Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Tổ chức hoạt động với đồ vật theo hướng trải nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
-------***-------

BÀI TẬP NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM
ĐỂ TÀI: “TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO
TRẺ 24 – 36 THÁNG TUỔI KHÁM PHÁ ĐỒ CHƠI TRONG
LỚP.”

Giáo viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Luyến
Người thực hiện: Nguyễn Thị Phương
Lớp: LT02

1


MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................2
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................3
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.........................................................6
KẾT LUẬN..................................................................................36
TÀI LIỆU KHAM KHẢO..........................................................39
PHỤ LỤC.....................................................................................40

2


PHẦN MỞ ĐẦU
Thực tiễn cho thấy trẻ cịn gặp khó khăn trong HĐVĐV có thể có nhiều nguyên nhân:
Ở gia đình, cha mẹ và người thân chưa hiểu hết vai trị của HĐVĐV. Thậm chí, nhiều bậc
cha mẹ khơng hiểu cụm từ “Hoạt động với đồ vật” thực chất là hoạt động như thế nào. Do


đó, người lớn chưa biết cách lựa chọn đồ chơi và chơi cùng trẻ. Bên cạnh đó, khả năng tự
chơi của trẻ cịn hạn chế, giai đoạn này người lớn có thói quen quan tâm đến “ni” nhiều
hơn “dạy” do đó trẻ chưa có nhiều cơ hội tham gia HĐVĐV để đạt hiệu quả một cách tốt
nhất. Ở trường mầm non (MN), HĐVĐV của trẻ 18 – 24 tháng (18 – 24th) được tổ chức
trong hai hình thức chơi – tập và chơi tự do. Hình thức dạy trẻ HĐVĐV trong sinh hoạt
hàng ngày chưa thực sự được chú trọng. Giáo viên cũng chưa quan tâm nhiều đến khâu sắp
xếp tạo môi trường đồ chơi nhằm khơi gợi ý tưởng cho trẻ. Bên cạnh đó, tài liệu hướng dẫn
nghiệp vụ cho giáo viên mầm non (GVMN) trong việc tổ chức HĐVĐV cho trẻ nhà trẻ có
đổi mới nhưng nhìn chung chỉ về mặt hình thức. Ở trường Sư phạm đào tạo GVMN, các tài
liệu nghiên cứu giảng dạy và học tập về vấn đề tổ chức HĐVĐV cho trẻ nhà trẻ phần lớn là
tài liệu đã cũ, chưa có bổ sung cả về nội dung lẫn hình thức trong những năm gần đây [8].
HĐVĐV trong các tài liệu ít đề cập đến giai đoạn 18 – 24th. HĐVĐV thực tế diễn ra hàng
ngày và rất gần gũi đối với mỗi đứa trẻ dưới nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, người
lớn chưa thực sự chú ý tận dụng cơ hội cho trẻ tham gia HĐVĐV.

1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động với đồ vật là hoạt động chủ đạo: Tuổi nhà trẻ, mối quan hệ của
trẻ với đồ vật có chức năng nhất định và phương thức sử dụng tương ứng,
với sự hướng dẫn của người lớn trẻ hướng hoạt động của mình vào việc
nắm cách sử dụng đồ vật và ngày càng giống với cách sử dụng đồ vật của
người lớn-gọi là hoạt động với đồ vật (hoạt động có đối tượng). Hoạt động
chủ đạo của tuổi này là hoạt động có đối tượng vì nhờ nó các chức năng của
đồ vật lần đầu tiên được bộ lộ và đồ vật trở thành đối tượng thu hút sự chú ý
của trẻ, giúp trẻ khám phá tìm tịi, nhờ đó tâm lý trẻ phát triển mạnh đặc
biệt phát triển trí tuệ. Điều quan trọng khi lĩnh hội những hành động sử
dụng đồ vật trẻ lĩnh hội những qui tắc hành vi trong xã hội. Đồ chơi đối với
trẻ rất cần thiết giúp trẻ khám phá chức năng và phương thức sử dụng, tuy
nhiên người lớn cần mạnh dạn cho trẻ tiếp xúc vật thật và đồ chơi có nhiều
thao tác nhằm kích thích trẻ hành động. Khơng ai có thể phủ nhận được vai
trị của các loại đồ chơi trẻ em đối với quá trình phát triển của bé. Vui chơi

không chỉ là nhu cầu tự nhiên của trẻ mà còn là con đường để bé tăng
cường thể chất, mở rộng thế giới quan, nhận biết và biểu lộ cảm xúc, hòa
nhập cộng đồng và trí thơng minh của trẻ cũng được tăng cường. Càng lớn
lên, các bé sẽ càng gia tăng nhu cầu giao tiếp và khơng cịn thích các hoạt
động vui chơi học tập đơn lẻ. Do đó, khi vui chơi với các món đồ chơi trẻ
em, các bé sẽ bắt đầu thiết lập các mỗi quan hệ xã hội, cùng đoàn kết chia
sẻ đồ chơi và cách chơi cùng từng món đồ chơi. Thậm chí các bé có thể
phân vai và sắp xếp các nhiệm vụ cho từng người khi tham gia một trò chơi
tập thể như: bán đồ hàng tại các cửa hàng tạp hóa. Bé sẽ vận dụng những
điều tiếp thu được từ cuộc sống bé quan sát được để đưa vào cuộc chơi. Qua
3


đó, các bé học cách giải quyết vấn đề, thỏa hiệp, hợp tác, đồng ý, tha thứ, và
lựa chọn như những gì diễn ra trong một xã một xã hội thực thụ. Cuộc vui
chơi “giả tưởng” cũng sẽ giúp các bé học cách biểu lộ cảm xúc, vui buồn,
đồng ý hoặc đưa ra ý kiến riêng của mình một cách quyết đốn hơn. Bên
cạnh đó, hoạt động vui chơi với bạn bè yêu cầu các bé phải giao tiếp nến bé
sẽ phát triển ngôn ngữ tốt hơn. Các bé sẽ học hỏi lẫn nhau những ngôn ngữ
mới từ ngôn ngữ nói cho tới ngơn ngữ hình thể. Chính vì vậy việc tổ chức
hoạt động cho trẻ tìm hiểu về đồ vật cịn đang theo hướng truyền thụ kinh
nghiệm từ phía cơ mà chưa phát huy tính tích cực của trẻ theo hướng cho
trẻ tự khám phá.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“ Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi về khám phá đồ
chơi trong lớp”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích tơi nghiên cứu “Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ 24 – 36
tháng tuổi về khám phá đồ chơi trong lớp” nhằm phát huy nâng cao tính tích cực,
sáng tạo và củng cố,rèn luyện các kỹ năng kỹ xảo, khả năng khéo léo thông qua các

hoạt động chơi góp phần phát triển hoạt động khám phá ở trường mầm non.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Việc tổ chức hoạt động khám phá cho trẻ 24 – 36 tháng
tuổi.
- Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng, khám phá đồ chơi trong lớp giúp trẻ phát triển
toàn diện.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu giáo viên lựa chọn các hoạt động khám phá phù hợp với khả năng, sử dụng
phối hợp các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục dựa trên việc khai thác những
điểm mạnh của hoạt động trải nghiệm phù hợp với độ tuổi của trẻ 24 – 36 tháng tuổi
sẽ góp phần giúp trẻ thể hiện khả năng của bản thân được tốt hơn, đồng thời nâng
cao khả năng nhận thức thẩm mỹ và phát triển năng lực sáng tạo cho trẻ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một số vấn đề lí luận và thực tiễn của việc tổ chức các hoạt động
khám phá đồ chơi trong lớp cho trẻ.
- Tìm hiểu thực trạng việc tổ chức hoạt động khám phá đồ chơi trong lớp cho
trẻ.
- Đề xuất một số biện pháp sử dụng tổ chức hoạt động khám phá và tổ chức thực
nghiệm các hoạt động trải nghiệm cho trẻ nhà trẻ 24 – 36 tháng tuổi khám phá đồ
chơi trong lớp ở trường mầm non.
4


6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu 40 trẻ 24 – 36 tháng tuổi ở trường mầm non Sao Mai, Mộ Lao, Hà
Đơng.
- Nghiên cứu q trình tổ chức hoạt động cho trẻ khám phá đồ chơi trong lớp
qua các hoạt động góc và hoạt động vui chơi.
7. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu lí luận

- Nghiên cứu, tổng hợp các tài liệu để tạo cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu thực
tiễn.
* Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: dự giờ, quan sát và ghi chép lại các giờ hoạt động
khám phá đồ chơi trong lớp cho trẻ nhà trẻ.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi : Dùng phiếu điều tra câu hỏi cho phụ
huynh và giáo viên.
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Sử dụng bài tập khảo sát.
- Phương pháp thống kê toán học: Xử lý các số liệu đã thống kê được.

5


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM CHO TRẺ 24 – 36 THÁNG TUỔI KHÁM PHÁ ĐỒ CHƠI TRONG
LỚP.
1. Cơ sở lý luận:
1.1 Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1.1 Nghiên cứu về giáo dục qua trải nghiệm
Có rất nhiều lí thuyết trên thế giới về giáo dục qua trải nghiệm nghiên cứu
về bản chất của hoạt động trải nghiệm và khẳng định vai trò, tầm quan trọng của hoạt
động, của sự tương tác, của trải nghiệm đối với sự hình thành kiến thức và kĩ năng
cho người học.
1.1.1.2


Nghiên cứu về khả năng khám phá đồ chơi trong lớp cho trẻ 24

– 36 tháng tuổi
Một số nhà giáo dục nước ngoài đã chú trọng nghiên cứu về hoạt động khám
phá đồ chơi thông qua hoạt động vui chơi và ảnh hưởng của nhận thức, ngơn ngữ, sở
thích đến sự tiếp thu từ ngữ của trẻ mầm non. . Trẻ em không phải là người lớn thu
nhỏ lại, mà nó cũng có những đặc điểm riêng biệt về cấu tạo sinh lý, do đó trẻ em
cũng cần có những biện pháp chăm sóc thích hợp. Ở mỗi độ tuổi trẻ đều có nhận thức
khác nhau so với thế giới bên ngoài. Trẻ nhỏ có chương trình học phù hợp với tuổi,
trẻ càng lớn kiến thức của trẻ càng được nâng cao hơn. Trẻ 24 – 36 tháng tuổi là giai
đoạn có tốc độ tăng trưởng và phát triển nhanh trong đó có sự phát triển của các giác
quan, yếu tố quan trọng để trẻ nhận thức thế giới xung quanh. Với đặc điểm tư duy
của trẻ 24 – 36 tháng là tư duy trực quan hành động, trẻ khám phá thế giới xung
quanh khi được tiếp xúc trực tiếp với các đồ vật, con vật, sự kiện, hiện tượng,… qua
các giác quan. Tuy nhiên vốn tri thức, nhận thức thế giới xung quanh còn hết sức mơ
hồ nhận thức của trẻ và tên gọi, đặc điểm, màu sắc,… còn nhiều sai lệch.
1.1.2 Các nghiên cứu ở trong nước
1.1.2.1 Các nghiên cứu về đồ chơi trong các lĩnh vực
a) Giáo dục phát triển ngôn ngữ
6


Trong lĩnh vực phát triển ngôn ngữ, các nghiên cứu về đồ chơi thường chú
trọng đến tính biểu trưng, ý nghĩa của từ chỉ đồ chơi, và từ ngữ phát sinh .
b) Giáo dục phát triển nhận thức
Nội dung chương trình giáo dục mầm non bao gồm phát triển khả năng nhận
biết đồ chơi.
c) Giáo dục phát triển thẩm mỹ
Các nghiên cứu về đồ chơi trong giáo dục phát triển thẩm mỹ chủ yếu tập trung
ở mầm non, trong khám phá đồ chơi giúp trẻ pháp triển về khả năng sáng tạo

cho trẻ.
1.1.2.2 Các nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hình thức học tập tích cực được Bộ Giáo
dục và Đào tạo đưa ra những hướng dẫn chỉ đạo trong việc đổi mới hình thức tổ chức
dạy học ở các cấp học. Đồng thời, ở bậc học Mầm non, cũng có rất nhiều tác giả lựa
chọn hoạt động trải nghiệm để nghiên cứu, đề xuất biện pháp tổ chức nhằm giúp hình
thành và phát triển nhân cách tồn diện cho trẻ.
1.2 Một số vấn đề chung về trẻ làm quen với đồ vật
*Khái niệm hoạt động với đồ vật
Là hoạt động của trẻ với thế giới đồ vật dưới sự hướng dẫn của người lớn,
nhằm lĩnh hội chức năng của đồ vật và phương thức sử dụng tương ứng. Từ đó trẻ
lĩnh hội được những kinh nghiệm lịch sử - xã hội chứa đựng trong các đồ vật, làm
cho hoạt động đồ vật của trẻ ngày càng giống với cách sử dụng của người lớn.
Các loại hành động với đồ vật:
Hành động công cụ là hành động sử dụng một đồ vật nào đó để tác động
lên một đồ vật khác tạo ra một kết quả nhất định. Trẻ mới chỉ học cách sử dụng một
số công cụ sơ đẳng nhất như thìa, cốc, bút chì… Việc giúp trẻ biết chú ý đến mối
quan hệ giữa công cụ và đối tượng mà hành động hướng tới cần có sự hướng dẫn hệ
thống của người lớn. Hành động cơng cụ có thể chia q trình lĩnh hội cơng cụ thành
nhiều giai đoạn: Lúc đầu công cụ chỉ là sự kéo dài bàn tay của trẻ. Lúc này sự chú ý
của trẻ không hướng về công cụ mà chỉ hướng về đối tượng. Trẻ bắt đầu chú ý tới
quan hệ giữa công cụ và đối tượng mà hành động trẻ hướng tới. Trẻ phải làm đi làm
lại nhiều lần mới đạt kết quả. Khi bàn tay thích nghi đầy đủ với cấu tạo của cơng cụ
thì mới xuất hiện hành động cơng cụ. Mặc dù hành động với công cụ mà trẻ ấu nhi
lĩnh hội được chưa thành thạo, cần phải hoàn thiện thêm nhưng lại có ý nghĩa lớn lao
là làm cho đửa trẻ nắm được một trong những nguyên tắc cơ bản của hoạt động con
7


người là biết sử dụng công cụ.

Hành động thiết lập các mối tương quan là những hành động đưa hoặc
nhiều đối tượng vào những mối tương quan nhất định trong không gian. Chẳng hạn
hành động chồng các khối gỗ thành hình tháp, hoạt động lắp ráp các đồ chơi. Hành
động thiết lập các mối tương quan mà trẻ bắt đầu lĩnh hội địi hỏi phải tính đến những
thuộc tính của đối tượng. Đây là những hành động khá phức tạp, trẻ rất khó đạt đến
kết quả. Người lớn cần làm mẫu cho trẻ thực hiện cách hành động.
*Ý nghĩa của đồ vật đối với sự phát triển của trẻ em
Thế giới đồ vật có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển của trẻ em. Các đồ vật
có ở quanh trẻ ngay từ khi chúng mới sinh ra và theo sát chúng trong suốt cuộc đời.
Trong đồ vật có sự vật chất hóa kinh nghiệm xã hội lồi người, được tích lũy từ thế
hệ này qua thế hệ khác. Trước khi trẻ có thể hành động với đồ vật, thì các đồ vật đã
được sử dụng trong cuộc sống của chúng, đảm bảo cho trẻ tồn tại và phát triển. Thế
giới đồ vật có các chức năng sau:
Thứ nhất, các đồ vật thực hiện chức năng đảm bảo cuộc sống cho trẻ.
Tất cả các đồ vật ( quần áo, tã, cốc, thìa,…) đáp ứng các nhu cầu của cơ thể
trẻ làm cho trẻ khơng bị nóng, lạnh, được ăn uống và vận động,… nghĩa là nó đảm
bảo cuộc sống cho trẻ như một thực thể sinh học. Mặc dù các đồ vật có thể gây nguy
hiểm cho trẻ ( dao, kéo, kim), nhưng trong tay người lớn thì nó vẫn không mất đi
chức năng đảm bảo cuộc sống. Theo mức độ nhận thưc, trẻ sẽ dần phân biệt được
những đồ vật an toàn và nguy hiểm đối với chúng, biết được những đồ vật có và hấp
dẫn, học được biện pháp hành động đối với đồ vật, định hướng trong thế giới đồ vật.
Thứ hai, các đồ vật thực hiện chức năng định hướng trẻ trong môi trường
xung quanh. Thông qua các đồ vật, trẻ biết được môi trường xung quanh có các tính
chất và đặc điểm khác nhau: nóng, lạnh, gồ ghề, bằng phẳng…Trẻ nắm được biện
pháp hành động với đồ vật và điều này giúp chúng dễ dàng có được “ quyền lực”
trong mơi trường trẻ sống. Nhờ đó, trẻ sẽ có niềm tin vào bản thân, bình tĩnh và mong
muốn khám phá thế giới. Đồ vật còn đưa trẻ vào thế giới người lớn, cung cấp thông
tin cho chúng về họ, làm phong phú nội dung kinh nghiệm xã hơi, có ảnh hưởng đến
sự phát triển trẻ toàn diện.
Nội dung hướng dẫn trẻ làm quen với đồ vật

Quá trình nhận thức thế giới đồ vật ở trẻ nhỏ diễn ra theo các mức độ khác
nhau:
8


+ Hình thành biểu tượng về đồ vật. Việc hình thành biểu tượng về đồ vật
được bắt đầu khi trẻ làm quen với các đồ vật. Khi các đồ vật rơi vào tầm mắt trẻ,
chúng cầm xem, gõ thử, đưa vào miệng cắn để tìm hiểu tính chất của nó. Để giúp trẻ
khám phá đồ vật, người lớn cần tổ chức mơi trường đồ vật sao cho có các đồ vật với
các hình dạng, màu sắc, độ lớn khác nhau và làm từ các vật liệu khác nhau; duy trì
hứng thú của trẻ với các đồ vật, với việc khảo sát nó; hình thành biểu tượng về ý
nghĩa của đồ vật xung quanh (trẻ cần biết tại sao cần có các đồ vật này, có thể làm gì
với chúng và làm như thế nào, nghĩa là biết ý nghĩa thực của nó). Con đường nhận
thức này sẽ giúp trẻ hình thành kĩ năng định hướng trong không gian và nắm bắt biện
pháp hành động với đồ vật.
+ Hình thành biểu tượng về chức năng thay thế của đồ vật. Trẻ biết rằng
các đồ vật có thể sử dụng theo các cách khau: cái que có thể dùng để đào, lấy đồ vật,
để ă. Nhờ vậy, trẻ nắm được biểu tượng về vật thay thế và đây là cơ sở làm xuất hiện
trị chơi đống vai có chủ đề, nó giúp cho việc phát triển trí tưởng tượng, khả năng
sáng tạo ở trẻ. Để giúp trẻ lĩnh hội được biểu tượng về tính linh hoạt trong việc sử
dụng đồ vật, người lớn cần làm phong phú mơi trường đồ vật có xung quanh trẻ; hình
thành biểu tượng về mối quan hệ giữa chức năng của đồ vật và tên gọi của nó; phát
triển thái độ sáng tạo trong mơi trường xung quanh.
+ Hình thành ở trẻ mong muốn sáng tạo đồ vật. Trẻ hứng thú với đồ vật,
muốn tìm hiểu xem nó có cấu trúc như thế nào, đặc điểm cấu tạo ra sao, dùng để làm
gì, nghĩa là trẻ đã có ý thức tìm hiểu đồ vật xung quanh. Trẻ cịn mong muốn làm ra
đồ vật nào đó hay làm biến đổi đồ vật cũ. Hai đặc điểm này cho thấy, đến lứa tuổi
mẫu giáo lớn, ở trẻ đã phát triển tư duy trực quan hình tượng và lơgic, có khả năng
đánh giá hành động của người khác. Người lớn cần tiếp tục mở rộng và làm roc biểu
tượng của trẻ về đồ vật, tính chất, chức năng và ý nghĩa của nó; phát triển óc tưởng

tượng sáng tạo, có mong muốn và khả năng làm ra đồ vật, hình thành biểu tượng rằng
các đồ vật do con người làm ra để thỏa mãn nhu cầu của họ.
1.3 Đặc điểm phát triển ngôn ngữ và khả năng nhận biết đồ chơi của trẻ 24 –
36 tháng.
1.3.1 Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ 24 – 36 tháng tuổi.
Giai đoạn 24 – 36 tháng tuổi là thời kỳ trẻ nhạy cảm với sự phát triển của ngôn
ngữ: sự lĩnh hội ngôn ngữ diễn ra với tốc độ nhanh; trẻ nắm vững hoạt động với đồ
9


vật và nhu cầu giao tiếp với người lớn bằng ngôn ngữ tăng lên.
Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ ấu nhi theo hai hướng chính: hồn thiện sự thấu
hiểu lời nói của người lớn và hình thành ngơn ngữ tích cực của trẻ.
1.3.2 Đặc điểm nhận biết màu sắc của trẻ 24 – 36 tháng tuổi.
Trong quá trình hoạt động với đồ vật, trẻ có nhu cầu cao trong việc nhận biết
màu sắc.
Đặc điểm nhận biết màu sắc của trẻ mang tính trực quan-cảm tính.
1.4 Hoạt động trải nghiệm và ưu thế của hoạt động trải nghiệm đối với việc
cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi khám phá đồ chơi trong lớp.
1.4.1 Hoạt động trải nghiệm.
a) Khái niệm “ Hoạt động trải nghiệm”
*Khái niệm “ Hoạt động”
Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới tạo ra sản
phẩm cả về phía thế giới và cả về phía con người.
*Khái niệm “ Trải nghiệm”
Trải nghiệm là quá trình cá nhân tiếp xúc trực tiếp với sự vật, hiện tượng trong môi
trường thực tiễn, vận dụng vốn kinh nghiệm và các giác quan để quan sát, tương tác,
cảm nhận về sự vật hiện tượng đó để hình thành kinh nghiệm mới cho họ.
*Khái niệm “ Hoạt động trải nghiệm”
Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục trong đó nhà giáo dục thiết kế, tổ

chức, hướng dẫn cho người học được khám phá, tham gia tiếp xúc, tương tác trực tiếp
với các đối tượng trong mơi trường thực tiễn; từ đó giúp người học lĩnh hội kiến thức, kĩ
năng cũng như hình thành thái độ tích cực với sự vật, hiện tượng trong mơi trường xung
quanh.
b) Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm
Thứ nhất, học tập trải nghiệm là một quá trình liên tục bắt nguồn từ kinh nghiệm
để tạo ra tri thức.
Thứ hai, học qua trải nghiệm là q trình học tích cực và hiệu quả.
Thứ ba, mục tiêu, nội dung của các hoạt động giáo dục dựa vào trải nghiệm mang
tính tích hợp.
Thứ tư, hình thức trải nghiệm của trẻ đa dạng và phong phú.
c) Cách tổ chức hoạt động trải nghiệm
Mô hình học tập trải nghiệm của David Kolb là một chu kỳ gồm 4 giai đoạn.
Giai đoạn 1: Trải nghiệm cụ thể: Người học vận dụng những kinh nghiệm đã có
tham gia một hoạt động hoặc giải quyết một tình huống mới trong thực tiễn.
Giai đoạn 2: Quan sát, phân tích: Người học quan sát và phản ánh đưa ra các
quan điểm cá nhân trước những vấn đề cần giải quyết.
Giai đoạn 3: Hình thành khái niệm: Từ những kinh nghiệm mới quan sát và lĩnh
10


hội được, người học khái qt, phân tích và hình thành những biểu tượng, những
khái niệm mới.
Giai đoạn 4: Thử nghiệm tích cực: Là giai đoạn mà người học sử dụng để kiểm
tra những giả thuyết trong tình huống mới trong tương lao hoặc lên kế hoạch cho
những trải nghiệm tiếp theo.
1.4.2
Ưu thế của hoạt động trải nghiệm đối với việc cho trẻ 24 – 36 tháng
tuổi khám phá đồ vật.
Hoạt động trải nghiệm phù hợp với sự phát triển tâm lí của trẻ 24 – 36 tháng tuổi: tư

duy trực quan hành động.
Thông qua hoạt động trải nghiệm, trẻ dễ dàng hình thành và ghi nhớ các biểu tượng về
màu sắc, về kỹ năng sống và phát triển trí tưởng trượng phong phú cho trẻ để trẻ vận dụng
vào cuộc sống hằng ngày.
Hoạt động trải nghiệm làm tăng hứng thú và tính tích cực hoạt động của trẻ.
Việc tham gia các hoạt động trải nghiệm giúp trẻ hình thành kỹ năng sử dụng và vận
dụng và cuộc sống.
Vai trò của hoạt động trải nghiệm đối với giáo dục trẻ
Hoạt động trải nghiệm được sử dụng như là một hình thức, phương pháp, quan điểm
giáo dục ở nhiềm nước trên thế giới. Các nhà giáo dục coi giáo dục trải nhiệm như là
cách phát triển kinh nghiệm của mỗi cá nhân.
- Hoạt động trải nghiệm khiểm trẻ sử dụng tồng hợp các giác quan (nghe, nhìn, chạm,
ngửi…) để có thể tăng khả năng lưu giữ những điều đã tiếp cận lâu hơn
- Hoạt động trải nghiệm giúp trẻ có thể tối đa hóa khả năng sáng tạo, tính năng động
và thích ứng của trẻ.
- Trẻ được trải qua q trình khám phá kiến thức và tìm giải pháp, từ đó giúp phát
triển năng lực cá nhân và tăng cường sự tự tin.
- Hoạt động trải nghiệm giúp cho việc học trở nên thú vị hơn với trẻ và việc dạy trở
nên thú vị hơn đối với người dạy.
- Khi trẻ được chủ động tham gia tích cực vào q trình hoạt động, trẻ sẽ có hứng thú
và chú ý hơn đến những điều được tiếp cận và ít gặp vấn đề về tuân thủ kỉ luật.
- Trẻ có thể học các kĩ năng sống bằng việc lặp đi lặp lại hành vi qua các bài tập, hoạt
động, từ đó tăng cường khả năng ứng dụng các kĩ năng đó vào thực tế.

11


Áp dụng chuyên đề "Hoạt động trải nghiệm cho trẻ mầm non". Các nhóm lớp tích
cực tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho trẻ. Trẻ tích cực, hứng thú, tự tin... tiết học
trở nên hấp dẫn hơn với trẻ.

Phân loại trị chơi: Có rất nhiều đồ chơi dành cho trẻ em, các trị chơi khơng chỉ
phong phú về nội dung mà nó cịn đa dạng về thể loại. Có nhiều cách phân loại trị
chơi, trong đó Giáo sư Vũ Ngọc Khánh ( Viện văn hóa dân gian) chia trị chơi thành 4
loại như sau:
* Trò chơi vận động: gồm các trò chơi cho trẻ em vận động chân, tay, chạy, nhảy
gây khơng khí vui nhộn, sinh động như “rửa đồ chơi, tạo ra đồ chơi mới, nghe âm
thanh sờ để cảm nhận nguyên liệu” giúp trẻ có nhiều hứng thú và hăng say chơi.
* Trị chơi học tập: đó là những trị chơi nhằm phát triển trí tuệ cho trẻ, dạy trẻ
biết quan sát, tính tốn, dạy trẻ hiểu về con người và các hiện tượng xung quanh.
* Trò chơi sáng tạo: là những trò chơi trẻ tự làm nên những đồ vật bằng những
vật liệu tự nhiên như xé lá chuối thành con cào cào, cái đồng hồ, xếp lá dừa thành
chong chóng…Những trị chơi này giúp rèn luyện khả năng khéo léo của đơi bàn tay,
trí tưởng tượng, sáng tạo của trẻ, khơi dậy khiếu thẩm mĩ cho cuộc sống sau này của
trẻ.
* Trị chơi mơ phỏng: là những trị chơi trẻ mơ phỏng, bắt chước sinh hoạt của
người lớn như: cày ruộng, nấu ăn, chăm sóc người ốm…Trong trị chơi này, trẻ được
hóa thân vào những vai trị của người lớn mà trẻ thích, từ đó phát huy tính tưởng
tượng, sáng tạo của trẻ, trẻ nhập được vào các mối quan hệ trong xã hội, học được
cách ứng xử đúng mức giữa người với người, đó cũng chính là cách trẻ học làm
người lớn, trưởng thành hơn trong nhận thức của mình.
1.4.3 Yêu cầu về hoạt động trải nghiệm cho trẻ
Hoạt động trải nghiệm được sử dụng như là một hình thức, một phương pháp,
quan điểm giáo dục ở nhiều nước trên thế giới. Các nhà giáo dục dựa vào trải nghiệm
như là cách phát triển kinh nghiệm của mỗi cá nhân.
Hoạt động trải nghiệm khiến trẻ sử dụng tổng hợp các giác quan (nghe, nhìn,
chạm, ngửi…) để có thể tăng khả năng lưu giữ những điều đã tiếp cận được lâu hơn.
Hoạt động trải nghiệm giúp trẻ có thể tối đa hóa khả năng sáng tạo, tính năng động và
thích ứng. Trẻ được trải qua quá trình khám phá kiến thức và tìm giải pháp, từ đó
giúp phát triển năng lực cá nhân và tăng cường sự tự tin. Hoạt động trải nghiệm giúp
cho việc học trở nên thú vị hơn với trẻ và việc dạy trở nên thú vị hơn với người dạy.

Khi trẻ được chủ động tham gia tích cực vào q trình hoạt động, trẻ sẽ có hứng
12


thú và chú ý hơn đến những điều được tiếp cận và ít gặp vấn đề về tuân thủ kỷ luật.
Trẻ có thể học các kỹ năng sống bằng việc lặp đi lặp lại hành vi qua các bài tập,
hoạt động, từ đó tăng cường khả năng ứng dụng các kỹ năng đó vào thực tế.Trong các
hoạt động trải nghiệm, giáo viên mầm non có vai trị định hướng, hỗ trợ, đánh giá,
uốn nắn, sửa sai cho trẻ. Tùy thuộc vào từng hoạt động trải nghiệm, giáo viên đưa ra
các tình huống có vấn đề để trẻ trải nghiệm với các tình huống đó.
Như vậy, trẻ rất hứng thú và kiến thức, kỹ năng sẽ hình thành một cách nhẹ
nhàng, tự nhiên. Do vậy, tại các trường mầm non, các cô giáo đã cho trẻ trải nghiệm
thông qua hoạt động ngoài trời, các hoạt động khám phá khoa học, hoạt động trải
nghiệm tham quan, dã ngoại, giao lưu,…
Khi tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ, giáo viên cần chú ý đến các điều kiện như:
Đảm bảo môi trường hoạt động an toàn cho trẻ cả về thể chất, tinh thần.
Môi trường hoạt động phong phú, đa dạng, phù hợp với các mục đích, mục tiêu cần
đạt của hoạt động trải nghiệm - môi trường là cuộc sống thực của trẻ.
Nhất thiết giáo viên mầm non phải có chương trình, nội dung phát triển trẻ hướng
đến các mục tiêu phát triển cụ thể: thể chất, nhận thức, ngôn ngữ và giao tiếp, tình
cảm xã hội… phù hợp với đặc điểm sinh lý của trẻ.
Khi thực hiện, giáo viên phải tăng cường quan sát từng trẻ để đặt ra các mục tiêu
khác biệt cho từng trẻ trong hoạt động trải nghiệm.
Hoạt động trải nghiệm có sự tương tác xã hội với giáo viên và các bạn cùng độ tuổi,
trang lứa để có thể học hỏi, trợ giúp lẫn nhau.
Các đồ chơi, công cụ, vật liệu… trong hoạt động trải nghiệm phải chú ý tới kích cỡ
vừa độ tuổi của trẻ, thật an tồn, khơng gây nguy hiểm cho trẻ.
Làm thế nào để kết thúc hoạt động trải nghiệm, trẻ thực sự có tâm trạng vui thích,
phấn khởi, tích cực và mong muốn được tham gia các hoạt động tiếp theo.
Dạy học gắn với hoạt động trải nghiệm là cách kết nối kiến thức, kỹ năng với thực

tiễn cuộc sống phong phú, sinh động mà trẻ em đã và sẽ trải qua trong cuộc sống.
Hoạt động trải nghiệm khơng chỉ giúp hình thành kiến thức mới mà quan trọng hơn là
tạo cho trẻ có niềm say mê tìm hiểu, thích khám phá và biết cách lĩnh hội những kiến
thức mới, cách hình thành kỹ năng mới. Ngồi ra, nó cịn giúp học sinh thấu hiểu ý
nghĩa của sự lao động, sáng tạo khi làm ra một sản phẩm nào đó.
2. Cơ sở thực tiễn của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ 24 – 36
tháng tuổi khám phá đồ chơi.
2.1 Mục đích điều tra:
Tìm hiểu thực nghiệm việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ 24 – 36 tháng
13


tuổi khám phá đồ chơi, trên cơ sở đó đề xuất biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm
cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi khám phá đồ chơi một cách hiệu quả.
2.2 Địa bàn và khách thể điều tra
Tôi tiến hành điều tra các giáo viên tại trường mầm non Sao mai và 40 trẻ tại 2
lớp nhà trẻ.
2.3 Nội dung điều tra
- Thực nghiệm việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ 24 -36 tháng tuổi
khám phá đồ chơi ở trường mầm non.
- Thực nghiệm mức độ nhận biết và khám phá đồ chơi của trẻ 24 -36 tháng tuổi
ở trường mầm non Sao Mai- Mộ Lao- Hà Đông.
- Nhận thức của giáo viên về hoạt động trải nghiệm của trẻ mầm non:
+ Quan niệm của giáo viên về hoạt động trải nghiệm.
+ Đặc điểm hoạt động trải nghiệm của trẻ mầm non.
+ Quy trình hoạt động trải nghiệm của trẻ mầm non.
+ Hình thức hoạt động trải nghiệm của trẻ mầm non.
+ Vai trò của hoạt động trải nghiệm trong giáo dục trẻ mầm non.
- Nhận thức của giáo viên về mơ hình tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ
mầm non:

+ Cấu trúc của mô hình tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ mầm non.
+ Chương trình tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ mầm non.
+ Các nguyên tắc tổ chức môi trường trải nghiệm cho trẻ mầm non.
+ Phương pháp hướng dẫn hoạt động trải nghiệm cho trẻ mầm non.
+ Đánh giá hiệu quả hoạt động trải nghiệm của trẻ mầm non.
2.4 Phương pháp điều tra
- Để điều tra thực nghiệm việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ 24 – 36
tháng tuổi khám phá đồ chơi, chúng tôi sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến giáo
viên và quan sát quá trình tổ chức hoạt động cho trẻ khám phá đồ chơi của
giáo viên ở trường mầm non và đàm thoại với họ để có những đánh giá, nhận
xét khách quan hơn về thực trạng.
- Để điều tra mức độ khám phá đồ chơi của trẻ 24 – 36 tháng tuổi, chúng tôi sử
dụng hệ thống bài tập khảo sát để đánh giá, đo lường mức độ khám phá đồ
chơi của trẻ 24 – 36 tháng tuổi.
2.5 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm
2.5.1 Thực nghiệm tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi
khám phá đồ chơi trong lớp ở trường mầm non.
- Đa số giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm đối
với việc tích hợp các mục tiêu giáo dục. Trong đó 100% giáo viên coi trọng ưu
điểm tạo cơ hội cho trẻ được học tập thông qua hoạt động, giúp phát triển đồng
14


thời cả kiến thức, kĩ năng, cảm xúc của trẻ với thế giới xung quanh một cách tự
nhiên. 85% giáo viên coi trải nghiệm giúp hình thành năng lực giải quyết vấn đề:
được tham gia tất cả các khâu của quá trình hoạt động từ thiết kế đến chuẩn bị,
thực hiện và đánh giá. Tuy nhiên chỉ 54% giáo viên coi trải nghiệm là cơ hội cho
trẻ đồng thời thực hiện được các mục tiêu khác nhau: vừa lĩnh hội kiến thức, kĩ
năng, thái độ, vừa phát triển nhận thức, tình cảm xã hội, thể chất, ngơn ngữ và
nghệ thuật.

- Đa số giáo viên có kinh nghiệm đạy lớp nhà trẻ 24 – 36 tháng tuổi trên 2 năm,
giáo viên nắm được đặc điểm tâm – sinh lí trẻ lứa tuổi này.
- Giáo viên đã có hiểu biết về khái niệm hoạt động trải nghiệm và đều nhận thức
được việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ khám phá đồ chơi là quan trọng
với sự phát triển của trẻ 24 – 36 tháng tuổi và một số giáo viên đã tổ chức hoạt
động trải nghiệm cho trẻ khám phá đồ chơi trong lớp ở trường mầm non.
- Nhận thức của giáo viên về mơ hình tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ mầm
non:
+ Về cấu trúc của mô hình tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ mầm non: Khi
hỏi giáo viên về lựa chọn cấu trúc của mơ hình tổ chức hoạt động trải nghiệm cho
trẻ theo 4 phương án sau:
1. Chuẩn bị môi trường → Hướng dẫn tổ chức hoạt động → Đánh giá kết quả 2.
Xây dựng chương trình → Chuẩn bị mơi trường → Hướng dẫn tổ chức hoạt động
3. Chuẩn bị môi trường → Xây dựng chương trình→ Hướng dẫn tổ chức hoạt
động → Đánh giá kết quả
4. Xây dựng chương trình → Chuẩn bị môi trường → Hướng dẫn tổ chức hoạt
động → Đánh giá kết quả
- Về chương trình tổ chức hoạt đông trải nghiệm cho trẻ mầm non, qua điều tra
giáo viên đều quan tâm đến những việc làm sau: Lựa chọn các hoạt động cho trẻ
trải nghiệm ; xác định các chủ đề cụ thể, hấp dẫn trẻ cho mỗi hình thức hoạt
động, chuẩn bị mơi trường hoạt động như bố trí khơng gian, đồ dùng, đồ chơi,...
xác định mục tiêu tích hợp cho hoạt động trải nghiệm của trẻ các độ tuổi. Tuy
nhiên, giáo viên ít quan tâm đến việc chuẩn bị các phương án dự phòng như các
điều kiện thay đổi về thời tiết, về hứng thú của trẻ khi tham gia,...
- Về các nguyên tắc tổ chức môi trường trải nghiệm cho trẻ mầm non. Đa số giáo
viên coi những nguyên tắc đảm bảo sự phát triển toàn diện và đảm bảo an toàn
cho trẻ là hai nguyên tắc quan trọng nhất (chiếm tỉ lệ 97% ), trong khi các nguyên
15



tắc về đảm bảo tính thẩm mĩ, tính vừa sức và đảm bảo tương tác tích cực của
trẻ,... là ít quan trọng hơn.
- Về phương pháp hướng dẫn hoạt động trải nghiệm cho trẻ mầm non: Qua điều
tra, giáo viên trong quá trình tổ chức trải nghiệm cho trẻ vẫn coi việc hướng dẫn
hành động mẫu là quan trọng hàng đầu, giáo viên chưa thực sự coi trọng khơi gợi
các tình huống có vấn đề để trẻ bàn bạc, thảo luận và giải quyết, cũng như coi
trọng việc theo dõi, định hướng trẻ trong quá trình trẻ quan sát.
2.5.2 Thực nghiệm mức độ khám phá đồ chơi trong lớp của trẻ 24 – 36 tháng
tuổi.
Để đánh giá, đo lường mức độ khám phá đồ chơi của trẻ 24 – 36 tháng tuổi, tơi
đánh giá theo các tiêu chí sau:
- Trẻ nhận biết đồ chơi theo yêu cầu (4 điểm).
- Số lượng đồ chơi trẻ nhận biết được (3 điểm).
- Trẻ sử dụng được các đồ chơi trong hoạt động thực tiễn (3 điểm).
- Tổ chức thực nghiệm
- * Khảo sát trước thực nghiệm:
- - Tìm hiểu trình độ hiểu biết của trẻ về khám phá đồ chơi qua đó phân tích khả
năng khám phá đồ chơi của trẻ trước thực nghiệm qua 2 nội dung:
- Bài 1: Tổ khám phá đồ chơi thơng qua các trị chơi: Trị chơi “ Vật gì biến
mất” và trị chơi “ Thi xem ai nhanh”
- + Câu 1: Các con hãy kể tên các đồ chơi trong lớp mà mình thích ? Chúng
mình đã được chơi các đồ chơi nào?
- + Câu 2: Ai có thể nói cho cơ cách chơi trị chơi “ Vật gì biến mất ” ? ( hỏi trẻ
cách chơi và luật chơi trò chơi “Thi xem ai nhanh” )
- + Câu 3: Nhấn mạnh vào cách khám phá đồ chơi đó.
- Bài 2: Tổ chức cho trẻ khám phá đồ chơi mà trẻ biết nhằm đánh giá khả năng
sáng tạo khi chơi của trẻ.
- + Gợi ý một số trò chơi để trẻ chơi: Chơi với búp bê,…
- Với 2 nội dung bài tập này, ta sử dụng thang đo đã xây dựng để đánh giá và
cho điểm.

- * Thực nghiệm hình thành:
- - Đối với nhóm TN: giáo viên tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động theo
phương án, kế hoạch thực nghiệm đã định.
- + Tổ chức giới thiệu hoạt động đến trẻ
- + Tổ chức hoạt động sử dụng đồ chơi.
- - Đối với nhóm ĐC: Tổ chức theo phương pháp cũ. Sau hơn 1 tháng tiến hành
đo lấy kết quả làm cơ sở so sánh, đối chiếu với nhóm thực nghiệm.
- Cụ thể quy trình tổ chức thực nghiệm:
16


- - Bước 1: Hướng dẫn giáo viên cách tổ chức thực nghiệm
- + Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
- + Tập huấn cho giáo viên về mục đích, nội dung, cách tổ chức thực nghiệm
theo hướng đề tài nghiên cứu đặt ra.
- + Trao đổi với giáo viên để thống nhất cách tiến hành thực nghiệm, cùng giáo viên
chuẩn bị các điều kiện, phương tiện cần thiết cho quá trình thực nghiệm.
- - Bước 2: Tổ chức thực nghiệm trên trẻ
- Tôi đã tiến hành thực nghiệm tác động trên trẻ bằng cách đưa các biện pháp
đã đề xuất vào sử dụng trong cách hoạt động giáo dục hàng ngày của trẻ trong
trường mầm non như: HĐ học tập, HĐ vui chơi, HĐ ngoài trời…các hoạt
động này gắn với nội dung giáo dục cụ thể theo chủ đề “ Tết và mùa xuân”, “
-

Thực vật”.
- Bước 3: Cho trẻ nhóm TN khám phá đồ chơi “ Bẽ với đồ chơi trong lớp”.
+ Gợi ý cho trẻ một số đồ chơi.
* Thực nghiệm kiểm chứng:
Tiến hành sau khi kết thúc quá trình thực nghiệm trên trẻ nhằm so sánh, đối
chiếu sự thể hiện bố cục trong hoạt động khám phá đồ chơi trong lớp sau khi


áp dụng các biện pháp trong nghiên cứu đề ra.
- Nội dung kiểm chứng gồm 2 nội dung :
Bài 1: Tổ chức ngày hội thi tìm hiều về khám phá đồ chơi trong lớp và khả
năng hiểu cách chơi thông qua việc đàm thoại 2 đồ chơi:
+ Cách lau dọn, sắp xếp lại đồ chơi.
+ Khám phá đồ chơi từ những nguyên liệu khác nhau.
- Câu hỏi và cách đánh giá như phần thực nghiệm khảo sát.
Bài 2: Tổ chức cho khám phá đồ chơi trong lớp nhằm đánh giá khả năng chơi
của trẻ.
+ Gợi ý cho trẻ một số đồ chơi.
- Yêu cầu:
+ Thể hiện được tư thế, hành động tham gia chơi các đồ chơi.
+ Trẻ thể hiện được cảm xúc – tình cảm thông qua sự thể hiện cách chơi.
+ Trẻ thể hiện được cách chơi với đồ chơi.
- Phương pháp tổ chức:
+ Các biện pháp được áp dụng như nhau ở cả hai nhóm TN và ĐC
+ Sử dụng các biện pháp truyền thống như: quan sát, dùng lời, phương tiện
trực quan, minh họa…Tuy nhiên, ở bất kì biện pháp nào giáo viên cũng cần
phải gợi mở, đi sâu vào việc phân tích cho trẻ hiểu về cách chơi và khả năng
chơi.
- Cách đánh giá kết quả thực nghiệm:
17


+ Kết quả thực nghiệm được phân tích và tổng hợp theo các tiêu chí đánh giá,
phân tích định lượng và định tính dựa vào thang đánh giá.
+ Phân tích định tính: Tập trung phân tích sự tiến triển trong khả năng khám
phá đồ chơi của trẻ 24- 36 tháng tuổi thông qua việc trẻ sử dụng đồ chơi để
khám phá đã tiến hành ở nhóm trước và sau TN, nhóm ĐC.

+ So sánh đối chiếu kết quả phân tích trước thực nghiệm, rút ra kết luận và
nhận xét.
Phân tích kết quả thực nghiệm
* Khảo sát trước thực nghiệm:
- Kết quả tìm hiểu về khám phá đồ chơi trong lớp.
+ Tôi tiến hành đàm thoại riêng với từng trẻ theo 2 bức tranh về 2 trị chơi “
Vật gì biến mất” và “thi xem ai nhanh”.
+ Trẻ trả lời các câu hỏi:
*Câu 1: Các con hãy kể tên các đồ chơi trong lớp mà mình thích ? Chúng
mình đã được chơi các đồ chơi nào?
*Câu 2: Ai có thể nói cho cơ cách chơi trị chơi “ Vật gì biến mất ” ? ( hỏi trẻ
cách chơi và luật chơi trò chơi “Thi xem ai nhanh” )
* Câu 3: Nhấn mạnh vào cách khám phá đồ chơi đó.
+ Với câu 1: Đa số trẻ đều kể tên được các đồ chơi trong lớp và được giáo
viên cho chơi.
+ Với câu 2: Trẻ kể được tên các trò chơi và nắm khá chắc cách chơi các trò
chơi, tuy nhiên còn một số trẻ khá lúng túng khi chơi.
+ Với câu 3: Hầu hết trẻ đều nhận biết hứng thú khi khám phá đồ chơi. Cịn
các bạn khác khi có gợi ý của cô đều trả lời được ý này.
Kết quả thu được như sau:
Bảng 1: Mức độ khám phá đồ chơi trong lớp của trẻ 24 – 36 tháng tuổi
( theo tiêu chí)
Nhóm trẻ
(40 trẻ)
Trẻ trai (24)
Trẻ gái (16)
Cả 2 nhóm

Điểm trung bình
Tiêu chí 1

Tiêu chí 2
(4 điểm)
(3 điểm)
2.2
2,4
2,6
2,7
2,4
2,6

Tiêu chí 3
(3 điểm)
0,5
0,6
0,6

Tổng điểm
TB
5,1
5,9
5,6

Dựa trên kết quả thu được ở bảng 1, kết hợp với q trình quan sát và trị chuyện
với trẻ, tơi có một số nhận xét như sau:
18


- Mức độ hình thành và kĩ năng của trẻ cịn thấp, tập trung ở mức trung bình
( 5,6/10) và có sự chênh lệch giữa trẻ trai và trẻ gái.
- Về mức độ nhận biết đồ chơi theo yêu cầu, trẻ cịn ở mức trung bình, nhiều trẻ

chưa biết tên gọi của đồ chơi cũng như cách chơi đồ chơi đó ra sao.
- Về mức độ kĩ năng khám phá đồ chơi: đa số trẻ chưa có kĩ năng hoặc kĩ năng
còn rất hạn chế khi khám phá, đặc biệt kĩ năng ứng dụng cịn yếu.
Như vậy, có sự chênh lệch tương đối lớn giữa mức độ kiến thức và kĩ năng
của trẻ đối với việc khám phá đồ chơi. Trẻ chưa có nhiều cơ hội để vận dụng,
sử dụng những biểu tượng đó vào các tình huống thực tiễn để hình thành kĩ
năng vào cuộc sống như lựa chọn đồ dùng, phục vụ bản thân…
Tiểu kết chương 1
Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ, giúp trẻ tiếp thu những giá trị nhận thức,
thẩm mĩ một cách tốt nhất, phát huy được tính tích cực của trẻ trong hoạt động khám
phá nói riêng và cách hoạt động giáo dục nói chung. Việc sử dụng khám phá đồ chơi
là hợp lí đối với đối tượng trẻ nhỏ, chúng giúp phát huy được tính sáng tạo của trẻ.

19


CHƯƠNG 2:
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO TRẺ 24 – 36 THÁNG TUỔI KHÁM PHÁ ĐỒ CHƠI TRONG LỚP.

1. Nguyên tắc xây dựng một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm
cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi khám phá đồ chơi trong lớp ở trường mầm non:
1.1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
* Cơ sở lí luận:
- Mục tiêu chăm sóc giáo dục trẻ của chương trình giáo dục mầm non mới là
giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất, nhận thức, ngơn ngữ, tình cảm xã hội và
thẩm mĩ.
- Bám sát quan điểm tích hợp trong chương trình giáo dục mầm non mới, các
biện pháp có thể sử dụng tích hợp trong các hoạt động khác nhau.
- Các biện pháp phù hợp với độ tuổi, đặc điểm tâm sinh lí của trẻ nhà trẻ 24 – 36

tháng tuổi.
* Cơ sở thực tiễn:
- Phải căn cứ vào thực trạng khả năng khám phá đồ chơi trong lớp cho trẻ 24 –
36 tháng tuổi.
1.2. Nguyên tắc xây dựng biện pháp khám phá đồ chơi trong lớp cho trẻ 24 –
36 tháng tuổi.
* Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn: Các biện pháp phải diễn ra liên tục,
thường xuyên, mọi lúc, mọi nơi, phù hợp với điều kiện thực tiễn của xã hội xung quanh
trẻ, phù hợp với sự phát triển hiện tại của cá nhân trẻ. Nhận thức được vấn đề này giúp
cho việc xây dựng biện pháp đảm bảo phù hợp với mục tiêu và nội dung giáo dục. Việc
khai thác xây dựng đưa hoạt động khám phá đồ chơi cho trẻ cần phải căn cứ trên những
điều kiện thực tiễn của công tác giáo dục trong nhà trường , thực tiễn sử dụng trò chơi
dân gian trong điều kiện xã hội hiện nay.
* Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa: Khám phá đồ chơi nhằm giúp trẻ nhà trẻ 24
– 36 tháng tuổi phải được tiếp cận trên quan điểm kế thừa nội dung, phương pháp,
những kết quả và thành tựu giáo dục của những giai đoạn trước. Giáo dục thực hiện
kết nối quá khứ – hiện tại – tương lai, là chiếc cầm nối giữa các thế hệ, các giai đoạn
lịch sử xã hội, đảm nhận chức năng di truyền xã hội. Đảm bảo nguyên tắc kế thừa
trong xây dựng hệ thống biện pháp khám phá đồ chơi trong lớp yêu cầu cần được
20


quán triệt khi xây dựng biện pháp giáo dục.
* Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển: Giáo dục là một q trình ln vận động
phát triển, thể hiện sự vận động của mục tiêu, nội dung, đối tượng giáo dục. Sự vận
động và quá trình giáo dục được diễn ra trong mối quan hệ tác động qua lại giữa các
thành phần tham gia, giữa quá trình giáo dục và các quá trình xã hội khác. Khám phá
đồ chơi trong lớp cần tiếp cận quan điểm phát triển trong các bước: Khai thác, lựa
chọn – thiết kế hoạt động giáo dục – tổ chức thực hiện – kiểm tra đánh giá. … xây
dựng biện pháp khám phá đồ chơi phải hình thành và phát triển được ở trẻ những khả

năng bố cục. Việc tiếp cận xây dựng biện pháp khám phá đồ chơi trong lớp cần quán
triệt nguyên tắc đảm bảo tính phát triển và tính tiếp biến của loại hình trò chơi trong
điều kiện xã hội hiện nay.
*Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với đối tượng giáo dục: Quá trình giáo dục nói
chung đều phải xuất phát từ đặc điểm cá nhân của trẻ, trình độ nhận thức cũng như là
nhu cầu hứng thú của trẻ. Các biện pháp đưa ra phải phù hợp với đặc điểm của trẻ
nhà trẻ 24 – 36 tháng tuổi, để trẻ có thể thuận lợi và lĩnh hội một cách tốt nhất trong
quá trình nhận thức của mình.
2. Đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ 24 – 36
tháng tuổi khám phá đồ chơi trong lớp ở trường mầm non.
2.1: Xác định mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi khám phá đồ chơi trong lớp ở trường mầm non.
a, Mục đích: Việc xác định mục đích, nội dung, cách thức tổ chức hoạt động trải
nghiệm giúp người giáo viên có định hướng trong việc lên kế hoạch tổ chức hoạt
động trải nghiệm khám phá đồ chơi cho trẻ và giúp quá trình trải nghiệm khám phá
đồ chơi có hiệu quả và chất lượng.
b, Cách xác định mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
cho trẻ khám phá đồ chơi trong lớp ở trường mầm non.
Xác định mục tiêu:
Trong hoạt động trải nghiệm khám phá đồ chơi, mục tiêu giáo dục cụ thể là cung
cấp các kiến thức về màu sắc, tên gọi, số lượng, kĩ năng chơi; hình thành thái độ tích
cực của trẻ đối với đồ chơi và các hoạt động trẻ được tham gia.
Xác định nội dung hoạt động trải nghiệm cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi khám phá
đồ chơi.
Nội dung hoạt động trải nghiệm cho trẻ khám phá đồ chơi bao gồm việc cung
21


cấp cho trẻ những biểu tượng chính xác về đồ chơi, cách sử dụng, cách chơi, vận
dụng đồ chơi để giải quyết tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống.

Xác định hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm ccho trẻ 24 – 36 tháng tuổi
khám phá đồ chơi.
Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm khám phá đồ chơi cho trẻ cần được xây
dựng cụ thể; bao gồm các hoạt động mà trẻ được trực tiếp tham gia, tiếp xúc với đồ
chơi.
2.2: Chuẩn bị môi trường trải nghiệm với đồ chơi bằng các vật liệu, đồ chơi
phong phú, hấp dẫn.
a, Mục đích:
Mơi trường được chuẩn bị bawnfd các vật liệu, đồ chơi phong phú với các màu
sắc, kích thước khác nhau, đáp ứng được nhu cầu trải nghiệm đồ chơi của trẻ, góp
phần làm tăng hứng thú, tính tích cực hoạt động của trẻ, giúp trẻ ghi nhớ, khắc sâu
hơn.
b, Yêu cầu về môi trường:
Môi trường trải nghiệm phải đảm bảo tính thẩm mỹ, đẹp, đồ chơi phong phú,
đảm bảo tiinhs an tồn vệ sinh, vị trí đồ chơi, đị dùng được sắp xếp hợp lí, có khơng
gian rộng rãi, mơi trường tâm lí thoải mái.
c, Cách chuẩn bị môi trường trải nghiệm
* Môi trường vật chất:
- Bước 1: Lựa chọn đối tượng, nguyên vật liệu:
Về đối tượng đồ chơi: Sử dụng đồ chơi phải đảm bảo an toàn vệ sinh cho trẻ.
Về nguyên vật liệu, ưu tiên sử dụng đồ vật thật, có sẵn trong lớp, dễ tìm, chuẩn
bị đầy đủ theo số lượng trẻ.
- Bước 2: Xác định vị trí tổ chức hoạt động trải nghiệm khám phá đồ chơi cho
trẻ:
Giáo viên có thể tổ chức hoạt động trải nghiệm trong lớp học, ngoài trời, khu
vực trải nghiệm tùy thuộc vào nội dung trải nghiệm.
- Bước 3: Sắp xếp khơng gian:
Bố trí khu vực trải nghiệm hợp lí, sắp xếp khơng gian rộng rãi để cho trẻ thuận
tiện hoạt động.
* Môi trường tâm lý:

Thông báo cho trẻ về mục tiêu và nội dung hoạt động trẻ sẽ tham gia, tạo mọi
điều kiện để trẻ tự do khám phá, khuyến khích trẻ hỗ trợ lẫn nhau và chỉ tham gia
giúp đỡ khi có tình huống cần thiết, thơng báo cho trẻ bằng hiệu lệnh, tín hiệu để trẻ
có thời gian hồn thành q trình trải nghiệm và chuẩn bị chuyển sang hoạt động tiếp
22


theo.
2.3: Hướng dẫn tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ khám phá đồ chơi
trong lớp ở trường mầm non.
a, Mục đích:
Sự hướng dẫn của giáo viên sẽ giúp trẻ tự tham gia các hoạt động khám phá môi
trường trải nghiệm một cách dễ dàng và có sự định hướng.
b, Yêu cầu khi hướng dẫn tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ 24 – 36 tháng
tuổi khám phá đồ chơi trong lớp: Giáo viên cần trang bị kiến thức về đồ chơi và hoạt
động trải nghiệm. Khi hướng dẫn, lời hướng dẫn cần ngắn gọn, chính xác, các thao
tác đơn giản, đầy đủ và rõ ràng.
c, Cách tiến hành:
Bước 1: Giáo viên chuẩn bị cho mình kiến thức và kĩ năng hoạt động khám phá
với đồ chơi.
Bước 2: Dự kiến những nội dung hoạt động trải nghiệm với đồ chơi mà trẻ cần
hướng dẫn:
Dựa trên nội dung hoạt động trải nghiệm đã xác định ở biện pháp 1, giáo viên
lựa chọn, dự kiến những nội dung phù hợp với mục tiêu cụ thể của từng hoạt đông,
dự kiến thời điểm, địa điểm tổ chức hoạt động trải nghiệm hợp lý.
Bước 3: Hướng dẫn tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ khám phá đồ chơi
trong lớp ở trường mầm non.
Giai đoạn 1: Định hướng nhận thức: GV sử dụng những bài hát, những trò chơi
đơn giản; tạo ra các tình huống gây hứng thú nhằm mục đích định hướng nhận thức
của trẻ vào đối tượng trải nghiệm là đồ chơi.

Giai đoạn 2: Tích lũy và bổ sung tri thức: GV cần cung cấp cho trẻ những kiến
thức về đối tượng trẻ được trải nghiệm là đồ chơi, tạo cơ hội cho trẻ được biểu đạt
bằng lời nói hoặc biểu đạt bằng cử chỉ.
Giai đoạn 3: Trẻ tham gia trải nghiệm: GV dùng lời để hướng dẫn trẻ tương tác
với đối tượng; tạo cơ hội cho trẻ chia sẻ, phản hồi kinh nghiệm về đồ chơi hoặc sử
dụng các tài liệu trực quan để trẻ ghi nhớ những trải nghiệm vừa thực hiện.
Giai đoạn 4: Kết thúc: GV giúp trẻ đúc kết kinh nghiệm mà trẻ vừa trải qua,
khuyến khích trẻ tích cực tham gia các hoạt động trải nghiệm tiếp theo.
2.4 Tạo cơ hội cho trẻ chia sẻ xúc cảm, kinh nghiệm cá nhân khi tham gia
trải nghiệm với đồ chơi.
a) Mục đích:
Việc tạo cơ hội cho trẻ chia sẻ xúc cảm, kinh nghiệm cá nhân tạo cơ hội cho trẻ
23


nhắc lại, nhớ lại và khắc sâu biểu tượng về những gì mình đã được làm, được trải qua
và có thêm thông tin khi lắng nghe chia sẻ của trẻ khác.
b) Cách tiến hành
Bước 1: Lựa chọn nội dung chia sẻ xúc cảm, kinh nghiệm cá nhân: Những kỉ
niệm mà trẻ đã trải qua có liên quan đến đồ chơi, câu chuyện gắn liền kỉ niệm của cô
và của trẻ về đồ chơi, tình cảm của trẻ giành cho đồ chơi như yêu thích hoặc ghét.
Bước 2: Chuẩn bị cho hoạt động chia sẻ xúc cảm, kinh nghiệm cá nhân: chuẩn
bị nội dung, tình huống gây hứng thú, tạo xúc cảm; chuẩn bị trò chơi; chuẩn bị đồ
dùng và các phương tiện hỗ trợ- phương tiện nghệ thuật.
Bước 3: Điều khiển hoạt động chia sẻ: Động viên khích lệ trẻ nói ra suy nghĩ,
xúc cảm giúp trẻ tự tin chia sẻ; gợi ý hoặc sử dụng các tài liệu trực quan để trẻ nhớ lại
các trải nghiệm đã trải qua; sử dụng những đồ chơi đa dạng mà trẻ sẽ được trải
nghiệm hoặc hình ảnh sự vật để trẻ kể lại những kỉ niệm về đồ chơi, sự vật đó.
3. Mối quan hệ giữa các biện pháp được đề xuất:
Mỗi một hoạt động trải nghiệm cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi khám phá đồ chơi đều

được xây dựng dựa trên 4 phương pháp chính, có sự bổ sung cho nhau và được thực
hiện phối hợp theo trình tự. Biện pháp trước là tiền đề để xây dựng biện pháp tiếp
theo, hỗ trợ lẫn nhau để việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi
khám phá đồ chơi đạt hiệu quả cao.
Tiểu kết chương 2
Chương thực nghiệm đã được xây dựng và tổ chức thực hiện nhằm kiểm nghiệm
tính hiệu quả của một số biện pháp mà tơi đề xuất, qua đó chứng minh giả thuyết
khoa học mà tôi đã đưa ra.
Qua kết quả thực nghiệm một số biện pháp khám phá đồ chơi trong lớp cho trẻ
24- 36 tháng tuổi, ta có thể rút ra một số kết luận sau:
- Trước TN kiểm chứng, khả năng hiểu về khám phá đồ chơi trong lớp của trẻ
24 – 36 tháng tuổi ở cả hai nhóm TN và ĐC là tương đương nhau và chưa cao, chủ
yếu ở mức trung bình và yếu.
- Sau khi tổ chức TN, sự hiểu biết về khám phá đồ chơi trong lớp của trẻ 24 – 36
tháng tuổi ở nhóm TN cao hơn hẳn so với trước TN kiểm chứng và cao hơn hẳn so
với nhóm ĐC, trong đó tập trung ở mức khá và tốt, mức độ trung bình và yếu giảm
dần đi. Sự tiến bộ này diễn ra đồng đều ở tại nhóm trẻ TN.
- Kết quả TN kiểm chứng khẳng định độ tin cậy, tính khả thi và hiệu quả của
24


một số biện khám phá đồ chơi trong lớp của trẻ 24 – 36 tháng tuổi đã được đề xuất
trong đề tài nghiên cứu.

25


×