MỤC LỤC
1. Lời giới thiệu...........................................................................................................................................1
2. Tên sáng kiến:.........................................................................................................................................3
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sinh học lớp 10.......................................................................................3
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 9/2018.......................................................3
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:...............................................................................................................3
8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Khơng.........................................................................39
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:...................................................................................39
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác
giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử
(nếu có) :....................................................................................................................................................40
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
...................................................................................................................................................................................40
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức,
cá nhân:....................................................................................................................................................................41
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có):.....41
PHỤ LỤC 1: KẾ HOẠCH DẠY HỌC................................................................................................42
PHỤ LỤC 2. ĐỀ KIỂM TRA..............................................................................................................70
PHỤ LỤC 3. TÀI LIỆU THAM KHẢO GV CUNG CẤP CHO HS.................................................79
PHỤ LỤC 4. BẢNG ĐIỂM 15 PHÚT VÀ 45 PHÚT LỚP 10A2 VÀ 10A3......................................84
PHỤ LỤC 5. MỘT SỐ ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH........................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................................88
1
BÁO CÁO KẾT QỦA
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Dạy học tích hợp là một trong những nguyên tắc quan trọng, đây được coi là
một quan niệm dạy học hiện đại, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, đồng thời
nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường.
Dạy học tích hợp là hình thức tìm tịi những nội dung giao thoa giữa các mơn
học với nhau, những khái niệm, tư tưởng chung giữa các môn học, tức là con đường
tích hợp những nội dung từ một số mơn học có liên hệ với nhau. Từ những năm 60
của thế kỉ XX, người ta đã đưa vào giáo dục ý tưởng tích hợp trong việc xây dựng
chương trình dạy học. Tích hợp là một khái niệm của lí thuyết hệ thống, nó chỉ trạng
thái liên kết các phần tử riêng rẽ thành cái toàn thể, cũng như q trình dẫn đến trạng
thái này.
Giữa các mơn học, nhất là các mơn học trong cùng một khối nhóm tự nhiên hay
xã hội... bao giờ cũng ln ln có sự hỗ trợ cho nhau. Nội dung của mỗi môn học
này cũng có trong mơn học khác và là cơ sở để học môn học khác tốt hơn, sâu sắc
hơn. Chính vì vậy, trong chương trình học, người học cần phải kết hợp kiến thức của
nhiều bộ mơn có liên quan, có như vậy các vấn đề mới được làm sáng tỏ nhanh chóng
và khoa học.
Sinh học là mơn khoa học nghiên cứu về thế giới sống, nhiệm vụ của sinh học là
tìm hiểu bản chất của các quá trình trong thế giới sống, khám phá các qui luật sống.
Thực tế, bản chất của sự sống là sự tổng hợp của các nhân tố vô sinh và hữu sinh của
tự nhiên và xã hội, của giới vô cơ và hữu cơ. Sự hòa hợp giữa con người với thiên
nhiên cùng với các hiện tượng của các ngành khoa học khác như vật lý, hóa học,
cơng nghệ… do vậy khi nghiên cứu sinh học, ta cần đặt nó vào trong mối quan hệ
tương tác với các môn khoa học khác. Cụ thể là:
* Về kiến thức:
- Giúp các em giải thích các quá trình, cơ chế hoạt động sống dựa trên sự hiểu
biết về các cơ chế hóa học, vật lý, sinh học và công nghệ.
1
- Hình thành ở học sinh thế giới quan duy vật biện chứng đó là các q trình vật
lý, hóa học được thể hiện trong hệ sống nhưng bị chi phối bởi các qui luật của tổ chức
sống, đó chính là sự thống nhất của giới tự nhiên.
- Tạo hứng thú học tập cho học sinh vì những kiến thức trong bài học có thể vận
dụng vào thực tế đời sống.
* Về kỹ năng:
- Rèn kỹ năng quan sát tranh, kênh hình, phát hiện kiến thức.
- Rèn kỹ năng hoạt động nhóm. Phân tích hình vẽ, tư duy so sánh – phân tích –
tổng hợp kiến thức để rút ra nội dung chính cần đạt được.
- Kỹ năng khái quát hóa kiến thức.
- Rèn kỹ năng trình bày và bảo vệ ý kiến của mình trước tập thể.
* Về thái độ:
- Đề xuất được cách sống hòa nhập cộng đồng: tơn trọng, đồn kết và tích cực
tham gia hoạt động tập thể.
- Giải thích được bản chất các hiện tượng của thế giới sống.
- Biết vận dụng kiến thức học được vào giải quyết các tình huống thực tế đời
sống.
- Xây dựng ý thức tự giác, ý thức bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống.
* Định hướng năng lực đạt được:
- Năng lực tự chủ và tự học: HS có thể tự lập kế hoạch học tập xây dựng mục
tiêu, kế hoạch thực hiện, phân công nhiệm vụ, sản phẩm cần hoàn thành.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát hiện tình huống có vấn đề, nảy
sinh mâu thuẫn, đề xuất cách giải quyết.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Hình thành năng lực giao tiếp thơng qua làm
việc nhóm, tranh luận nhóm, trình bày báo cáo.
- Năng lực ngôn ngữ: Báo cáo kết quả nghiên cứu và hoạt động nhóm.
- Năng lực tin học: Biết sử dụng internet để thu thập thông tin.
2
Từ những nghiên cứu đó tơi lựa chọn đề tài: “Hiệu quả dạy và học chủ đề tích hợp
Các nguyên tố hóa học và sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất theo
phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh” làm SKKN
trong năm học này với mục tiêu:
- Nâng cao chất lượng dạy học mơn Sinh học lớp 10.
- Phát huy tính cực, tự lực và sáng tạo trong học tập của học sinh từ đó nâng cao
năng lực của người học giúp đào tạo những con người có đầy đủ phẩm chất và năng
lực để giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc sống.
2. Tên sáng kiến:
HIỆU QUẢ DẠY VÀ HỌC CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP “CÁC NGUN TỐ HĨA HỌC VÀ
SỰ VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT QUA MÀNG SINH CHẤT” THEO PHƯƠNG PHÁP
VÀ KỸ THUẬT TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Nguyễn Thị Yên Hoa
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Bình Xuyên
- Số điện thoại: 0398486768
- E_mail:
4. Chủ đầu tư sáng kiến: Nguyễn Thị Yên Hoa
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sinh học lớp 10
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 9/2018.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
- Sáng kiến nghiên cứu các vấn đề sau:
1. Nghiên cứu tổng quan về dạy học tích hợp
+ Nghiên cứu tổng quan về dạy học tích hợp tích hợp và một số kỹ thuật dạy học
tích cực.
+ Nghiên cứu tổng quan về phương pháp, kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của
học sinh.
2. Thiết kế và tổ chức dạy học một chủ đề tích hợp theo phương pháp và kỹ thuật
tổ chức hoạt động tự học của học sinh.
3
- Sáng kiến được trình bày gồm 3 phần:
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Nội dung:
+ Nghiên cứu tổng quan về dạy học tích hợp tích hợp và một số kỹ thuật dạy học
tích cực.
+ Nghiên cứu tổng quan về phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học
của học sinh
PHẦN II. NỘI DUNG
Nội dung: Thiết kế một chủ đề tích hợp theo phương pháp và kỹ thuật tổ chức
hoạt động tự học của học sinh.
PHẦN III. THỰC NGHIỆM
Nội dung: Tổ chức dạy học - phân tích kết quả và đánh giá.
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Lý do chọn đề tài.
1.1. DẠY HỌC TÍCH HỢP.
4
Theo Xavier Roegiers, “Sư phạm tích hợp là một quan niệm về q trình học tập
góp phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự định trước những điều
cần thiết cho học sinh (HS) nhằm phục vụ cho các quá trình học tập tương lai hoặc
nhằm hòa nhập HS vào cuộc sống lao động. Sư phạm tích hợp nhằm làm cho q
trình học tập có ý nghĩa”.
Như vậy, theo quan điểm của Xavier Roegiers, năng lực là cơ sở của khoa sư
phạm tích hợp, gắn học với hành.
Tuy nhiên, bản thân giới tự nhiên là một thể thống nhất, vì vậy sang thế kỷ XX
đã xuất hiện những khoa học liên ngành, gian ngành, hình thành những tri thức đa
ngành, liên ngành. Các khoa học tự nhiên đã chuyển từ tiếp cận “phân tích – cấu
trúc” sang tiếp cận “ tổng hợp – hệ thống”. Sự thống nhất của tư duy phân tích và
tổng hợp đã tạo nên tiếp cận “ cấu trúc – hệ thống” đem lại cách nhận thức biện
chứng về quan hệ giữa bộ phận với toàn thể.
Xu thế phát triển của khoa học ngày nay là tiếp tục phân hóa sâu, song song với
tích hợp liên mơn, liên ngành càng rộng.
Chính vì thế việc giảng dạy các môn khoa học trong nhà trường phải phản ánh
sự phát triển hiện đại của khoa học, không thể giảng dạy các môn khoa học như là
các lĩnh vực tri thức riêng rẽ. Mặt khác, khối lượng tri thức khoa học đang gia tăng
nhanh chóng mà thời gian học tập trong nhà trường lại có giới hạn, do đó phải chuyển
từ dạy học các mơn riêng rẽ sang dạy các mơn học tích hợp.
Theo Phạm Văn Lập, “Tích hợp có nghĩa là các kiến thức, kĩ năng học được ở
môn học này, phần này của môn học được sử dụng như những công cụ để nghiên cứu
học tập trong môn học khác, trong các phần khác của cùng một mơn học. Thí dụ, tốn
học được sử dụng như một công cụ đắc lực trong nghiên cứu sinh học. Tin học được
dùng để mơ hình hóa các q trình sinh học….”.
Dạy học tích hợp (DHTH) giúp phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn.
Cái cốt yếu là những năng lực cơ bản cần cho học sinh vận dụng vào sử lý những tình
huống có ý nghĩa trong cuộc sống, hoặc đặt cơ sở không thể thiếu cho hoạy động học
tập tiếp theo.
5
DHTH quan tâm đến việc sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể, chú trọng
tập dượt cho HS nhiều kiến thức, kỹ năng học được vào các tình huống thực tế, có ích
cho cuộc sống sau này làm cơng dân, làm người lao động, làm cha mẹ có năng lực
sống tự lập.
Ngồi ra, DHTH cịn giúp người học xác lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã
học. Trong q trình học tập, HS có thể lần lượt học các môn học khác nhau trong
mỗi môn học nhưng HS phải biểu đạt các khái niệm đã học trong những mối quan hệ
hệ thống trong phạm vi từng môn học cũng như giữa các môn học khác nhau. Thông
tin càng đa dạng , phong phú thì tính hệ thống càng phải cao, có như vậy thì các em
mới thực sự làm chủ kiến thức và mới vận dụng được kiến thức đã học khi phải
đương đầu với một tình huống thách thức, bất ngờ chưa từng gặp.
a. Các quan điểm tích hợp
Trong DHTH, điều cần thiết đầu tiên là phải “vượt lên trên cách nhìn bộ mơn”
tức là vượt lên trên cách nhìn quen thuộc về vai trị của từng môn học riêng rẽ, quan
niệm đúng hơn về quan hệ tương tác giữa các mơn học .
Theo dhainaut (1977), có 4 quan điểm khác nhau đối với các môn học.
- Quan điểm “đơn mơn” có thể xây dựng chương trình học tập theo hệ thống của
mỗi môn học riêng biệt. Các môn học được tiếp cận một cách riêng rẽ.
- Quan niệm “đa mơn” thực chất là những tình huống, những “đề tài” được
nghiên cứu theo những quan điểm khác nhau, nghĩa là theo những môn học khác
nhau.
- Quan điểm “liên mơn” trong dạy học, những tình huống chỉ có thể tiếp cận hợp
lý qua sự soi sáng của nhiều môn học. Ở đây chúng ta nhấn mạnh đến sự liên kết các
mơn học, làm cho chúng tích hợp với nhau để giải quyết những tình huống cho trước.
Quan điểm “xun mơn” có thể phát triển những kỹ năng mà HS có thể sử dụng
trong tất cả các mơn học, trong tất cả các tình huống.
Tác giả đã đi nghiên cứu sâu vào một số kĩ thuật dạy học tích cực được ứng
dụng để dạy chủ đề tích hợp.
b. Một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học tích hợp.
6
Đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực chính là phát huy được
tính tích cực trong nhận thức của học sinh. Trong dạy học tích cực, học sinh là chủ
thể của mọi hoạt động, giáo viên chỉ đóng vai trị là người tổ chức, hướng dẫn.
Kỹ thuật dạy học (KTDH): Là những động tác, cách thức hành động của giáo
viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển
quá trình dạy học. Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập. Bên cạnh các KTDH
thường dùng, có thể kể đến một số KTDH phát huy tính tích cực, sáng tạo của người
học như: Kỹ thuật động não, kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật công đoạn, kỹ thuật tia
chớp… Sau đây là mốt số kỹ thuật dạy học mà GV thực hiện trong chủ đề:
* Kĩ thuật tóm tắt nội dung tài liệu theo nhóm
Hoạt động này giúp HS hiểu và mở rộng hiểu biết của các em về những tài liệu
đọc bằng cách thảo luận, nghe, đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi.
Cách thực hiện như sau: HS làm việc theo nhóm nhỏ, đọc to tài liệu được phát,
thảo luận về ý nghĩa của nó, chuẩn bị trả lời các câu hỏi về bài đọc.
Đại diện nhóm trình bày các ý chính cho cả lớp.
Sau đó, các thành viên trong nhóm lần lượt trả lời các câu hỏi của các bạn khác
trong lớp về bài đọc.
* Kĩ thuật đọc tích cực
Kĩ thuật này nhằm giúp HS tăng cường khả năng tự học và giúp GV tiết kiệm
thời gian đối với những bài học/phần đọc có nhiều nội dung nhưng khơng q khó
đối với HS.
Cách tiến hành như sau:
GV nêu câu hỏi/yêu cầu định hướng HS đọc bài/phần đọc.
HS làm việc cá nhân:
Đoán trước khi đọc: Để làm việc này, HS cần đọc lướt qua bài đọc/phần đọc để
tìm ra những gợi ý từ hình ảnh, tựa đề, từ/cụm từ quan trọng.
Đọc và đoán nội dung : HS đọc bài/phần đọc và biết liên tưởng tới những gì
mình đã biết và đoán nội dung khi đọc những từ hay khái niệm mà các em phải tìm
ra.
7
Tìm ý chính: HS tìm ra ý chính của bài/phần đọc qua việc tập trung vào các ý
quan trọng theo cách hiểu của mình.
Tóm tắt ý chính: HS chia sẻ kết quả đọc của mình theo nhóm 2, hoặc 4 và giải
thích cho nhau thắc mắc (nếu có), thống nhất với nhau ý chính của bài/phần đọc đọc.
HS nêu câu hỏi để GV giải đáp (nếu có).
* Kĩ thuật viết tích cực
Trong q trình thuyết trình, GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS tự do viết
câu trả lời.
GV cũng có thể yêu cầu HS liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về chủ đề
đang học trong khoảng thời gian nhất định.
GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp.
Kĩ thuật này cũng có thể sử dụng sau tiết học để tóm tắt nội dung đã học, để
phản hồi cho GV về việc nắm kiến thức của HS và những chỗ các em còn hiểu sai.
* Kĩ thuật hỏi và trả lời câu hỏi
Đây là kĩ thuật dạy học giúp cho HS có thể củng cố, khắc sâu các kiến thức đã
học thông qua việc hỏi và trả lời các câu hỏi. Kĩ thuật này có thể tiến hành như sau:
GV nêu chủ đề. GV (hoặc 1 HS) sẽ bắt đầu đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu cầu
một HS khác trả lời câu hỏi đó.
HS vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại được đặt tiếp một câu hỏi nữa và yêu
cầu một HS khác trả lời.
HS này sẽ tiếp tục quá trình trả lời và đặt câu hỏi cho các bạn cùng lớp,... Cứ
như vậy cho đến khi GV quyết định dừng hoạt động này lại.
* Kĩ thuật đặt câu hỏi
Trong dạy học theo phương pháp cùng tham gia, GV thường phải sử dụng câu
hỏi để gợi mở, dẫn dắt HS tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kĩ năng mới, để
đánh giá kết quả học tập của HS; HS cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi lại, hỏi thêm
GV và các HS khác về những nội dung bài học chưa sáng tỏ.
Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa HS với GV và
HS với HS. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của HS càng nhiều thì
HS sẽ học tập tích cực hơn.
8
Mục đích sử dụng câu hỏi trong dạy học là để:
Kích thích, dẫn dắt HS suy nghĩ, khám phá tri thức mới, tạo điều kiện cho HS
tham gia vào quá trình dạy học.
Kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS và sự quan tâm, hứng thú của các
em đối với nội dung học tập
Thu thập, mở rộng thông tin, kiến thức
* Kĩ thuật giao nhiệm vụ
Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:
- Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào?
- Nhiệm vụ là gì?
- Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?
- Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?
- Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?
- Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?
- Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào?
Nhiệm vụ phải phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ HS, thời gian, không
gian hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị
* Kĩ thuật chia nhóm
Khi tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm, GV nên sử dụng nhiều cách chia
nhóm khác nhau để gây hứng thú cho HS, đồng thời tạo cơ hội cho các em được học
hỏi, giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp. Dưới đây là một số cách chia nhóm:
Chia nhóm theo số điểm danh, theo tổ, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các
mùa trong năm,...:
* Kĩ thuật khăn trải bàn
Với 4 nhóm HS mà GV chia từ đầu, mỗi bạn sẽ viết câu trả lời ra giấy A4 trong
vịng 40 giây, sau đó thảo luận nhóm và đại diện 4 nhóm sẽ ngồi vào bàn để viết kết
luận cuối cùng vào giấy A0 theo ô đã được chia sẵn cho mỗi nhóm.
* Kĩ thuật phịng tranh
HS thảo luận nhóm và trả lời vào giấy A0, sau đó các nhóm treo lên tường xung
quanh lớp học như một triển lãm tranh.
9
* Kĩ thuật cơng đoạn
Mỗi nhóm nhận một câu hỏi như trong bảng dưới đây. Sau khi thảo luận và ghi
kết quả vào giấy A4 xong, các nhóm sẽ luân chuyển giấy A4 ghi kết quả thảo luận
cho nhau. Cụ thể: Nhóm 1 chuyển cho nhóm 2, nhóm 2 chuyển cho nhóm 3, nhóm 3
chuyển cho nhóm 4 và nhóm 4 chuyển cho nhóm 1. Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ
sung cho nhóm bạn, sau đó lại luân chuyển cho các nhóm tiếp theo đến khi các nhóm
đã nhận lại được tờ giấy của nhóm mình. Các nhóm sẽ hồn thiện lại câu trả lời của
mình và dán lên bảng.
* Kỹ thuật động não: Động não là kỹ thuật giúp cho HS trong một thời gian
ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề nào đó. Các thành
viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, khơng hạn chế các ý tưởng.
Động não có thể tiến hành theo các bước sau:
- GV nêu câu hỏi hoặc vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm.
- Khích lệ HS phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.
- Liệt kê và phân loại các ý kiến.
- Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng.
- Tổng hợp ý kiến của HS và rút ra kết luận.
* Kỹ thuật tia chớp: Là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên
đối với một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thơng tin phản hồi nhằm cải thiện tình
trạng giao tiếp và khơng khí trong lớp học, thông qua việc các thành viên lần lượt nêu
ngắn gọn và nhanh chóng (nhanh như chớp) ý kiến của mình về câu hỏi hoặc tình
trạng vấn đề.
c. Cấu trúc bài học tích hợp
1. Mục tiêu
- Kiến thức
- Kỹ năng
- Thái độ
- Định hướng năng lực hình thành
2. Thời lượng dự kiến
3. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
10
4. Phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
5. Các hoạt động học tập
Hoạt động 1:
Hoạt động 2:
6. Tổng kết và hướng dẫn học tập
1.2. PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA HỌC SINH
a. Tiến trình dạy học phải thể hiện chuỗi hoạt động học của học sinh phù hợp
với phương pháp dạy học tích cực.
b. Tiến trình thiết kế hoạt động học của học sinh gồm:
Tiến trình
Mục đích
1. Tình huống
Tạo tâm thế vui vẻ cho HS, giúp HS ý thức được nhiệm
xuất phát
2. Hình thành kiến
thức mới
vụ học tập, hứng thú học bài mới.
Giúp HS chiếm lĩnh được các kiến thức, kỹ năng mới
biến nó thành kiến thức của bản thân thơng qua các hoạt
động khác nhau như: nghiên cứu tài liệu, tiến hành thí
nghiệm…
3. Luyện tập
Giúp HS củng cố, hồn thiện kiến thức, kỹ năng vừa
lĩnh hội được thông qua việc áp dụng trực tiếp kiến thức
vào giải quyết các câu hỏi/ bài tập/ tình huống có vấn đề
trong học tập.
4. Vận dụng, mở rộng Giúp HS vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học để
phát hiện và giải quyết các vấn đề/ tình huống trong
cuộc sống.
c. Một số hình thức làm việc của học sinh trong hoạt động học
Hình thức
Vai trị
11
Làm việc cá nhân
Cá nhân làm việc độc lập nhưng vẫn có thể tranh thủ
hỏi hoặc trả lời bạn trong nhóm, vẫn thực hiện các yêu
cầu của nhóm trưởng (nếu có) để phục vụ cho các
hoạt động cá nhân.
Làm việc theo cặp
Tùy theo hoạt động học tập, có lúc HS sẽ làm việc
theo cặp trong nhóm. Lưu ý khơng để HS nào bị lẻ khi
hoạt động theo cặp. Giúp HS tự tin và tập trung tốt
vào cơng việc nhóm.
Làm việc chung cả nhóm Cả nhóm cùng hoạt động, cùng hợp tác sẽ phát huy
khả năng sáng tạo. Để đạt hiệu quả, mỗi nhóm nên có
từ 4 đến 6 HS.
Làm việc cả lớp
Tổ chức hoạt động chung cả lớp để HS được trình
bày, thảo luận về kết quả hoạt động nhóm.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nâng cao chất lượng dạy học mơn Sinh học nói chung và Sinh học lớp 10 nói
riêng thơng qua việc dạy học tích hợp.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Nghiên cứu tổng quan về quan điểm tích hợp
+ Nghiên cứu cơ sở thực tiễn vấn đề dạy học theo hướng tích hợp ở Việt Nam.
+ Thiết kế và tổ chức dạy học một số bài trong chương trình sinh học lớp 10 theo
quan điểm tích hợp.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Dạy học sinh học theo quan điểm tích hợp ở một số bài
trong chương trình Sinh học lớp 10.
- Khách thể nghiên cứu là HS lớp 10A2 và 10A3 trường THPT Bình Xuyên.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu việc sử dụng phương pháp dạy học tích hợp và một số kỹ thuật dạy học
tích cực áp dụng cho học sinh THPT.
12
- Ứng dụng cho GV và HS trong giảng dạy mơn Sinh học theo phương pháp tích cực.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, đánh giá cơ sở lý luận về dạy
học theo quan điểm tích hợp.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Nghiên cứu và phân tích chương trình SGK
Sinh học lớp 10, từ đó đề xuất một số hình thức tổ chức dạy – học theo quan điểm
tích hợp.
+ Chọn HS của 02 lớp 10 có trình độ, số lượng, giới tính ngang nhau, hai lớp có số
học sinh tương đương.
+ Chia 02 lớp thành 02 nhóm. Nhóm 1: Lớp 10A2 học theo phương pháp tích hợp.
Nhóm thứ 2: Lớp 10A3 học theo phương pháp bình thường khơng sử dụng tích hợp
trong bài học.
+ Đánh giá chất lượng HS của hai nhóm thơng qua kết quả của các bài kiểm tra 15
phút, 45 phút và các câu hỏi trên lớp.
+ Tổng hợp và đánh giá chung về kết quả học tập của hai nhóm và đưa ra các nhận
xét ban đầu, kiến nghị các biện pháp nhằm đem lại hiệu quả tối ưu cho phương pháp
dạy học tích hợp.
7. Giả thuyết khoa học
Việc áp dụng quan điểm tích hợp trong dạy học sinh học lớp 10 giúp học sinh nâng
cao hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng thu nhận và xử lý thông tin, vân dung kiến
thức liên môn để giải thích các hiên tương thưc tế nhằm nâng cao chất lượng dạy
học.
8. Điểm mới của đề tài
Sử dụng phương pháp tích hợp và các kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của
học sinh trong bài học.
13
PHẦN II. NỘI DUNG
CHỦ ĐỀ: CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VÀ SỰ VẬN CHUYỂN
CÁC CHẤT QUA MÀNG SINH CHẤT
(Chủ đề tích hợp được thiết kế theo phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự
học của học sinh)
KẾ HOẠCH DẠY HỌC
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Hiểu được trong cơ thể sống có các nguyên tố hóa học với tỉ lệ khác nhau và vai trị
của các ngun tố hóa học trong tế bào.
- Giải thích được tại sao nguyên tố cacbon lại có vai trị quan trọng trong thế giới
sống.
- Hiểu được thế giới sống mặc dù đa dạng nhưng lại thống nhất về thành phần hóa
học.
- Giải thích được cấu trúc hóa học của phân tử nước quyết định đến đặc tính lý, hóa
của nước như thế nào.
- Trình bày được vai trị của nước đối với tế bào và cơ thể sống.
- Phân biệt được các hiện tượng khuếch tán nói chung, khuếch tán qua kênh và thẩm
thấu.
- Giải thích được các khái niệm về dung dịch nhược trương, ưu trương và đẳng
trương.
- Giải thích được thế nào là vận chuyển chủ động.
- Mô tả được các hiện tượng thực bào, ẩm bào và xuất bào.
2. Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng thu thập thông tin từ tranh ảnh, kênh hình: H3.1; H3.2; 11.1; 11.2
(SGK) phục vụ cho việc nghiên cứu, phát hiện kiến thức mới.
- Rèn kỹ năng hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân và khái qt hóa kiến thức.
- Kỹ năng thuyết trình, giao tiếp, hợp tác.
14
- Kỹ năng khái quát hóa kiến thức.
- Rèn kỹ năng trình bày và bảo vệ ý kiến của mình trước tập thể.
3. Thái độ:
- Thấy rõ tính thống nhất của vật chất thông qua kiến thức các nguyên tố hóa học
trong cơ thể sống.
- Bảo quản rau quả đúng cách, chăm sóc cây ở những vùng có tuyết thật khoa học.
hợp lý.
- Khi bón phân cho cây trồng phải hợp lý, bón đúng và đủ liều lượng. Phân bón phải
ở dạng dễ hồ tan.
- Trình bày được mối quan hệ giữa bón phân với năng suất cây trồng.
- Giải thích tại sao lại bảo quản rau quả bằng cách ướp đường và ướp muối.
- Nhận thức đúng quy luật vận động của vật chất sống cũng tuân theo các quy luật vật
lý và hóa học.
- Cần có ý thức tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật trong đất hoạt động mạnh,
phân hủy nhanh chóng xác thực vật, cải tạo môi trường đất.
- Bảo vệ môi trường thông qua việc sử dụng phân bón đúng liều lượng và nồng độ.
- Biết vận dụng các kiến thức tích hợp giữa các mơn để giải thích các hiện tượng thực
tế từ đó thêm say mêm khoa học.
4. Định hướng năng lực:
- Năng lực tự chủ và tự học: HS có thể tự lập kế hoạch học tập xây dựng mục tiêu, kế
hoạch thực hiện, phân công nhiệm vụ, sản phẩm cần hoàn thành.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát hiện tình huống có vấn đề, nảy sinh
mâu thuẫn, đề xuất cách giải quyết.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Hình thành năng lực giao tiếp thơng qua làm việc
nhóm, tranh luận nhóm, trình bày báo cáo.
- Năng lực ngơn ngữ: Hình thành năng lực ngơn ngữ thơng qua làm việc nhóm, tranh
luận nhóm, trình bày báo cáo
- Năng lực tin học: Biết sử dụng internet để thu thập thông tin.
* Sản phẩm cuối cùng của chủ đề
- Kiến thức về:
15
+ Các nguyên tố hóa học và nước.
+ Vận chuyển các chất qua màng sinh chất.
- Vận dụng kiến thức tích hợp để giải thích các hiện tượng thực tế đời sống.
* Bảng mô tả các mức độ nhận thức
Nội dung
Mức độ nhận thức
Nhận biết
Các
Thông
Vận dụng
Vận dụng
lực
hiểu
thấp
cao
hướng tới
- Hiểu được - Hiểu được Phân
Các
nguyên tố trong cơ thể thế
hóa học
sống
có
các sống
học với tỉ lệ nhưng
nguyên tố hóa phần
tại tự chủ và tự
mặc lượng và vi sao nguyên học.
Giải tố
cacbon - Năng lực
lại thích vì sao lại có vai giải
khác nhau và thống nhất nguyên tố vi trò
vai trò của các về
quyết
quan vấn đề và
thành lượng chỉ cần trọng trong sáng.
hóa với một lượng thế
học trong tế học .
nhỏ
bào.
không
thiếu
nhưng sống.
thể
trong
giới - Năng lực
giao tiếp và
hợp tác.
- Năng lực
đời sống của
ngôn ngữ.
SV.
- Năng lực
Trình bày - Trình bày - Giải thích - Giải thích tin học.
Nước
và -
vai
trị được vai trị được
cấu được cấu trúc một số hiện - Năng lực
của nước của nước đối trúc lý, hóa hóa học của tượng thực vận
bào
cần
biệt - Giải thích - Năng lực
giới nguyên tố đa được
nguyên tố hóa dù đa dạng lượng.
trong
năng
dụng
tế với tế bào và của phân tử phân tử nước tế liên quan kiến thức để
cơ thể sống.
nước.
quyết
định đến
tính giải
thích
đến đặc tính chất lý, hóa các vấn đề
lý, hóa của của phân tử thực tiễn.
nước như thế nước.
nào.
16
Vận
-
chuyển
được các hiện được
các
Phân
chất tượng
biệt - Phân biệt - Giải thích - Giải thích
chất được các khái tại sao khi
khuếch có
đặc niệm về dung bón
qua màng tán nói chung, điểm gì thì dịch
sinh chất
khuếch tán qua mới
nhược cho
được trương,
kênh và thẩm vận chuyển trương
thấu.
-
trực
Giải
phân
ưu trồng phải
và lưu
tiếp đẳng trương.
thích qua lớp kép
cây
ý
về
nồng độ và
liều lượng
được thế nào là photpho
để
vận
ảnh hưởng
chuyển lipit,
chủ động.
chất
nào có thể
- Mơ tả được qua
kênh
các hiện tượng protein.
không
đến
cây
trồng
và
môi trường.
thực bào, ẩm
bào
và
xuất
bào.
* Bộ câu hỏi đánh giá:
Câu 1: Cho các ý sau:
(1) Các nguyên tố trong tế bào tồn tại dưới 2 dạng: anion và cation.
(2) Cacbon là các nguyên tố đặc biệt quan trọng cấu trúc nên các đại phân tử hữu cơ.
(3) Có 2 loại nguyên tố: nguyến tố đa lượng và nguyên tố vi lượng.
(4) Các nguyên tố chỉ tham gia cấu tạo nên các đại phân tử sinh học.
(5) Có khoảng 25 nguyên tố cấu tạo nên cơ thể sống.
Trong các ý trên, có mấy ý đúng về nguyên tố hóa học cấu tạo nên cơ thể sống?
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Câu 2: Nguyên tố vi lượng trong cơ thể sống khơng có đặc điểm nào sau đây?
A. Chiếm tỉ lệ nhỏ hơn 0,01% khối lượng chất sống của cơ thể.
17
B. Chỉ cần cho thực vật ở giai đoạn sinh trưởng.
C. Tham gia vào cấu trúc bắt buộc của hệ enzim trong tế bào.
D. Là những nguyên tố có trong tự nhiên.
Câu 3: Bệnh nào sau đây liên quan đến sự thiếu nguyên tố vi lượng?
A. Bệnh bướu cổ
C. Bệnh cận thị
B. Bệnh còi xương
D. Bệnh tự kỉ
Câu 4: Nhận định nào sau đây không đúng về các nguyên tố chủ yếu của sự sống
(C, H, O, N)?
A. Là các ngun tố phổ biến trong tự nhiên.
B. Có tính chất lý, hóa phù hợp với các tổ chức sống.
C. Có khả năng liên kết với nhau và với các nguyên tố khác tạo nên đa dạng các loại
phân tử và đại phân tử.
D. Hợp chất của các nguyên tố này ln hịa tan trong nước.
Câu 5: Tính phân cực của nước là do
A. đôi êlectron trong mối liên kết O – H bị kéo lệch về phía ơxi.
B. đơi êlectron trong mối liên kết O – H bị kéo lệch về phía hidro.
C. xu hướng các phân tử nước.
D. khối lượng phân tử của ôxi lớn hơn khối lượng phân tử của hidro.
Câu 6: Cho các ý sau:
(1) Nước trong tế bào luôn được đổi mới hàng ngày.
(2) Nước tập trung chủ yếu ở chất nguyên sinh trong tế bào.
(3) Nước tham gia vào phản ứng thủy phân trong tế bào.
(4) Các phân tử nước liên kết với nhau nhờ liên kết hidro.
(5) Nước có tính phân cực thể hiện ở vùng ơxi mang điện tích dương và vùng hidro
mang điện tích âm.
Trong các ý trên, có mấy ý đúng với vai trò của nước?
A. 2.
B. 3.
C. 4.
D. 5.
Câu 7: Trong các yếu tố cấu tạo nên tế bào sau đây, nước phân bố chủ yếu ở đâu?
A. Chất nguyên sinh B. Nhân tế bào
C. Trong các bào quan D. Tế bào chất
18
Câu 8: Cho các ý sau:
(1) Là liên kết yếu, mang năng lượng nhỏ.
(2) Là liên kết mạnh, mang năng lượng lớn.
(3) Dễ hình thành nhưng cũng dễ bị phá vỡ.
(4) Các phân tử nước liên kết với nhau bằng liên kết hidro.
Trong các ý trên, có mấy ý là đặc điểm của liên kết hidro?
A. 1.
B. 2.
C. 3. D. 4.
Câu 9: Câu nào sau đây không đúng với vai trò của nước trong tế bào?
A. Nước tham gia vào q trình chuyển hóa vật chất.
B. Nước là thành phần cấu trúc của tế bào.
C. Nước cung cấp năng lượng cho tế bào hoạt động.
D. Nước trong tế bào luôn được đổi mới.
Câu 10: Để bảo quản rau quả chúng ta khơng nên làm điều gì?
A. Giữ rau quả trong ngăn đá của tủ lạnh
B. Giữ rau quả trong ngăn mát của tủ lạnh
C. Sấy khô rau quả
D. Ngâm rau quả trong nước muối hoặc nước đường.
Câu 11: Cho các ý sau (với chất A là chất có khả năng khuếch tán qua màng tế bào):
(1) Chênh lệch nồng độ của chất A ở trong và ngồi màng.
(2) Kích thước, hình dạng và đặc tính hóa học của chất A.
(3) Đặc điểm cấu trúc của màng, nhu cầu của tế bào.
(4) Kích thước và hình dạng của tế bào
Tốc độ khuếch tán của chất A phụ thuộc vào những điều nào trên đây?
A. (1), (2), (3)
B. (1), (2), (4)
C. (1), (3), (4)
D. (2), (3), (4)
Câu 12: Cơ chế vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao
là cơ chế
A. vận chuyển chủ động B. vận chuyển thụ động
C. thẩm tách
D. thẩm thấu
Câu 13: Cho các nhận định sau về việc vận chuyển các chất qua màng tế bào. Nhận
định nào sai?
19
A. CO2 và O2 khuếch tán vào trong tế bào qua lớp kép photpholipit
B. Các phân tử nước thẩm thấu vào trong tế bào nhờ kênh protein đặc biệt là
“aquaporin”
C. Các ion Na+, Ca+ vào trong tế bào bằng cách biến dạng của màng sinh chất
D. Glucozo khuếch tán vào trong tế bào nhờ kênh protein xuyên màng
Câu 14: Trong mơi trường nhược trương, tế bào có nhiều khả năng sẽ bị vỡ ra là
A. tế bào hồng cầu B. tế bào nấm men
C. tế bào thực vật D. tế bào vi khuẩn
Câu 15: Cho các phương thức vận chuyển các chất sau:
(1) Khuếch tán trực tiếp qua lớp kép photpholipit.
(2) Khuếch tán qua kênh protein xuyên màng.
(3) Nhờ sự biến dạng của màng tế bào.
(4) Nhờ kênh protein đặc hiệu và tiêu hao ATP.
Trong các phương thức trên, có mấy phương thức để đưa chất tan vào trong màng tế
bào?
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Câu 16: Cho các hoạt động chuyển hóa sau:
(1) Hấp thụ và tiêu hóa thức ăn
(2) Dẫn truyền xung thần kinh
(3) Bài tiết chất độc hại
(4) Hơ hấp
Có mấy hoạt động cần sự tham gia của vận chuyển chủ động?
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Câu 17: Co nguyên sinh là hiện tượng
A. Cả tế bào co lại.
B. Màng nguyên sinh bị dãn ra.
C. Khối nguyên sinh chất của tế bào bị co lại.
D. Nhân tế bào co lại làm cho thể tích của tế bào bị thu nhỏ lại.
Câu 18: Khi ở môi trường ưu trương, tế bào bị co nguyên sinh vì:
A. Chất tan khuếch tán từ tế bào ra môi trường.
20
B. Chất tan thẩm thấu từ môi trường vào tế bào.
C. Nước thẩm thấu từ môi trường vào tế bào.
D. Nước thẩm thấu từ tế bào ra môi trường.
Câu 19: Mục đích của thí nghiệm co nguyên sinh là để xác định
(1) Tế bào đang sống hay đã chết.
(2) Kích thước của tế bào lớn hay bé.
(3) Khả năng trao đổi chất của tế bào mạnh hay yếu.
(4) Tế bào thuộc mô nào trong cơ thể.
Phương án đúng trong các phương án trên là
A. (1), (2)
B. (2), (3)
C. (3), (4)
D. (1), (3)
Câu 20: Người ta dựa vào hiện tượng co nguyên sinh và phản co nguyên sinh của tế
bào thực vật để:
A. Tìm hiểu các thành phần chính của tế bào.
B. Chứng minh khả năng vận chuyển chủ động của tế bào.
C. Xác định tế bào thực vật còn sống hay đã chết.
D. Tìm hiểu khả năng vận động của tế bào.
* Đóng góp của các mơn học:
Chủ đề “Các nguyên tố hóa học và sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất” liên
quan đến 7 bài học trong chương trình phổ thơng: mơn Hóa học 11 có 3 bài, mơn Vật
lí 11 có 1 bài, mơn Sinh học 10 có 2 bài, mơn cơng nghệ 10 có 1 bài.
Bài 7: Nitơ (Hóa 11)
Bài 9: Axit nitric và muối nitrat (Hóa 11).
Bài 12. Phân bón hóa học (Hóa học 11)
Bài 13. Bản chất dịng điện trong chất khí (Vật lý 11)
Bài 3: Các nguyên tố hóa học và nước (Sinh học 10).
Bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất (Sinh học 10).
Bài 13: Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất phân bón (Cơng nghệ 10).
Sau đây là các nội dung tích hợp trong chủ đề:
Mơn
Nội dung tích hợp
Mục tiêu của việc tích hợp
21
tích hợp
+ Các ngun tố hóa học chính cấu tạo - Giải thích thế giới sống và
nên các loại tế bào là O, C, H, N, Ca, P, không sống đều được cấu
K, S, Na, Cl, Mg…
tạo từ các nguyên tố hóa
học.
+ C là nguyên tố quan trọng trong việc - Tại sao C là nguyên tố
tạo nên sự đa dạng của các đại phân tử quan trọng trong việc tạo
hữu cơ.
Hóa học
nên sự đa dạng của các đại
phân tử hữu cơ.
+ Nguyên tố đại lượng là nguyên tố có - Phân biệt nguyên tố đa
chứa khối lượng lớn trong tế bào (> lượng và nguyên tố vi
0,01%), nguyên tố vi lượng là nguyên lượng.
tố chứa khối lượng nhỏ trong tế bào
(<0,01%).
+ Cấu tạo hóa học của nước: gồm 2
nguyên tử hiđrơ liên kết cộng hóa trị - Giải thích tại sao phân tử
với 1 ngun tử ơxi.
nước có tính phân cực.
+ Nước có tính phân cực nên trở thành
dung mơi lý tưởng để hịa tan hầu hết
các chất tan.
+ Nồng độ là cách mô tả thành phần - Giải thích rất nhiều các
của hỗn hợp. Nồng độ phần trăm của kiến thức liên quan đến thực
dung dịch cho biết số gam chất tan có tế đời sống thơng qua sự
trong 100 gam dung dịch. Chất tan chênh lệch về nồng độ các
càng nhiều trong một lượng dung môi chất.
cố định thì nồng độ càng cao.
+ Độ pH cho biết môi trường là axit
hay kiềm, nồng độ O2, CO2 …
+ Nhờ có tính phân cực nên phân tử - Giải thích khả năng giữ
22
nước dễ dàng hình thành liên kết hidro nhiệt và ổn định nhiệt của
với các phân tử nước và với các phân phân tử nước.
tử phân cực khác. Do có sự hình thành
liên kết hidro giữa các phân tử nên
nước có khả năng giữ nhiệt và ổn định
nhiệt.
Vật lý
+ Do tính phân cực của các phân tử - Liên kết hidro giữa các
nước nên các phân tử nước có thể liên phân tử nước tạo lớp màng
kết với nhau bằng liên kết hidro tạo nên phim trên bề mặt khối nước.
cột nước liên tục hoặc tạo nên màng - Nước đóng băng nổi lên
phim trên bề mặt khối nước.
phía trên và có tác dụng
+ Khi nước đóng băng thì thể tích tăng cách nhiệt.
làm giảm khối lượng riêng của nước -> - Nước điều hịa nhiệt độ
Nước đóng băng nổi lên phía trên và có khơng khí và điều hịa nhiệt
tác dụng cách nhiệt.
độ của cơ thể sinh vật.
+ Nước điều hịa nhiệt độ khơng khí - Nước trong tế bào bị đơng
bằng cách hấp thụ nhiệt từ khơng khí cứng khi gặp nhiệt độ thấp
khi nóng quá và thải nhiệt dự trữ khi sẽ phá vỡ cấu trúc tế bào.
quá lạnh -> Bề mặt Trái đất bao phủ
bởi nhiều bề mặt nước, nước điều hịa
nhiệt độ của mơi trường, cho phép các
cơ thể sống có thể thích nghi được.
+ Nước điều hòa nhiệt độ cơ thể sinh
vật bằng cách khi lạnh giữ nhiệt cịn
khi nóng sẽ thốt nhiệt bằng cách bốc
hơi nước (Ví dụ: thốt mồ hơi…)
23
* Khuếch tán thẩm tách là sự vận động - Để giải thích cơ sở của quá
của các phân tử chất tan : đi từ nơi có trình
nồng độ cao tới nơi có nồng độ thấp.
hút
nước
và
hút
khống ở rễ là sự chênh lệch
* Khuếch tán thẩm thấu là sự vận động áp suất thẩm thấu theo một
của các phân tử nước từ dung dịch có hướng (từ đất vào rễ).
nồng độ thấp đến dung dịch có nồng độ
cao hơn qua màng thấm có tính chọn
lọc.
+ Nước là một dạng vật chất nên cũng - Giải thích được các phân
có năng lượng tự do, nước vận chuyển tử nước luôn di chuyển từ
từ nơi có năng lượng tự do cao đến nơi nơi có thế nước cao về nơi
có năng lượng tự do thấp. Có thể xác có thế nước thấp (ngược
định được chiều hướng vận động của chiều nồng độ).
nước bằng việc so sánh thế nước của tế
bào đối với thế năng nước của dung
dịch bao quanh.
* Nếu thế nước của tế bào nhỏ hơn thế
nước của dung dịch bao quanh thì nước
sẽ đi vào tế bào
* Nếu thế nước của tế bào lớn hơn thế
nước của dung dịch bao quanh thì nước
rút khỏi thể nguyên sinh gây ra hiện
tượng co nguyên sinh.
* Nếu thế nước của tế bào và của dung
dịch bao quanh bằng nhau thì nước
khơng vận động.
- Kết cấu đất.
+ Biết được kết cấu đất (có
- Kỹ thuật trồng cây.
thống khí hay khơng), cách
- Chăm sóc và bón phân.
(kĩ thuật) trồng cây, gây
24