Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Tân Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.63 KB, 36 trang )

1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, với những chính sách phù hợp của nhà nước
đã khuyến khích các doanh nghiệp phát triến sản xuất kinh doanh góp phần
thúc đẩy nền kinh tế đất nước đi lên, các doanh nghiệp có cơ hội đầu tư phát
triển. Tuy nhiên, cơ hội luôn đi cùng với thách thức, các doanh nghiệp cần
phải cạnh tranh nhau để tồn tại và đứng vững được ở trên thị trường,không
những phải cạnh tranh với bạn hàng ở trong nước mà còn phải cạnh trạnh với
hàng hóa của nước ngoài đa dạng về chủng loại, giá cả và chất lượng. Một
trong những yếu tố cạnh tranh giúp doanh nghiệp cạnh tranh hiểu quả trên thị
trường đó chính là giá cả và chất lượng sản phẩm. Giá cả phải chăng, chất
lượng sản phẩm tốt sẽ giúp cho sản phẩm cạnh tranh được trên thị trường.
Một yếu tố đầu vào có ảnh hưởng to lớn tới chất lượng sản phẩm cũng như
giá cả của sản phẩm đó chính là nguyên vật liệu. Đối với các doanh nghiệp
sản xuất thì nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng, đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, nó là yếu tố tiền đề tạo nên
hình thái vật chất của sản phẩm. Chi phí sản xuất nguyên vật liệu lại chiếm tỷ
trọng lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên việc sử
dụng và bảo quản nguyên vật liệu và sử dụng hợp lý các nguồn lực đầu vào sẽ
giúp cho doanh nghiệp có thể hạ giá thành sản phẩm cũng như nâng cao được
chất lượng sản phẩm. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải sử dụng các công cụ
quản lý hiệu quả trong đó kế toán nguyên vật liệu giữ vai trò quan trọng. Kế
toán nguyên vật liệu cung cấp những thông tin cần thiết về tình hình nhập,
xuất, tồn của nguyên vật liệu, tình hình bảo quản, sử dụng nguyên vật liệu
giúp cho ban lãnh đạo đề ra các biện pháp nâng cao hiệu qủa sử dụng nguyên
vật liệu cũng như có biện pháp quản lý, sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp
lý góp phần hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nguyên vật liệu có vai trò cực kỳ to lớn trong quá trình sản xuất của
doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Tân Mỹ, một doanh
nghiệp có quy mô sản xuất tương đối lớn, số lượng sản phẩm sản xuất tương
đối nhiều và thấy được vai trò của nguyên vật liệu trong công ty, em đã mạnh


1
2
dạn tìm hiểu và quyết định chọn đề tài "Hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại công ty TNHH Tân Mỹ" Hạch toán kế toán là một môn khoa học
có đối tượng nghiên cứu cụ thể đó là tài sản và sự vận động của tài sản với
phương pháp nghiên cứu riêng. Trong giới hạn của đề tài này, em đã chọn
phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp phân tích tổng hợp
để nghiên cứu và bước đầu có một số giải pháp cũng như kiến nghị nhằm
nâng hoàn thiện công tác nguyên vật liệu trong công ty.
Bố cục của chuyên đề gồm: Ngoài phần lời nói đầu, chuyên đề gồm 3
phần
• Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
• Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công
ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Tân Mỹ
• Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Tân Mỹ
Do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề này không tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của các
thầy cô giáo cùng các cán bộ kế toán của công ty để chuyên đề được hoàn
thiện hơn.
• Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thị Minh Hoa - Giáo
viên hướng dẫn cùng các thầy cô trong khoa Kinh Tế và các cán bộ kế toán
của công ty TNHH Tân Mỹ đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Hà nội, tháng 08 năm 2005
Sinh viên thực hiện
Bế thị Bưu


2

3
3
4
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vị trí và yêu cầu quản lý nguyên vật liêu
trong quá trình sản xuất kinh doanh
1.2. Khái niệm
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động và là mổt trong ba yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất. Nguyên vâtk liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh thì không giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu và nó chỉ
tham gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh. Giá trị toàn bộ của nguyên
vật liệu được chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc là
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.3. Đặc điểm
Nguyên vật liệu có hình thái biểu hiện ở dạng vật chất như sắt thép trong
doanh nghiệp cơ khí xây dựng, sợi trong doanh nghiệp dệt…
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và chúng
bị tiêu hao toàn bộ để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm, giá trị của chúng
được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ lệ lớn trong toàn bộ chi phí
sản xuất và giá thành của sản phẩm.
1.3.1. Vị trí
Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh. Giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Chúng là đối tượng tác động trực
tiếp của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, thiếu nguyên vật liệu quá trình
sản xuất sẽ bị đình trệ, doanh nghiệp sẽ không hoàn thành được kế hoạch đặt
ra. Giá trị sản phẩm của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của

nguyên vật liệu và tình hình biến động của chi phí nguyên vật liệu vì chúng
thường chiếm tỷ lệ từ 60% đến 80% giá thành sản phẩm. Từ đó thấy chi phí
nguyên vật liệu có ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì
4
5
vậy doanh nghiệp cần chú ý tới công tác kế toán nguyên vật liệu tại doanh
nghiệp mình.
1.3.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ cả hai chỉ tiêu hiệ vật và chỉ
tiêu giá trị ở mọi khâu, từ khâu thu mua, bảo quản dự trữ đến khâu sử dụng
* Khâu thu mua: Để có được vật tư đáp ứng được kịp thời cho quá
trình sản xuất kinh doanh thì nguồn chủ yếu là khâu thu mua nên ở
khâu này đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ vế số lượng, chất lượng, quy
cách, chủng loại, giá mua, chi phí thu mua và cả tiến độ về thời gian
phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Khâu bảo quản dự trữ: Doanh nghiệp phải tổ chức tốt kho tàng, bến
bãi, thực hiện tốt chế độ bảo quản và xác định được định mức dự trữ
tối thiểu, tối đa cho từng loại vật tư để giảm bớt hao hụt, hư hỏng,
mất mát đảm bảo an toàn và giữ được chất lượng của vật tư.
* Khâu sử dụng: Phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ
sở định mức tiêu hao dự toán chi phí nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
1.2.1 Vai trò của kế toán nguyên vật liệu
Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là việc ghi chép, phản ánh
đầy đủ tình hình thu mua, dự trữ, tình hình nhập, xuất, tồn của nguyên vât
liệu. Mặt khác, thông qua tài liệu kế toán nguyên vật liệu ta còn biết được
chủng loại, quy cách, chất lượng có đảm bảo hay không, số lượng thừa hay
thiếu, từ đó người quản lý đề ra những biện pháp thích hợp nhằm kiểm soát

giá cả, chất lượng của nguyên vật liệu.
Thông qua tài liệu kế toán nguyên vật liệu có thể thấy được tình hình
thực hiện kế hoạch sử dụng và cung cấp nguyên vật liệu như thế nào từ đó có
biện pháp đảm bảo nguyên vật liệu một cách hiệu quả nhất. Bên cạnh đó kế
toán nguyên vật liệu còn liên quan trực tiếp đến kế toán giá thành sản phẩm.
5
6
Làm tốt công tác kế toán nguyên vật liệu sẽ có những thông tin chính
xác để cung cấp cho nhà lãnh đạo nắm bắt được tình hình sử dụng, quản lý
nguyên vật liệu để công tác biện pháp điều chỉnh thích hợp.
1.4.1. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Ghi chép và phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân
chuyển của nguyên vật liệu về giá cả và hiện vật. Thực hiện phân loại, đánh
giá vật tư phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực kế toán đã quy định và yêu
cầu quản trị doanh nghiệp.
Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ
thuật về hạch toán nguyên vật liệu. Đồng thời, hướng dẫn các bộ phận kế
toán, các đơn vị trong doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các chế độ kế toán
ban đầu về nguyên vật liệu, đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán
nguyên vật liệu.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên
vật liệu, có những biện pháp ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý
nguyên vật liệu thừa, ứ đọng hoặc kém phẩm chất. Phân bổ chính xác nguyên
vật liệu đã tiêu hao vào đối tượng sử dụng giúp cho việc tính toán giá thành
sản phẩm được chính xác.
Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, để
ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình
biến động tăng, giảm của vật tư trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm
cung cấp thông tin cho việc tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, lập báo cáo
tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.

Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua,vận
chuyển, bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập, xuất, tồn và quản lý
nguyên vật liệu nhằm cung cấp nguyên vật liệu một cách kịp thời cho sản
xuất.
1.2. Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu
1.3.1. Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều
loại. Nhằm giúp cho việc quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ và có
hiệu quả đồng thời hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phục vụ cho kế toán
6
7
quản trị thì cần phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu. Mỗi doanh nghiệp,
do tính chất, đặc thù sản xuất kinh doanh của mình mà cung có cách phân loại
nguyên vật liệu thích hợp nhằm phuc vụ cho yêu cầu quản lý và yêu cầu quản
trị của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu nhìn chung được phân loại theo các
cách sau đây:
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp:
-Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động cấu thành nên thực
thể của sản phẩm. Các doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng nguyên vật liệu
chính không giống nhau, có thể sản phẩm của doanh nghiệp này là nguyên vật
liệu chính của doanh nghiệp khác, đó là đối với sản phẩm mua ngoài với mục
đích để tiếp tục gia công chế biến.
- Vật liệu phụ: là những loại nguyên vật liệu khi sử dụng chỉ có tác
dụng phụ có thể làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc là
đảm bảo cho công cụ dụng cụ hoạt động bình thường được.
-Nhiên liệu: là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
trong quá trình sản xuất kinh doanh gồm xăng, dầu…
-Phụ tùng thay thế: là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để
thay thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm những vật liệu, thiết

bị, công cụ, khí vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản.
-Vật liệu khác: là những vật liệu chưa được xếp vào các loại trên.
Ngoài ra tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của doanh
nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu trên chia thành từng nhóm, từng
thứ. Cách phân loại này là cơ sở để xác định mức tiêu hao, định mức dự trữ
cho từng loại, từng thứ nguyên vật liệu là cơ sở cho hạch toán chi phí tiết
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
* Căn cứ vào nguồn hình thành: Nguyên vật liệu chia làm hai nguồn:
-Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận góp vốn
liên doanh…
-Nguyên vật liệu tự chế: do doanh nghiệp tự sản xuất.Cách phân loại
này làm cơ sở cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch sản xuất nguyên vật
liệu, là cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
7
8
* Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu
-Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
+Nguyên vật liệu dùng cho trực tiếp chế tạo sản phẩm
+Nguyên vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng, dùng cho bộ
phận BH và QLDN.
-Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác
+Đem góp vốn liên doanh
+Đem quyên tặng
* Lập danh điểm vật tư
- Khái niệm: Lập danh điểm là quy định cho mỗi thứ vật tư một ký
hiệu riêng biệt bằng hệ thống các chữ số ( kết hợp với các chữ cái ) thay thế
tên gọi, quy cách. kích cỡ của chúng.
Tùy thuộc vào từng doanh nghiệp, hệ thống danh điểm vật tư có thể được
xây dựng theo nhiều cách thức khác nhau nhưng phải đảm bảo đơn giản, dễ
nhớ, không trùng lặp. Thông thường hay dùng ký hiệu tài khoản cấp 1, tài

khoản cấp 2 để ký hiệu loại, nhóm vật tư kết hợp với chữ cái đầu tiên của tên
vật tư để ký hiệu thứ tự vật tư. Danh điểm vật tư được sử dụng thống nhất
giữa các bộ phận quản lý liên quan trong doanh nghiệp nhằm thống nhất quản
lý từng thứ, loại vật tư.
1.3.2. Đánh giá nguyên vật liệu
1.3.2.1 Mục đích của việc đánh giá nguyên vật liệu
Tổng hợp nguyên vật liệu khác nhau để báo cáo tình hình nhập, xuất tồn
kho của nguyên vật liệu.
Giúp cho kế toán viên thực hiện chức năng ghi chép bằng tiền các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh.
1.3.2.2 Các nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá vật tư là việc xác định giá trị của vật tư ở những thời điểm nhất
định và theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chính xác, chân
thực và thống nhất. Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ thuộc tài sản lưu động
nên phải đánh giá theo trị giá thực tế của nguyên vật liệu do mua ngoài hay tự
gia công chế biến.
8
9
* Nguyên tắc giá vốn ( Theo chuẩn mực 02- Hàng tồn kho- Ban hành
và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001
của Bộ Tài Chính ): Vật tư phải được đánh giá theo giá gốc, là toàn
bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được những vật tư ở địa
điểm và trạng thái hiện tại.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thì : Giá gốc = Giá mua + Chi phí thu mua
-Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì:
Giá gốc = Giá mua( Chưa thuế) + Chi phí vận chuyển ( có thuế)
* Nguyên tắc thận trọng: Bằng cách trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho, kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho. Trên báo cáo tài chính được thực hiện trên hai chỉ tiêu: đó là trị

giá vốn thực tế vật tư và dự phòng giảm giá hàng tồn kho( điều chỉnh giảm
giá)
* Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong
đánh giá vật tư phải đảm bảo tính thống nhất. Tức là kế toán phải áp dụng
phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp cơ thể
thay đổi phương pháp đã chọn nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho
phép trình bày thông tin kế toán trung thực hợp lý hơn. Đồng thời, phải giải
thích được sự thay đổi đó.
* Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật tư: được phân biệt ở các
thời điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh
-Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua.
-Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập.
-Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất.
-Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ.
1.3.2.3 Các phương pháp đánh giá vật tư
Giá vốn thực tế của vật liệu có tác dụng lớn trong công tác quản lý kế
toán nguyên vật liệu. Nó được dùng để hạch toán tình hình nhập, xuất, tồn
kho nguyên vật liệu, tính toán phân bổ chính xác về vật liệu đã tiêu hao trong
quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời phản ánh chính xác giá trị vật liệu
thực tế hiện có của doanh nghiệp.
9
10
a. Xác định trị giá vốn thực tế của vật tư nhập kho
* Nhập kho do mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá mua, các
loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong
quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua
vật tư, trừ đi các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua không
đúng quy cách, phẩm chất.
* Nhập kho do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành
sản xuất của vật tư tự gia công chế biến.

* Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập
kho là trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho thuê ngoài gia công chế biến
(+)Số tiền phải trả cho người nhận gia công chế biến (+) Các chi phí vận
chuyển bốc dỡ khi giao nhận.
* Nhập kho do nhận góp vốn liên doanh: Trị giá vốn thực tế của vật tư
nhập kho do hội đồng liên doanh thỏa thuận (+) Các chi phí khác phát sinh
khi tiếp nhận vật tư.
* Nhập kho do được cấp: Trị giá vốn thực tế của vật tư nhập kho là
giá ghi trên biên bản giao nhận (+) Các chi phí phát sinh khi nhận
* Nhập kho do được biếu tặng, được tài trợ: Trị giá vốn thực tế nhập
kho là giá trị hợp lý (+) Các chi phí khác phát sinh.
b. Xác định trị giá vốn thực thế của vật tư xuất kho
Vật tư được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác
nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó khi xuất kho vật tư tùy thuộc vào đặc
điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị kỹ thuật tính
toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn các phương pháp thích hợp để xác
định trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho. Theo chuẩn mực 02- Hàng tồn
kho được ban hành và công bố theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 về việc hướng dẫn kế toán thực hiện bốn ( 04 ) chuẩn mực kế toán
có các phương pháp xác định trị giá vốn của vật tư xuất kho:
* Phương pháp theo giá đích danh: Theo phương pháp này thì khi xuất kho vật
tư căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để
tính trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho. Phương pháp này được áp dụng
10
11
cho những doanh nghiệp có chủng loại vật tư ít và nhận diện được từng lô
hàng.
* Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn thực tế của vật tư
xuất kho được tính căn cứ vào số lượng vật tư xuất kho và đơn giá bình quân
gia quyền, theo công thức:


= x

Doanh nghiệp có thể tính đơn giá bình quân theo các cách sau:
* Cách 1: Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ
Số lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ
* Cách 2: Đơn giá bình quân cuối kỳ trước:
Đơn giá bình
quân cuối kỳ
trước
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trước)
Số lượng thực tế của vật liệu tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ
trước)
* Cách 3: Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
Đơn giá bình
quân gia quyền
Số lượng vật
tư xuất kho
Trị giá vốn thực tế
vật tư xuất kho
11
12
Đơn giá bình

quân sau mỗi
lần nhập
=
Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
+ Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ vật tư
+ Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình
quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định.
Ưu điểm: Theo cách tính này, khối lượng tính toán giảm.
Nhược điểm: Nhưng chỉ tính được trị giá vốn thực tế của vật tư vào thời
điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời.
+ Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn
giá bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động
Ưu điểm: Theo hình thức này xác định trị giá vốn thực tế vật tư hàng ngày
cung cấp thông tin được kịp thời.
Nhược điểm: Khối lượng công việc tính toán sẽ nhiều hơn nên phương
pháp này rất thích hợp đối với những doanh nghiệp đã làm kế toán máy.
* Phương pháp nhập trước- xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả
định hàng nào nhập trước thì xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá
nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của từng lần nhập
sau cùng.

= x

Ưu điểm: Phương pháp này phản ánh tương đối chính xác giá trị nguyên
vật liệu xuất dùng và tồn kho cuối kỳ. Khi giá có xu hướng tăng thì áp dụng
phương pháp này sẽ có lãi nhiều hơn khi áp dụng các phương pháp khác vì
giá vốn hàng bán hiện tại được tạo ra từ giá trị nguyên vật liệu nhập kho từ
trước với giá thấp hơn hiện tại.
Đơn giá tính

theo từng lần
nhập
Số lượng xuất
kho của từng lần
nhập
Giá thực
tế xuất
kho
12
13
Nhược điểm: Nó cũng có một số nhược điểm đó là phải theo dõi chặt chẽ
từng nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu và doanh thu hiện tại không phù hợp
với chi phí hiện tại vì doanh thu hiện tại được tạo ra từ chi phí trong quá khứ.
*Phương pháp nhập sau- xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên
giả định là hàng nào nhập sau sẽ xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá
nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của từng lần nhập.
Ưu điểm: Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát. Phương
pháp cho thấy được sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong hiện tại vì
doanh thu hiện tại được tạo ra từ giá trị nguyên vật liệu mua ở thời điểm gần
nhất và khi giá nguyên vật liệu trên thị trường có xu hướng tăng lên, việc áp
dụng phương pháp này sẽ cho giá vốn cao hơn.
Nhược điểm: Phương pháp này cũng có một số nhược điểm đó là bỏ qua
luồng nhập, xuất vật liệu trong thực tế, giá trị hàng tồn kho được phản ánh
thấp hơn so với giá thực tế nếu có xu hướng tăng và đòi hỏi phải theo dõi
chặt chẽ chi tiết từng lần nhập kho.
1.4. Phương pháp kế toán nguyên vật liệu
1.4.1. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.4.1.1. Khái niệm: Là phương pháp kết hợp giữa thủ kho và phòng kế
toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi
chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động của từng loại, từng nhóm, từng

thứ vật tư về số lượng và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống
chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và vận dụng phương pháp hạch toán
chi tiết vật tư phù hợp để góp phần tăng cường quản lý vật tư.
1.4.1.2 Chứng từ kế toán sử dụng
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất vật tư đều phải lập chứng từ
đầy đủ kịp thời, đúng chế độ quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT
ngày 01/11/1995, theo QĐ 885/QĐ/BTC ngày 16/7/1998 của Bộ Trưởng Bộ
Tài Chính và theo Quyết định 149/2001/ QĐ- BTC ngày 31/12/2001; Quyết
định 89/2002/ TT- BTC ngày 09/10/2002, các chứng từ kế toán vật tư bao
gồm:
13
14
* Phiếu nhập kho ( Mẫu 01-VT )
* Phiếu xuất kho ( Mẫu 02-VT )
* Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03-VT )
* Biên bản kiêm kê vật tư ( Mẫu 08-VT )
* Hóa đơn GTGT- MS 01 GTKT-2 LN
* Hóa đơn bán hàng Mẫu 02-GTKT- 2 LN
* Hóa đơn cước vận chuyển ( Mẫu 03- BH )
Các chứng từ này phải được lập một cách đầy đủ và kịp thời theo đúng
quy định về mẫu biểu về nội dung, phương pháp lập, người lập chứng từ phải
chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về các nghhiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh.
Ngoài ra, còn có các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định
của nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn:
* Phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức ( Mẫu 04- VT )
* Biên bản kiêm nghiệm ( Mâu 05- VT )
* Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 06- VT )

1.4.1.3 Các phương pháp hạch toán chi tiết
 Phương pháp ghi thẻ song song
* ở kho: Thủ kho dùng Thẻ kho để ghi chéo hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn
kho nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận chứng từ nhập xuất Thủ
kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ rồi tiến hành ghi chép
số thực nhận, thực xuất vào chứng từ và Thẻ kho. Định kỳ Thủ kho gửi các
chứng từ nhập, xuất đã phân loại theo từng thứ vật tư cho phòng kế toán.
* ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng Sổ( Thẻ) kế toán chi tiết để ghi chếp tình
hình nhập, xuất cho từng thứ vật tư theo cả hai chỉ tiêu: Số lượng và giá trị.
Kế toán sau khi nhận được các chứng từ của Thủ kho gửi lên phải kiểm tra
lại và hoàn chỉnh chứng từ, sau đó căn cứ vào các chứng từ để ghi vào
Sổ( thẻ) kế toán chi tiết vật tư, mỗi chứng từ ghi một dòng.
Cuối tháng, kế toán lập bảng kê nhập- xuất- tồn, sau đó đối chiếu: sổ kế
toán chi tiết với thẻ kho cỉa thủ kho, số liệu trên dòng tổng cộng trên bảng kê
14

×