Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

TÂY TIẾN quang dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.35 KB, 7 trang )

TÂY TIẾN
-

Quang Dũng –

I.GIỚI THIỆU:
1.Tác giả:
Quang Dũng ( 1921 – 1988 ) tên khai sinh là Bùi Đình Diệm, quê ở Hà Tây.
Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: Làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc. Ông là một
nhà thơ mang hồn thơ phóng khống, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa. Năm 2001 ông
được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
Tác phẩm tiêu biểu: Mây đầu ô, thơ văn Quang Dũng, truyện ngắn mùa hoa gạo…
“ Tây Tiến” là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng, thể hiện sâu sắc phong cách
nghệ thuật của nhà thơ.
2.Tác phẩm:
a.Hoàn cảnh sang tác:
Tây Tiến là một đơn vị quân đội, được thành lập đầu năm 1947, với phần đông là
thanh niên Hà Nội, trong đó đa số là học sinh, sinh viên. Binh đồn Tây Tiến có nhiệm
vụ phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt – Lào và đánh tiêu hao lực lượng
quân đội Pháp ở Thượng Lào, cũng như miền Tây Bắc Việt Nam. Địa bàn hoạt động
của đoàn quân Tây Tiến khá rộng, hoàn cảnh chiến đấu của đoàn quân Tây Tiến rất
gian khổ. Tuy vậy, nhưng các chiến sĩ Tây Tiến vẫn phơi phới tinh thần lãng mạn, anh
hùng. Quang dung là đại đội trưởng ở đó từ đầu 1947, đến cuối 1948 ông chuyển sang
đơn vị khác. Khi nhà thơ về dự Đại hội toàn quân liên khu III, tại làng Phù Lưu
Chanh, Quang Dũng sáng tác bài thơ: “ Nhớ Tây Tiến”. Đến năm 1975 in lại tác giả
đổi tên là “ Tây Tiến”, in trong tập “ Mây đầu ô”.
b. Ý nghĩa nhan đề:
Tây Tiến là tiến về phía Tây so với Hà Nội. Nhan đề Tây Tiến khiến cho bài thơ
mang âm hưởng của một khúc quân hành. Tên bài thơ trùng với tên binh đồn, nên
đọc lên tạo khơng khí của một cuộc hành qn đầy dũng khí. Nhan đề cịn là tiếng gọi
thường trực trong lịng những người lính Tây Tiến.


c. Chủ đề:
Bài thơ Tây Tiến miêu tả vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên miền Tây Bắc và nét đẹp
hào hoa, dũng cảm, bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến.
e. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ:
Cảm hứng chủ đạo của bài thơ chính là nỗi nhớ da diết của Quang Dũng về đồng
đội, về những kỉ niệm của đoàn quân Tây Tiến. Đặc biệt là khi bài thơ khắc họa thành
cơng hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn và bi tráng: Lãng mạn là
cái tơi tràn đầy tình cảm, là sử dụng các yếu tố cường điệu, đối lập để tô đậm cái phi
thường. Thiên nhiên và con người Tây Bắc thật huyền bí và thơ mộng. Ngồi ra chất
lãng mạn cịn là tinh thần xả thân vì nước. Bi tráng là vừa đau thương, vừa hùng tráng.
Tức là không hề che giấu sự thật đau thương, nhưng bi mà không lụy, bi mà rất hào
hùng.


II. PHÂN TÍCH TÁC PHẨM:
1. Những cuộc hành quân gian khổ và khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ,
hoang sơ, hiểm trở ( Đoạn 1: 14 câu đầu ):
a.Hai câu đầu: Mở đầu bài thơ là lời thơ mang âm điệu da diết:
“ Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”.
Câu cảm thán kết hợp với điệp từ “nhớ”, kết hợp với vần “ơi” đã gieo vào lòng
người đọc một sức gợi cảm to lớn. Bởi câu thơ đã diễn tả nỗi nhớ của một người
khơng muốn rời xa nơi mà mình đã từng gắn bó. Nỗi nhớ dâng trào bật thành tiếng gọi
“Tây Tiến ơi!”. Từ láy “Chơi vơi” dung rất sáng tạo, đã hình tượng hóa, cụ thể hóa nỗi
nhớ. Đó là nỗi nhớ da diết, bồng bềnh, khắc khoải, tràn ngập cả khơng gian và thời
gian. Nó như ám ảnh và hiện hữu trong tâm hồn Quang Dũng.
b.Sáu câu tiếp theo là nỗi nhớ về những chặng đường hành quân gian khổ:
Nhớ Tây Tiến là nhớ địa bàn chiến đấu rộng lớn và thời tiết khắc nghiệt:
“ Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi”.

Tác giả vận dụng bút pháp lãng mạn bằng cách tô đậm cái phi thường để diễn tả
thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, hoang dại. Trước hết tác giả liệt kê những vùng đất lạ
“Sài Khao, Mường Lát,Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu”. Đó là những vùng đất
hẻo lánh, nằm ở phía Tây biên giới Việt – Lào nơi mà đoàn quân Tây Tiến đã từng
hành quân.
Thời tiết Tây Bắc thật là khắc nghiệt, thể hiện ở cụm từ “sương lấp”. Sương lấp là
sương mù dày đặc, che lấp cả con đường hành quân, sương đêm gây ra nhiều bệnh tật
làm cho người chiến sĩ mỏi mệt “Đoàn quân mỏi”, đây là hình ảnh bi thương có thực,
nhưng mà khơng bi lụy, bi mà hào hùng, lãng mạn, bởi vì họ mệt mỏi nhưng họ vẫn
trở về với chiến công lấp lánh trong đêm sương và vòng hoa chiến thắng được dệt
bằng sương đêm.
Nhớ Tây Tiến là nhớ địa bàn chiến đấu hiểm trở:
Với những con dốc:
“ Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm”
Câu thơ thật là gân guốc với năm thanh trắc trong một dòng thơ bảy chữ, cộng với
điệp từ “dốc” và từ láy giàu giá trị tạo hình “ khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, nhằm diễn tả
dốc lên thì ghập ghềnh, quanh co, dốc xuống thì sâu thăm thẳm. Dù hành quân lên dốc
hay xuống dốc thì người chiến sĩ đều mệt và thở gấp như nhịp đọc của câu thơ.
Địa bàn chiến đấu hiểm trở bởi núi đèo:
“ Heo hút cồn mây súng ngửi trời”
Tác giả sử dụng nghệ thuật đảo ngữ và đặt từ láy “heo hút” lên đầu câu. “ Heo hút
cồn mây” gợi sự cao vút, vắng vẻ của núi đèo. Núi cao tưởng chừng như chạm mây,


mây nổi thành cồn gọi là “cồn mây”. Người chiến sĩ hành quân lên ngọn núi cao, họ
tưởng chừng như đang đi trong mây nên mũi súng chạm trời. Cuộc hành quân thật
gian nan, lên đèo, xuống dốc nhưng họ khơng hề có ý nghĩ bi quan, mà họ lại tỏ ra hào
hùng, lãng mạn, thể hiện ở nghệ thuật nhân hóa “ súng ngửi trời”. Điều này thể hiện
sự hồn nhiên, tinh nghịch của người lính trước độ cao thử thách của núi đèo:
“ Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
Câu thơ như bẻ làm đôi: “ Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”, với điệp từ
“ngàn thước” và đối lên/xuống nhằm diễn tả hai sườn núi cao, thẳng đứng như thách
thức, như cản trở con đường hành quân của người lính Tây Tiến. Họ hành quân lên
cao lại xuống thấp, đèo nối đèo, dốc tiếp dốc, núi cao sừng sững thế mà khi lên đỉnh
núi, họ lại thở phào nhẹ nhõm, thể hiện ở câu thơ toàn là thanh bằng: “ Nhà ai Pha
Lng mưa xa khơi”, họ phóng tầm mắt ra xa để ngắm nhìn mưa núi, thấp thống họ
nhìn thấy một vài ngôi nhà sàn bồng bềnh trong biển nước.
c.Sáu câu cuối là nỗi nhớ về sự hy sinh của đồng đội và cuộc sống bình dị,
ấm áptình người của người dân Tây Bắc:
Trong kí ức về Tây Tiến có hình ảnh đồng đội hi sinh gợi ấn tượng sâu sắc trên
chặng đường hành quân gian khổ:
“ Anh bạn dãi dầu khơng bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ qn đời”
Hình ảnh bi thương, có thực “ Anh bạn dãi dầu không bước nữa”, bởi thiên nhiên
Tây Bắc thật là khắc nghiệt. Đó là thử thách đối với những chàng trai Hà Nội mới rời
ghế nhà trường, lên đường chiến đấu, với một lí tưởng cao đẹp. Cách gọi “anh bạn”
nghe thật gần gũi, thân thương và từ láy “dãi dầu” nghĩa là chịu đựng gian khổ, vất vả
lâu ngày. Cho nên trên đường hành quân, họ mệt mỏi, kiệt sức, họ không thể bước
được nữa, họ gục xuống trong tư thế đang bước đi “ gục lên súng mũ”, họ hi sinh
trong tư thế thật đẹp, thật hiên ngang. Cái chết của họ là cái chết về thể xác, khởi đầu
cho sự bất tử về tinh thần. Bằng nghệ thuật nói giảm, nói tránh“ bỏ quên đời”, nhà thơ
đã diễn tả được cái chết nhẹ nhàng, thầm lặng của người lính trên chặng đường hành
quân gian khổ. Đồng thời bộc lộ niềm tiếc thương vô hạn về sự hi sinh của đồng đội.
Qua đó ngợi ca tinh thần chiến đấu can trường của người chiến sĩ Tây Tiến. Họ hi sinh
trong tư thế không bỏ cuộc, chết mà “súng, mũ” vẫn bên mình.
Trong kí ức về Tây Tiến cịn ghê rợn qua những âm thanh hung dữ:
“ Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”
Từ láy chỉ thời gian “ chiều chiều, đêm đêm”, dùng để chỉ thời gian lặp lại, có

tính chất thường xun, liên tục. Khi màn đêm bng xuống thì núi rừng Tây Bắc có
những âm thanh, hoạt động rất dữ dội. Đó là âm thanh của thác, của cọp beo thể hiện
ở từ “ gầm thét, trêu”.Những âm thanh này tạo thêm uy lực cho núi rừng Tây Bắc.
Phải chăng tác giả đã lấy ngoại cảnh của núi rửng miền Tây đầy nguy hiểm, để tơ đậm
cái anh hùng của đồn quân Tât Tiến?


Nhớ Tây Tiến cịn là nhớ về cuộc sống bình dị và ấm áp tình người của nhân dân
Tây Bắc. Khép lại đoạn thơ là hai câu thơ thể hiện cảnh tượng thật đầm ấm:
“ Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xơi”
Từ cảm thán “nhớ ơi” và các cụm từ “cơm lên khói, thơm nếp xôi” đã kết thúc
đoạn thơ giúp người đọc liên tưởng: sau bao ngày hành quân lội suối, vượt đèo, họ
dừng chân bên một bản làng và quây quần bên nồi cơm nghi ngút khói và thơm nếp
xơi. Câu thơ cịn thể hiện tình qn dân cả nước.
*Sơ kết: Với những từ chỉ địa danh, những hình ảnh giàu chất tạo hình, những câu thơ
nhiều vần trắc, gối lên trên những câu thơ nhiều vần bằng ở cuối mỗi khổ thơ. Đoạn
thơ mở đầu đã nêu được cảm hứng chủ đạo của bài thơ là nỗi nhớ da diết của Quang
Dũng về đồng đội, về những kỉ niệm của đoàn quân Tây Tiến. Đặc biệt, đoạn thơ đã
khắc họa thành công bức tranh thiên nhiên, núi rừng miền Tây, vừa hiểm trở, dữ dội,
vừa hùng vĩ, thơ mộng. Xuất hiện trong cảnh núi rừng hiểm trở là hình ảnh người lính
Tây Tiến hiên ngang, ln vững bước trên đường hành qn. Hình ảnh đó như hịa
vào rừng núi bí hiểm. Núi rừng càng hùng vĩ, đường hành quân càng khắc nghiệt, thì
càng tơn lên chất hào hùng, ý chí kiên cường, tinh thần lạc quan của người chiến sĩ
Tây Tiến.
2. Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sông nước
miền Tây Bắc thơ mộng ( Đoạn 2 – 8 câu tiếp theo):
a. Bốn câu đầu thể hiện nỗi nhớ về những đêm liên hoan văn nghệ:
“ Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ

Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”
Sau bao ngày hành quân vất vả, đoàn quân dừng lại ở một địa phương người Lào.
Họ tham dự một đêm liên hoan văn nghệ với đồng bào địa phương. Những cụm từ: “
Bừng lên, kìa em, khèn lên, nhạc về”, thể hiện sự ngỡ ngàng, ngạc nhiên, sung sướng
của người lính Tây Tiến trong đêm văn nghệ bởi vì có đuốc hoa ( Đuốc hoa là một
loại đuốc trong đêm tân hôn), bởi vì nhân vật trung tâm của đêm văn nghệ là những cô
gái nơi miền núi rừng bất ngờ hiện ra với bộ trang phục truyền thống đẹp “Kìa em
xiêm áo tự bao giờ”, đã làm rung động trái tim người chiến sĩ bởi sự thẹn thùng, tình
tứ trong cử chỉ của những cô gái miền sơn cước:“Nàng e ấp” và trong vũ điệu mang
đậm màu sắc xứ lạ “man điệu”. Tuy say sưa trong tiếng nhạc, điệu múa, nhưng người
lính khơng qn nhiệm vụ thiêng liêng của mình là tiến về phía trước, phối hợp với
nước bạn Lào bảo vệ biên giới Việt – Lào được thể hiện ở câu thơ “ Nhạc về Viên
Chăn xây hồn thơ”. Đây là phát hiện độc đáo của Quang Dũng về người lính xuất thân
từ tầng lớp tri thức. Họ có tâm hồn hào hoa, lãng mạn so với người lính xuất than từ
tầng lớp nông dân.
b. Bốn câu sau nhớ cảnh chia tay trên nền sông nước miền Tây Bắc thơ mộng:
“ Người đi Châu Mộc chiều sương ấy


Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trơi dịng nước lũ hoa đong đưa.”
Bằng hàng loạt câu hỏi tu từ “ có thấy, có nhớ”, nhằm tái hiện lại giờ phút chia
tay bên dịng sơng. Cảnh và người miền Tây Bắc đang hiện về trong nỗi nhớ của nhà
thơ. Thời gian chia tay là vào buổi chiều, khơng gian của dịng sơng là một màu trắng
của “chiều sương ấy”, hai bên bờ sông hoang vắng như thời tiền sử, chỉ phất phơ, xào
xạc trong gió những “hồn lau”. Nổi bật trên dịng sơng là sự mềm mại, uyển chuyển
của các cô gái trên chiếc thuyền độc mộc với những bông hoa rừng “đong đưa” làm
duyên cùng dòng nước lũ. Đoạn thơ giàu chất thơ, chất nhạc, chất họa.

*Sơ kết:Ngòi bút tài hoa, tinh tế của Quang Dũng không tả mà chỉ gợi, làm hiển hiện
trước mắt người đọc vẻ đẹp của thiên nhiên, con người và cái hồn của cảnh vật. Đoạn
thơ chỉ tám câu nhưng chất thơ và chất nhạc, chất họa hòa quyện với nhau đến mức
mà khó tách biệt. Thiên nhiên và con người có sự sóng đơi tạo nên hình ảnh thơ giàu
chất trữ tình. Bút pháp lãng mạn, tài hoa của tác giả đã khắc họa nên bức tranh đặc sắc
về cảnh và người miền Tây Bắc. Qua đó, ta thấy tâm hồn lạc quan, yêu đời, yêu cuộc
sống của người lính Tây Tiến.
3. Chân dung của người lính Tây Tiến ( Đoạn 3 – 8 câu tiếp theo):
Tác giả đã lựa chọn những nét có thực, tiêu biểu của người lính Tây Tiến. Đó là bi
mà khơng lụy, bi mà rất hào hùng, hào hùng mà không xơ cứng, hào hùng mà vô cùng
lãng mạn. Quang Dũng đã tạc nên bức tượng đài bi tráng về hình ảnh đồn qn Tây
Tiến bằng ngịi bút lãng mạn, được điểm tơ bằng tinh thần xả thân vì nước.
a. Hai câu thơ đầu miêu tả ngoại hình của người lính Tây Tiến:
“ Tây Tiến đồn binh khơng mọc tóc
Qn xanh màu lá dữ oai hùm”
Thơ ca thời kháng chiến chống Pháp, khi viết về người lính, thường nói đến căn
bệnh sốt rét hiểm nghèo. Dưới ngòi bút của Quang Dũng, sự thật nghiệt ngã ấy được
thể hiện bằng hình ảnh “khơng mọc tóc”.Từ đó, người đọc liên tưởng đến người lính
bị sốt rét rừng rụng tóc, trọc đầu. Nhưng cũng có thể là hình ảnh của anh vệ quốc trọc
đầu trong buổi đầu kháng chiến, vì họ phải cạo trọc đầu để thuận tiện cho việc đánh
giáp lá cà với giặc. Hình ảnh “quân xanh màu lá” giúp người đọc liên tưởng đến nước
da xanh xao vì đói khát, bệnh tật, hay cũng có thể là màu xanh của lá ngụy trang để
che mắt quân thù. Hai hình ảnh trên dù hiểu theo nghĩa nào thì tác giả vẫn khẳng định
họ “dữ oai hùm”. Người lính vẫn giữ được sự oai phong của hổ nơi rừng thiêng, nước
độc Tây Bắc, hình ảnh bi mà rất hào hùng.
b.Hai câu thơ tiếp theo nói về tâm hồn của người lính Tây Tiến:
“ Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
Nét oai hùng của đoàn quân Tây Tiến được thể hiện ở hình ảnh hốn dụ “mắt trừng”.
Mắt trừng là ánh mắt giận dữ khi nhìn kẻ thù. Ngồi ra mắt trừng cịn chỉ tư thế gìn

giữ biên cương và tinh thần trách nhiệm cao và họ nuôi giấc mộng tiêu diệt quân thù “


gửi mộng qua biên giới”. Người chiến sĩ Tây Tiến, đêm đêm vẫn mơ về Hà Nội với
“dáng kiều thơm”. “Dáng kiều thơm” gợi vẻ đẹp yêu kiều, thướt tha, thanh lịch của
người thiếu nữ Hà Thành. Quang Dũng đã diễn tả một cách chân thực mà tinh tế tâm
trạng của những người chiến sĩ xuất thân từ tầng lớp tri thức Hà Nội. Nếu họ xuất
thân từ tầng lớp nơng dân thì họ nhớ giếng nước, gốc đa ( “Đồng chí” của Chính
Hữu).
c. Hai câu thơ tiếp theo thể hiện lí tưởng chiến đấu cao đẹp của người lính
Tây Tiến:
“ Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”
Bi thương là nét có thực khi nhớ về Tây Tiến. Nhưng nét bi ấy đã được tác giả
nâng lên thành nét hùng. Hình ảnh “ Rải rác biên cương mồ viễn xứ” là trên đường
hành quân, người chiến sĩ nhìn thấy những nấm mồ của đồng đội nằm rải rác nơi rừng
hoang biên giới lạnh lẽo. Nhưng đó là cái chết bất tử cho Tổ quốc trường tồn, nên
được thể hiện bằng hàng loạt từ Hán Việt trang trọng “biên cương, mồ viễn xứ, chiến
trường”. Mặt khác người chiến sĩ không hề chùn bước khi thấy đồng đội của mình hi
sinh. Bởi cái chết đối với họ nhẹ tựa lông hồng “ Chiến trường đi chẳng tiếc đời
xanh”. Họ nguyện đem tuổi thanh xuân mình hiến dâng cho Tổ quốc. Qua đó, ta có
thể thấy bức tượng đài về những người chiến sĩ bỗng trở nên sáng rực, oai phong đến
lạ thường.
d. Hai câu cuối: Đoạn thơ khép lại với hình ảnh về sự hi sinh của người
lính Tây Tiếnhùng tráng, mang màu sắc cổ điển:
“ Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
Sự thật bi thảm “ Áo bào thay chiếu anh về đất”, hình ảnh này giúp người đọc
liên tưởng đến người chiến sĩ Tây Tiến hy sinh trong manh chiếu che thân. Nhưng qua
cái nhìn của Quang Dũng, họ lại được khoác “áo bào”. Bởi Quang Dũng muốn tư thế

ngã xuống của người chiến sĩ hào hùng như những chiến binh năm xưa, nhằm ca ngợi
sự hi sinh cao đẹp của họ. Biện pháp tu từ nói giảm “anh về đất”, nhằm để chỉ cái chết
của người chiến sĩ thật là thanh thản vì họ đã hồn thành nhiệm vụ đối với Tổ quốc.
Nghệ thuật nhân hóa “ Sông Mã gầm lên khúc độc hành”, nhằm diễn tả dịng sơng
như đồng cảm, nghiêng mình tấu lên khúc nhạc hoành tráng “khúc độc hành” để tiễn
đưa linh hồn người chiến sĩ về với đất mẹ. Câu thơ giàu chất sử thi nhằm ca ngợi sự hi
sinh của người chiến sĩ, đồng thời cũng lí giải vì sao khi nhớ về Tây Tiến thì cảm xúc
đầu tiên của tác giả là nhớ về con sông Mã bằng tiếng gọi thân thương “sông Mã xa
rồi”. Trong cái tiếng gầm của sông Mã, cịn có cả tiếng khóc cố nén sự tiếc thương vô
hạn đối với những người con trung hiếu, dũng cảm, kiên cường của Tổ quốc đã mãi
mãi ra đi. Đó là sự hi sinh thấm đẫm tinh thần bi tráng.
*Sơ kết: Hình tượng người lính trong đoạn thơ được xây dựng bằng bút pháp lãng
mạn, sử thi. Với giọng điệu trang trọng, cảm hứng lãng mạn, bi tráng. Qua đó, đã khắc
họa nên bức tượng đài về người lính Tây Tiến với vẻ đẹp hào hùng nhưng cũng rất đỗi
hào hoa. Đồng thời thể hiện thái độ trân trọng, kính cẩn và niềm tiếc thương vơ hạn


của nhà thơ trước sự hi sinh thầm lặng, nhưng anh dũng của người lính Tây Tiến.
Đoạn thơ nói riêng, cũng như tồn bài thơ nói chung, đã góp phần làm phong phú
thêm cho thơ ca viết về hình tượng người lính trong văn học Việt Nam. Đây cũng là
đoạn thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Quang Dũng: phóng khoáng, hồn hậu, lãng
mạn và tài hoa.
4. Lời thề của người lính Tây Tiến ( Đoạn 4 – 4 câu cuối):
“ Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi”
Câu thơ khẳng định “Tây Tiến người đi không hẹn ước”, nhằm khẳng định tinh
thần một đi không trở lại, nếu không lập được chiến công. Nhịp thơ chậm, giọng thơ
buồn khắc họa hình ảnh ra đi của người lính khơng xác định thời gian trở về. Cả loạt
từ: “ thăm thẳm, không hẹn ước, chia phôi” thể hiện cuộc trường chinh nhiều gian
khổ, mất mát,hi sinh. Tuy vậy, nhưng người lính ra đi với quyết tâm dứt khốt sống

chết cùng đồng đội và gắn bó với miền Tây Bắc. Lời thề này đã thấm sâu vào trong tư
tưởng và tình cảm của đồn qn.
“ Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”
Câu thơ khẳng định “ Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi” là lời thề sống đánh giặc,
chết cũng đánh giặc. Câu thơ này có sự tương đồng với câu thơ: “ Sống đánh giặc,
thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh”, trong “ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
của Nguyễn Đình Chiểu. Hai câu kết vang lên khỏe khoắn như một lời thề sắt son với
Tổ quốc. Qua đó, ta thấy lý tưởng của họ cao cả biết bao.
III. TỔNG KẾT:
Tây Tiến là một thi phẩm đặc sắc của thơ ca kháng chiến chống Pháp. Với cảm
hứng lãng mạn và ngòi bút tài hoa, Quang Dũng đã khắc họa thành cơng hình tượng
người lính Tây Tiến trên cái nền cảnh thiên nhiên núi rừng Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội.
Hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng, không chỉ
gợi lên niềm tự hào về tuổi trẻ Việt Nam anh hùng trong những ngày đầu của cuộc
kháng chiến chống Pháp, mà nó sẽ cịn có sức hấp dẫn lâu dài đối với người đọc bởi lí
tưởng sống cao cả, sẵn sàng xả thân vì Tổ quốc.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×