Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

SKKN Dạy học theo chủ đề tích hợp các môn học: Sinh học, Giáo dục công dân, Địa lý thông qua chủ đề: “SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 41 trang )

I. TÊN CHỦ ĐỀ
Dạy học theo chủ đề tích hợp các môn học: Sinh học, Giáo dục công dân, Địa lý
thông qua chủ đề: “SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN”
II. MỤC TIÊU DẠY HỌC
1. Căn cứ lựa chọn chủ đề
* Môn Sinh học:
Bài 30: Sự nhân lên của vi rút trong tế bào chủ, mục HIV/AIDS ( Sinh học 10 cơ bản)
Bài 46: Cơ chế điều hòa sinh sản (Sinh học 11- ban cơ bản)
Bài 47: Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người (Sinh học 11ban cơ bản)
* Môn Giáo dục công dân
Bài 12: “Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình” (Tiết 25, gdcd lớp 10, ban cơ
bản)
Tiết 35: Ngoại khóa: "Giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thanh niên"
* Môn Địa lý: Đặc điểm dân cư (Tiết 26, Địa lý 12 ban cơ bản)
2. Xác định câu hỏi/vấn đề chính cần giải quyết trong chủ đề
1. Thu thập các quan niệm về tình yêu của giới trẻ hiện nay? Từ đó nêu được khái
niệm tình yêu ? tình dục? Những quan niệm sai trái trong tình yêu?
2. Kể tên, nhận dạng các bộ phận có trong cơ quan sinh dục nam giới, nữ giới? Nêu
được chức năng của từng bộ phận?
3. Phương pháp giữ gìn vệ sinh vùng kín?
4. Các biện pháp tránh thai hiện nay? Biện pháp nào phù hợp với tuổi vị thành niên?
5. Các biểu hiện lâm sàng của bệnh lây truyền qua đường tình dục, hậu quả của nó?
3. Kiến thức
+ Nêu được khái niệm về Tình yêu, tình dục, những quan niệm sai trái trong tình yêu,
(Bài 12- GDCD 10- THPT);
+ Nêu được cấu tạo và chức năng sinh sản của Nam và Nữ. (Sinh học8, internet....)
+ Phương pháp giữ gìn vệ sinh vùng kín (GDCD Lớp 10)
+ Cách phòng, tránh thai ngoài ý muốn . (Sinh học 11 bài 47)
+ Tìm hiểu các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Những đối tượng dễ bị lây nhiễm
(Sinh học 10, internet...)


1


+ Từ hiểu biết về kiến thức sức khỏe sinh sản (SKSS), học sinh biết giải quyết được
các tình huống xẩy ra trong thực tiễn liên quan đến luật Hôn Nhân và gia đình, Luật
Hình sự (Môn GDCD).
4. Kĩ năng
- Quan sát tranh hình, phát hiện ra các bộ phận thuộc cơ quan sinh dục nam, nữ.
Phát hiện các bệnh lây qua quan hệ tình dục.
- Biết chăm sóc, giữ gìn vệ sinh cơ quan sinh sản
- Nhận biết các hành vi vi phạm pháp luật về Hôn nhân gia đình, luật Hình sự
( quyền trẻ em) ...
- Giúp các em rèn luyện tốt khả năng tư duy, kĩ năng đóng vai, thảo luận nhóm,
thu thập thông tin, phân tích các kênh hình, kênh chữ, liên hệ thực tế.
- Biết vận dụng kiến thức liên môn trong giải quyết vấn đề thực tiễn. Dự đoán
kết quả của các tình huống thực tiễn GV đưa ra.
- Giáo dục kỹ năng phòng tránh thai ngoài ý muốn, các cám dỗ trong cuộc sống
và tình yêu, tránh các bệnh lây qua quan hệ tình dục.
- Học sinh có ý thức và tích cực trong bài học, thông qua đó các em mạnh dạn, tự
tin hơn khi nói đến các vấn đề tế nhị, nhạy cảm …
5. Thái độ
- Giáo dục ý thức chăm sóc SKSS cho bản thân và cộng đồng.
- Tôn trọng tình yêu, tình dục.
- Nghiêm túc, hợp tác tốt, linh hoạt trong các hoạt động vận dụng kiến thức liên
môn trong việc lĩnh hội kiến thức.
6. Định hướng các năng lực được hình thành
- Năng lực hợp tác; năng lực đóng vai
- Năng lực giải quyết vấn đề;
- Năng lực tự quản về cảm xúc, thực hiện hành động vệ sinh và chăm sóc sức
khỏe bản thân;

- Năng lực vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn;
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ sinh học ;
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
7. Bảng mô tả mức độ yêu cầu của các câu hỏi/ bài tập/ nhiệm vụ học sinh nhằm
kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh.

2


Nội dung

Nhận biết
- Nêu được

Thông hiểu
- Phân biệt

Vận dụng
Giải thích vì

Tổng quan về

khái niệm tình

được tình yêu sao cần nuôi sao cần nói

tình yêu, tình

yêu, tình dục.


với tình dục.

dưỡng một tình không với quan

dục

Cấu tạo và
chức năng
sinh sản

Vận dụng cao
Giải thích vì

yêu chân chính

hệ tình dục

Nêu được cấu Phân tích được

trước hôn nhân
Biết trân trọng

tạo của các bộ cấu

cơ quan sinh

tạo

phù


phận thuộc cơ hợp với chức

sản

quan sinh sản năng của các
nam và nữ

bộ phận sinh
sản

Giữ gìn vệ
sinh vùng kín

Nắm được lợi

Biết giữ gìn vệ

ích

sinh vùng kín

của

việc

giữ gìn vệ sinh
vùng kín
Nhận dạng chỉ Phân tích được Chỉ ra được

Các biện pháp

tránh thai

Các bệnh lây
truyền qua
đường tình
dục

tên được các ưu

điểm

biện pháp tránh nhược
thai

Từ

một

tình

, biện pháp tránh huống thực tế

điểm thai ưu

của các biện việt nhất

HS biết cách
giải quyết phù

pháp tránh thai

hợp
Nhận dạng chỉ Phân tích được Giải thích vì Lập được kế
tên được các tác hại ghê sao vợ chồng hoạch tuyên
truyền cho mọi
bệnh lây truyền gớm của bệnh cần phải chung
người
cùng
qua
đường lây truyền qua thủy
chung tay đẩy
lùi tình trạng
tình dục
đường
tình
nạo phá thai và
dục đối với đời
các bệnh lây
sống con người
truyền
qua
đường tình dục

III. ĐỐI TƯỢNG DẠY HỌC CỦA BÀI HỌC
- Đối tượng dạy học là học sinh khối 10
+ Số lượng học sinh: 238 em
+ Số lớp thực hiện: 07 lớp 10

3



- Chủ đề mà chúng tôi thực hiện thuộc kiến thức Sinh học 10, 11, GDCD 10, Địa
12, tuy nhiên dạy học cho học sinh lớp 10 sẽ có nhiều thuận lợi hơn vì giáo dục SKSS
càng sớm càng tốt.
- Học sinh lớp 10 đã tiếp cận và làm quen với kiến thức chương trình bậc THCS
(ở lớp 8 học sinh cũng đã được học) và các em không còn bỡ ngỡ, lạ lẫm với những
hình thức giảng dạy kiểm tra đánh giá mà giáo viên đề ra.
- Bài học được tiến hành trong 3 tiết học (135 phút)
IV. Ý NGHĨA CỦA BÀI HỌC
- Với cách dạy theo chủ đề liên môn đã khuyến khích giáo viên sáng tạo, tìm tòi
kiến thức khoa học, đổi mới phương pháp dạy học phù hợp, nhằm phát triển năng lực
học sinh đồng thời tạo cơ hội giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa các giáo viên môn
này với môn khác…
- Thực tế dạy học cho thấy khi bài soạn có tích hợp liên môn sẽ giúp giáo viên
tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn và toàn diện hơn những vấn đề đặt ra trong sách
giáo khoa.
- Dạy tích hợp kiến thức các môn Sinh học, Giáo dục công dân, Địa lí vào giáo
dục SKSS sẽ giúp các em hiểu rõ về tình yêu, tình dục, chức năng sinh sản, biện pháp
phòng tránh thai, phòng tránh các bệnh lây qua quan hệ tình dục. Từ đó, các em có ý
thức chăm sóc sức khỏe sinh sản bằng các biện pháp thiết thực cho bản thân.
- Đối với thực tiễn đời sống xã hội: Việc chú trọng chăm sóc SKSS góp phần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển KT – XH và sự nghiệp CNH, HĐH.
Đồng thời góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và cộng đồng, nâng
cao chất lượng dân số, cải tạo nòi giống, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của các
thế hệ kế tiếp và tương lai. Ngoài ra góp phần giữ vững ổn định xã hội, củng cố hạnh
phúc gia đình và thực hiện thắng lợi mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “.... việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công.
Mỗi một người dân yếu, tức là cả nước yếu, mỗi một người dân mạnh khỏe, tức là cả
nước mạnh khỏe…Dân cường nước thịnh…”.
V. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU

* Giáo viên:
- Giáo án word và giáo án powerpoint

4


- Máy chiếu
- Hình ảnh về cơ quan sinh sản, các biểu hiện lâm sàng về bệnh lây truyền qua
đường tình dục ở người.
- Kiến thức về dân số (môn Địa lí, GDCD)
- Các biện pháp tránh thai…(Môn Sinh học,GDCD)
- Kiến thức tình yêu, tình dục, chăm sóc vùng kín...(GDCD)
* Học sinh:
- Sách Sinh học 8, 10, 11, nguồn tham khảo khác từ sách, báo , internet….
- Sách GDCD 10, 11
- Sách Địa lý 12
- 8 bộ: Bút dạ, giấy A0
VI. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

A. MỤC TIÊU.
- Giúp các em hiểu rõ về tình yêu, tình dục, chức năng sinh sản, biện pháp
phòng tránh thai, phòng tránh các bệnh lây qua quan hệ tình dục. Từ đó, các em có ý
thức chăm sóc sức khỏe sinh sản bằng các biện pháp thiết thực cho bản thân.
- HS phát triển được các năng lực:
+ Hợp tác; đóng vai; giải quyết vấn đề; năng lực tự quản về cảm xúc, thực hiện
hành động vệ sinh và chăm sóc sức khỏe bản thân;
+ Năng lực vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết vấn đề thực tiễn;
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ sinh học;
+ Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
B. NỘI DUNG.

1. Tổng quan về sức khỏe sinh sản
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng
hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của
người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy
cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới
tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình
thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.

5


Bác Hồ đã nói muốn xây dựng CNXH phải có con người xã hội chủ nghĩa. Để
đào tạo ra con người XHCN chúng ta phải giáo dục con người phát triển toàn diện: Thể
lực, trí lực, thẩm mỹ, đạo đức, các kĩ năng. Muốn làm được điều đó, mỗi giáo viên phải
có trình độ uyên thông về nhiều lĩnh vực để giáo dục toàn diện cho học sinh. Chúng tôi
thấy rằng việc tích hợp kiến thức giữa các môn học vào giải quyết một vấn đề thực
tiễn nào đó là việc làm hết sức cần thiết. Điều đó đòi hỏi giáo viên giảng dạy bộ môn
không chỉ nắm bắt nhuần nhuyễn kiến thức bộ môn mình giảng dạy mà còn phải không
ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức của những bộ môn học khác để giúp học sinh giải
quyết các tình huống, vấn đề đặt ra trong môn học nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Như chúng ta biết, SKSS có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống của con
người, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, giúp thế hệ trẻ có cuộc sống lành
mạnh và hạnh phúc, tránh được các bệnh lây qua quan hệ tình dục, có thai ngoài ý
muốn. Nhờ đó mà tạo ra cho Việt Nam những thế hệ măng non khỏe mạnh, giỏi giang.
Xã hội sẽ không phát triển nếu con người không đảm bảo về SKSS. Để hiểu tổng quan
về SKSS, góp phần vào sự phát triển của xã hội chúng tôi đã vận dụng kiến thức liên
môn thuộc các môn Sinh học, Giáo dục công dân, Địa lý, nhằm giúp học sinh giải
quyết tốt các vấn đề về SKSS trong cuộc sống.

2. Tình yêu - tình dục
2.1. Tình yêu là gì?
Tình yêu là sự rung cảm và quyến luyến sâu sắc giữa hai người khác giới. Ở họ có
sự phù hợp về nhiều mặt...làm cho họ có nhu cầu gần gũi, gắn bó với nhau, tự nguyện
sống vì nhau và sẵn sàng hiến dâng cho nhau cuộc sống của mình.
2.2. Tình dục là gì?
Tình dục là một mặt của nhân cách, biểu hiện tất cả những cảm xúc và hành vi giới
tính của một người. Tình dục là một hành vi tự nhiên và lành mạnh của cuộc sống.
3. Cơ quan sinh sản của nam và nữ và chức năng

Các cơ quan sinh sản của nam và chức năng

Tên cơ quan sinh sản
Dương vật

Chức năng
Được sử dụng để đi tiểu, xuất tinh và sinh hoạt tình dục

6


Bao quy đầu

Phần da co giãn bảo vệ đầu dương vật

Quy đầu

Nơi tập trung nhiều nhất các dây thần kinh của cơ thể. Nếu
được kích thích sẽ đem lại khoái cảm tình dục.


Bao tinh hoàn(bìu)

Chứa và bảo vệ hai tinh hoàn. Nó có thể giãn ra hạ xuống
làm mát hơn khi trời nóng, co lại gần cơ thể để ấm hơn khi
trời lạnh để duy trì nhiệt độ cần thiết thiết cho tinh hoàn.

Tinh hoàn

Từ khi dậy thì trở đi, chúng hoạt động như hai nhà máy sản
xuất tinh trùng (tế bào sinh sản nam). Bên cạnh việc sản xuất
tinh trùng, tinh hoàn còn sản sinh hóc môn giới tính xác định
tính cách giới và điều tiết hoạt động của hệ sinh sản.

Mào tinh

Phân xưởng cuối cùng trong quá trình sản xuất tinh trùng và
cũng là nơi lưu trữ tinh trùng.

Ống dẫn tinh

Tinh trùng từ mào tinh bắt đầu hành trình qua dương vật
thông qua ống dẫn tinh.

Túi tinh và tuyến tiền
liệt

Sản sinh ra chất dịch nuôi dưỡng tinh trùng

Niệu đạo


Nơi mà cả tinh dịch có chứa tinh trùng và nước tiểu thoát ra
ngoài cơ thể.
Các cơ quan sinh sản nữ và chức năng

Tên cơ quan sinh sản

Chức năng

Môi lớn và môi nhỏ

Bảo vệ toàn bộ hệ sinh dục ngoài.

Âm vật

Nơi tập trung nhiều dây thần kinh của cơ thể nhất. Nếu được
kích thích, nó sẽ mang lại khoái cảm. Thực tế chức năng duy
nhất của âm vật là mang lại khoái cảm.

Âm đạo

Là một khoang rỗng, dài và có tính đàn hồi cao. Khi giao
hợp, âm đạo mở ra để đón nhận dương vật của nam giới. Khi
phụ nữ sinh con, nó giãn nở đủ rộng cho đứa bé thoát ra

7


ngoài. Âm đạo còn là nơi máu kinh thoát ra ngoài.
Ống dẫn trứng


Nơi trứng được thụ tinh.

Buồng trứng

Là nơi dự trữ, sản sinh ra trứng. Tiết ra các hoóc môn sinh
dục nữ.

Loa vòi trứng

Nhận trứng khi nó ra khỏi buồng trứng.

Dạ con (tử cung)

Nơi đứa trẻ sống trước khi được sinh ra. Nơi tạo thành kinh
nguyệt.

Lỗ tiểu
Để tiểu tiện
4. Các biện pháp tránh thai.
Theo số liệu thông kê, hàng năm có khoảng 38% số người mang thai ngoài ý
muốn - xấp xỉ 80 triệu người mỗi năm và có khoảng 42 triệu ca nạo phá thai trên toàn
thế giới (số liệu từ Wikipedia). Phải thừa nhận đa số những trường hợp này đều là
những người thiếu hiểu biết về các biện pháp tránh thai cần thiết nhất và hầu hết họ
đều thuộc độ tuổi vị thành niên hoặc những người vừa mới sinh nở, chủ quan với các
biện pháp tránh thai.
Hiện nay có rất nhiều biện pháp tránh thai như uống thuốc tránh thai, đặt vòng
tránh thai, cấy que tránh thai, sử dụng bao cao su... Mỗi phương pháp lại có những ưu
nhược điểm khác nhau. Những cách tránh thai an toàn cho trẻ vị thành niên luôn là bài
toán khó của mỗi gia đình cũng như các nhà chuyên môn bởi trẻ em ở tuổi này hầu như
chưa ý thức được biện pháp tránh thai nào là an toàn và phù hợp cho lứa tuổi của mình.

Vì vậy để giảm thiểu những rủi ro nguy hại cho các sản phụ tuổi vị thành niên,
những người chưa lập gia đình thì trước hết các em cần nắm được đâu là phương pháp
tránh thai an toàn hợp lý cho lứa tuổi của mình:
Tuổi vị thành niên là người có sinh lý dồi dào thì sinh hoạt tình dục sẽ đem lại
khoái cảm cho họ nhưng cũng cần phải suy nghĩ chín chắn về việc này vì ở tuổi vị
thành niên, có thai là điều không ai mong muốn. Sau đây là một số biện pháp tránh thai
mà họ cần biết và lựa chọn.
Bảng 1. Tóm tắt các phương pháp tránh thai
Phương pháp

Cơ chế tác động

Thuận lợi

8

Bất lợi


Tránh giao hợp trong Không hại sức khỏe, Hiệu quả thấp. Không
tránh được bệnh lây
Tính ngày rụng thời gian rụng trứng không tốn tiền
truyền qua đường tình
trứng
dục
Chỉ có sự vuốt ve, âu Không hại sức khỏe,
yếm, tạo cho nhau
không tốn tiền
Quan hệ một khoái cảm tình dục,
nửa

tránh không cho
dương vật vào trong
âm đạo.
Sinh con dưới 6
Không hại sức khỏe,
tháng, lúc chưa có
không tốn tiền
kinh trở lại và đang
cho con bú hoàn toàn
Cho con bú vô thì có thể nhờ đó mà
kinh
tránh thai.

Phải làm chủ cảm xúc
của bản thân. Không
tránh được một số
bệnh lây truyền qua
đường tình dục.

Chỉ có tác dụng khi
thỏa mãn 3 điều kiện
sau: + Con dưới 6
tháng tuổi;
+ Phải cho bé bú hoàn
toàn bằng sữa mẹ.
+ Chưa có kinh trở lại.
Không tránh được
bệnh lây truyền qua
đường tình dục
Ngăn cản sự rụng

Hiệu quả cao
Ra máu, đau đầu, tăng
trứng, sự thụ tinh và (95 - 97%) nếu uống cân, thay đổi tam
sự làm tổ
đúng hướng dẫn
trạng, không thấy kinh
Thuốc tránh
nguyệt, khí hư, dễ bị
thai hàng ngày,
nhiễm nấm. Không
khẩn cấp
tránh được bệnh lây
truyền qua đường tình
dục
Ngăn cản tinh trùng Hiệu quả cao, không Can thiệp vào hoạt
vào tử cung
ảnh hưởng sức khỏe, động sinh dục, giảm
tránh được một số
khoái cảm.
Bao cao su nam
bệnh lây truyền qua
và nữ
đường tình dục
Ngăn cản rụng trứng, Hiệu quả cao
ngăn cản thụ tinh

Tăng cân nhẹ, buồn
nôn, cương ngực, một
Miếng dán
số người không dùng

tránh thai
được. Không tránh
được bệnh lây truyền
qua đường tình dục
Ngăn cản rụng trứng, Hiệu quả cao 99,95% Rối loạn kinh nguyệt,
ngăn cản thụ tinh
vô kinh, mụn trứng cá.
Que cấy tránh
Không tránh được
thai
bệnh lây truyền qua
đường tình dục
Thuốc tiêm
Ngăn cản rụng trứng, Hiệu quả cao 97% Rối loạn kinh nguyệt,
tránh thai
ngăn cản thụ tinh
vô kinh, loãng xương.

9


Ngăn cản sự làm tổ
của trứng
Ðặt vòng Cu

Một số người không
dùng được. Không
tránh được bệnh lây
truyền qua đường tình
dục

Rất hữu hiệu, không Có thể chảy máu, đau
cần nhớ
thắt, viêm xương chậu.
Không tránh được
bệnh lây truyền qua
đường tình dục

Ngăn chặn sự thụ
tinh, ngăn chặn sự
làm tổ

Hiệu quả cao 99%

Có thể có rủi ro ngay
khi đặt: co thắt, đau,
thủng tử cung (hiếm
gặp). Vòng nằm lệch
vị trí hay tuột thấp, rối
loạn kinh nguyệt, tình
trạng ra huyết rỉ rả
kéo dài, nhức đầu, đau
ngực, mụn trứng cá.
Không tránh được
bệnh lây truyền qua
đường tình dục.

Ngăn cản tế bào
trứng vào tử cung

Rất hữu hiệu. Vĩnh

viễn

Ngăn cản sự phóng
thích tinh trùng

Rất hữu hiệu. Vĩnh
viễn

Khộng thể sinh sản trở
lại, có thể biến chứng.
Không tránh được
bệnh lây truyền qua
đường tình dục
Không thể sinh sản trở
lại, có thể biến chứng.
Không tránh được
bệnh lây truyền qua
đường tình dục

Đặt vòng nội tiết

Thắt ống dẫn
trứng

Thắt ống dẫn
tinh

5. Các bệnh lây truyền qua đường tình dục (LTQĐTD)
Hiện có khoảng 20 bệnh LTQĐTD. Các bệnh thường gặp là: Lậu, giang mai,
Chlamydia, sùi mào gà, hạ cam mềm, viêm âm đạo, mụn rộp sinh dục, viêm gan siêu

vi B, HIV/AIDS. Một số bệnh LTQĐTD có thể điều trị được như: Lậu, giang mai,
Chlamydia, sùi mào gà, hạ cam mềm, viêm âm đạo. Có bệnh không điều trị được hoặc
trị không khỏi hẳn như: HIV/AIDS, viêm gan siêu vi B, mụn rộp sinh dục…
Bệnh LTQĐTD có thể tấn công bất kỳ ai, nam hay nữ, bất kể tuổi tác, chủng
tộc. Teen và người trưởng thành thường mắc các bệnh này nhiều hơn những người
khác.

10


Chúng ta có thể mắc các bệnh LTQĐTD ở bất kỳ hình thức quan hệ tình dục
nào, quan hệ qua đường âm đạo, đường miệng hay hậu môn. Một số bệnh loại này có
thể được truyền qua da hay chỉ đơn giản chỉ qua một nụ hôn. Điều này có nghĩa là bạn
phải biết rõ một người trước khi gần gũi người ấy.
Khó mà biết được người nào đó có mắc bệnh LTQĐTD hay không. Đôi khi các
bệnh này có những triệu chứng mà người mắc bệnh có thể thấy hoặc cảm nhận được.
Nhưng cũng có khi người mắc bệnh không biết được mình đang mắc bệnh. Ngay cả
khi bạn không thể thấy các dấu hiệu của bệnh thì bệnh vẫn có thể lây nhiễm cho người
khác.
Nếu không được chữa trị, các bệnh LTQĐTD có thể dẫn đến biến chứng nguy
hiểm như viêm xương chậu, làm hỏng các cơ quan, khô âm đạo, ung thư cổ tử cung,
hoặc tử vong.
5.1.Chlamydia:
Là một bệnh LTQĐTD thường gặp, gây ra bởi vi khuẩn có tên gọi là Chlamydia
trachomatis. Nếu bệnh không được phát hiện, nó có thể lan lên các phần trên của cơ
quan sinh dục gây tổn thương và trong trường hợp nặng có thể gây khó khăn cho việc
sinh sản về sau. Chlamydia được xem là một bệnh thầm lặng vì khoảng 75% trường
hợp nữ mắc bệnh và hơn 50% trường hợp nam mắc bệnh mà không hề có triệu chứng.
Nếu có triệu chứng, thì người bệnh thường có biểu hiện sau 1 đến 3 tuần tiếp xúc với
đối tượng nguy cơ. Các triệu chứng bệnh bao gồm ra huyết trắng bất thường, tiểu gắt.

Khi bệnh lan lên cổ tử cung, vòi trứng thì một số bệnh nhân nữ vẫn không hề có triệu
chứng gì, số khác có thể thấy đau bụng, đau lưng, buồn nôn, sốt, đau khi giao hợp hoặc
ra huyết bất thường giữa chu kì. Nam hoặc nữ có quan hệ đường hậu môn khi nhiễm
Chlamydia có thể có các triệu chứng như đau trực tràng, chảy dịch bất thường, hoặc
chảy máu.
Vì nhiễm Chlamydia thường không có triệu chứng và có thể dẫn đến vô sinh ở
nữ nếu không được phát hiện và chữa trị, cơ quan chức năng về y tế công cộng ở các
nước phương Tây khuyến cáo nên kiểm tra định kì bệnh Chlamydia cho trẻ gái và phụ
nữ trong độ tuổi quan hệ tình dục.
5.2. Bệnh Lậu:
Là bệnh LTQĐTD gây ra bởi vi khuẩn lậu, tên khoa học là Neisseria
gonorrhoeae. Bệnh lậu lây qua quan hệ bằng dương vật, âm đạo, miệng hay hậu môn

11


với bạn tình mắc bệnh. Triệu chứng xuất hiện sau hai đến năm ngày nhiễm. Ở nam,
triệu chứng có thể là cảm giác tiểu gắt, đau hay sưng tinh hoàn. Ở nữ, triệu chứng bệnh
lậu thường nhẹ, không điển hình hoặc không có triệu chứng, và thậm chí có thể nhầm
sang viêm bàng quang hay viêm âm đạo. Triệu chứng đầu tiên của nữ thường là tiểu
gắt, tăng tiết dịch âm đạo bất thường, hoặc ra huyết giữa chu kỳ. Nữ mắc bệnh lậu có
nhiều nguy cơ bị biến chứng, bất kể có hay không có triệu chứng, hoặc triệu chứng có
nặng hay không.
Triệu chứng khi nhiễm trùng qua đường trực tràng ở nam và nữ bao gồm tiết
dịch hậu môn bất thường, ngứa ngáy, đau, chảy máu hoặc đau khi đi tiểu. Nhiễm trùng
đường hậu môn đôi khi không có triệu chứng. Nhiễm trùng đường hầu họng có thể gây
đau họng, tuy nhiên thường cũng không có triệu chứng gì. Khi bệnh nhân có triệu
chứng đặc hiệu của bệnh Lậu hoặc Chlamydia, kể cả khi kết quả xét nghiệm âm tính,
thì hầu hết các bác sĩ vẫn tiến hành điều trị kháng sinh, bởi vì kết quả xét nghiệm có tỉ
lệ âm tính giả cao. Vì Lậu và Chlamydia thường đồng nhiễm, do đó bệnh nhân thường

được điều trị phối hợp cả hai bệnh này cùng lúc. Bệnh nhân mắc bệnh Lậu cần được
tầm soát các bệnh lây qua đường tình dục khác. Một khi bạn tình được chẩn đoán
nhiễm Lậu hoặc Chlamydia, hoặc khi bạn tình có nhiều nguy cơ nhiễm các bệnh này,
thì bạn tình cũng cần được điều trị mặc dù họ chưa có triệu chứng, để phòng ngừa lây
nhiễm.
5.3. Giang mai.
Là một bệnh LTQĐTD gây ra bởivi khuẩn có tên là: Treponema pallidum.
Giang mai lây từ người này sang người khác thông qua việc tiếp xúc trực tiếp giữa săn
(loét) giang mai khi quan hệ qua đường âm đạo, hậu môn hoặc đường miệng. Săn
giang mai thường gặp trên cơ quan sinh dục ngoài như âm đạo, hậu môn hoặc trực
tràng. Săn còn có thể xuất hiện ở môi hoặc bên trong miệng. Bệnh Giang Mai có thể dễ
dàng chẩn đoán bằng thử máu, và điều trị bằng kháng sinh.
5.4. Herpes sinh dục:
Là một bệnh LTQĐTD gây ra bởi hai loại virus có tên là Herpes Simplex Virus
type 1 và type 2. Hầu hết herpes sinh dục gây ra bởi virus Herpes type 2. Bệnh đặc
trưng bởi một hay nhiều bóng nước trên hoặc quanh bộ phận sinh dục, và hậu môn.
Bệnh nhân có thể sốt, sưng hạch, và có triệu chứng giống cúm. Bệnh thường tái phát,

12


mặc dù những lần tái phát thường nhẹ hơn và ngắn hơn. Nhiễm Herpes sinh dục là
nhiễm cả đời, với diễn tiến không nhất định, từ nhẹ đến tái phát nhiều lần.
Hầu hết những người mắc Herpes sinh dục đều không biết họ đã nhiễm bệnh.
Bệnh có thể lây truyền từ người nhiễm bệnh mà không có vết loét. Sử dụng đúng và
thường xuyên bao cao su có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh, tuy nhiên, bệnh vẫn có
khả năng xảy ra ở những vùng bao cao su không che phủ hết khi quan hệ. Những bệnh
nhân có biểu hiện sang thương do Herpes nên kiêng giao hợp với bạn tình chưa bị lây
nhiễm.
Virus Herpes type 1 có thể gây ra herpes tại vùng sinh dục, nhưng thường loại

virus này gây bệnh ở môi và miệng nên thường gọi là “sốt bóng nước”. Bệnh Herpes
sinh dục gây ra bởi virus Herpes typ 1 có thể lây truyền từ miệng sang vùng sinh dục
hoặc do sinh hoạt tình dục với bạn tình nhiễm bệnh. Bác sĩ có thể chẩn đoán bệnh
Herpes thông qua thăm khám hoặc xét nghiệm. Hiện nay, không có thuốc điều trị dứt
bệnh Herpes, tuy nhiên, thuốc kháng virus có thể giúp giảm triệu chứng và rút ngắn
thời gian bệnh. Thêm vào đó, uống thuốc duy trì có thể ức chế herpes tái diễn, giúp
giảm tần suất và mức độ các cơn bùng phát của bệnh và hạn chế lây sang cho bạn tình.
5.5. Virus Human papilloma (HPV)
Là bệnh LTQĐTD phổ biến nhất trên thế giới. Một số loại virus HPV có khả
năng gây bệnh sùi sinh dục, trong khi đó một số typ khác có thể gây ung thư cổ tử
cung và hậu môn. Ung thư cổ tử cung là nguyên nhân gây tử vong do ung thư đứng
hàng thứ hai trên thế giới. Virus HPV còn có thể gây nhiễm trùng đường miệng và
hầu. Hầu hết những người nhiễm HPV thường không có triệu chứng, tuy nhiên, những
người này vẫn có khả năng lây nhiễm cho người khác. Bệnh sùi sinh dục thường bắt
đầu bởi 1 nốt nhỏ hoặc một chum nốt nhỏ ở vùng sinh dục.Kích thước có thể nhỏ hoặc
to, nhô lên hoặc bằng, hoặc hình dáng như bông cải. Nếu không điều trị, bệnh có thể tự
biến mất, hoặc vẫn duy trì hoặc càng ngày càng nhiều nốt hơn. Bệnh đa phần được
chẩn đoán qua thăm khám.
Vaccines có thể giúp ngăn ngừa một số type virus HPV. Gardasil là loại vaccine
ngừa virus HPV types 6, 11, 16, and 18, thuốc này có thể giúp ngừa khoảng 70% ung
thư cổ tử cung và 90% sùi sinh dục. Loại vaccine này được khuyến cáo cho cả nam và
nữ trong độ tuổi từ 9 đến 26 tuổi và cần tiêm 3 lần cách nhau 6 tháng.

13


5.6.Viêm gan siêu vi B
Được gây ra bởi loại virus làm viêm gan. Viêm gan nghĩa là nhiễm trùng tại gan.
Viêm gan siêu vi B LTQĐTD, máu và lây truyền từ mẹ sang con. Loại virus này gặp
nhiều ở Việt Nam mặc dù tỉ lệ mắc có giảm xuống nhờ chương trình tiêm chủng quốc

gia cho trẻ nhỏ. Nếu một đứa trẻ nhiễm virus lúc mới sinh, khoảnh 90% bệnh sẽ tiến
triển mạn tính, do đó các phụ nữ mang thai nên được kiểm tra bệnh và điều trị trước
khi sinh.
Bệnh viêm gan siêu vi B cấp có thể không triệu chứng, nhưng cũng có thể đe
dọa tính mạng. Triệu chứng bệnh bao gồm: sốt, mệt mỏi, ăn không ngon, buồn nôn,
nôn, đau bụng, nước tiểu đậm, vàng da vàng mắt. Sau cơn cấp của bệnh viêm gan,
khoảng 80% bệnh nhân sẽ khỏi hoàn toàn và có kháng thể. Số còn lại có thể chuyển
sang mãn tính hoặc viêm gan kéo dài. Biến chứng bệnh bao gồm xơ gan và ung thư tế
bào gan. Điều trị viêm gan siêu vi B có thể giúp giảm đáng kể nguy cơ bị ung thư gan.
Cách tốt nhất để phòng chống viêm gan siêu vi B là vaccine.
5.7. Virus HIV.

Là loại virus làm suy giảm miễn dịch trên người. HIV LTQĐTD, máu và từ mẹ
sang con. Loại virus này tập trung chủ yếu ở máu, tinh trùng, sữa và dịch âm đạo. Có ít
virus tồn tại trong nước bọt hay nước tiểu. HIV không lây truyền qua đường muỗi
chích. HIV tiềm ẩn khoảng từ 5-10 năm, trong khoảng thời gian đó, bệnh nhân hầu như
có rất ít hoặc không có triệu chứng. Do đó nhiều người không biết mình đã nhiễm và
có thể lây cho người khác. Loại virus này từ từ phá hủy hệ thống miễn dịch trong cơ
thể, và bệnh nhân dần dần bị nhiễm trùng, đặc biệt là viêm phổi, viêm màng não, lao,
và các bệnh khác. Giai đoạn này người ta gọi AIDS.
Theo Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh Thừa Thiên Huế tình hình dịch
HIV/AIDS 5 tháng đầu năm 2015:
- Số người nhiễm HIV phát hiện mới: 3.204
- Số người nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS: 1.326
- Số người nhiễm HIV đã tử vong: 438
Lũy tích đến tháng 5/2015:
- Số người nhiễm HIV còn sống: 227.114
- Số bệnh nhân AIDS: 71.115
- Số người nhiễm HIV đã tử vong: 74.442


14


Hình thái dịch HIV/AIDS thay đổi: Tỷ lệ nữ tăng cao; đa số thuộc tuổi 20 - 40; lây
truyền qua quan hệ tình dục tăng cao.
Bộ Y tế Hướng dẫn điều trị bằng ARV.
C. HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
- Dạy học theo chủ đề, dạy vào buổi chiều bằng hoạt động giáo dục;
- Học theo nhóm tại lớp;
- Học sinh phải nghiên cứu nội dung ở nhà theo hướng dẫn của GV.

D. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Phương pháp seminar: Nêu vấn đề, đóng vai, hỏi chuyên gia
- Kĩ thuật động não, kĩ thuật khăn trải bàn, kỉ thuật bể cá
E. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
- Quan sát, trình diễn thực, thái độ học tập, bài tập trắc nghiệm, trình bày sản
phẩm nhóm.
G. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Thời
gian
7 phút

Tiến trình dạy

Hoạt động của học

Hỗ trợ của

Kết quả/ sản


học
- Khởi động

sinh
giáo viên
phẩm dự kiến
- Hát 2 bài hát, nhận - Dẫn chương - Hát tốt, đi

cho chủ đề

nhiệm vụ giải quyết

trình

vấn đề

vào nội dung
bài 1 cách tự
nhiên.

30 phút

- Hoạt động

- Liệt kê một số bài thơ, - Làm rõ nhiệm - Báo cáo của

hình thành

danh ngôn nói về tình vụ học tập.


các nhóm về

kiến thức

yêu.

khái niệm tình

- Thảo luận nhóm

yêu, tình dục

- Giải quyết tình huống

- Đưa ra được

thực tiễn

các biện pháp
hợp tình hợp lí

90 phút

- Hoạt động

- Học sinh làm việc cá

- Cho HS xem

trong tình yêu

- Báo cáo kết

hình thành

nhân và làm việc

hình ảnh…

quả

kiến thức

nhóm: Đọc tài

liệu , - Giao nhiệm của các nhóm

tìm hiểu , xây

dựng vụ trực tiếp

15

- Nắm được các


giải pháp đề cập đến

- Dẫn chương chức năng sinh

các khía cạnh của vấn trình


sản

đề

- Biết giữ gìn

- Giải quyết tình huống

vệ sinh vùng

thực tiễn

kín
-

Giải

phòng
thai

pháp
tránh

ngoài

ý

muốn.
- Nhận nhiệm vụ theo tài liệu học tập


Giao nhiệm - Giải thích các

vụ trực tiếp

bệnh lây truyền
qua đường tình
dục
- Báo cáo kết
quả của các tổ

8 phút

-

Hoạt

động

luyện tập và giao
nhiệm vụ về nhà
G. I. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
1. Hoạt động chuyển giao nhiệm vụ học tập.
Trước một tuần, GV chia lớp làm 4 nhóm, từng HS hoàn thành các vấn đề được
giao, lên lớp thảo luận thống nhất nội dung theo từng nhóm
- Tìm 1 số bài hát, bài thơ nói về tình yêu
- Biết nhạc, có lời của bài hát “Hạnh phúc và HIV”.
- Thu thập các quan niệm về tình yêu của giới trẻ hiện nay? Từ đó nêu được khái niệm
tình yêu, tình dục? Những quan niệm sai trái trong tình yêu?
- Kể tên, nhận dạng các bộ phận có trong cơ quan sinh dục nam giới, nữ giới? Nêu

được chức năng của từng bộ phận?
- Phương pháp giữ gìn vệ sinh vùng kín?
- Các biện pháp tránh thai hiện nay? Biện pháp nào phù hợp với tuổi vị thành niên?
- Các biểu hiện lâm sàng của bệnh lây truyền qua đường tình dục, hậu quả của nó?

16


2. Hoạt động khởi động
Mục tiêu: Tạo không khí vui vẻ trong lớp học, khơi gợi sự hứng thú của học sinh
vào chủ đề học tập.
Tổ chức: GV yêu cầu HS xung phong hát một bài hát nói về tình yêu và cả lớp
cùng hát bài hát “ Hạnh phúc và HIV”. GV chiếu lời bài hát lên slide2
“Cuộc đời thật hạnh phúc khi có mẹ và cha, có anh em bạn bè cùng chung vui
đoàn tụ. Đừng một chút sa ngã không tự làm chủ mình, hạnh phúc sẽ tan vỡ khi nhiễm
HIV, HIV lây lan qua con đường tiêm chích, truyền máu và mại dâm, qua sinh hoạt
tình dục. Nếu muốn giữ hạnh phúc, tránh nhiễm HIV, cần tránh xa ma túy, sống chung
thủy vợ chồng”
Tình huống có vấn đề : Hai bài hát đó có ý nghĩa như thế nào? Nói đến vấn đề gì?
G.II. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Nội dung 1: TÌNH YÊU – TÌNH DỤC
1. Tình yêu là gì?
Sử dụng kỉ thuật khăn trải bàn
GV chia HS thành 4 nhóm nhỏ: Mỗi nhóm có 8 HS (Cả nam và nữ). Mỗi nhóm có
1 nhóm trưởng .
GV phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy Ao. Bút dạ
GV yêu cầu học sinh của mỗi nhóm ghi vào 4 góc của tờ giấy về các câu ca dao,
tục ngữ, danh ngôn, thơ nói về tình yêu.
Các nhóm thảo luận, bàn bạc thống nhất ý kiến chung về tình yêu viết vào giữa của
tờ giấy Ao.

- Đại diện nhóm đứng dậy trình bày ý kiến chung của nhóm mình.
- Các nhóm nhận xét lẫn nhau.
- GV nhận xét và khái quát chung nhất về tình yêu:
- GV yêu cầu HS lật tờ giấy A0 lại và tiếp tục ghi các quan niệm về tình yêu của
giới trẻ vào 4 góc của tờ giấy. Sau đó thảo luận nhóm, thống nhất một số điều nên
tránh trong tình yêu.
- Đại diện nhóm đứng dậy trình bày.
- Các nhóm nhận xét lẫn nhau.
- GV kết luận chung:

17


Trong tình yêu HS chúng ta hay quan niệm yêu là yêu hết mình, hiến dâng cho
nhau tất cả; đã yêu là quan hệ tình dục; phải yêu một lúc nhiều người để chứng tỏ sức
mạnh của mình. Tất cả những quan niệm đó là sai trái trong tình yêu. Chình ví thế mà
dẫn tới những hậu quả khó lường như có thai sớm, có thai ngoài ý muốn, bỏ học, tự
tử...
2. Tình dục là gì ?
Sử dụng kỉ thuật hỏi chuyên gia.
- GV cho 4 HS tự nguyện đăng kí làm thành viên của “ tổ chuyên gia” tư vấn về
tình dục.
- GV điều khiển: GV giới thiệu tên thành viên của tổ chuyên gia, sau đó mời tất cả
các bạn trong lớp có gì chưa rõ hoặc còn vướng mắc thì đặt câu hỏi để tổ chuyên gia
giải đáp.
- GV gợi ý một số câu hỏi:
* Khi nào những rung động giới tính xuất hiện?
* Mối quan hệ giữa tình yêu và tình dục?
* Có nên đợi đến kết hôn mới quan hệ tình dục không?
* Ngày nay tình trạng các em yêu sớm, quan hệ tình dục ở tuổi VTN, sống thử rất phổ

biến, có thể nói là đáng báo động. Theo em lỗi tại ai?
- Mời tổ chuyên gia giải đáp các câu hỏi trên
- GV nhận xét phần tư vấn và hỏi của HS
- GV chính xác hóa kiến thức
* Khi các em bước vào tuổi dậy thì, là lúc các em bắt đầu có những rung động với
bạn khác giới như thích một bạn trai hoặc bạn gái nào đó, hay nhìn trộm nhưng không
dám nói, hay đỏ mặt…
*Tình yêu và tình dục có mối quan hệ lẫn nhau. Nhưng chúng ta đừng nghĩ yêu là
phải quan hệ tình dục ngay lập tức mà ở độ tuổi các em chúng ta chỉ cần các cử chỉ âu
yếm, vuốt ve cũng thể hiện được tình yêu và cảm xúc của mình.
*Các em nên đợi đến khi kết hôn mới quan hệ tình dục bởi khi đó chúng ta có đủ
điều kiện để lo cho tương lai hai người lại không sợ mang thai ngoài ý muốn.
*Tình dục là một mặt của nhân cách, biểu hiện tất cả những cảm xúc và hành vi
giới tính của một người. Tình dục là một hành vi tự nhiên và lành mạnh của cuộc sống.

18


* Dậy thì là tất yếu, nó thức tỉnh bản năng tình dục, bản năng này rất mạnh mẽ.

Ngày xưa, đến tuổi dậy thì thì có thể làm cha mẹ về mặt sinh học, nhưng về mặt tâm lý
thì chưa. Cho nên các cụ ngày xưa cấm triệt. Bây giờ người ta tiếp xúc bằng nhiều
cách: Điện thoại, internet,... thế nên không cấm được. Một bên là bản năng, 1 bên là
thông tin, giao tiếp nên không cấm được. Cách tốt nhất là trang bị kiến thức, kỹ năng,
bản lĩnh cho các em để các em vững vàng, làm chủ cuộc sống của mình, và tránh các
nguy cơ : Mang thai ngoài ý muốn, nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
3. Giải quyết các tình huống thực tiễn
GV chiếu tình huống 1 (slide 3). Cho 3 học sinh xung phong đóng vai Lan,
Bạn trai của Lan, Chị gái Lan.
Lan năm nay gần 16 tuổi. Thời gian gần đây Lan có quen và yêu một người bạn

trai hơn Lan 4 tuổi. Một hôm, bạn trai hỏi lan rằng: “em có yêu anh không”? Lan trả
lời “có” và Lan cũng hỏi lại người bạn trai ấy như vậy. Anh ta lại hỏi Lan rằng: “em
có dám làm chuyện đó với anh không”? Lan trả lời là “không”. Và anh ta nói: “Vậy
em có yêu anh thật lòng không? Đến khi nào em dám làm chuyện đó với anh thì mới
chứng tỏ được tình yêu của em” và khi đó anh cũng sẽ yêu em thật lòng”….!!!
Những lời nói của bạn trai khiến Lan phải suy nghĩ rất nhiều vì Lan rất yêu anh
ấy và băn khoăn về quyết định của mình. Không biết có nên làm “ chuyện đó” với anh
ấy để chứng tỏ tình yêu của mình? Một mặt Lan muốn chứng tỏ tình yêu của mình
nhưng mặt khác lại sợ… Nhưng nếu không làm “chuyện đó” thì mình sẽ mất anh ấy.
Mặc dù đã suy nghĩ rất nhiều nhưng Lan vẫn cảm thấy rất bối rối, không biết nên
quyết định thế nào... Cô bắt đầu hỏi bạn bè về cách tránh thai, nhưng không thu được
gì nhất quán và chắc chắn. Cô bèn tìm đến chị mình để hỏi và chi Lan kêu lên “Em
thật ngớ ngẩn. Hỏi chuyện ấy làm gì?”
Giáo viên và học sinh khen ngợi kĩ thuật đóng vai của 3 HS
Sử dụng kĩ thuật “động não”

HS đưa ra các ý tưởng để giải quyết tình huống

Hỏi:
+ Hãy thử đặt em vào tình huống của Lan, em sẽ làm gì? Vì sao?
+ Khi cảm thấy mình chưa tự tin trong quyết định của mình, em có tự tin tham
khảo ý kiến từ người khác không?
+ Nếu Lan quan hệ tình dục với bạn trai bị bố mẹ phát hiện và tố cáo với cơ quan
có thẩm quyền, thì bạn trai ấy có vi phạm pháp luật không? Vì sao?

19


Trả lời:
+Nếu em là Lan trong tình huống trên, thì em cũng phải tham khảo ý kiến của

người mà mình tin tưởng nhất để được tư vấn vì mình chưa đủ lớn để có những quyết
định ảnh hưởng đến tương lai. Và em cũng sẽ không quan hệ tình dục trước hôn nhân.
+ Khi mình chưa tự tin mình rất thoải mái tham khảo ý kiến của người khác.
+ Trong trường hợp nếu Lan đồng ý quan hệ tình dục với bạn trai mà bị bố mẹ phát
hiện tố cáo bạn trai thì người đó có vi phạm pháp luật: Căn cứ vào Bộ luật Hình sự
năm 1999 và được bổ sung sửa đổi năm 2009 Điều 115 thì bạn trai đó vi phạm vào tội
giao cấu với trẻ em. Theo Điều 115, Bộ luât hình sự quy định “Người nào đã thành
niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bị phạt tù từ một đến ba
năm”
Nội dung 2 : CHỨC NĂNG SINH SẢN CỦA NAM VÀ NỮ.
Cấu tạo và chức năng cơ quan sinh sản của nam và nữ
Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm
GV phân công nhiệm vụ:
- Nhóm 1: Viết tên các bộ phận thuộc cơ quan sinh dục nam giới vào tờ giấy A 0
- Nhóm 2: Viết tên các bộ phận thuộc cơ quan sinh dục nữ giới vào tờ giấy A 0
- Nhóm 3: Viết chức năng tương ứng cho từng bộ phận của cơ quan sinh dục nam giới
- Nhóm 4: Viết chức năng tương ứng cho từng bộ phận của cơ quan sinh dục nữ giới
- GV chiếu sơ đồ câm cơ quan sinh dục nam giới, nữ giới (slide 4, slide5)

Các bộ phận của cơ quan sinh dục nam

20


Các nhóm tiến hành thảo luận; nhận xét đúng sai, bổ sung, sữa chữa sai sót
GV nhận xét, đánh giá, hoàn thiện, chuẩn hóa kiến thức.
GV dẫn dắt: Dù nam hay nữ thì vùng kín cũng cần được vệ sinh sạch sẽ để có cơ
quan sinh sản khỏe mạnh, thực hiện tốt chức năng. Vậy cần phải vệ sinh vùng kín
như thế nào?
Nội dung 3: PHƯƠNG PHÁP GIỮ VỆ SINH VÙNG KÍN

Sử dụng kỉ thuật hỏi chuyên gia
GV mời tổ chuyên gia lên làm việc, sau đó mời tất cả các bạn trong lớp có gì chưa
rõ hoặc còn vướng mắc thì đặt câu hỏi để tổ chuyên gia giải đáp.
Gợi ý một số câu hỏi:
Đối với con gái / con trai cần vệ sinh vùng kín bao nhiêu lần mỗi ngày?
Trong quá trình vệ sinh có cần rửa thường xuyên bằng dung dịch vệ sinh phụ nữ
không?
Khi có hành kinh cần vệ sinh như thế nào?
Cách rửa vùng kín như thế nào hiệu quả nhất?
Nếu em đi tiểu buốt hoặc rát thì cần phải làm gì?
- GV mời tổ chuyên gia giải đáp các câu hỏi trên

21


- GV nhận xét phần tư vấn và hỏi của HS
- GV chuẩn hóa kiến thức vệ sinh vùng kín.
Chúng ta cần rửa sạch vùng kín bằng nước lạnh hoặc bằng dung dịch dành cho
phụ nữ mỗi ngày ít nhất 2 lần. Không cần phải thường xuyên rửa vùng kìn bằng dung
dịch vệ sinh phụ nữ mà nên rửa nó trong những ngày có kinh. Khi có hành kinh các
bạn nữ chúng ta cần thay băng vệ sinh 3-4 lần /1 ngày và không nên nằm tắm trong
bồn mà tắm bằng tư thế đứng hoặc ngồi.
Người ta thường có thói quen do thuận tay rủa từ sau ra trước, cách rửa này sẽ
mang bẩn, vi trùng từ hậu môn vào cửa mình, đó là nguyên nhân gây viêm nhiễm âm
đạo và nhiễm trùng tiểu.
Khi rửa bên ngoài, nên chú ý rửa các kẽ, các nếp gấp của mép âm hộ, không thụt
rửa sâu vào âm đạo.
Trước khi giao hợp 30 phút phải rửa sạch bộ phận sinh dục, súc miệng bằng nước
muối hoặc nước súc miệng.
Nếu có các biểu hiện rát khi đi tiểu, ngứa vùng kín thì cần nói với bố mẹ để được

khám và điều trị đúng cách chứ không tự ý chữa trị.
* Giải quyết các tình huống thực tiễn
GV chiếu tình huống 2 (slide 6)
Châu năm nay 16 trăng tròn, đang học lớp 10 ở một trường chuyên. Châu được
bạn bè mệnh danh là hoa khôi của lớp. Từ bé tới giờ Châu học rất khá vì thế ở trường
luôn dành được tình cảm bạn bè và thầy cô, còn ở nhà Châu được bố mẹ cưng chiều.
Là con ngoan nên Châu xin đi đâu bố mẹ cũng đồng ý.
Cách đây mấy tháng trong một lần đi sinh nhật Châu đã quen anh Thịnh hơn
Châu 3 tuổi. Anh ấy đẹp trai, lại là công tử nhà giàu, thuộc dạng ăn chơi trác táng và
rất chiều chuộng Châu. Châu hãnh diễn trước những lời ca tụng của bạn bè, dần dần
những buổi đi học thêm được thay bằng những buổi dạo chơi trên biển hay tại các
quán cà phê....
Và Châu ngây ngất với tình yêu của mình nên đã trao cho anh ấy cái quý nhất
của người con gái. Đau đớn thay, Châu phát hiện mình có thai. Giờ đây Châu sống
trong sự lo âu, sợ hãi, người xanh xao hẳn đi, bố mẹ cứ nghĩ học quá nhiều nên bắt
con bồi dưỡng, bạn bè không ai biết. Còn anh ấy ngày càng xa lánh Châu. Bây giờ
Châu không thể học tập mà chỉ muốn tìm đến cái chết.

22


Sử dụng kĩ thuật “ Động não” HS đưa ra các ý tưởng để giải quyết tình huống
+ Nếu em là bạn thân của Châu, thì em sẽ làm gì khi biết được sự thật đó?
+ Theo em, Châu phải làm gì khi phát hiện mình có thai?
Trả lời:
+ Nếu em là bạn thân của Châu khi biết bạn mình như vậy đầu tiên mình cần tỏ thái
độ cảm thông, chia sẽ và có thể cùng Châu đi về quê của Châu vài ngày để khuyên
Châu từ bỏ suy nghĩ tìm đến cái chết; sau đó mình phải thăm dò thái độ của bố mẹ
Châu để lựa lời nói giúp Châu sự thật với bố mẹ.
+ Trong trường hợp này Châu phải đối mặt với sự thật, Châu cần phải nói với bố

mẹ để họ tìm cách giải quyết vì: Nếu Châu tự tiện đi phá thai lỡ không an toàn thì sao
hay nếu để sinh con thì phải bỏ học, tương lai mờ mịt...
Còn việc Châu muốn chết vì cô nghĩ mọi người cười chê, bố mẹ đánh đập, thầy
cô chế diễu nhưng các em thấy đấy người ta chỉ cười ba tháng chứ không ai cười ba
năm. Còn bố mẹ thì cho dù hoàn cảnh như thế nào cũng không bỏ được con mình. Cô
tin khi được bố mẹ động viên Châu sẽ vững vàng hơn sau lần vấp ngã này. Hơn nữa
chúng ta thấy đấy cuối cùng sự sống vẫn là vô cùng quý giá, nhiều người bị bệnh bỏ ra
hàng trăm triệu đồng cũng không cứu chữa được huống chi mình đang khoẻ mạnh lại
muốn từ bỏ sự sống.
Tình huống có vấn đề: Để không bị mang thai ngoài ý muốn như Châu thì
chúng ta cần phải làm gì?
Nội dung 4: TÌM HIỂU CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI
GV hỏi: Nêu nguyên tắc tránh thai
GV chiếu các slide (Từ 8-14): Các biện pháp tránh thai hình câm
HS quan sát các biện pháp tránh thai và gọi tên các biện pháp
Sử dụng kỉ thuật công đoạn
GV giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Trả lời các câu hỏi về ưu nhược điểm của các biện pháp tránh thai: Tính
ngày rụng trứng, cho con bú vô kinh, quan hệ 1 nửa
Nhóm 2: Trả lời các câu hỏi về ưu nhược điểm của các biện pháp tránh thai: Thuốc
tránh thai hàng ngày và khẩn cấp, bao cao su, miếng dán tránh thai
Nhóm 3: Trả lời các câu hỏi về ưu nhược điểm của biện pháp tránh thai: Que cấy,
thuốc tiêm tránh thai, dụng cụ tử cung Cu

23


Nhóm 4: Trả lời các câu hỏi về ưu nhược điểm của biện pháp tránh thai: Vòng nội
tiết, triệt sản nam, triệt sản nữ
HS từng nhóm thực hiện nhiệm vụ, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhóm

mình, nhóm khác bổ sung để hoàn thiện sản phẩm.
GV nhận xét đánh giá, chính xác hóa kiến thức.
1. Tính ngày rụng trứng

2 . Quan hệ một nửa.

24


3. Cho con bú vô kinh.

4. Thuốc tránh thai dùng hàng ngày và thuốc tránh thai khẩn cấp.

25


×