Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Ban ve phuong phap giang day

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.12 KB, 31 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TÀI LIỆUTẬP HUẤN

PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC
THEO NHÓM VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC
MƠN:………………………
(Dành cho cán bộ quản lí, giáo viên trung học phổ thông)

Hà Nội, tháng 01 năm 2017


LỜI NÓI ĐẦU
Việc đổi mới phương pháp, h́ nh thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực học sinh đă được triển khai từ hơn 30 năm qua. Hầu hết
giáo viên hiện nay đă được trang bị lí luận về các phương pháp và kĩ thuật dạy học
tích cực trong quá tŕnh đào tạo tại các trường sư phạm cũng như quá tŕnh bồi
dưỡng, tập huấn hằng năm. Tuy nhiên, việc thực hiện các phương pháp dạy học
tích cực trong thực tiễn c ̣n chưa thường xuyên và chưa hiệu quả. Nguyên nhân là
chương tŕnh hiện hành được thiết kế theo kiểu "xoáy ốc" nhiều ṿng nên trong nội bộ
mỗi mơn học, có những nội dung kiến thức được chia ra các mức độ khác nhau để
học ở các cấp học khác nhau (nhưng không thực sự hợp lư và cần thiết); việc tŕnh
bày kiến thức trong sách giáo khoa theo định hướng nội dung, nặng vềlập luận, suy
luận, diễn giảih́ nh thành kiến thức; cùng một chủ đề/vấn đề nhưng kiến thức lại
được chia ra thành nhiều bài/tiết để dạy học trong 45 phút khơng phù hợp với
phương pháp dạy học tích cực; có những nội dung kiến thức được đưa vào nhiều
mơn học; hình thức dạy học chủ yếu trên lớp theo từng bài/tiết nhằm "truyền tải" hết
những gì được viết trong sách giáo khoa, chủ yếu là "hình thành kiến thức", ít thực
hành, vận dụng kiến thức.
Để khắc phục những hạn chế trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn tài liệu
tập huấn về "Phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng


dẫn học sinh tự học" nhằm hướng dẫn giáo viên các môn học chủ động lựa chọn
nội dung sách giáo khoa hiện hành để xây dựng các bài học theo chủ đề; thiết kế
tiến tŕnh dạy học theo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm nâng cao
chất lượng tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học. Ngoài
các vấn đề chung về đổi mới nội dung, phương pháp, h́ nh thức, kĩ thuật tổ chức dạy
học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh, tài liệu tập
trung vào việc xây dựng bài học theo chủ đề gồm 6 bước:
Bước 1: Xác định vấn đề cầngiải quyết trong dạy học chủ đề sẽ xây dựng
Bước 2: Lựa chọn nội dung từ các bài học trong sách giáo khoa hiện hành
của một mơn học hoặc các mơn học có liên quan để xây dựng nội dung bài học
Bước 3: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện
hành; dự kiến các hoạt động học sẽ tổ chức cho học sinhđể xác định các năng lực
và phẩm chất chủ yếu có thể góp phần hình thành/phát triển trong bài học
Bước 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận
dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh
giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học


Bước 5: Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô
tả ở Bước 4 để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra,
đánh giá, luyện tập theo chủ đề bài học
Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học bài học thành các hoạt động học theo
tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cựcđể tổ chức cho học sinh thực
hiện ở trên lớp và ở nhà.
Trong sinh hoạt chuyên môn dựa trên "Nghiên cứu bài học", các tổ/nhóm
chun mơn có thể vận dụng quy trình này để xây dựng và thực hiện "Bài học
minh họa".Các bài học được xây dựng và trình bày trong tài liệu không phải là
"mẫu" mà được xem là các "Bài học minh họa" để giáo viên trao đổi, thảo luận,
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thức tiễn của các địa phương, nhà
trường.Việc phân tích, rút kinh nghiệm bài học được thực hiện theo các tiêu chí tại

Cơng văn 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014.
Tuy đã hết sức cố gắng nhưng tài liệu khơng tránh khỏi những thiếu sót. Các
tác giả mong nhận được ý kiến góp ý của các thầy giáo, cơ giáo để tài liệu được
hồn thiện hơn, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Trân trọng cảm ơn./.
Nhóm biên soạn


PHẦN I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC
TỔ CHỨC DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
I.Một số vấn đề chung về đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá
1. Đổi mới hình thức và phương pháp dạy học nhằm phát huy tính chủ động,
tích cực, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học; tăng cường kỹ năng thực hành,
vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được
cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công
việc chuyển từ phương pháp dạy học nặng về truyền thụ kiến thức sang dạy cách
học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm
chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí
nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, chú
trọng kiểm tra đánh giá trong q trình dạy học để có thể tác động kịp thời nhằm
nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục.
- Báo cáo chính trị Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ XI:“Đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng
hiện đại; nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo
dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng

thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.
- Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người
học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ
yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học”; “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi,
kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan.
Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu
chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối
hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm
học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà
trường với đánh giá của gia đình và của xã hội”. - Chiến lược phát triển giáo dục


giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012
của Thủ tướng Chính phủ: "Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết
quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
và năng lực tự học của người học"; Đ
" ổi mới kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kỳ
thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan
và công bằng; kết hợp kết quả kiểm tra đánh giá trong quá trình giáo dục với kết quả
thi".
- Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản
của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người
học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực cơng

dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền
thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích
học tập suốt đời”. Theo tinh thần đó, các yếu tố của q trình giáo dục trong nhà
trường trung học cần được tiếp cận theo hướng đổi mới.
- Nghị quyết số 44/NQ-CP, ngày 09/6/2014 Ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế: “Đổi mới
hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng
đánh giá năng lực của người học; kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh giá cuối
kỳ học, cuối năm học theo mơ hình của các nước có nền giáo dục phát triển”...
Thực hiện định hướng nêu trên việc đổi mới nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực người học
trong giáo dục phổ thông cần được thực hiện một cách đồng bộ. Cụ thể như sau:
a) Về nội dung dạy học
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên áp dụng thường xuyên và hiệu
quả các phương pháp dạy học tích cực, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các địa
phương giao quyền tự chủ xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục, phát huy vai trò
sáng tạo của nhà trường và giáo viên. Theo đó, các cơ sở giáo dục trung học, tổ
chuyên môn và giáo viên được chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng kế hoạch
giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của
nhà trường, địa phương và khả năng của học sinh. Nhà trường tổ chức cho giáo viên
rà sốt nội dung chương trình, sách giáo khoa, điều chỉnh nội dung dạy học theo
hướng tinh giản; xây dựng các chủ đề tích hợp, liên mơn nhằm khắc phục hạn chế về


cấu trúc chương trình kiểu "xốy ốc" dẫn đến một số kiến thức học sinh đã được học ở

lớp dưới có thể lại được tác giả đưa vào sách giáo khoa lớp trên theo lôgic của vấn đề
khiến học sinh phải học lại một cách chưa hợp lý, gây quá tải.
Kế hoạch giáo dục của mỗi trường được xây dựng từ tổ bộ mơn, được
phịng, sở góp ý và phê duyệt để làm căn cứ tổ chức thực hiện và thanh tra, kiểm
tra. Kế hoạch như vậy tạo điều kiện cho các trường được linh hoạt áp dụng các
hình thức tổ chức giáo dục, các phương pháp dạy học tiên tiến mà không bị áp đặt
từ cấp trên.
b) Về phương pháp dạy học
Có nhiều năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh trong dạy học
như: năng lực tự học; năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo;
năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền
thơng... Trong số đó, phát triển năng lực sáng tạo, năng lực phát hiện và giải quyết
vấn đề của học sinh là mục tiêu quan trọng, qua đó góp phần thúc đẩy sự hình
thành và phát triển của các năng lực khác. Để có thể đạt được mục tiêu đó, phương
pháp dạy học cần phải đổi mới sao cho phù hợp với tiến trình nhận thức khoa học
để học sinh có thể tham gia vào hoạt động tìm tịi sáng tạo giải quyết vấn đề; góp
phần đắc lực hình thành năng lực hành động, phát huy tính tích cực, độc lập, sáng
tạo của học sinh để từ đó bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, hình thành
khả năng học tập suốt đời. Việc tập dượt cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và giải
quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình
và cộng đồng phải được đặt như một mục tiêu của giáo dục và đào tạo.
Từ năm học 2011 - 2012, Bộ GDĐT chỉ đạo triển khai áp dụng phương pháp
"Bàn tay nặn bột" ở tiểu học và trung học cơ sở. Bản chất của phương pháp dạy
học này là tổ chức hoạt động học dựa trên tìm tòi, nghiên cứu; học sinh chiếm lĩnh
được kiến thức, kĩ năng dựa trên các hoạt động trải nghiệm và tư duy khoa học.
Tăng cường chỉ đạo việc hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải
quyết các vấn đề thực tiễn thông qua "Dạy học dựa trên dự án", tổ chức các "Hoạt
động trải nghiệm sáng tạo"; tổ chức câu lạc bộ âm nhạc, mỹ thuật, thể thao… có tác
dụng huy động các bậc cha mẹ, các lực lượng xã hội tham gia giáo dục học sinh
toàn diện. Các phương pháp dạy học tích cực như vậy đều là dạy học thông qua tổ

chức hoạt động học. Trong quá trình dạy học, học sinh là chủ thể nhận thức, giáo
viên có vai trị tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học tập của học sinh theo
một chiến lược hợp lý sao cho học sinh tự chủ chiếm lĩnh, xây dựng tri thức. Quá
trình dạy học các tri thức thuộc một môn khoa học cụ thể được hiểu là quá trình
hoạt động của giáo viên và của học sinh trong sự tương tác thống nhất biện chứng
của ba thành phần trong hệ dạy học bao gồm: Giáo viên, học sinh và tư liệu hoạt
động dạy học.


Hoạt động học của học sinh bao gồm các hành động với tư liệu dạy học, sự
trao đổi, tranh luận với nhau và sự trao đổi với giáo viên. Hành động học của học
sinh với tư liệu hoạt động dạy học là sự thích ứng của học sinh với tình huống học
tập đồng thời là hành động chiếm lĩnh, xây dựng tri thức cho bản thân mình. Sự
trao đổi, tranh luận giữa học sinh với nhau và giữa học sinh với giáo viên nhằm
tranh thủ sự hỗ trợ xã hội từ phía giáo viên và tập thể học sinh trong q trình
chiếm lĩnh tri thức. Thơng qua các hoạt động của học sinh với tư liệu học tập và sự
trao đổi đó mà giáo viên thu được những thơng tin liên hệ ngược cần thiết cho sự
định hướng của giáo viên đối với học sinh.
Hoạt động của giáo viên bao gồm hành động với tư liệu dạy học và sự trao
đổi, định hướng trực tiếp với học sinh. Giáo viên là người tổ chức tư liệu hoạt động
dạy học, cung cấp tư liệu nhằm tạo tình huống cho hoạt động của học sinh. Dựa
trên tư liệu hoạt động dạy học, giáo viên có vai trị tổ chức, kiểm tra, định hướng
hoạt động của học sinh với tư liệu học tập và định hướng sự trao đổi, tranh luận
của học sinh với nhau.
Trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, học sinh vừa nắm được tri
thức mới, vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy tích
cực, sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, phát hiện
kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.
Như vậy, phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích
cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính

tích cực của người học chứ khơng phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của
người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ
lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. Phương pháp dạy học tích cực
nhấn mạnh việc lấy hoạt động học làm trung tâm của quá trình dạy học, nghĩa là
nhấn mạnh hoạt động học và vai trị của học sinh trong q trình dạy học, khác với
cách tiếp cận truyền thống lâu nay là nhấn mạnh hoạt động dạy và vai trò của giáo
viên. Mặc dù có thể được thể hiện qua nhiều phương pháp khác nhau nhưng nhìn
chung các phương pháp dạy học tích cực đều có những đặc trưng cơ bản sau:
- Dạy học là tổ chức các hoạt động học tập của học sinh: Trong phương pháp
dạy học tích cực, học sinh được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ
chức và chỉ đạo, thơng qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ
khơng phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Được đặt
vào những tình huống của đời sống thực tế, học sinh trực tiếp quan sát, thảo luận,
làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm
được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp chiếm lĩnh kiến thức, kĩ
năng đó, khơng rập theo những khn mâu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm


năng sáng tạo. Dạy theo cách này thì giáo viên khơng chỉ giản đơn truyền đạt tri
thức mà cịn hướng dẫn hành động.
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học: Các phương pháp dạy
học tích cực coi việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một
biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Trong các
phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học
có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham
học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân
lên gấp bội. Vì vậy, cần phải nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy
học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt
vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau
bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên.

- Dạy học tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác: Trong
một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều tuyệt
đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực phải có sự phân hóa về cường độ, tiến độ
hồn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi
hoạt động độc lập. Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân
hóa này càng lớn. Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái
độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi
trường giao tiếp giáo viên - học sinh và học sinh - học sinh, tạo nên mối quan hệ
hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua
thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay
bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Được sử dụng phổ biến
trong dạy học hiện nay là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ. Học tập hợp tác làm
tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất
hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung.
- Dạy học có sự kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò: Trong q
trình dạy học, việc đánh giá học sinh khơng chỉ nhằm mục đích nhận định thực
trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận
định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trong phương pháp tích cực,
giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh
cách học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh
được tham gia đánh giá lẫn nhau.
Trong dạy học tích cực, giáo viên khơng cịn đóng vai trị đơn thuần là người
truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các
hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học
tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương
trình. Trên lớp, học sinh hoạt động là chính, giáo viên có vẻ "nhàn" hơn nhưng


trước đó, khi soạn giáo án, giáo viên đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so
với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người

gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tịi hào hứng,
tranh luận sơi nổi của học sinh. Giáo viên phải có trình độ chun mơn sâu rộng,
có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của
học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên.
c) Về kĩ thuật tổ chức hoạt động học của học sinh
Theo quan điểm dạy học định hướng phát triển năng lực học sinh, quá trình
dạy - học bao gồm một hệ thống các hành động có mục đích của giáo viên tổ chức
hoạt động trí óc và tay chân của học sinh, đảm bảo cho học sinh chiếm lĩnh được
nội dung dạy học, đạt được mục tiêu xác định. Trong quá trình dạy học, giáo viên
tổ chức định hướng hành động chiếm lĩnh tri thức của học sinh phỏng theo tiến
trình của chu trình sáng tạo khoa học. Như vậy, chúng ta có thể hình dung diễn
biến của hoạt động dạy học như sau:
- Giáo viên tổ chức tình huống, giao nhiệm vụ cho học sinh. Học sinh hăng
hái đảm nhận nhiệm vụ, gặp khó khăn, nảy sinh vấn đề cần tìm tịi giải quyết. Dưới
sự chỉ đạo của giáo viên, vấn đề được diễn đạt chính xác hóa, phù hợp với mục tiêu
dạy học và các nội dung cụ thể đã xác định.
- Học sinh tự chủ tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra. Với sự theo dõi, định
hướng, giúp đỡ của giáo viên, hoạt động học của học sinh diễn ra theo một tiến
trình hợp lí, phù hợp với những đòi hỏi phương pháp luận.
- Giáo viên chỉ đạo sự trao đổi, tranh luận của học sinh, bổ sung, tổng kết,
khái quát hóa, thể chế hóa tri thức, kiểm tra kết quả học phù hợp với mục tiêu dạy
học các nội dung cụ thể đã xác định.
Tổ chức tiến trình dạy học như vậy, lớp học có thể được chia thành từng
nhóm nhỏ. Tùy mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia
ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của
tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau. Trong
nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, khơng thể ỷ lại vào một vài
người hiểu biết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm
hiểu vấn đề nêu ra trong khơng khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc
của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Các kĩ thuật dạy

học tích cực như sẽ được sử dụng trong tốt chức hoạt động nhóm trên lớp để thực
hiện các nhiệm vụ nhỏ nhằm đạt mục tiêu dạy học.
Như vậy, mỗi bài học bao gồm các hoạt động học theo tiến tŕnh sư phạm của
phương pháp dạy học tích cực được sử dụng. Mỗi hoạt động học có thể sử dụng


một kĩ thuật dạy học tích cực nào đó để tổ chức nhưng đều được thực hiện theo các
bước như sau:
(1) Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rơ ràng và phù hợp với
khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn
thành khi thực hiện nhiệm vụ; h́ nh thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích
thích được hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận
và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
(2) Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi
thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có
biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; khơng có học sinh bị "bỏ qn".
(3) Báo cáo kết quả và thảo luận: h́ nh thức báo cáo phù hợp với nội dung
học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao
đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những t́nh huống sư phạm nảy
sinh một cách hợp lí.
(4) Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá tŕnh thực
hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ và những ư kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến thức mà
học sinh đă học được thông qua hoạt động.
2. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy họctheo định hướng phát triển
năng lực học sinh, vì sự tiến bộ của học sinh
Thực hiện chuyển từ chú trọng kiểm tra kết quả ghi nhớ kiến thức cuối kỳ, cuối
năm sang coi trọng kết hợp kết quả đánh giá phong cách học và năng lực vận dụng
kiến thức trong quá trình giáo dục và tổng kết cuối kỳ, cuối năm học để hướng tới
phát triển năng lực của học sinh; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương

pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy
học. Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là việc xem học sinh học được cái gì mà quan
trọng hơn là biết học sinh học như thế nào, có biết vận dụng khơng.
Kiểm tra, đánh giá trong q trình dạy học sinh là những hoạt động quan sát,
theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư
vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định lượng về kết quả
học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học
sinh nhằm mục đích giúp học sinh tự rút kinh nghiệm và nhận xét lẫn nhau trong
quá trình học tập, tự điều chỉnh cách học, qua đó dần hình thành và phát triển năng
lực vận dụng kiến thức, khả năng tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề trong môi
trường giao tiếp, hợp tác; bồi dưỡng hứng thú học tập và rèn luyện của học sinh
trong q trình giáo dục. Thơng qua kiểm tra, đánh giá, giáo viên rút kinh nghiệm,
điều chỉnh hoạt động dạy học và giáo dục ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai


đoạn dạy học và giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh
để động viên, khích lệ; phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học
sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định phù hợp về những ưu điểm nổi bật
và những hạn chế của mỗi học sinh để có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh.
Đánh giá phải hướng tới sự phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh
thông qua mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ và các biểu hiện năng lực,
phẩm chất của học sinh dựa trên mục tiêu giáo dục THCS; coi trọng đánh giá để
giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập.Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với
tất cả học sinh: đánh giá các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học
tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập,
nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua
bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm
vụ học tập (sau đây gọi chung là sản phẩm học tập); kết hợp đánh giá trong quá
trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học. Kết hợp đánh

giá của giáo viên với tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh, đánh giá của
cha mẹ học sinh và cộng đồng.Coi trọng đánh giá sự tiến bộ của mỗi học sinh,
không so sánh học sinh này với học sinh khác; coi trọng việc động viên, khuyến
khích sự hứng thú, tính tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của học sinh;
giúp học sinh phát huy năng khiếu cá nhân; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách
quan, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.
a) Đánh giá quá trình học tập của học sinh
Trong quá trình dạy học, căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu của bài học, của
mỗi hoạt động trong bài học, giáo viên tiến hành một số việc như sau:
- Theo dõi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của học
sinh theo tiến trình dạy học; quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của học
sinh để áp dụng biện pháp cụ thể, kịp thời giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn.
- Ghi nhận xét vào phiếu, vở, sản phẩm học tập... của học sinh về những kết
quả đã làm được hoặc chưa làm được, mức độ hiểu biết và năng lực vận dụng kiến
thức, mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết...
- Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh,
quan sát các biểu hiện trong quá trình học tập, sinh hoạt và tham gia các hoạt động
tập thể để nhận xét sự hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực của học
sinh; từ đó động viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn; phát huy ưu
điểm và các phẩm chất, năng lực riêng; điều chỉnh hoạt động, ứng xử để tiến bộ.
- Khuyến khích, hướng dẫn học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý
bạn, nhóm bạn: Học sinh tự rút kinh nghiệm ngay trong quá trình thực hiện từng


nhiệm vụ học tập, hoạt động giáo dục khác; trao đổi với giáo viên để được góp ý,
hướng dẫn; Học sinh tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn ngay trong quá trình
thực hiện các nhiệm vụ học tập môn học và hoạt động giáo dục; thảo luận, hướng
dẫn, giúp đỡ bạn hoàn thành nhiệm vụ.
Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được tiến hành trong quá trình học sinh
thực hiện các nhiệm vụ học tập. Mục đích và phương thức kiểm tra, đánh giá trong

mỗi giai đoạn thực hiện một nhiệm vụ học tập như sau:
- Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên tổ chức một tình huống có tiềm ẩn vấn
đề, lựa chọn một kỹ thuật học tích cực phù hợp để giao cho học sinh giải quyết tình
huống. Trong quá trình chuyển giao nhiệm vụ, giáo viên cần quan sát, trao đổi với
học sinh để kiểm tra, đánh giá về khả năng tiếp nhận và sẵn sàngthực hiện nhiệm
vụ học tập của học sinh trong lớp.
- Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh hoạt động tự lực giải quyết nhiệm vụ (Cá
nhân, cặp đơi hoặc nhóm nhỏ). Hoạt động giải quyết vấn đề có thể (thường) được
thực hiện ở ngồi lớp học và ở nhà. Trong q trình học sinh thực hiện nhiệm vụ
học tập, giáo viên quan sát, theo dõi hành động, lời nói của học sinh để đánh giá
mức độ tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh; khả năng phát hiện vấn đề cần
giải quyết và đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề; khả năng lựa chọn,
điều chỉnh và thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề; phát hiện những khó khăn,
sai lầm của học sinh để có giải pháp hỗ trợ phù hợp giúp học sinh thực hiện được
nhiệm vụ học tập.
- Báo cáo, thảo luận: Sử dụng kĩ thuật được lựa chọn, giáo viên tổ chức cho
học sinh báo cáo và thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ, có thể là một báo cáo
kết quả thực hiện một dự án học tập; dự án nghiên cứu khoa học, kĩ thuật; báo cáo
kết quả thực hành, thí nghiệm; bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,
…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
b)Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Định hướng chung trong đánh giá kết quả học tập của học sinh là phải xây
dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận; đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh
trong dạy học được thực hiện qua các bài kiểm bao gồm các loại câu hỏi, bài tập
theo 4 mức độ yêu cầu:
- Nhận biết: học sinh nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng
đã học khi được yêu cầu.
- Thông hiểu: học sinh diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã
học bằng ngơn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân tích,
giải thích, so sánh; áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã biết để

giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập.


- Vận dụng: học sinh kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để
giải quyết thành cơng tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học.
- Vận dụng cao: học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết
các tình huống, vấn đề mới, khơng giống với những tình huống, vấn đề đã được
hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong
học tập hoặc trong cuộc sống.
Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng
khối lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỷ lệ các câu hỏi theo 4 mức độ yêu cầu
trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh
và tăng dần tỷ lệ các câu hỏi ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.
Bảng dưới đây là một ví dụ mơ tả về 4 mức độ u cầu cần đạt của một số
loại câu hỏi, bài tập thông thường:
Loại câu Mức độ yêu cầu cần đạt
hỏi/bài
Nhận biết
Thông hiểu
tập

Vận dụng

Vận dụng cao

Câu
hỏi/bài
tập định
tính


Xác
định
được
một
đơn vị kiến
thức và nhắc
lại
được
chính
xác
nội dung của
đơn vị kiến
thức đó.

Sử dụng một
đơn vị kiến
thức để giải
thích về một
khái
niệm,
quan
điểm,
nhận
định...
liên quan trực
tiếp đến kiến
thức đó.

Xác định và vận
dụng được nhiều

nội dung kiến
thức có liên
quan để phát
hiện, phân tích,
luận giải vấn đề
trong t́nh huống
quen thuộc.

Xác định và vận
dụng được nhiều
nội dung kiến
thức có liên quan
để phát hiện,
phân tích. luận
giải vấn đề trong
t́nh huống mới.

Câu
hỏi/bài
tập định
lượng

Xác
định
được
các
mối liên hệ
trực
tiếp
giữa các đại

lượng

tính
được
các
đại
lượng
cần
t́m.

Xác định được
các mối liên hệ
liên quan đến
các đại lượng
cần t́m và tính
được các đại
lượng cần t́m
thơng qua một
số bước suy
luận
trung
gian.

Xác định và vận
dụng được các
mối liên hệ giữa
các đại lượng
liên quan để giải
quyết một bài
toán/vấn

đề
trong t́nh huống
quen thuộc.

Xác định và vận
dụng được các
mối liên hệ giữa
các đại lượng
liên quan để giải
quyết một bài
toán/vấn đề trong
t́nh huống mới.


Câu
hỏi/bài
tập thực
hành/thí
nghiệm

Căn cứ vào
kết quả thí
nghiệm đă
tiến
hành,
nêu
được
mục đích và
các dụng cụ
thí nghiệm.


Căn cứ vào kết
quả thí nghiệm
đă tiến hành,
tŕnh bày được
mục đích, dụng
cụ, các bước
tiến hành và
phân tích kết
quả rút ra kết
luận.

Căn cứ vào
phương án thí
nghiệm,
nêu
được mục đích,
lựa chọn dụng
cụ và bố trí thí
nghiệm;
tiến
hành thí nghiệm
và phân tích kết
quả để rút ra kết
luận.

Căn cứ vào yêu
cầu thí nghiệm,
nêu được mục
đích, phương án

thí nghiệm, lựa
chọn dụng cụ và
bố trí thí nghiệm;
tiến hành thí
nghiệm và phân
tích kết quả để
rút ra kết luận.

3. Tiêu chí đánh giá bài học
Mỗi bài học có thể được thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học
tập có thể được thực hiện ở trong và ngồi lớp học. V́ thế, trong một tiết học có thể
chỉ thực hiện một số hoạt động học trong tiến tŕnh bài học theo phương pháp dạy
học tích cực được sử dụng. Khi phân tích, rút kinh nghiệm một bài học cần sử
dụng các tiêu chí phân tích, rút kinh nghiệm về kế hoạch và tài liệu dạy học đă
được nêu rơ trong Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014. Bảng
dưới đây đưa ra 03 mức độ của mỗi tiêu chí đánh giá.
a) Việc đánh giá về kế hoạch và tài liệu dạy học được thực hiện dựa trên hồ
sơ dạy học theo các tiêu chí về: phương pháp dạy học tích cực; kĩ thuật tổ chức
hoạt động học; thiết bị dạy học và học liệu; phương án kiểm tra, đánh giá quá tŕnh
và kết quả học tập của học sinh.
Tiêu chí
Mức độ phù
hợp của
chuỗihoạt
động học với
mục tiêu, nội
dung và
phương pháp
dạy học được
sử dụng.


Mức độ
Mức 1

Mức 2

Mức 3

T́ nh huống/câu
hỏi/nhiệm vụ mở
đầu nhằm huy
động kiến thức/kĩ
năng đă có của học
sinh để chuẩn bị
học kiến thức/kĩ
năng mới nhưng
chưa tạo được mâu
thuẫn nhận thức để

T́ nh huống/câu
hỏi/nhiệm vụ mở
đầu chỉ có thể
được giải quyết
một phần hoặc
phỏng đốn được
kết quả nhưng
chưa lí giải được
đầy đủ bằng kiến
thức/kĩ năng đă có


T́ nh huống/câu
hỏi/nhiệm vụ mở
đầu gần gũi với kinh
nghiệm sống của
học sinh và chỉ có
thể được giải quyết
một phần hoặc
phỏng đoán được kết
quả nhưng chưa lí
giải được đầy đủ


Mức độ rơ

đặt ra vấn đề/câu
hỏi chính của bài
học.

của học sinh; tạo
được mâu thuẫn
nhận thức.

bằng kiến thức/kĩ
năng cũ; đặt ra được
vấn đề/câu hỏi chính
của bài học.

Kiến thức mới
được tŕnh bày rơ
ràng, tường minh

bằng kênh
chữ/kênh h́ nh/kênh
tiếng; có câu
hỏi/lệnh cụ thểcho
học sinhhoạt động
để tiếp thu kiến
thức mới.

Kiến thức mới
được thể hiện
trong kênh
chữ/kênh h́ nh/kênh
tiếng; có câu
hỏi/lệnh cụ thể cho
học sinh hoạt động
để tiếp thu kiến
thức mớivàgiải
quyết được đầy đủ
t́nh huống/câu
hỏi/nhiệm vụ mở
đầu.

Kiến thức mới được
thể hiện bằng kênh
chữ/kênh h́ nh/kênh
tiếng gắn với vấn đề
cần giải quyết; tiếp
nối với vấn đề/câu
hỏi chính của bài
học để học sinh tiếp

thu vàgiải quyết
được vấn đề/câu hỏi
chính của bài học.

Có câu hỏi/bài tập
vận dụng trực tiếp
những kiến thức
mới học nhưng
chưa nêu rơ lí do,
mục đích của mỗi
câu hỏi/bài tập.

Hệ thống câu
hỏi/bài tập được
lựa chọn thành hệ
thống; mỗi câu
hỏi/bài tập có mục
đích cụ thể, nhằm
rèn luyện các kiến
thức/kĩ năng cụ
thể.

Hệ thống câu hỏi/bài
tập được lựa chọn
thành hệ thống, gắn
với t́nh huống thực
tiễn; mỗi câu hỏi/bài
tập có mục đích cụ
thể, nhằm rèn luyện
các kiến thức/kĩ

năng cụ thể.

Có u cầu học
sinh liên hệ thực
tế/bổ sung thông
tin liên quan
nhưng chưa mô tả
rơ sản phẩm vận
dụng/mở rộng mà
học sinh phải thực
hiện.

Nêu rơ yêu cầu và
mô tả rơ sản phẩm
vận dụng/mở rộng
mà học sinh phải
thực hiện.

Hướng dẫn để học
sinh tự xác định vấn
đề, nội dung, h́ nh
thức thể hiện của sản
phẩm vận dụng/mở
rộng.

Mục tiêu của mỗi

Mục tiêu và sản

Mục tiêu, phương



ràng của mục
tiêu, nội dung,
kĩ thuật tổ
chức và sản
phẩm cần đạt
được của mỗi
nhiệm vụ học
tập.

hoạt động học và
sản phẩm học tập
mà học sinh phải
hồn thành trong
mỗi hoạt động đó
được mơ tả rơ ràng
nhưng chưa nêu rơ
cách thức hoạt
động của học
sinh/nhóm học
sinh nhằm hồn
thành sản phẩm
học tập đó.

phẩm học tập mà
học sinh phải hồn
thành trong mỗi
hoạt động học
được mơ tả rơ

ràng; cách thức
hoạt động học
được tổ chức cho
học sinh được tŕnh
bày rơ ràng, cụ thể,
thể hiện được sự
phù hợp với sản
phẩm học tập cần
hoàn thành.

thức hoạt động và
sản phẩm học tập mà
học sinh phải hồn
thành trong mỗi hoạt
động được mơ tả rơ
ràng; cách thức hoạt
động học được tổ
chức cho học sinh
thể hiện được sự phù
hợp với sản phẩm
học tập và đối tượng
học sinh.

Mức độ phù
hợp của thiết
bị dạy học và
học liệu được
sử dụng để tổ
chức các hoạt
động học của

học sinh.

Thiết bị dạy học và
học liệu thể hiện
được sự phù hợp
với sản phẩm học
tập mà học sinh
phải hồn thành
nhưng chưa mơ tả
rơ cách thức mà
học sinh hành
động với thiết bị
dạy học và học liệu
đó.

Thiết bị dạy học và
học liệu thể hiện
được sự phù hợp
với sản phẩm học
tập mà học sinh
phải hoàn thành;
cách thức mà học
sinh hành động
(đọc/viết/nghe/nh́ n
/thực hành) với
thiết bị dạy học và
học liệu đó được
mơ tả cụ thể, rơ
ràng.


Thiết bị dạy học và
học liệu thể hiện
được sự phù hợp với
sản phẩm học tập mà
học sinh phải hoàn
thành; cách thức mà
học sinh hành động
(đọc/viết/nghe/nh́ n/t
hực hành) với thiết
bị dạy học và học
liệu đó được mơ tả
cụ thể, rơ ràng, phù
hợp với kĩ thuật học
tích cực được sử
dụng.

Mức độ hợp lí
của phương
án kiểm tra,
đánh giá
trong quá tŕnh
tổ chức hoạt
động học của
học sinh.

Phương thức đánh
giá sản phẩm học
tập mà học sinh
phải hoàn thành
trong mỗi hoạt

động học được mơ
tảnhưng chưa có
phương án kiểm
tra trong quá tŕnh

Phương án kiểm
tra, đánh giá quá
tŕnh hoạt động học
và sản phẩm học
tập của học sinh
được mơ tả rơ,
trong đó thể hiện
rơ các tiêu chí cần
đạt của các sản

Phương án kiểm tra,
đánh giá quá tŕnh
hoạt động học và sản
phẩm học tập của
học sinh được mơ tả
rơ, trong đó thể hiện
rơ các tiêu chí cần
đạt của các sản
phẩm học tập trung


hoạt động học của
học sinh.

phẩm học tập trong gian và sản phẩm

các hoạt động học học tập cuối cùng
của các hoạt động
học.

b) Việc phân tích, rút kinh nghiệm về hoạt động của giáo viên và học sinh
được thực hiện dựa trên thực tế dự giờ theo các tiêu chí dưới đây.
- Hoạt động của giáo viên
Tiêu chí

Mức độ
Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức độ sinh
động,
hấp
dẫn học sinh
của phương
pháp và h́ nh
thức chuyển
giao nhiệm
vụ học tập.

Câu hỏi/lệnh rơ
ràng về mục tiêu,
sản phẩm học tập
phải hoàn thành,

đảm bảo cho phần
lớn học sinh nhận
thức đúng nhiệm
vụ phải thực hiện.

Câu hỏi/lệnh rơ
ràng về mục tiêu,
sản phẩm học tập,
phương thức hoạt
động gắn với thiết
bị dạy học và học
liệu được sử dụng;
đảm bảo cho hầu
hết học sinh nhận
thức đúng nhiệm
vụ và hăng hái thực
hiện.

Câu hỏi/lệnh rơ ràng
về mục tiêu, sản
phẩm
học
tập,
phương thức hoạt
động gắn với thiết bị
dạy học và học liệu
được sử dụng; đảm
bảo cho 100% học
sinh nhận thức đúng
nhiệm vụ và hăng

hái thực hiện.

Khả
năng
theo
dơi,
quan
sát,
phát hiện kịp
thời những
khó khăn của
học sinh.

Theo dơi, bao quát
được quá tŕnh hoạt
động của các nhóm
học sinh; phát hiện
được những nhóm
học sinh yêu cầu
được giúp đỡ hoặc
có biểu hiện đang
gặp khó khăn.

Quan sát được cụ
thể quá tŕnh hoạt
động trong từng
nhóm học sinh; chủ
động phát hiện
được khó khăn cụ
thể mà nhóm học

sinh gặp phải trong
quá tŕnh thực hiện
nhiệm vụ.

Quan sát được một
cách chi tiết quá
tŕnh
thực
hiện
nhiệm vụ đến từng
học sinh; chủ động
phát hiện được khó
khăn cụ thể và
nguyên nhân mà
từng học sinh đang
gặp phải trong quá
tŕnh
thực
hiện
nhiệm vụ.

Mức độ phù Đưa ra được những Chỉ ra cho học sinh Chỉ ra cho học sinh


hợp, hiệu quả
của các biện
pháp hỗ trợ

khuyến
khích

học
sinh hợp tác,
giúp đỡ nhau
khi thực hiện
nhiệm vụ học
tập.

gợi ư, hướng dẫn
cụ thể cho học
sinh/nhóm học sinh
vượt qua khó khăn
và hồn thành được
nhiệm vụ học tập
được giao.

những sai lầm có
thể đă mắc phải
dẫn đến khó khăn;
đưa ra được những
định hướng khái
quát để nhóm học
sinh tiếp tục hoạt
động và hoàn thành
nhiệm vụ học tập
được giao.

những sai lầm có
thể đă mắc phải dẫn
đến khó khăn; đưa
ra được những định

hướng khái quát;
khuyến khích được
học sinh hợp tác, hỗ
trợ lẫn nhau để hoàn
thành nhiệm vụ học
tập được giao.

Mức độ hiệu
quả hoạt động
của giáo viên
trong việc tổng
hợp, phân tích,
đánh giá kết
quả hoạt động
và quá tŕnh
thảo luận của
học sinh.

Có câu hỏi định
hướng để học sinh
tích cực tham gia
nhận xét, đánh giá, bổ
sung, hồn thiện sản
phẩm học tập lẫn
nhau trong nhóm
hoặc tồn lớp; nhận
xét, đánh giá về sản
phẩm học tập được
đơng đảo học sinh
tiếp thu, ghi nhận.


Lựa chọn được một
số sản phẩm học tập
của học sinh/nhóm
học sinh để tổ chức
cho học sinh nhận
xét, đánh giá, bổ
sung, hoàn thiện lẫn
nhau; câu hỏi định
hướng của giáo viên
giúp hầu hết học sinh
tích cực tham gia thảo
luận; nhận xét, đánh
giá về sản phẩm học
tập được đông đảo
học sinh tiếp thu, ghi
nhận.

Lựa chọn được một số
sản phẩm học tập điển
h́ nh của học sinh/nhóm
học sinh để tổ chức
cho học sinh nhận xét,
đánh giá, bổ sung,
hoàn thiện lẫn nhau;
câu hỏi định hướng
của giáo viên giúp hầu
hết học sinh tích cực
tham gia thảo luận, tự
đánh giá và hồn thiện

được sản phẩm học tập
của ḿnh và của bạn.

- Hoạt động của học sinh
Tiêu chí
Khả năng
tiếp nhận
và sẵn sàng
thực
hiện
nhiệm
vụ
học tập của

Mức độ
Mức 1

Mức 2

Mức 3

Nhiều học sinh tiếp
nhận đúng nhiệm vụ
và sẵn sàng bắt tay
vào thực hiện nhiệm
vụ được giao, tuy
nhiên vẫn c ̣n một số

Hầu hết học sinh
tiếp nhận đúng và

sẵn sàng thực
hiện nhiệm vụ,
tuy nhiên c ̣n một
vài học sinh bộc

Tất cả học sinh tiếp
nhận đúng và hăng
hái, tự tin trong việc
thực hiện nhiệm vụ
học tập được giao.


tất cả học học sinh bộc lộ chưa lộ thái độ chưa tự
sinh trong hiểu rơ nhiệm vụ học tin trong việc
lớp.
tập được giao.
thực hiện nhiệm
vụ học tập được
giao.
Mức độ tích
cực,
chủ
động, sáng
tạo, hợp tác
của học sinh
trong
việc
thực hiện các
nhiệm vụ học
tập.


Nhiều học sinh tỏ ra
tích cực, chủ động hợp
tác với nhau để thực
hiện các nhiệm vụ học
tập; tuy nhiên, một số
học sinh có biểu hiện
dựa dẫm, chờ đợi, ỷ
lại.

Hầu hết học sinh tỏ
ra tích cực, chủ
động, hợp tác với
nhau để thực hiện
các nhiệm vụ học
tập; cṇ một vài học
sinh lúng túng hoặc
chưa thực sự tham
gia vào hoạt động
nhóm.

Tất cả học sinh tích cực,
chủ động, hợp tác với
nhau để thực hiện nhiệm
vụ học tập; nhiều học
sinh/nhóm tỏ ra sáng tạo
trong cách thức thực
hiện nhiệm vụ.

Mức độ tham

gia tích cực
của học sinh
trong
tŕnh
bày, trao đổi,
thảo luận về
kết quả thực
hiện nhiệm
vụ học tập.

Nhiều học sinh hăng
hái, tự tin tŕnh bày, trao
đổi ư kiến/quan điểm
của cá nhân; tuy nhiên,
nhiều nhóm thảo luận
chưa sơi nổi, tự nhiên,
vai tṛ của nhóm trưởng
chưa thật nổi bật; vẫn
cṇ một số học sinh
không tŕnh bày được
quan điểm của ḿnh
hoặc tỏ ra khơng hợp
tác trong q tŕnh làm
việc nhóm để thực hiện
nhiệm vụ học tập.

Hầu hết học sinh
hăng hái, tự tin tŕnh
bày, trao đổi ư
kiến/quan điểm của

cá nhân; đa số các
nhóm thảo luận sơi
nổi, tự nhiên; đa số
nhóm trưởng đă
biết cách điều hành
thảo luận nhóm;
nhưng vẫn cṇ một
vài học sinh khơng
tích cực trong quá
tŕnh làm việc nhóm
để thực hiện nhiệm
vụ học tập.

Tất cả học sinh tích cực,
hăng hái, tự tin trong
việc tŕnh bày, trao đổi ư
kiến, quan điểm của cá
nhân; các nhóm thảo
luận sơi nổi, tự nhiên;
các nhóm trưởng đều tỏ
ra biết cách điều hành và
khái quát nội dung trao
đổi, thảo luận của nhóm
để thực hiện nhiệm vụ
học tập.

Mức
độ
đúng đắn,
chính xác,

phù hợp của
các kết quả
thực
hiện

Nhiều học sinh trả
lời câu hỏi/làm bài
tập đúng với yêu cầu
của giáo viên về thời
gian, nội dung và
cách thức tŕnh bày;

Đa số học sinh trả
lời câu hỏi/làm
bài tập đúng với
yêu cầu của giáo
viên về thời gian,
nội dung và cách

Tất cả học sinh đều
trả lời câu hỏi/làm bài
tập đúng với yêu cầu
của giáo viên về thời
gian, nội dung và
cách thức tŕnh bày;


nhiệm vụ học tuy nhiên, vẫn c ̣n
tập của học một số học sinh chưa
sinh.

hoặc khơng hồn
thành hết nhiệm vụ,
kết quả thực hiện
nhiệm vụ c ̣n chưa
chính xác, phù hợp
với yêu cầu.

thức tŕnh bày;
song vẫn c ̣n một
vài học sinh tŕnh
bày/diễn đạt kết
quả chưa rơ ràng
do chưa nắm
vững yêu cầu.

nhiều câu trả lời/đáp
án mà học sinh đưa ra
thể hiện sự sáng tạo
trong suy nghĩ và
cách thể hiện.

II. Quy trình xây dựng bài học
1. Định hướng chung
Căn cứ vào những đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực, khi xây
dựng các bài học theo chủ đề cần dựa trên một phương pháp dạy học tích cực cụ
thể được lựa chọn để hình dung chuỗi hoạt động học sẽ tổ chức cho học sinh thực
hiện. Nhìn chung các phương pháp dạy học tích cực đều dựa trên việc tổ chức cho
học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua các nhiệm vụ học tập. Chuỗi
hoạt động học trong mỗi chuyên đề vì thế đều tuân theo con đường nhận thức
chung như sau:

- Hoạt động giải quyết một tình huống học tập: Mục đích của hoạt động này
là tạo tâm thế học tập cho học sinh, giúp học sinh ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng
thú học bài mới. Giáo viên sẽ tạo tình huống học tập dựa trên việc huy động kiến
thức, kinh nghiệm của bản thân học sinh có liên quan đến vấn đề xuất hiện trong tài
liệu hướng dẫn học; làm bộc lộ "cái" học sinh đã biết, bổ khuyết những gì cá nhân
học sinh cịn thiếu, giúp học sinh nhận ra "cái" chưa biết và muốn biết.
- Hoạt độngtìm tịi, khám phá, lĩnh hội được kiến thức, kỹ năng mới
hoặc/vàthực hành, luyện tập,củng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng vừa lĩnh hội
được nhằm giải quyết tình huống/vấn đề học tập.
- Hoạt động vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để phát hiện và giải quyết
các tình huống/vấn đề thực tiễn.
Dựa trên con đường nhận thức chung đó và căn cứ vào nội dung chương
trình, sách giáo khoa hiện hành, tổ/nhóm chun mơn tổ chức cho giáo viên thảo
luận, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp.
2. Quy trình xây dựng bài học
Mỗi bài học theo chủ đề phải giải quyết trọng vẹn một vấn đề học tập. Vì
vậy, việc xây dựng mỗi bài học cần thực hiện theo quy trình như sau:
a) Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×