Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Toàn bộ đáp án phần tự luận bồi dưỡng giáo viên mô đun 5 gồm kế hoạch tư vấn học sinh và phân tích báo cáo một trường hợp tư vấn trực tiếp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.83 KB, 12 trang )

CÂU 1 :
TRẢ LỜI SỐ 1: KẾ HOẠCH TƯ VẤN, HỖ TRỢ HỌC SINH KHI
GẶP KHĨ KHĂN TRONG HỌC TẬP
Mơ tả trường hợp 1 học sinh gặp khó khăn trong học tập
Trần Văn T lớp 12A, là học sinh lớp chọn ban Tự nhiên, học nâng cao các mơn
Tốn-Lí-Hố. Em T có thiên hướng coi trọng các mơn thi Đại học, nên có thái
độ chểnh mảng với các mơn khác. Trong khi đó, thầy cơ bộ mơn khác đều u
cầu học sinh phải học nghiêm túc và hoàn thành bài tập như học sinh ban Xã
hội. Điều này khiến T thấy mệt mỏi và gặp nhiều áp lực trong học tập. Vì thế
dẫn đến T cảm thấy bị quá tải. Em trở nên chán ghét các môn học không phải
khối A, do vậy kết quả học tập hầu hết các môn đều giảm sút. Biết được kết quả
1. Xác định khơng
khó khăn
HSđợi,
trong
hoạt
động
giáo
dục khiến
và dạy
như của
mong
bố mẹ
T lại
trách
mắng
emhọc
vơ cùng stress, khơng
Qua thơng tin thu thập được, giáo viên xác địnhnhững khó khăn mà T đang
biết làm thế nào để có thể cân bằng được thời gian và sự chú tâm cho tất cả các
gặp phải gồm:


- Căng thẳngmơn
vì học
họcnhiều
được.mơn.
- Áp lực vì mong đợi của bố mẹ.
- Kĩ năng quản lí thời gian không tốt.
- Suy nghĩ thiên lệch trong các môn học.
2. Xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ
2.1. Mục tiêu
- Giúp T thay đổi nhận thức về vai trị và phương pháp học của từng mơn.
- Hướng dẫn cách kiểm soát cảm xúc và giảm căng thẳng.
- Hướng dẫn, tư vấn T cách phân bố thời gian học tập hợp lí.
2.2. Người thực hiện: GV Nguyễn Văn Hinh
2.3. Thời gian: Từ 04/12/2021đến10/12/2021
Buổi 1: 04/12/2021
Buổi 2: 10/12/2021
2.4. Nội dung và cách thức tư vấn, hỗ trợ
GV đưa ra 1 số hướng giải quyết như:
- Khơi gợi sự yêu thích và tính hữu ích của việc học các bộ mơn xã hội.
- Động viên T tham gia các hoạt động tập thể, vui chơi, thể dục thể thao để giải
tỏa stress hoặc khi ai đó gây căng thẳng tức giận T có thể đi ra khỏi nơi gây ra
căng thẳng.
- Trao đổi với bố mẹ T để bố mẹ hiểu và động viên, giúp đỡ T ở nhà. Bố mẹ cần
có kỹ năng kiểm sốt cảm xúc, tránh căng thẳng, tức giận.
- Khuyến khích T tham gia các buổi tư vấn ở trường, lớp với chủ đề “Học tập
hiệu quả”, hay “Làm thế nào để quản lí thời gian tốt”?, “Kĩ năng ứng phó với
căng thẳng trong học tập”...
1



- Hướng dẫn T cách xây dựng thời gian biểu cho việc học hợp lí.
Lưu ý:Trong suốt q trình tư vấn, hỗ trợ, giáo viên dựa trên việc tôn trọng,
tin tưởng vào khả năng thay đổi của T và thể hiện trách nhiệm, mong muốn sẽ
mang lại điều tốt đẹp cho T.
2.5. Phương tiện, điều kiện thực hiện tư vấn, hỗ trợ
- Trao đổi trực tiếp, gọi điện thoại hoặc sử dụng mạng xã hộiđể việc trao đổi
thông tin với HS, với cha mẹ HS được nhanh chóng, kịp thời.
- GV thực hiện các nguyên tắc tôn trọng, bảo mật để đảm bảo lợi ích cho HS.
- HS và PHHS cần có sự hợp tác trong q trình hỗ trợ.
2.6. Đánh giá kết quả tư vấn, hỗ trợ sau khi thực hiện kế hoạch
Gv dự kiến kết quả đạt được:
- T sẽ thay đổi nhận thức về vai trò và phương pháp học của từng môn.
- T sẽ biết cách kiểm soát cảm xúc và giảm căng thẳng.
- T sẽ biết cách phân bố thời gian học tập hợp lí hơn.
Sau một quá trình đồng hành hỗ trợ, tư vấn cho HS theo mục tiêu đề ra, giáo
viên tổng kết lại những kết quả đạt được và chưa đạt được. Sau khi tổng kết
những thay đổi và sự tiến bộ của HS, giáo viên sẽ đưa ra quyết định dừng lại
không hỗ trợ, tư vấn nữa hay tiếp tục hỗ trợ học sinh hoặc theo dõi HS gián tiếp
trong thời gian tiếp theo.
Trả lời cách 2: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bắc Giang, ngày 15 tháng 11 năm 2021

KẾ HOẠCH TƯ VẤN , HỖ TRỢ TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VÀ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VỀ VẤN ĐỀ HỌC SINH CÓ NGUY CƠ BỎ
HỌC
---------------Căn cứ KH số 01/KH – 01 HH4, của Trường THPT Việt yên số 2 về việc
thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 – 2022;Căn cứ thực trạng học sinh bỏ học qua
các năm học trước, Trường THPT Việt yên số 2 về tăng cường, nâng cao "Duy

trì sĩ số học sinh" năm học 2021-2022 trong đội ngũ GVCN của nhà trường như
sau:
2


Trong những năm gần đây, hiện tượng nghỉ học, bỏ học ở học sinh diễn ra
khá phổ biến, là mối quan tâm trăn trở của những người làm nghề ‘Trồng người’
và cũng là mối quan tâm của các bậc phụ huynh. “Làm thế nào để ngăn ngừa,
khắc phục tình trạng học sinh nghỉ học, bỏ học?” , đồng thời không ít cán bộ
quản lý trường học, giáo viên đã dành một thời gian khá lớn cho công việc này.
Khi nhắc đến giới trẻ chúng ta thường thấy những cụm từ như nhiệt huyết,
khỏe mạnh, lăn xả, hết mình. Với lứa tuổi học sinh THPT16-18 tuổi là lứa tuổi
khỏe mạnh nhất về thể chất “Tuổi 17 bẻ gẫy sừng trâu!” Thế nên, khi nói về
“căn bệnh” của HS của tuổi trẻ thì đó chỉ có thể là những “căn bệnh” về tinh
thần, về thái độ, về tư tưởng, về suy nghĩ mà rất nhiều học sinh một cách vơ tình
hoặc do môi trường tác động khiến học sinh mắc phải. Chúng ta có thể nói qua
một số nguyên nhân sau
I. Xác định nguyên nhân của học sinh/nhóm học sinh THPT bỏ học trong
quá trình tham gia các hoạt động giáo dục và học tập.
1.Nguyên nhân chủ quan:
- Đa số phụ huynh học sinh chưa thật sự quan tâm đến việc học tập của
con em, họ quan niệm rằng học cũng được không học cũng được, việc học chưa
thật sự là nhu cầu cần thiết đối với người dân biển hiện nay.
- Những gia đình kinh tế khó khăn buộc phải cho con nghỉ học, làm mướn
tìm kế sinh nhai. Học sinh phần lớn khơng có động cơ học tập, học yếu, chán
học dẫn đến bỏ học.
- Do sự bao bọc từ gia đình, phụ huynh khơng đúng cách.
- Do tư tưởng, mục đích đi học khơng phải học cho bản thân học cho
tương lai mà là học cho bố mẹ học cho thầy cơ sự sai lệch về tư tưởng lý
chí đang là vấn nạn trong việc xác định động cơ học tập của học sinh

2. Nguyên nhân khách quan:

3


Công tác phối hợp giữa các bên trong môi trường giáo dục chưa chặt chẽ,
chưa thật sự đi vào chiều sâu, chủ yếu chỉ giáo dục ở nhà trường là chính.
II. Kế hoạch tư vấn, hỗ trợ
1. Mục đích
- Hạn chế tối thiểu số học sinh bỏ học là trách nhiệm của CB- GV- NVHS- CMHS và các lực lượng xã hội nhằm tích cực phịng chống học sinh cấp
THPT bỏ học giữa chừng, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học
sinh.
- Nâng cao ý thức học tập trong nhân dân, cổ vũ phong trào toàn dân tham
gia học tập, tiến tới mục tiêu xây dựng xã hội học tập, đề cao tinh thần hiếu
học, gương vượt khó học tập, gia đình quan tâm, chăm lo việc học tập của
con em.
- Tư vấn hỗ trợ học sinh về mặt tinh thần, tâm lí, động viên gia đình có
hồn cảnh khó khăn vượt khó, vươn lên trong học tập.
2. Nội dung- cách thức tư vấn, hỗ trợ

ST

Cách thức tư vấn, hỗ trợ

T
2.1

Biện
pháp
nâng

cao chất
lượng

- Tăng cường đầu tư có chất
lượng vào những hoạt động
chuyên môn thuộc thế mạnh
của trường, nhất là công tác
mũi nhọn giáo viên dạy giỏi,

Thời

Điều

Bộ

gian

kiện

thực hiện

-

từ

năm
học
trước.

-


phận

Các - Ban quản

công



nhà

văn,

trường

quyết

-

định,

nhiệm tham

Tổ

chủ

học sinh giỏi các cấp.

- Xây KH cụ mưu

giáo dục
- Chăm lo việc nâng cao chất dựng
thể
- GVCN
của nhà
lượng lớp cuối cấp, nhà từ
được
- Cha mẹ
trường
trường triển khai thực hiện tháng
cấp có HS, HS
phụ đạo lớp 9 ngay từ đầu 7,tháng thẩm

-

Chính
4


năm học. Quản lý chặt chẽ
việc học tập của HS kể cả

8.

quyền

quyền

phê


phương

địa

những buổi học chính khóa - duy duyệt
- Tổ chức
và học phụ đạo, học trái trì tốt - Đội ban nghành
buổi.
ngũ
xã hội
ngay
-Tăng cường tốt công tác từ đầu GVCN
củng cố, xây dựng nền nếp năm
tâm
học tập, rèn luyện đạo đức học
của học sinh.
đến

huyết

- Phối kết hợp chặt chẽ giữa cuối
3 mơi trường: Nhà trường- năm

nghề

Gia đình- Xã hội trong cơng

am hiểu

tác giáo dục đạo đức học


tâm

sinh.

sinh

u
u trẻ,



lứa tuổi

2.2

Cơng
tác chủ
nhiệm

GVCN nắm chắc tình hình,
đặc điểm, hồn cảnh gia
đình của từng em học sinh.

Tháng
8, 9

HS
- Hồ sơ - GVCN
HS

-

- Cán bộ lớp
Gia - GVBM

đình HS

lớp

- Thường xuyên gặp gỡ, trao
đổi với phụ huynh về tình
hình học tập, rèn luyện đạo
đức học sinh, nhất là những
học sinh học yếu, những học
sinh thường vi phạm về hành
vi đạo đức và những học
sinh có nguy cơ bỏ học cao.

Duy trì
từ đầu
năm
học
đến
cuối 5
học

Các

bạn học
- Hồ sơ - GVCN

HS
-

- Cán bộ lớp
Gia - Gia đình

đình HS HS
-

Cán

bộ lớp
-

Các

bạn học

5


- GVCN kết hợp với GVBM
có biện pháp quan tâm, giúp
đỡ những học sinh học yếu,
kém, thực hiện các phong
trào thi đua học tập giữa các
tổ, xây dựng “Đôi bạn cùng
tiến”; học tập nhóm giúp đỡ
nhau trong học tập.
- GVCN lớp cần thành lập

một “ Ban thơng tin” có
trách nhiệm theo dõi, phát
hiện kịp thời dấu hiệu nguy
cơ bỏ học của bạn bè trong
lớp, kịp thời báo cáo với
GVCN.
- Vào đầu năm học nhà
trường tổ chức cho phụ

Duy trì
từ đầu
năm
học
đến
cuối

- Hồ sơ - GVCN
HS
-

- Cán bộ lớp
Gia - GVBM

đình HS
-

Các

bạn học


năm
học
Duy trì
từ đầu
năm
học
đến
cuối
năm
học

- Hồ sơ - Hồ sơ HS
HS
-

- Gia đình
Gia HS

đình HS - Các bạn
-

Các học

bạn học - GVBM
GVBM

huynh học sinh làm “ Bản
cam kết không cho con bỏ

2.3


Công
tác
giảng
dạy của
giáo
viên bộ
môn:

học giữa chừng”.
- Cần quan tâm đến đối
tượng HS yếu kém, đặc biệt
là những HS học yếu có
nguy cơ bỏ học, thường
xuyên theo dõi, giúp đỡ, phụ
đạo thêm để các em có điều
kiện tiếp thu được bài tránh
gây áp lực học tập lên HS
yếu kém, tránh gây áp lực về

Duy trì
từ đầu
năm
học
đến
cuối
năm
học

- Hồ sơ - Hồ sơ HS

HS
-

- Gia đình
Gia HS

đình HS - Các bạn
-

Các học

bạn học - GVBM
GVBM

thi đua, khiến HS chán học
6


mơn mình kéo theo hệ lũy
chán học các mơn khác và
cuối cùng là chán học và bỏ.
- Tổ chức dạy học đa dạng
hóa kích thích tình thần học
tập HS như lồng ghép trị
chơi dân gian vào các mơn
học Thể dục, Nhạc, Họa
kích thích tinh thần ham học
của các em, hạn chế tình
trạng học yếu, chán học dẫn


2.4

Đối với
cơng

đến bỏ học.
- Cần TC công tác tuyên
truyền giáo dục tư tưởng đạo
đức tinh thần của giới trẻ

tác

trong tương lai những chủ

Đoàn

nhân của đất nước.

-Đội

- Khơi dậy sức trẻ, lòng
nhiệt huyết của tuổi trẻ của
tổ chức đồn viên đội viên

- BCH chi

Duy trì từ đầu HĐGD
năm

ngoại


học

khóa,

đến

trải

cuối

nghiệm,

năm

hội thi,

học

các hoạt

đồn
- BCH đồn
trường

động
tập
thể….
2.5


Cơng

- Giữa GVCN với từng học Duy trì -

Mơi

tác phối sinh

từ đầu trường

hợp

năm

giáo

học

dục nhà

đến

trường-

giữa cá
nhân và
các

- Giữa GVCN với giáo viên
bộ môn


- Học sinh
- GVCN và
GVBM
- Tổ chức
đoàn
- cha mẹ học

tổ - Giữa GVCN với tổ chức cuối 5 xã hộisinh

7


chức

đồn , đội

học

gia đình

- BGH nhà
trường

- Giữa GVCN với cha mẹ

-

Chính


học sinh

quyền

địa

phương
- Giữa GVCN với nhà

-

trường

chức

- Giữa gv- học sinh- gia

Các

tổ
ban

nghành khác

đình- nhà trường và chính
quyền địa phương
2.6. Đánh giá kết quả tư vấn, hỗ trợ sau khi thực hiện kế
hoạch

ST


Cách thức tư vấn, hỗ trợ

Tỉ lệ học sinh ngưng ý
định bỏ học

T
1

Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường

2

Công tác chủ nhiệm lớp

3

Công tác giảng dạy của giáo viên bộ mơn:

4

Đối với cơng tác Đồn -Đội

5

Cơng tác phối hợp giữa cá nhân và các tổ chức

20 %
40%
5%

5%
30%

CÂU 2: BÁO CÁO PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP THỰC TIỄN TƯ VẤN,
HỖ TRỢ HỌC SINH
TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC LỚP 11
8


Thông tin của học sinh: NGUYỄN VĂN A
* Giáo viên thực hiện tư vấn, hỗ trợ: Nguyễn Văn Hinh
Lý do tư vấn, hỗ trợ:
A là con trai một trong gia đình có điều kiện. Năm học lớp 9, A được đánh giá là
một học sinh ngoan, chăm chỉ, hòa đồng với bạn bè. Có ý thức trong học tập.
Tuy nhiên, sau khi thi tuyển sinh vào lớp 10, do ba mẹ bận cơng việc kinh
doanh, ít có thời gian quan tâm, chăm sóc, trị chuyện với A. Bố và mẹ kinh
doanh siêu thị, quản lý công việc từ sáng tới tận tối mới về nhà, em được người
giúp việc lo chuyện cơm nước, cơng việc nhà, tuy nhiên, vì đang là lứa tuổi
thanh niên, nổi loạn, em cảm thấy cô đơn vì phải ở nhà một mình, thường xun
theo nhóm bạn đi chơi tới tối muộn mới về, sáng hôm sau đi học trong trạng thái
buồn ngủ, không làm bài tập, khơng tập trung . Kể từ đó A thường xuyên đi học
trễ, hay ngủ gật trong lớp, mất tập trung thụ động trong học tập và khơng hồn
thành những nhiệm vụ cô giao.
1. Thu thập thông tin của học sinh về:
- Suy nghĩ/cảm xúc/hành vi: ngoan, lễ phép, dễ xúc động.(quan sát, phỏng vấn)
- Khả năng học tập: Lớp 9 thì hồn thành được các nhiệm vụ học tập nhưng hiện
tại chưa tích cực tham gia vào các hoạt động học tập của lớp, của nhóm; tiếp thu
bài chậm, thường xun khơng hồn thành nhiệm vụ học tập được giao.(hồ sơ,
quan sát)
- Sức khỏe thể chất: thường xuyên mệt mỏi, ngủ gật trong lớp.(quan sát)

- Quan hệ giao tiếp (với bạn, thầy cơ: Trước đây hịa đồng, vui vẻ, hiện tại ít
nói(quan sát)
- Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình: Thiếu sự quan tâm của bố mẹ
(phỏng vấn)
- Điểm mạnh, hạn chế: biết tự nấu ăn, tư duy thông minh; tự cô lập với các bạn
trong lớp (phỏng vấn)
- Sở thích: thích chơi điện tử (phỏng vấn)
- Đặc điểm tính cách: ít nói, trung thực. (quan sát)
- Mong đợi : Được bố mẹ quan tâm thường xuyên, về nhà ăn cơm vào mỗi buổi,
tối đến ở nhà
9


2. Liệt kê những vấn đề/khó khăn của học sinh:
- Tiếp thu bài chậm, khơng hồn thành nhiệm vụ, mất tập trung.
- Đi học trễ, hay ngủ gật
- Ít tương tác với thầy cô, bạn bè.
- Thể trạng yếu.
3. Xác định vấn đề của học sinh
- Khó khăn trong học tập: Tiếp thu bài chậm, khơng hồn thành nhiệm vụ, mất
tập trung do thiếu sự quan tâm của gia đình vềtinh thần, tình cảm, học tập và
sinh hoạt của em A.
- Đi học trễ, hay ngủ gật do ngủ không đủ giấc, khơng có người nhắc nhở.
- Ít tương tác với thầy cơ, bạn bè vì mệt mỏi, buồn chán, không nắm vững nội
dung học tập.
4. Xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ:
* Mục tiêu tư vấn, hỗ trợ:
- Em A có ý thức nhận thức hơn về cơng việc của bố mẹ, em A dễ dàng trao đổi
tâm tư, suy nghĩ với gia đình
- Em A đi học đúng giờ, khơng cịn ngủ gật trong lớp; khơng cịn ham chơi điện

tử
- Tiếp thu được bài học, hoàn thành nhiệm vụ, tập trung trong giờ học.
- Học tập tích cực, hợp tác với thầy cô, bạn bè.
* Hướng tư vấn, hỗ trợ :
Hướng tư vấn, hỗ trợ dựa trên yêu cầu đạo đức bảo mật, tôn trọng học sinh,
trung thực và trách nhiệm.
- Gặp gỡ ba, mẹ và anh của A để trò chuyện giúp họ hiểu được những khó khăn
mà A đang gặp phải; cung cấp một lịch biểu ghi chú những nội dung cần hỗ trợ
cho A;
- Từng bước giúp A nhận ra được nhiệm vụ và trách nhiệm của mình khi tham
gia học tập cũng như thực hiện đúng nội quy trường lớp để em dần thực hiện
một cách tự giác.
*Nguồn lực :
- GVCN, gia đình học sinh, GV bộ môn, HS trong lớp.
10


* Sử dụng kênh thông tin phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học
sinh :
- Vào đầu tuần thứ 5 mời phụ huynh đến trường gặp gỡ, trao đổi chi tiết những
khó khăn mà em A đang gặp phải cũng như thống nhất cách giúp đỡ em khắc
phục khó khan đó.
- Sau đó mỗi ngày giáo viên sẽ kết hợp nhắn tin hoặc gọi điện qua zalo nhắc nhở
nội dung học tập hằng ngày cũng như thông báo tình hình của em ở lớp (nếu có
bất thường) .
5. Thực hiện tư vấn, hỗ trợ học sinh :
Sử dụng phương pháp trò chuyện, kể chuyện, thuyết phục, trực quan.
*GVCN.
- Trò chuyện, tâm sự với A, chia sẻ những khó khăn mà em đang gặp phải.
- Trị chuyện, động viên để A hiểu, thông cảm công việc của gia đình hiện tại,

những khó khăn trong cuộc sống mà em cần đối diện và nỗ lực.
- Kể cho A nghe một số tấm gương biết vượt lên hoàn cảnh để tạo động lực cho
em.
- Hướng dẫn , hỗ trợ để A có thể tự hồn thành các bài tập trên lớp.
- Gặp gỡ bố mẹ của A để trao đổi, đề nghị quan tâm, chăm sóc A nhiều hơn
trong sinh hoạt, học tập hằng ngày.
- Gặp gỡ hoặc gọi điện trao đổi với mẹ A về tình hình của A để mẹ hỏi thăm,
động viên A thường xuyên hơn.
- Quan sát quá trình học tập của em A trên lớp,
- Hướng dẫn ba và anh của A cách giúp đỡ, kèm cặp em trong học tập.
*GV bộ môn:
- Quan tâm, giúp đỡ em trong từng tiết học để em hoàn thành nhiệm vụ.
* Phụ huynh:
- Quan tâm về giờ giấc sinh hoạt hằng ngày cũng như giờ đến lớp;
- Kèm cặp thêm về nội dung học tập
- Thường xuyên trò chuyện với em
* Học sinh khác trên lớp:
- Chơi với bạn;
11


- Hỗ trợ bạn trong quá trình học tập qua hình thức Đơi bạn cùng tiến;
- Các bạn ở gần nhà rủ bạn cùng đi học.
6. Đánh giá kết quả tư vấn, hỗ trợ học sinh
*Qua thời gian GV hỗ trợ 1 tháng em A đã có sự chuyển biến theo chiều hướng
tích cực:
- Đã đi học đúng giờ, khơng cịn ngủ gật trong lớp; ít chơi điện tử hơn trước
- Bước đầu em đã hoàn thành được một số hoạt động ở lớp từ đơn giản đến phức
tạp;
- Đã có sự tập trung trong giờ học, tiếp thu được những nội dung cơ bản của bài

học;
- Tích cực hợp tác hơn với thầy cô, bạn bè.

12



×