Tuần 18, 19, 20, 21
Ngày soạn:
Tiết 18, 19, 20, 21
Ngày dạy:
BÀI 26: NHIỆT ĐỘ VỚI ĐỜI SỐNG SINH VẬT
I. Mục tiêu bài học
1) Kiến thức
– Nêu được ảnh hưởng của nhiệt độ với đời sống sinh vật.
– Nêu được sự thích nghi của sinh vật với nhiệt độ mơi trường
– Trình bày được vai trị của cây xanh đối với việc điều hồ nhiệt độ
mơi trường
2) Kĩ năng
– Thực hiện được thí nghiệm về ảnh hưởng của nhiệt độ đối với sự
phát triển của hạt.
– Biết cách ghi chép nhật kí theo dõi các hiện tượng khoa học.
– Có kĩ năng đọc hiểu văn bản khoa học và phân tích thơng tin.
3) Thái độ
– Cẩn thận, trung thực, đồn kết, hợp tác;
– Ham học hỏi, chia sẻ và tranh thủ sự giúp đỡ của gia đình trong
học tập;
– Có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
– Cẩn thận, chính xác, tn thủ quy trình.
– Ý thức vận dụng kiến thức vào thực tế.
4) Định hướng hình thành và phát triển các năng lực
– Năng lực tự học, sáng tạo và giải quyết vấn đề
– Năng lực sử dụng ngơn ngữ nói và viết;
– Năng lực hợp tác và giao tiếp.
– Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên: Đồ dùng phương tiện dạy học
2. Học sinh: Ôn lại kiến thức các bài đã học
III. Tổ chức các hoạt động dạy học
Hoạt động của gv,
dự kiến khó khăn và
hướng giải quyết
Hoạt động của học
sinh
Kiến thức cần đạt
( hình thức tổ chức)
A. Hoạt động khởi động.
- Hình thức tổ chức: hoạt động nhóm
- Kĩ thuật: đặt câu hỏi
GV: yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi SHD :
– Vì sao một số lồi cây khi nhiệt độ mơi trường q nóng hoặc q lạnh thì cây lại
chết?
– Vì sao cây xương rồng lại có thể sống ở nơi sa mạc, nơi có nhiệt độ mơi trường
rất cao?
– Vì sao nhiều lồi cây lại rụng lá về mùa đông?
Câu hỏi mở : – Nếu di chuyển động vật sống ở Nam cực (nơi có nhiệt độ môi
trường rất thấp) như chim cánh cụt về nơi có khí hậu ấm áp (ở vùng nhiệt đới)
liệu chúng có sống được khơng? Vì sao?
Các phương án trả lời có thể là:
–Khơng, vì động vật khơng thể tồn tại nếu di chuyển đột ngột.
–Có, vì động vật có thể tồn tại nếu có thời gian thích nghi.
Vấn đề cần giải quyết:
– Nhiệt độ mơi trường có ảnh hưởng như thế nào đến đời sống sinh vật? Ngược
lại, sinh vật có tác động trở lại với nhiệt độ của mơi trường như thế nào?
B. Hoạt động hình thành kiến thức
I. Ảnh hưởng của nhiệt độ môi
trường lên đời sống sinh vật
1. Với đời sống thực vật
a, ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự
nảy mầm
Dự đốn: nhiệt độ
Hđ nhóm
– Mỗi loại thực vật đều có mức
nhiệt tối đa và tối thiểu để có thể
ảnh hưởng đến sự nảy
mầm của hạt như thế
nào?
So sanh dự đốn với Hđ nhóm
kết quả thí nghiệm rút
ra nhận xét
tồn tại và phát triển được. Nếu
nhiệt độ môi trường vượt quá
những mức này, năng suất cây
trồng sẽ giảm xuống. Chính vì vậy,
chúng ta khơng thể thấy các khu
vực khí hậu khác nhau trên Trái
Đất có thể gieo trồng cùng
một loại cây lương thực hay hoa
màu (dĩ nhiên, vẫn cần phải xem
xét giá trị dinh dưỡng có trong đất
và lượng mưa mỗi vùng)
b) Ảnh hưởng của nhiệt độ đến
hình thái và hoạt động sinh lí của
thực vật
Yêu cầu hs đọc và
tìm
Hđ nhóm
kiếm các thơng tin về
sự ảnh hưởng của
nhiệt độ mơi trường
đến hình thái và hoạt
động sinh lí của thực
vật => sản phẩm điền
vào bảng 26.2
GV: yêu cầu hs đọc
thông tin SHD
Hđ cá nhân
GV: yêu cầu học sinh
hoàn thành nội dung
bảng 26.3
Hđ nhóm
2.Với đời sống động vật
II. Ảnh hưởng của sinh vật với
nhiệt độ môi trường
1. Thông tin
GV : yêu cầu học
sinh đọc thông tin
mục 1, 2
Hđ cá nhân
GV : yêu cầu hs trả
lời hai câu hỏi SHD
cuối phần 1, 2
Hđ nhóm
2. Cây xanh với hiệu ứng
nhân tạo
C Hoạt động luyện tập
Hình thức: hoạt động nhóm
Kĩ thuật: đặt câu hỏi
1. a) Ngồi dưới bóng cây mát hơn ngồi dưới mái che bằng vật liệu xây dựng vì:
– Cây hấp thụ hơi nóng (nhiệt) từ Mặt Trời và thốt hơi nước cịn mái che hấp thụ
hơi nóng nhưng lại toả nhiệt.
– Cây cũng có thể tạo gió làm mát.
b) Thí nghiệm cho thấy có các giọt nước nhỏ đọng lại trong túi ni lon, điều đó
chứng tỏ nước thoát hơi nước và bị ngưng tụ lại, đọng lại trong túi ni lon.
2. a) Trong cuộc săn bắt, thỏ thường chạy rất nhanh nên thân nhiệt của nó sẽ tăng,
nếu thân nhiệt tăng lên quá cao sẽ khiến cho não của thỏ bị tổn thương và nó có thể
chết. Vì thế nó thường chạy nhanh để chui vào chỗ mát mẻ để trú ẩn.
b) Khi đổ mồ hôi, mồ hôi sẽ đọng lại trên da và quá trình bay hơi sẽ diễn ra.
Bay hơi là phương thức thải nhiệt đặc biệt ích lợi cho cơ thể khi nhiệt độ môi trường
cao hơn nhiệt độ da. Một gram nước bay hơi trên mặt da sẽ lấy đi 0,58 kcal nhiệt.
Phương thức bay hơi giúp thải 22% lượng nhiệt trong điều kiện nhiệt độ phịng.
Cơ thể có 2 loại bay hơi nước là: – Bay hơi không cảm thấy: Đó là sự bay hơi qua
da và bề mặt hơ hấp, khoảng 450–700 ml/ngày. Sự bay hơi này không thể kiểm sốt
bởi hệ thống điều nhiệt.
– Bay hơi mồ hơi: Trong điều kiện nóng hoặc vận cơ mạnh, tuyến mồ hôi sẽ bài tiết
nhiều mồ hôi. Mồ hôi sau khi được tiết ra phải được bay hơi thì mới có tác dụng
chống nóng. Vì vậy,
trong điều kiện khí hậu nóng, nếu độ ẩm cao sẽ rất khó chịu. Trong điều kiện cực kì
nóng, mồ hơi có thể được bài tiết 1,5 lít/giờ. Sự bay hơi mồ hơi có lợi là làm thải
nhiệt nhanh nhưng có thể làm cho cơ thể mất nước và muối.
c) Bị sốt có nghĩa là cơ thể bị mắc các bệnh nhiễm khuẩn (vi khuẩn, virut, kí sinh
trùng...) chủ yếu là các bệnh viêm amidan, viêm họng, viêm phổi, viêm tai giữa, tiêu
chảy... Khi bị sốt cao ở nhiệt độ 39 – 40oC, thậm chí trong thời gian dài sẽ gây mất
nước, rối loạn điện giải, rối loạn thần kinh, co giật, thiếu oxi não, tổn thương các tế
bào thần kinh, có thể hơn mê hoặc tử vong... Do đó cần tìm các cách thích hợp để hạ
thân nhiệt.
d) Gấu Bắc Cực, chim cánh cụt và cừu sống được ở xứ lạnh vì chúng có bộ lơng
dày, làm cho cơ thể giữ được ấm khi ngoài trời lạnh.
D – Hoạt động vận dụng
1. Tìm hiểu ý nghĩa của câu ca dao:
Gió bấc hiu hiu, sếu kêu thì rét
Gió bấc là gió thổi từ phương bắc tới, mang theo hơi lạnh. Sếu khơng chịu được
lạnh, vì thế, về mùa đông, từng đàn sếu thường di cư từ phương bắc xuống phương
nam tránh rét, đó cũng là lúc thời tiết chuyển sang giá lạnh.
Trâu năm sáu tuổi còn nhanh,
Bò năm sáu tuổi đã tranh về già,
Đồng chiêm xin chớ ni bị,
Mùa đơng tháng giá, bị dị làm sao!
Các lồi bị có tuổi thọ ít hơn so với trâu, vì vậy Trâu năm sáu tuổi còn nhanh,
Bò năm sáu tuổi đã tranh về già, Trong hai con vật thân quen với cuộc sống của
người nơng dân là trâu và bị thì trâu được đánh giá cao hơn bị: “Trâu gầy cũng tày
bò giống”, “Trâu he cũng bằng bò khoẻ” (Tục ngữ). Bị khả năng chịu rét kém, sức
kéo khơng khoẻ bằng trâu, đặc biệt là việc kéo cày ở đồng chiêm, nơi mùa đơng
thường lạnh, có sương muối thì bị kém xa trâu.
Kiến đen tha trứng lên cao,
Thế nào cũng có mưa rào rất to.
Kiến bị từ dưới lên cao
Mang theo cơm gạo gây nên mưa rào.
Đường đi kiến đắp thành bờ,
Chẳng mưa thì gió cịn ngờ vực chi.
Động vật nhất là các lồi cơn trùng và các lồi lưỡng cư khi độ ẩm hay áp suất
khơng khí thay đổi (do đó, nhiệt độ mơi trường thay đổi) thì hoạt động và nếp sống
của chúng dễ dàng thay đổi. Trong các lồi cơn trùng thì kiến rất dễ thay đổi nếp
sống khi độ ẩm khơng khí (do đó, nhiệt độ môi trường thay đổi) thay đổi.
2. Một số câu ca dao nói về ảnh hưởng của nhiệt độ mơi trường đến sinh vật.
Lồi tre thường mọc măng vào mùa hè, miền Bắc nước ta vào cuối hè đã bắt đầu có
những cơn bão sớm, những thời kì đó măng phải dựa vào tre mới tránh được sự ngã
gãy, nên:
Đầu măng ngã gục vào hè
Nương nhờ vào mẹ kẻo e bão về.
Sang thu các búp măng non đã sang giai đoạn phát lộc để trở thành các “anh tre
trẻ”. Đây cũng là thời kì bắt đầu sự xâm lấn của gió mùa cực đới đến nên: “Lá tre
trồi lộc, mùa rét xộc đến”.
Chuồn chuồn bay thấp thì mưa
Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm.
3. Ong đập cánh để giữ thăng bằng nhiệt. Khi cùng đập cánh, các con ong đã làm
tăng nhiệt độ trong tổ. Đó là sự điều hồ nhiệt vật lí: sự thay đổi mức toả nhiệt, khả
năng giữ nhiệt hoặc phát tán nhiệt dư thừa.
4. Đó là tập tính tụ hợp lại thành đám để giữ cân bằng nhiệt với môi trường bên
ngồi.
E – Hoạt động tìm tịi mở rộng
1. Kết luận về việc trồng cây xanh trong các đô thị:
– Trước hết, hệ thống cây xanh có tác dụng cải thiện khí hậu vì chúng có khả năng
ngăn chặn và lọc bức xạ mặt trời, ngăn chặn quá trình bốc hơi nước, giữ độ ẩm đất
và độ ẩm khơng khí, kiểm sốt gió và lưu thơng gió; Cây xanh có tác dụng bảo vệ
mơi trường: hút khí CO2 và cung cấp O2, ngăn giữ các chất khí bụi độc hại. Ở vùng
ngoại thành, cây xanh có tác dụng chống xói mịn, điều hồ mực nước ngầm. Cây
xanh cịn có tác dụng hạn chế tiếng ồn nhất là ở khu vực nội thành. Bên cạnh đó,
cây xanh cịn có vai trị quan trọng trong kiến trúc và trang trí cảnh quan. Những
tính chất của cây xanh như: hình dạng (tán lá, thân cây), màu sắc (lá, hoa, thân cây,
trạng mùa của lá...) là những yếu tố trang trí làm tăng giá trị thẩm mỹ của cơng trình
kiến trúc.
2. Hs tự tìm hiểu
3. Tìm hiểu stress nhiệt trên bị sữa và nêu các biện pháp để giảm hiện tượng này
Chăn ni bị sữa ở nước ta rất tiềm năng. Tuy nhiên, sức sản xuất sữa của bò chịu
ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của điều kiện nhiệt độ khơng khí, độ ẩm, gió,
bức xạ mặt trời... đặc biệt là khu vực Nam bộ. Với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm ở
nước ta, năng suất sữa không chỉ chịu ảnh hưởng bởi chất lượng thức ăn, bò giống
mà còn chịu tác động của stress nhiệt. Stress nhiệt xảy ra khi độ ẩm và nhiệt độ gây
bất lợi cho bò. Bò sữa giống cao sản ở nước ta có nguồn gốc từ vùng ơn đới, qua
q trình thích nghi, u yếm khơng cịn phát triển nên khả năng thải nhiệt qua da bị
hạn chế, bị dễ bị stress nhiệt.
Khi nhiệt độ mơi trường tăng cao, bị có khuynh hướng giảm các hoạt động cơ thể
để hạn chế q trình sản sinh nhiệt, bị ăn ít, uống nhiều nước, giảm thời gian gặm
cỏ làm cho sản lượng và chất lượng sữa bị giảm.