận lợi, thời cơ
và khó khăn, thách thức đan xen; đặt ra nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới nặng nề, phức
tạp hơn đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; địi hỏi tồn Đảng, tồn dân,
tồn qn ta phải đồn kết một lịng; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy; có quyết tâm
chính trị cao; dự báo chính xác, kịp thời diễn biến của tình hình; chủ động ứng phó kịp
thời với mọi tình huống; nỗ lực hơn nữa để tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công
cuộc đổi mới; không ngừng gia tăng tiềm lực mọi mặt của quốc gia, bảo vệ vững chắc
Tổ quốc và những thành quả phát triển đã đạt được; đưa đất nước vững bước tiến lên,
phát triển nhanh và bền vững; quyết tâm thực hiện thắng lợi các quan điểm, mục tiêu,
định hướng và nhiệm vụ trọng tâm.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển 2011) được thông qua tại Đại hội XI của Đảng đã nêu ra 8 phương
hướng cơ bản của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta như sau: Một là, đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ
tài nguyên, môi trường; Hai là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; Bốn là, bảo
đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; Năm là, thực
hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế; Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống
nhất; Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân; Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.

13



Trong chủ đề Đại hội XIII so với Đại hội XII có một số điểm mới, đáng chú ý
là: (1) Bổ sung xây dựng hệ thống chính trị vào nội dung xây dựng Đảng thành “Tăng
cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh”; (2)
Nêu “khát vọng phát triển đất nước”; (3) Xác định mục tiêu “đến giữa thế kỷ XXI
nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Định hướng phát
triển đất nước giai đoạn 2021 - 2030:
(1) Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế
phát triển bền vững về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, mơi trường..., tháo gỡ kịp
thời những khó khăn, vướng mắc; khơi dậy mọi tiềm năng và nguồn lực, tạo động lực
mới cho sự phát triển nhanh và bền vững đất nước.
(2) Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi để huy động, phân bổ và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh. Bảo đảm ổn định kinh tế
vĩ mơ, đổi mới mạnh mẽ mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô
thị; phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; ưu tiên nguồn lực
phát triển hạ tầng nông thôn miền núi, vùng dân tộc thiểu số; đẩy mạnh chuyển đổi số
quốc gia, phát triển kinh tế số trên nền tảng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo;
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, gắn kết hài
hoà, hiệu quả thị trường trong nước và quốc tế.
(3) Tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài. Thúc đẩy nghiên cứu,
chuyển giao, ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, chú trọng một số ngành, lĩnh vực trọng điểm,
có tiềm năng, lợi thế để làm động lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng
và vượt lên ở một số lĩnh vực so với khu vực và thế giới.
(4) Phát triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc để văn hoá thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực phát
triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Tăng đầu tư cho phát triển sự nghiệp văn hoá. Xây
dựng, phát triển, tạo môi trường và điều kiện xã hội thuận lợi nhất để khơi dậy truyền

thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng phát triển đất nước phồn

14


vinh, hạnh phúc; tài năng, trí tuệ, phẩm chất của con người Việt Nam là trung tâm,
mục tiêu và động lực phát triển quan trọng nhất của đất nước.
(5) Quản lý phát triển xã hội có hiệu quả, nghiêm minh, bảo đảm an ninh xã
hội, an ninh con người; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; xây dựng mơi trường
văn hóa, đạo đức xã hội lành mạnh, văn minh; chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ y
tế, chất lượng dân số, gắn dân số với phát triển; quan tâm đến mọi người dân, bảo đảm
chính sách lao động, việc làm, thu nhập, thực hiện tốt phúc lợi xã hội, an sinh xã hội.
Khơng ngừng cải thiện tồn diện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
(6) Chủ động thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phịng, chống và giảm
nhẹ thiên tai, dịch bệnh, quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền
vững tài nguyên; lấy bảo vệ môi trường sống và sức khỏe nhân dân làm mục tiêu hàng
đầu; kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường, bảo đảm chất lượng môi
trường sống, bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái; xây dựng nền kinh tế xanh, kinh
tế tuần hoàn, thân thiện với mơi trường.
(7) Kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ
nghĩa. Giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm trật tự, an tồn xã hội, an ninh con người,
an ninh kinh tế, an ninh mạng, xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương. Chủ động ngăn ngừa
các nguy cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa; phát hiện sớm và
xử lý kịp thời những yếu tố bất lợi, nhất là những yếu tố nguy cơ gây đột biến; đẩy
mạnh đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động chống phá của các thế lực thù
địch.
(8) Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa
dạng hóa; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế tồn diện, sâu rộng, có hiệu quả; giữ
vững mơi trường hịa bình, ổn định, khơng ngừng nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của

Việt Nam.
(9) Thực hành và phát huy rộng rãi dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ và
vai trò tự quản của nhân dân; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; củng cố,
nâng cao niềm tin của nhân dân, tăng cường đồng thuận xã hội; tiếp tục đổi mới tổ
chức, nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội.

15


(10) Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong sạch,
vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì nhân dân phục vụ và vì sự phát
triển của đất nước. Tăng cường cơng khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình; kiểm
soát quyền lực gắn với siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động của Nhà nước và
của cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, quan liêu, tội phạm và tệ nạn xã hội.
(11) Tiếp tục xây dựng, chỉnh đốn Đảng toàn diện; tăng cường bản chất giai cấp
công nhân của Đảng; đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm
quyền của Đảng; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức,
nhất là cán bộ cấp chiến lược, người đứng đầu có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín,
ngang tầm nhiệm vụ; làm tốt cơng tác tư tưởng, lý luận; chú trọng công tác bảo vệ
Đảng, bảo vệ chính trị nội bộ; tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật, cơng tác
đấu tranh phịng, chống tham nhũng và công tác dân vận của Đảng.
(12) Tiếp tục nắm vững và xử lý tốt các quan hệ lớn: Quan hệ giữa ổn định, đổi
mới và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa tuân theo các quy
luật thị trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản
xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa Nhà
nước, thị trường và xã hội; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện
tiến bộ, cơng bằng xã hội, bảo vệ môi trường; giữa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt

Nam xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ; giữa thực hành dân chủ và tăng cường pháp
chế, bảo đảm kỷ cương xã hội. Văn kiện Đại hội XIII nhấn mạnh: Trong nhận thức và
giải quyết các quan hệ lớn, cần chú trọng hơn đến bảo đảm định hướng xã hội chủ
nghĩa; xây dựng, hoàn thiện quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp; phát triển văn hoá, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường; bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa;
giữ vững độc lập, tự chủ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Nhìn lại 35 năm thực hiện cơng cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Cương lĩnh năm 1991), lý
luận về đường lối đổi mới, về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta ngày càng hoàn thiện và từng bước được hiện thực hóa. Đất nước đã đạt được
những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện so với những

16


năm trước đổi mới. Quy mơ, trình độ nền kinh tế được nâng lên. Đời sống nhân dân
được cải thiện rõ rệt cả về vật chất và tinh thần. Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ
đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay. Những thành tựu của chặng đường
trên, đặc biệt, trong 10 năm thực hiện Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã
tiếp tục khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực
tiễn Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại; sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân
tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Trong bối cảnh tình hình
thế giới có nhiều biến động nhanh, phức tạp, Cương lĩnh của Đảng tiếp tục là ngọn cờ
tư tưởng, ngọn cờ chiến đấu, ngọn cờ quy tụ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc phấn
đấu vì một nước Việt Nam "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh".

C. KẾT LUẬN
Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một thời kì quan trọng trong con đường
xây dựng đất nước lên chủ nghĩa xã hội. Qua bài nghiên cứu, chúng ta nắm được kiến

thức cơ bản những quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê nin về chủ nghĩa xã hội, thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội và sự vận dụng, sáng tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
vào điều kiện cụ thể. Qua đó, biết vận dụng những kiến thức này vào việc phân tích
những vấn đề cơ bản về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam hiện nay. Có niềm tin vào chế độ xã hội chủ nghĩa, luôn tin tưởng và ủng hộ
đường lối đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
Ta thấy, Việt Nam là nước quá độ gián tiếp, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản
chủ nghĩa, chúng ta phải nhận thấy rằng con đường đang đi tới là một con đầy những
gian lao, thử thách, đòi hỏi toàn Đảng - toàn dân - toàn quân ta phải cùng đồng lịng,
chung sức và cùng cố gắng, thì mới có thể thành cơng. Bên cạnh những thành tựu
trong quá trình đi lên xã hội chủ nghĩa, chúng ta vẫn còn nhiều mặt hạn chế cần phải
khắc phục. Cả lý luận và thực tiễn đều cho thấy, xây dựng chủ nghĩa xã hội là kiến tạo
một kiểu xã hội mới về chất, hồn tồn khơng hề đơn giản, dễ dàng. Đây là cả một sự
nghiệp sáng tạo vĩ đại, đầy thử thách, khó khăn, một sự nghiệp tự giác, liên tục, hướng
đích lâu dài, khơng thể nóng vội. Vì vậy, bên cạnh việc xác định chủ trương, đường lối

17


đúng, bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng, phải phát huy mạnh mẽ vai trò sáng tạo, sự
ủng hộ và tham gia tích cực của nhân dân. Do phương pháp nghiên cứu chủ yếu là
phân tích tài liệu, tìm hiểu bằng vốn hiểu biết và hạn chế về mặt thời gian, giới hạn bài
làm mà bài luận còn chưa tìm hiểu sâu vào những đặc điểm của thời kì này và những
thành tựu, hạn chế, bài học cũng như các nhiệm vụ, phương hướng của Đảng qua các
nhiệm kì. Vì thế, bài luận này khơng thể tránh khỏi những thiếu sót và chưa đánh giá
được tồn diện vấn đề. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy,
cơ để có thể hồn thiện hơn kiến thức và bài luận của mình.

18



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]

Báo tuổi trẻ, Toàn văn Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của

Đảng, 2021, />
lan-thu-xiii-cua-dang-20210226101510976.htm .
[2]

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb.

Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011.
[3]

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb.

Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016.
[4]

GS. TS Hồng Chí Bảo (chủ biên), Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb.

Giáo dục, Hà Nội, 2019.
[5]

GS. TS Trần Văn Phịng, Về phương hướng cơ bản của q trình xây dựng chủ

nghĩa xã hội, Trang thông tin điện tử hội đồng lý luận Trung ương, 2019,


.
[6]

PGS.TS Nguyễn Viết Thông, Một số điểm mới nổi bật trong các văn kiện Đại

hội XIII của Đảng, Tạp chí Kiểm sát, 2021, />
noi-bat-trong-cac-van-kien-dai-hoi-xiii-cua-dang-61063.html .

19



×