Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

SKKN tích hợp kiến thức liên môn khi dạy bài phú sông bạch đằng (trương hán siêu)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.17 KB, 45 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................1
Các từ viết tắt trong sáng kiến kinh nghiệm:.................................................................2
1. Lời giới thiệu..............................................................................................................3
2. Tên sáng kiến:............................................................................................................4
3. Tác giả sáng kiến:.......................................................................................................4
4. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:......................................................................................4
5. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu:......................................................................4
6. Mô tả bản chất của sáng kiến:....................................................................................4
7. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Khơng...............................................42
8. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:.........................................................42
9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến:.....42
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................45

1


Các từ viết tắt trong sáng kiến kinh nghiệm:
- Sáng kiến kinh nghiệm (SKKN)
- Kĩ năng sống (KNS)
- Sách giáo khoa (SGK)
- Giáo viên (GV)
- Học sinh (HS)
- Trung học phổ thông (THPT)
- Xã hội chủ nghĩa (XHCN)

2


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN


1. Lời giới thiệu
Luật Giáo dục (Điều 24.2) yêu cầu: “ Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm của từng
lớp, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh.” Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học là một trong những yêu cầu trọng tâm
của đổi mới giáo dục Trung học phổ thông và nhất thiết phải đổi mới theo hướng
“Đặt HS vào hoạt động trung tâm của quá trình dạy học”, giáo viên đóng vai trị tổ
chức, định hướng cho HS đọc hiểu, lĩnh hội văn bản văn học. Vì thế, vấn đề đặt ra là
phải xác định các phương pháp, để tìm ra hệ thống các hoạt động chiếm lĩnh tác phẩm
văn chương trong nhà trường.
Đổi mới phương pháp dạy học Văn được thực hiện qua nhiều khâu, nhiều thao
tác. Dạy học phát huy tính tích cực, chủ động của HS phải được thực hiện qua nhiều
bước khác nhau trong quy trình dạy học, trong đó, vai trị của người học vừa là đối
tượng vừa là chủ thể của hoạt động học tập. Đặc biệt, với môn Văn, phát huy vai trò
chủ thể của HS trong giờ học phải được xem như là một nguyên tắc cơ bản, phải đưa
nguyên tắc ấy vào một khâu trong quá trình dạy học, trong giáo án của giáo viên qua
từng tiết dạy.
Không khí, chất lượng học Văn của HS trước hết phải bắt đầu từ những tiết Đọc
văn. Muốn phát huy vai trò chủ thể - năng lực cảm thụ văn chương của HS thì GV
phải biết khơi gợi, tổ chức, dẫn dắt HS tham gia tích cực, chủ động vào bài học.
Chính vì vậy, việc vận dụng kiến thức liên mơn vào bài học để gây hứng thú cho học
sinh là vơ cùng cần thiết. Trong đó, sự kết hợp khéo léo giữa kiến thức Ngữ văn, kiến
thức Lịch sử, Địa lí, Giáo dục cơng dân, và các bộ mơn khác sẽ giúp cho HS thấy
được sự phát triển xã hội một cách liên tục thống nhất, khắc phục được tình trạng nắm
kiến thức Ngữ văn một cách rời rạc.
Việc dạy học tích hợp liên mơn ở Việt Nam hiện nay cũng đã dần được chú
trọng, nhiều tài liệu nghiên cứu cũng đã tìm hiểu về đề tài giáo dục này. Tuy nhiên,
hầu hết nghiên cứu vẫn còn rất nặng nề tính lý luận, chưa thực sự đào sâu chi tiết việc
áp dụng cụ thể nội dung dạy học liên môn như thế nào trong từng môn học, từng bài

học. Cũng vì vậy mà việc vận dụng kiến thức liên mơn trong giảng dạy các bộ mơn
cịn gặp nhiều khó khăn lúng túng.
3


Vì thế, là một giáo viên mơn Văn, tơi cũng mong muốn có thể góp một phần nhỏ
vào việc hệ thống, tìm tịi những nội dung giao thoa giữa các môn học, giữa các kiến
thức khoa học xã hội, tự nhiên nhằm bổ sung cho nhau, làm sáng tỏ hơn những kiến
thức mà học sinh được học trong một bài học cụ thể nhằm nâng cao chất lượng học
tập bộ môn và tăng thêm hiệu quả giáo dục trong nhà trường. Bởi vậy, từ những học
hỏi và rút kinh nghiệm trong q trình giảng dạy, tơi xin mạnh dạn đưa ra đề tài: Tích
hợp kiến thức liên mơn khi dạy bài: “Phú sông Bạch Đằng” (Trương Hán Siêu).
2. Tên sáng kiến:
Tích hợp kiến thức liên mơn khi dạy bài : “Phú sông Bạch Đằng” (Trương Hán
Siêu)
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Hoàng Thị Hằng
- Địa chỉ: Trường THPT Nguyễn Viết Xuân- Vĩnh Tường- Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0961441686
- E_mail:
4. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Tích hợp kiến thức liên môn trong một bài học Ngữ văn cụ thể. Trong sáng kiến,
tơi tích hợp kiến thức các mơn : Lịch sử, Địa lí, Giáo dục cơng dân, Mĩ thuật, Tin học
trong một bài học trong chương trình Ngữ văn lớp 10 là: “Phú sông Bạch Đằng”
(Trương Hán Siêu).
5. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu:
Sáng kiến được dạy trên đối tượng là học sinh lớp 10A4 - Trường THPT
Nguyễn Viết Xuân năm học 2018-2019.
6. Mô tả bản chất của sáng kiến:
* Về nội dung của sáng kiến:

Từ năm học 2012 - 2013, bộ GD&ĐT đã đưa vấn đề vận dụng kiến thức liên
môn vào giảng dạy trong các trường phổ thơng. Tuy nhiên dạy học tích hợp kiến thức
liên môn trong bài học “Phú sông Bạch Đằng” (Trương Hán Siêu) chưa từng được
soạn giảng cụ thể trong bất cứ tài liệu nào.
Để thực hiện sáng kiến này, trước hết tôi xin mô tả về các bước thực hiện bài
học trong sáng kiến:
4


1. Khâu chuẩn bị
Bước 1: Xây dựng ý tưởng dự án, quyết định chủ đề cho dự án.
(Thực hiện vào phần củng cố- dặn dò của tiết học trước )
- Lựa chọn chủ đề:
Tiết đọc văn: Phú sông Bạch Đằng
(Bạch Đằng giang phú - Trương Hán Siêu)
- Để bài học đạt kết quả cao, tôi hướng dẫn HS thực hiện tốt khâu chuẩn bị ở
nhà.
 Trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài trong SGK Ngữ văn 10 tập 2- cơ
bản/ trang 7.
 Tìm kiếm, khai thác thêm những thông tin:
 Tác giả Trương Hán Siêu, thời đại nhà Trần.
 Vị trí địa lý của sơng Bạch Đằng.
 Dấu tích cịn lại trên sơng Bạch Đằng và tiềm năng du lịch trên
sông Bạch Đằng ngày nay.
 Các trận thủy chiến trong lịch sử trên dịng sơng Bạch Đằng.
 Một số bài thơ viết về dịng sơng Bạch Đằng.
 Một số nhân vật lịch sử được nói tới trong bài học: Trần Minh
Tông, Trần Thánh Tông, Trần Quốc Tuấn...
Bước 2: Thực hiện dự án và xây dựng sản phẩm
(Thực hiện vào thời gian ngoài giờ lên lớp và các giờ sinh hoạt )

- Tiến hành thu thập tài liệu, tìm kiếm thơng tin (hình ảnh ,văn bản…).
- Tổng hợp thơng tin và hồn thành sản phẩm của các nhóm.
Bước 3. Chuẩn bị báo cáo sản phẩm trước lớp
- Các nhóm hoàn thành sản phẩm, tập dượt chuẩn bị cho báo cáo sản phẩm trước
lớp.
- GV thu thập, phân loại tài liệu, soạn bài giảng trên giáo án Word và giáo án
powerpoint.
5


2. Cách thức tổ chức và phương pháp dạy học
Khi dạy bài “Phú sông Bạch Đằng”, tôi vận dụng quan điểm tích hợp để xây
dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực để
đạt mục tiêu của bài học: thảo luận nhóm, trình bày sản phẩm, đàm thoại, trao đổi, gợi
mở, quan sát, cố vấn…
3. Phương pháp kiểm tra đánh giá
- Sản phẩm các nhóm thực hiện dự án.
- Khả năng giới thiệu sản phẩm của các nhóm và câu hỏi củng cố cuối bài học.
4. Hoạt động của học sinh
- HS lựa chọn các bạn có cùng sở thích vào nhóm; cử nhóm trưởng, thảo luận,
xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của nhóm.
- Học sinh lựa chọn chủ đề, trao đổi theo nhóm, ghi chép nội dung. HS cùng giáo
viên chọn lọc những nội dung cần thiết để thực hiện dự án.
- Các nhóm trưởng lần lượt báo cáo kế hoạch của nhóm; các nhóm khác nhận xét
bổ sung.
- Các nhóm cùng soạn bài trong sách giáo khoa.
- Nhiệm cụ thể của từng nhóm:
 Nhiệm vụ 1- Nhóm 1: Tìm hiểu về vị trí địa lý của sơng Bạch Đằng,
về những chiến tích trên dịng sơng Bạch Đằng.
 Nhiệm vụ 2- Nhóm 2: Tìm hiểu về dấu tích cịn lại trên sơng Bạch

Đằng và tiềm năng du lịch bên sơng Bạch Đằng ngày nay .


Nhiệm vụ 3- Nhóm 3: Thông tin về một số nhân vật lịch sử, địa danh
nổi tiếng được nhắc tới trong bài.

5. Hoạt động của giáo viên:
- Lập kế hoạch cho dự án. Giới thiệu bài học, nêu mục tiêu cần đạt trong bài học.
- GV giới thiệu cho học sinh biết thế nào là dạy tích hợp. Mục đích của dạy học
tích hợp. Dạy tích hợp có ưu điểm nổi bật gì so với dạy truyền thống?

6


- GV giới thiệu một số phương pháp dạy học tích cực, hướng dẫn các em thực
hiện.
- Cho học sinh lựa chọn nhiệm vụ theo sở thích, hình thành các nhóm HS có
cùng sở thích.
- Phân cơng nhiệm vụ cho các nhóm (đã nêu ở mục 4).
-

Hướng dẫn các nhóm ghi sổ theo dõi tiến độ thực hiện, phân công nhiệm vụ
trong nhóm.

- Theo dõi, nhận xét và bổ sung những cơng việc hay nội dung cịn thiếu, giúp
các em hoàn thành bản kế hoạch.
- Tư vấn, giúp đỡ các em trong quá trình tìm kiếm tư liệu (nếu các em gặp khó
khăn).
- Hướng dẫn học sinh một số kỹ năng thực hiện:
 Kỹ năng xử lý thông tin sau q trình thu thập thơng tin.

 Kỹ năng làm bài thuyết trình trên powerpoint.
 Kỹ năng giới thiệu, trình bày sản phẩm….
- Theo dõi, giúp đỡ xử lý thông tin, cách trình bày sản phẩm của các nhóm.
- Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả thảo luận và phản hồi.
- Nhận xét, bổ sung.
- Hướng dẫn HS tìm hiểu bài học theo hệ thống câu hỏi trong SGK.
- Kết luận, cho điểm theo nhóm, tuyên dương các nhóm, cá nhân đã học tập tích
cực trong q trình thực hiện nội dung bài học.
6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học trên lớp.
a. Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ
GV kiểm tra trong quá trình học.
b. Hoạt động 2: Giới thiệu bài mới
- Mục tiêu: Tạo ấn tượng ban đầu cho học sinh về nội dung sẽ tìm hiểu trong bài
học.
- Phương pháp: GV đưa một số câu hỏi định hướng HS để dẫn đến bài học mới:
7


Câu 1: Em biết tên những dịng sơng nào ở đất nước ta? Em đã được tới thăm dịng
sơng nào?
Câu 2: Trong những dịng sơng em kể tên, dịng sơng nào là nơi đã diễn ra rất nhiều
trận thủy chiến trong lịch sử nước ta?
Câu 3: Em đã biết những tác phẩm nào viết về dịng sơng Bạch Đằng ?
 Bài học hơm nay, các em sẽ được tìm hiểu về dịng sơng ấy qua tác phẩm “Phú
sơng Bạch Đằng” của tác giả Trương Hán Siêu.
c. Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung (tác giả, tác phẩm)
- Mục tiêu: HS nắm những nét cơ bản về tác giả Trương Hán Siêu, về sơng Bạch
Đằng, về hồn cảnh sáng tác, thể loại, bố cục, chủ đề của tác phẩm.
- Phương pháp:
 HS đọc sách giáo khoa, kết hợp với kiến thức đã chuẩn bị ở nhà, trả lời

câu hỏi của GV: về tác giả, về hoàn cảnh sáng tác, thể loại, bố cục, chủ đề
của tác phẩm.
 HS trình bày bài thuyết trình trên Powerpont theo nhiệm vụ đã phân cơng
cho 3 nhóm- Tìm hiểu về sơng Bạch Đằng (đã nêu ở mục 4) (Tích hợp
kiến thức với mơn Lịch sử, Địa lí)
 HS lắng nghe bài thuyết trình của các nhóm, nhận xét, bổ sung.
 GV nhận xét, bổ sung, chốt ý cần nắm.
d. Hoạt động 4: GV hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản
- Mục tiêu:
 GV định hướng cùng HS tìm hiểu về hình tượng nhân vật khách và cảm
xúc của khách trước cảnh sắc sơng Bạch Đằng.
 Hình tượng các bơ lão và những chiến tích trên sơng Bạch Đằng qua lời
kể các Bơ Lão.
 Những suy ngẫm, bình luận về ngun nhân ta chiến thắng trên sông
Bạch Đằng.
8


 Lời ca khẳng định vai trò, đức độ của con người trong lịch sử.
(Tích hợp kiến thức với mơn Lịch sử, Địa lí)
- Phương pháp: Phát vấn đàm thoại, trao đổi gợi mở, diễn giảng, nhận xét, bổ
sung.
e. Hoạt động 5: GV hướng dẫn HS tổng kết bài học.
- Mục tiêu: Tổng kết giá trị nội dung và nghệ thuật của bài phú; liên hệ tới ý
thức trách nhiệm của bản thân đối với lịch sử dân tộc, với đất nước. (Tích hợp
với mơn Giáo dục cơng dân và Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh).
- Phương pháp: Phát vấn đàm thoại, trao đổi gợi mở, diễn giảng, nhận xét, bổ
sung.
f. Hoạt động 6: Luyện tập- củng cố.
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức đã học bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm nhanh.

(Tích hợp kiến thức với mơn Lịch sử, Địa lí,Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh).
- Phương pháp:
 GV phát phiếu học tập theo nhóm, có in câu hỏi trắc nghiệm.
 HS thảo luận nhanh, trả lời câu hỏi.
g. Hoạt động 7: Hướng dẫn về nhà
- Mục tiêu: Định hướng cho HS những nội dung quan trọng cần học ở nhà và cần
tìm hiểu ở bài học hơm sau. (Tích hợp kiến thức với mơn Mĩ thuật: yêu cầu học
sinh về nhà vẽ bản đồ tư duy tổng kết nội dung quan trọng của bài học).
- Phương pháp: Thuyết trình, phát phiếu học tập phần câu hỏi định hướng cho
bài học hôm sau.
3. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh, tôi thực hiện theo những nội dung cụ thể
của bảng sau:
*BẢNG 1: PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH HỌC THEO
DỰ ÁN
Tên người/nhóm trình bày:
Tổng điểm: .............../ 100
Nội dung trình bày:
Tiêu chí (điểm)
Trên mức đạt Đạt
Chưa đạt
Ghi
(10 điểm)
(6 điểm)
(3 điểm)
chú
1
Chủ đề
2
Dữ liệu và nội dung

3
Trình bày
4
Tính sáng tạo
5
Tư duy tích cực
9


6
7
8

Làm việc nhóm
Ấn tượng chung
Tổng điểm
- Các câu hỏi trắc nghiệm, tự luận:
 Nếu học sinh trả lời đúng 80-100% số câu hỏi trắc nghiệm và tự luận:
hiểu bài mức độ tốt.
 Nếu học sinh trả lời đúng 50-70% số câu hỏi trắc nghiệm và tự luận: hiểu
bài mức độ khá.
 Nếu học sinh trả lời dưới 50% số câu hỏi trắc nghiệm và tự luận: chưa
hiểu bài.
*BẢNG 2: PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ
- Tổng số học sinh: 40 em.
Trước khi thực hiện dự án
Mức độ
Nội dung
Khó khăn Bình thường
Thích.

u cầu
Việc thu thập tài liệu về
tác giả, tác phẩm.
18 HS
13 HS
9 HS
Mức độ
Nội dung
yêu cầu

Ngại
trình bày

Việc trình bày một vấn đề
trước tập thể lớp.
25 HS
Sau khi thực hiện dự án
Mức độ
Nội dung
Khó khăn
yêu cầu
Việc thu thập tài liệu về
tác giả, tác phẩm.

-5 HS
- Khơng
có máy
tính, thời
gian ít.


Muốn trình bày.

13 HS

Thích được trình
bày

2 HS

Bình thường

Thích.

- 20 HS
-Có thể thực
hiện được ,
khơng khó khăn.

- 15 HS
-Muốn học văn theo
hướng tích hợp liên
mơn , thích tìm tài
liệu. Tăng hiểu biết.
Rèn luyện được
nhiều kĩ năng bổ ích.

10


Mức độ

Nội dung
u cầu

Ngại trình Muốn trình bày. Thích được trình
bày
bày

Việc trình bày một vấn đề - 7 HS
trước tập thể lớp.
- Khả
năng nói
kém, nhút
nhát, hay
xấu hổ.
Mức độ
Nội dung
yêu cầu
Học theo dự án như vậy
có hiệu quả khơng?

Khơng
thích
0 HS

- 24HS
-Muốn thể hiện
khả năng nói,
trình bày trước
tập thể.


- 9 HS
- Rất thích.
(Rèn luyện được
nhiều kĩ năng, đặc
biệt là kĩ năng giao
tiếp. Được điểm cao)

Bình thường

Rất hiệu quả

- 15HS
- Phải làm việc
nhiều trước khi
đến lớp, cần có
nhiều thời gian
hơn.

- 25 HS
- Hiệu quả:
+ Có được vốn kiến
thức phong phú.
+ Chủ động, tự tin.
+ Rèn được nhiều kĩ
năng hữu ích.
+ Được điểm cao.

Như vậy, sau khi thực hiện dạy học bài “Phú sông Bạch Đằng” (Trương Hán
Siêu) theo hướng tích hợp liên mơn, học sinh khơng chỉ có đựơc kiến thức về bộ mơn
mà cịn được bổ sung thêm những kiến thức lịch sử, địa lí, tin học, giáo dục cơng dân,

thực tế đời sống xã hội. Các em khơng cịn gặp khó khăn trong việc thu thập thông
tin về tác giả, tác phẩm. Đặc biệt có hứng thú hơn với bộ mơn và rèn luyện được
nhiều kĩ năng bổ ích. Do đó, kết quả học tập của học sinh được cải thiện rõ rệt.
* Sản phẩm của học sinh
Sản phẩm của học sinh là bài thuyết trình trên powerpoint, trên bản word ,
những số liệu, hình ảnh học sinh thu thập được liên quan đến bài học.
Sau đây là phần giáo án tích hợp liên mơn minh họa khi dạy bài:
“Phú sơng Bạch Đằng” (Trương Hán Siêu)
1. Ổn định lớp:
Lớp
Ngày dạy
Sĩ số
10A4
18/1/2019
V0
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra trong quá trình học.
3. Các hoạt động dạy học:
11


Vào bài mới: GV đưa một số câu hỏi định hướng HS:
Câu 1: Em biết tên những dịng sơng nào ở đất nước ta? Em đã được tới thăm dịng
sơng nào?
Câu 2: Trong những dịng sơng em kể tên, dịng sông nào là nơi đã diễn ra rất nhiều
trận thủy chiến trong lịch sử nước ta?
Câu 3: Em đã biết những tác phẩm nào viết về dịng sơng Bạch Đằng?
Bài học hơm nay, các em sẽ được tìm hiểu về dịng sơng ấy qua tác phẩm “Phú sơng
Bạch Đằng” của tác giả Trương Hán Siêu.
Hoạt động của
Nội dung cần đạt

Nội dung tích hợp
GV và HS
Hoạt động 1: GV I. Tìm hiểu chung
*Tích hợp kiến thức lịch sử:
hướng dẫn học
- Trương Hán Siêu từng giữ
1. Tác giả (?- 1354)
sinh tìm hiểu
chức Hàn lâm học sĩ, làm môn
- Quê quán: Trương
Hán Siêu quê ở Ninh
phần chung.
khách của Trần Hưng Đạo, từng
Bình .
CH (Câu hỏi):
làm quan dưới bốn triều nhà
Học sinh (HS)
Trần, có công lớn trong hai lần
đọc tiểu dẫn
đánh giặc Nguyên - Mơng. Ơng
trong SGK kết
chính là người đề xuất kế sách “
hợp với hiểu biết
thanh dã”- vườn không nhà trống
lịch sử, giới thiệu
– lấy khơng đánh có, lấy nhu
những nét chính
thắng cương, lấy ít đánh nhiều và
về tác giả
được Trần Hưng Đạo chấp nhận

Trương Hán
cho áp dụng. Bởi vậy khi đại
Siêu ?
qn Ngun mơng tràn vào với
-HS trình bày:
khí thế hung hãn lại chỉ gặp
(Tích hợp với
những vùng đất hoang vắng
mơn lịch sử)
khơng có người ở. Chúng khơng
Trương Hán Siêu
- GV nhận xét, bổ - Con người: có tài năng chém giết cướp bóc được nên
sung, chốt nội
đức độ, bản lĩnh và phẩm chán nản tạo điều kiện cho quân
dung cần nắm.
hạnh hơn người. Ông là đội nhà Trần củng cố lực lượng
người có tính tình cương để phản cơng giành thắng lợi
trực học vấn uyên thâm. cuối cùng.
-Vào thế kỉ XIII, trong vịng 30
- Sự nghiệp:
+Là mơn khách của Trần năm, Đại Việt đã ba lần bị quân
Mông - Nguyên xâm lược (1258,
Hưng Đạo, từng làm
quan dưới bốn triều nhà 1285, 1287 - 1288). Nhà Trần đã
Trần, có cơng lớn trong lãnh đạo nhân dân ta đã giành
chiến thắng oanh liệt trong cuộc
hai lần đánh giặc
kháng chiến chống quân Mông Nguyên - Mông.
+Khi mất, ông được vua Nguyên hung tàn, tiêu biểu là
chiến thắng: Chương Dương,

tặng tước Thái Bảo và
Hàm Tử (1285), chiến thắng
12


GV chia lớp làm
2 nhóm giới
thiệu về sơng
Bạch Đằng.(HS
đã chuẩn bị sẵn
nội dung ở nhà)
Nhóm 1: Giới
thiệu về vị trí địa
lý của sơng Bạch
Đằng? Các chiến
tích trên sơng
Bạch Đằng?
Nhóm 2: Giới
thiệu về dấu tích
cịn lại trên sơng
Bạch Đằng và
tiềm năng du lịch
của sơng Bạch
Đằng ngày nay?
-Thời gian trình
bày cho mỗi
nhóm là 3-5 phút.
Đại diện từng
nhóm lên trình
bày. Các nhóm

khác lắng nghe,
nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, bổ
sung, chốt nội
dung cần nắm.
Nhóm 1: Giới
thiệu về vị trí địa
lý của sơng Bạch
Đằng. Các chiến
tích trên sơng
Bạch Đằng.
* Vị trí địa lý
sơng Bạch Đằng

được thờ ở Văn Miếu
(Hà Nội).
+ Tác phẩm còn 4 bài
thơ và 3 bài văn.
-> Đánh giá: là một nho
sĩ tiêu biểu nhất ở giai
đoạn thời thịnh
Trần( nửa đầu thế kỉ
XIV)

Bạch Đằng (1288). Để làm nên
những chiến công ấy, có sự góp
sức rất lớn của Trương Hán Siêu.
Chính tác giả cùng tác phẩm của
mình đã làm nên âm vang hào
khí Đơng A – Hào khí của thời

đại nhà Trần.

*Tích hợp kiến thức địa lí:
-Sơng Bạch Đằng, cịn gọi là
Bạch Đằng Giang (chữ Hán) ,
hiệu là sông Vân Cừ.
-Trong Dư địa chí, Nguyễn Trãi
từng mơ tả: “Sơng Vân Cừ (tức
sơng Bạch Đằng) rộng 2 dặm
linh 69 trượng, sâu 5 thước, núi
non cao vót, nước suối giao lưu,
sóng tung lên tận trời, cây cối lấp
bờ, thật là nơi hiểm yếu”. Tên
Vân Cừ được giải thích là bởi
khi nước triều lên có gió bắc
thổi, hoặc nước triều xuống có

2. Khái quát về sơng
Bạch Đằng.
* Vị trí địa lý:

13


Bản đồ vị trí sơng Bạch
Đằng
*Chiến tích trên
sơng Bạch Đằng:

*Chiến tích trên sơng

Bạch Đằng:
-Sơng Bạch Đằng nổi
tiếng với 3 chiến công
của dân tộc ta:
+Thế kỉ X , năm 938
Ngô Quyền đã đánh tan
quân Nam Hán giết Lưu
Hoằng Thao.

14

gió nam thổi, dịng sơng cuộn lên
những con sóng lớn bạc đầu như
mây trắng (Vân Cừ). Ngồi ra,
sơng Bạch Đằng cịn có tên gọi
khác là sơng Rừng, ngày nay vẫn
cịn tên bến Rừng, phà Rừng trên
đường sang Hải Phòng. Người
Quảng Yên trước đây từng lưu
truyền câu “Con ơi, nhớ lấy lời
cha/ Gió nồm, nước rặc chớ qua
sơng Rừng” để nói lên sự hiểm
yếu của sông là vậy.
- Bạch Đằng là một con sông
chảy giữa thị xã Quảng Yên
(Quảng Ninh) và huyện Thủy
Nguyên (Hải Phịng), cách vịnh
Hạ Long, cửa Lục khoảng
40 km. Nó nằm trong hệ thống
sơng Thái Bình.

-Sơng Bạch Đằng là con đường
thủy tốt nhất để đi vào Hà Nội
(Thăng Long ngày xưa) từ miền
nam Trung Quốc, từ cửa sông
Nam Triệu các chiến thuyền đi
vào sông Kinh Thầy, sông
Đuống và cuối cùng là sơng
Hồng đoạn chảy qua Hà Nội.
*Tích hợp kiến thức lịch sử:
- Thế kỉ X -Trận Bạch Đằng
năm 938 là một trận đánh giữa
quân dân ta - thời đó gọi là Tĩnh
Hải quân do Ngô Quyền lãnh
đạo đánh với quân Nam Hán trên
sông Bạch Đằng.
+Kết quả, quân dân ta giành
thắng lợi, nhờ có kế cắm cọc ở
sơng Bạch Đằng của Ngơ Quyền.
+Sau chiến thắng vang dội này,
vị danh tướng Ngô Quyền lên
ngơi vua, tái lập đất nước. Ơng
được xem là một vị "vua của các
vua" trong lịch sử Việt Nam. Đại


Ngơ Quyền đã đánh tan
qn Nam Hán
+Năm 981, Lê Hồn
chiến thắng quân Tống
xâm lược lập nên nhà

tiền Lê.

Lê Hoàn chiến thắng
quân Tống
+ Năm 1288 , Trần
Hưng Đạo đánh tan giặc
Nguyên – Mơng bắt
sống Ơ Mã Nhi.
Nhóm 2: Giới
thiệu về sơng
Bạch Đằng ngày
nay.
HS trình bày:
* Sơng Bạch
Đằng ngày nay
(Tích hợp với
mơn lịch sử, địa
lí)

Trần Hưng Đạo đánh
15

thắng trên sơng Bạch Đằng đã
khắc họa mưu lược và khả năng
đánh trận của ông.
-Chưa đến 50 năm sau, Chiến
tranh Tống-Việt năm 981 là
một cuộc chiến tranh giữa Đại
Tống thời Tống Thái Tông và
Đại Cồ Việt thời Lê Đại Hành

(Lê Hoàn ) diễn ra từ tháng 1 đến
tháng 4 năm 981 trên lãnh thổ
Đại Cồ Việt. Kết quả, quân và
dân Đại Cồ Việt đã đánh bại
quân đội Đại Tống. Sau cuộc
chiến này, năm 986, hoàng đế
Đại Tống chấp nhận nhà Tiền Lê
và ban chế phong cho Lê Đại
Hành.
- Thế kỉ XIII, Trận Bạch Đằng
năm 1288 là một trận đánh quan
trọng trong các cuộc kháng chiến
chống Nguyên Mông trong lịch
sử Việt Nam.
+Đây là chiến thắng vẻ vang của
quân Đại Việt do Trần Hưng
Đạo cùng với Thái thượng hồng
Trần Thánh Tơng và vua Trần
Nhân Tơng chỉ huy trước quân
xâm lược Nguyên Mông.
+Đại thắng trên sông Bạch Đằng
được xem là trận thủy chiến lớn
nhất trong lịch sử Việt Nam, và
là thắng lợi tiêu biểu nhất của
Đại Việt trong ba cuộc kháng
chiến chống qn xâm lược
Ngun-Mơng.
*Tích hợp với mơn lịch sử, địa lí:
+Hiện nay, cịn nhiều dấu tích
trên sơng Bạch Đằng. Đó là

những Bãi cọc Bạch Đằng .
+Bãi cọc Bạch Đằng là các bãi
cọc trên sông Bạch Đằng được
sử dụng làm trận địa chống giặc


- Dấu tích cịn lại
trên sơng Bạch
Đằng

- Tiềm năng du
lịch của thị xã
Quảng Yên- nơi
sông Bạch Đằng
chảy qua.

tan giặc Nguyên – Mơng

* Sơng Bạch Đằng ngày
nay
- Dấu tích cịn lại trên
sơng Bạch Đằng:
+Hiện nay, cịn nhiều
dấu tích trên sơng Bạch
Đằng. Đó là những Bãi
cọc Bạch Đằng .

Bãi cọc Bạch Đằng

- Bạch Đằng ngày nay

có tiềm năng du lịch rất
lớn.

16

ngoại xâm của dân tộc Việt, do
Ngô Quyền khởi xướng vào năm
938 trong trận đại phá quân Nam
Hán. Nay có hai bãi cọc được
phát hiện: Một bãi cọc nằm trong
một đầm nước thuộc Yên Giang,
thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng
Ninh. Một bãi cọc phát hiện năm
2005 tại cánh đồng Vạn Muối
(thuộc thị xã Quảng Yên, Quảng
Ninh), với hàng chục cây cọc
trên một khu vực rộng 100 m,
dài 300 m. Theo các nhà khoa
học, người xưa đã dùng loại cọc
đường kính 7 – 10 cm, to nhất là
20 – 22 cm, có cọc dài trên 2 m
được cắm theo nhiều thế rất
hiểm, thường xiên 45° theo một
hướng.
- Tiềm năng du lịch của thị xã
Quảng Yên- nơi sông Bạch Đằng
chảy qua.
+ Du lịch về nơi tâm linh, tín
ngưỡng: Quảng n có 10 điểm
di tích thuộc Khu di tích lịch sử

Chiến thắng Bạch Đằng: bãi cọc
Yên Giang, Đồng Vạn Muối,
Đồng Má Ngựa, đền Trần
Hưng Đạo, miếu Vua Bà, bến
Đị Rừng, đình n Giang.

Đền thờ Trần Hưng Đạo
+ Du lịch ẩm thực: Quảng n
có nhiều lồi hải sản biển ngon


như Ngán, Hà cồn, Hà sú, tôm,
cua, cá của vùng cửa sơng nước
lợ, nên có thể phát triển văn hóa
ẩm thực độc đáo phục vụ khách
du lịch.
+ Du lịch nghỉ dưỡng: Quảng
Yên có hậu tốt nhất vùng ven
biển, trong tương lai có thể phát
triển các khu nghỉ dưỡng chất
lượng cao.
+ Tour du lịch văn hoá tham
quan thị xã Quảng Yên: Điểm
mở đầu của tour du lịch này, du
khách sẽ được tham quan làng
nghề truyền thống đan ngư cụ
Hưng Học ở phường Nam Hoà.

CH (Câu hỏi):
Giới thiệu về

hoàn cảnh sáng
tác bài phú ?
HS trả lời dựa
vào SGK kết hợp
phương pháp
kích não, nhớ lại
kiến thức lịch sử.
Các hs khác lắng
nghe, giáo viên
nhận xét, chốt ý
cần nắm.

Khách du lịch tìm hiểu nghề đan
lờ truyền thống.
Đi thuyền trên sông ngắm phong
cảnh đồng quê.

Các cô thơn nữ chèo đị đưa
khách tham quan
Điểm kết thúc của tuyến tham
quan này sẽ đưa du khách tới
ngôi làng Phong Cốc để tìm hiểu
về phong tục tập quán sinh hoạt
văn hoá của người dân địa
17


phương, xem biểu diễn văn nghệ
truyền thống và thưởng thức
những sản vật ẩm thực đặc trưng.


GV: Tác phẩm
viết theo thể loại
gì. Bài phú được
chia bố cục
thành mấy phần,
nội dung từng
phần?
GV gọi HS đọc
văn bản, HS phân
chia bố cục và
xác định nội dung
từng phần.

3. Tác phẩm
a.Hoàn cảnh sáng tác
bài phú
-Viết khoảng 50 năm
sau cuộc kháng chiến
chống giặc Ngun –
Mơng thắng lợi.

18

*Tích hợp với kiến thức lịch sử
- Bài phú được tác giả viết
khoảng 50 năm sau cuộc kháng
chiến chống giặc Nguyên –
Mông thắng lợi.
- Đây là thời hậu Trần suy yếu.

Các vua đời hậu Trần mải mê
với chiến thắng của cha ông chỉ
lo ăn chơi hưởng lạc mà quên đi
trách nhiệm chấn hưng đất nước.
Người mở đầu cho sự suy vi của
nhà Trần là Vua Dụ Tông. Đây
là ông vua ham chơi bời, mê đàn
hát, thường sai các vương hầu và
công chúa bày tiệc đóng trị hát
tuồng cho vui, ai diễn hay thì
được thưởng. Vua chiêu tập các
nhà giàu vào cung đánh bạc cùng
vua. Ơng cũng nghiện rượu và
thích rủ các quan cùng uống thi,
ai uống thắng được ông thăng
chức.
-Trần Dụ Tơng cịn sai phu xây
cất nhiều cung điện, đào hồ ở
vườn trong hậu cung, trong hồ
xây đá làm núi, trồng nhiều cây
cỏ lạ và ni chim thú q; sau
đó ơng lại sai làm hồ con, lệnh
cho dân ra biển chở nước mặn đổ
vào hồ và thả cá biển, đồi mồi
vào ni. Vua thích chơi bời và
khơng nghe lời các trung thần,
các quý tộc cũng hưởng ứng theo
vua khiến triều đình càng rối nát.
-Do bỏ bê nông nghiệp nên trong
nước xảy ra mất mùa nhiều năm.

Bị sưu cao thuế nặng, dân trong
nước oán thán, nổi lên làm loạn.


Mặc dù các cuộc nổi dậy bị dẹp
nhưng nhân tài vật lực trong
nước bị hao tổn, kho tàng trống
rỗng.
- Trong một dịp du ngoạn trên
sông Bạch Đằng, Trương Hán
Siêu nhớ về lịch sử hào hào của
cha ông, vừa nhớ tiếc các bậc
anh hùng xưa, vừa cảm khái, tự
hào nên viết bài phú này.

GV: HS xác định
chủ đề của bài
phú
Hoạt động 2: GV
hướng dẫn học
sinh đọc-hiểu
văn bản.
Phương pháp:
phát vấn, đàm
thoại, gợi mở,
thuyết trình,
giảng giải.
GV : Đoạn mở
đã khắc họa hình
tượng nhân vật

khách, “ khách”
ở đây là ai ?
HS suy nghĩ, trả
lời., GV nhận xét,
chốt ý cần nắm.

b. Thể loại tác phẩm:
- Thể phú :
+ Đặc điểm: lối văn
vần hoặc văn xuôi kết
hợp văn vần , có nhịp
điệu.
19


GV: Nhân vật
khách hiện lên
qua hình ảnh
nào ?
HS đọc văn bản,
suy nghĩ, trả lời.

+ Bố cục: 4 phần: đoạn
mở, đoạn giải thích,
đoạn bình luận và đoạn
kết.
+ Phân loại: 4 loại: phú
cổ thể, bài phú, luật phú
và văn phú.
+ Kết cấu: hình thức

đối đáp giữa chủ và
GV: Khách đã đi khách.
-> Tác phẩm thuộc loại
qua những địa
danh nào? (Tích phú cổ thể
hợp kiến thức với c. Bố cục: 4 phần (4
môn địa lí).
đoạn):
HS đọc văn bản, - Đoạn mở: (Khách có
kết hợp kiến thức kẻ…cịn lưu) Hình tượng
nhân vật khách và cảm
mơn địa lí suy
xúc của khách trước
nghĩ, trả lời.
cảnh sắc sơng Bạch
HS trả lời:
Đằng.
- Đoạn giải thích (Bên
sơng….ca ngợi) Hình
tượng các Bơ lão và
những chiến tích trên
sơng Bạch Đằng qua lời
kể các Bơ Lão.
- Đoạn bình luận: (Tuy
nhiên….lệ chan) Lời
bình luận của các Bô lão
về nguyên nhân chiến
thắng trên sông Bạch
Đằng.
- Đoạn kết: (còn lại) Lời

ca của khách và các Bơ
Lão khẳng định vai trị to
lớn của nhân tố con
người.
d. Chủ đề:
- Lòng yêu nước
- Tư tưởng nhân văn cao
đẹp .
II. Đọc- hiểu văn bản
20

*Tích hợp kiến thức địa lí
-Sơng Nguyên (Nguyên Giang,
Nguyên Thủy) là một trong 4
con sông lớn ở tỉnh Hồ Nam,
Trung Quốc, một chi lưu của
sông Dương Tử. Sơng Ngun
dài 1.033 km, trong đó đoạn
chảy qua Hồ Nam dài 568 km,
bắt nguồn ở tỉnh Quý Châu, tại
núi Miêu. Sơng này đổ vào hồ
Động Đình.
-Sơng Tương: cịn gọi là Tương
Giang hay Tương Thuỷ hay
sông Tương là một con sơng, chi
lưu chính của sơng Trường
Giang, chảy qua tỉnh Hồ Nam,
Cộng hồ Nhân dân Trung Hoa.
Sơng này có diện tích lưu vực
94.600 km², tổng chiều dài

856 km, lưu lượng bình quân
72,2 tỷ m³ một năm. Tương
Giang bắt nguồn từ huyện Lâm
Quý của Khu tự trị dân tộc
Choang Quảng Tây, Trung Quốc
và chảy vào Hồ Nam.
-Hang Vũ Huyệt trên núi Cối Kê
huyện Triệu Hưng tỉnh Chiết
Giang. Đây là một thắng cảnh
đẹp của Trung Quốc.
-Cửu Giang (chín con sơng nhỏ
hợp thành )Ngũ Hồ (5 hồ hợp
thành , lấy hồ Động Đình làm
trung tâm). Đây là con những


1.Đoạn mở : Hình
tượng nhân vật khách
và cảm xúc của khách
trước sơng Bạch Đằng.
a.Hình tượng nhân vật
Khách
- Là cái tơi trữ tình, là sự
phân thân của chính tác
giả, tạo tính khách quan
cho những điều sẽ nói.
- Khách hiện lên qua
hình ảnh:
+Giương buồn giong gió
+ Lướt bể chơi trăng

- Kết hợp với các từ láy:
chơi vơi, mải miết
-> Khách là người có
tâm hồn phóng khoảng,
thích ngao du sơn thủy,
đặc biệt rất yêu thiên
nhiên.
- Nhân vật khách đã đi
qua rất nhiều các địa
danh:
+ Địa danh ở Trung
Quốc: Sông Nguyên,
sông Tương :

Sông Nguyên

CH: Có phải tất
cả những địa
danh được liệt kê
21

con sơng và hồ lớn, đẹp ở Trung
Quốc.

-Tam Ngô, Bách Việt- Vùng đất
cũ của người Ngô xưa.
+Tam Ngô chỉ 3 vùng đất Ngô
Châu, Thường Châu và Hồ Châu
của người Ngô xưa.
+Bách Việt là một thuật ngữ bao

hàm các dân tộc cổ không bị Hán
hóa hoặc bị Hán hóa một phần
đã từng sống ở vùng đất mà ngày
nay thuộc lãnh thổ phía nam
Trung Quốc và miền Bắc Việt
Nam giữa thiên kỷ I . Đây cũng
là từ cổ chỉ vùng đất mà các dân
tộc này đã sinh sống. Trong tiếng
Trung Quốc cổ.
-Đầm Vân Mộng- đầm lầy lớn
nằm ở phía bắc hồ Động Đình, ở
tỉnh Hồ Bắc, lấy hồ Động Đình
làm trung tâm.
+Hồ Động Đình là một hồ lớn,
nơng ở phía Đơng Bắc tỉnh Hồ
Nam, Trung Quốc. Đây là hồ
điều hịa của sơng Dương Tử
(hay Trường Giang). Kích thước
của hồ phụ thuộc vào mùa,
nhưng về tổng thể nó là một
trong số bốn hồ nước ngọt có
diện tích bề mặt lớn nhất tại
Trung Quốc.


khách đều đã đi
qua không?

-Bên cạnh những
địa danh khách đã

Sông Tương
đi qua từ sách vở,
Hang Vũ Huyệt :
điển cố Trung
Hoa, khách cũng
đặt chân đến một
loạt những địa
danh ở nước ta:
Đó là Cửa Đại
Than
Bến Đông Triều
Sông Bạch Đằng
Cửu Giang, Ngũ Hồ :

GV nhấn mạnh
" Qua biện
pháp nghệ thuật
liệt kê, một loạt
những phong
cảnh, địa danh,
vùng đất đẹp nổi
tiểng ở Trung
Quốc và nước ta
hiện lên với
khơng gian bao la
khống đạt là
sơng dài, biển

Tam Ngô, Bách Việt:


22


rộng. Điều này
cho thấy, khách
là người có tâm
hồn phóng
khống, u thiên
nhiên và đặc biệt
có hiểu biết sâu
rộng, ham du
ngoạn.

Đầm Vân Mộng.

*Tích hợp kiến thức lịch sử

Tử Trường là Tư Mã Thiên –một
nhà sử kí rất nổi tiếng của Trung
Quốc. Ơng sinh khoảng những
năm 145-135 TCN. Tử Trường
GV: Vì yêu thiên
đã đi rất nhiều nơi, tham quan rất
nhiên, muốn
nhiều thắng cảnh nổi tiếng của
-> Khách đi qua chủ yếu
được đi khắp đó
Trung Quốc làm tư liệu để viết
bằng bằng tri thức sách
đây hịa mình

cuốn sử kí nổi tiếng “ Sử kí Tư
vở, trí tưởng tượng.
với thiên nhiên
Mã Thiên”
+Các động từ: giương,
nên khách đã
giong, lướt, chơi, gõ, lần
nói: bèn giữa
thăm…cho thấy tráng chí
dịng chừ bng
bốn phương của khách là
chèo/ Học Tử
người ưa hoạt động,
Trường chừ thú
thích khám phá, tìm
tiêu dao. Tử
hiểu.
Trường được tác
+ Khách còn đi qua
giả nhắc đến là
nhiều địa danh ở đất
ai? Ý nghĩa của
Việt: Cửa Đại Than
việc dùng điển
tích này ? (Tích
hợp kiến thức với
mơn lịch sử).
-HS đọc văn bản,
dựa vào kiến thức
văn học, lịch sử

suy nghĩ, trả lời.
HS trả lời:
GV nhấn mạnh:
Bến Đơng Triều,
+Tác giả nói
mình đã Học Tử
Trường chừ thú
tiêu dao . Phải
chăng khách nói
đến Tử Trường để
bày tỏ tâm hồn
23


đồng điệu của
mình với người
xưa. Đi xa, đâu
phải chỉ để tiêu
dao, ngắm hoa
vọng nguyệt, mà
quan trọng hơn là
tìm hiểu lịch sử
dân tộc đến nơi
cha ông ta đã lập
chiến công to lớn,
đã làm vẻ vang
cho lịch sử để
chiêm ngưỡng,
ngợi ca và suy
ngẫm.

-> Như vậy mục
đích dạo chơi
thiên nhiên của
khách: khơng chỉ
để thưởng thức vẻ
đẹp thiên nhiên
mà cịn để Tìm
hiểu cảnh trí đất
nước, tìm hiểu
lịch sử dân tộc và
bồi bổ tri thức
cho bản thân.
GV: Tóm lại
nhân vật khách
hiện lên là người
như thế nào?
-HS suy nghĩ, tiểu
kết.
- GV nhận xét, bổ
sung, chốt nội
dung cần nắm.

Sông Bạch Đằng.

GV: Khách đã
dừng lại bên
sông Bạch Đằng,
cảnh sắc thiên
24



nhiên nơi đây
hiện lên ra sao?
-HS đọc văn bản,
suy nghĩ, trả lời.
- GV nhận xét, bổ + Sử dụng điển tích Tử
Trường: để nhấn mạnh
sung, chốt nội
đến khát vọng, khao khát
dung cần nắm.
của khách là được đi
khắp mọi nơi để thăm
thú cảnh đẹp thiên nhiên
và tìm hiểu lịch sử dân
tộc như Tử Trường.
GV: Cảm xúc
của khách khi
đứng trước sông
Bạch Đăng?
-HS đọc văn bản,
suy nghĩ, trả lời.
- GV nhận xét, bổ
sung, chốt nội
dung cần nắm.

GV: Các bô lão ở
đây là ai? Tại sao
tác giả lại sáng
tạo nên hình
tượng các bơ

lão?
-HS đọc văn bản,
suy nghĩ, trả lời.
- GV nhận xét, bổ
sung, chốt nội
dung cần nắm.

GV: Qua lời kể
25


×