Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.58 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA ………………………

TÊN ĐỀ TÀI
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết toàn dân tộc trong giai
đoạn hiện nay ở Việt Nam
Học phần: Tư tưởng Hồ Chí Minh
Mã phách:………………………………….

Hà Nội – 2021

1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 3
NỘI DUNG ........................................................................................................................ 5
I. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết toàn dân tộc. ............................ 5
1.1 Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân tộc Việt Nam
1.3 Chủ nghĩa Mac Lênin ................................................................................................. 10
II. Quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đồn kết tồn dân tộc ........................................... 11
2.1 Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành cơng của cách
mạng ................................................................................................................................ 11
2.2 Đại đồn kết tồn dân tộc là mục tiêu và nhiệm vụ hang đầu của cách mạng

12

2.3 Đại đoàn kết dân tộc là cơ sở để thực hiện đoàn kết toàn dân ...................................... 12
2.4 Đại đoàn kết dân tộc trở thành sức mạnh vật chất, có tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng
......................................................................................................................................... 13
2.5 Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế .............................................. 14


II. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết tồn dân tộc vào Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay............................................................................................................................ 14
3.1 Thực trạng ở nước ta hiện nay .................................................................................... 15
3.2 Những yêu cầu đặt ra ở đất nước ta trong thời kì hiện nay........................................... 17
3.3Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết tồn dân trong tình hình hiện nay

18

KẾT LUẬN ................................................................................................................. 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 23

2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân tộc chính là
cơ sở quan trọng hình thành tư tưởng đại đồn kết của Hồ Chí Minh. Tình nghĩa
tương thân “máu chảy, ruột mềm”, “môi hở, răng lạnh”, “tay đứt, ruột xót”, “một
giọt máu đào hơn ao nước lã” đã thấm sâu vào tâm can của Hồ Chí Minh. Người đã
từng khẳng định: “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một. Sơng có thể
cạn, núi có thể mịn, song chân lý đó khơng bao giờ thay đổi”. “Chúng ta đều chung
một tổ tiên dòng họ, đều là ruột thịt anh em… Khơng ai có thể chia rẽ con một
nhà… Khơng ai có thể chia rẽ nước Việt Nam ta” [3.tr,469,470]
Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nghiên cứu lịch sử đấu tranh dựng nước,
giữ nước của dân tộc và lịch sử đấu tranh cách mạng của Đảng để tổng kết thành
một phương châm sâu sắc: “Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết. Thành cơng, thành
cơng đại thành công”. Dù đã cống hiến trọn vẹn cuộc đời mình để mưu cầu tự do,
hạnh phúc cho nhân dân, nhưng trước lúc đi xa, Người vẫn trăn trở và căn dặn trong
Di chúc: “Điều mong muốn cuối cùng của tơi là: Tồn Đảng, tồn dân ta đồn kết

phấn đấu, xây dựng một nước Việt Nam hịa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và
giàu mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới”.
Tư tưởng đồn kết của Người biểu hiện nhãn quan chính trị của một vĩ nhân, sự
minh triết của nhà tổ chức cách mạng ln đặt yếu tố đồn kết lên hàng đầu. Theo
những di huấn của Người, chỉ có “đồn kết, đại đồn kết” mới tập hợp được lực
lượng, hình thành được tổ chức cách mạng, mới tạo được sức mạnh to lớn để biến lý
luận khoa học, đường lối, quan điểm của Đảng thành hiện thực và mới đạt được “đại
thành cơng”.
Hiện nay bối cảnh tình hình thế giới và khu vực những năm gần đây vẫn tiềm ẩn
và nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, ảnh hưởng đến môi trường an ninh và phát triển
của các quốc gia, dân tộc. Hịa bình, hợp tác và phát triển tiếp tục là xu thế lớn của

3


thời đại, nhưng ở một số nơi, xung đột cục bộ, tranh chấp lãnh thổ, tài nguyên vẫn
xảy ra; một số khu vực trên thế giới, khủng bố, ly khai có chiều hướng gia tăng...

Đặc biệt, cuộc khủng hoảng do đại dịch Covid gây ra ảnh hưởng lớn đến
toàn cầu, trong đó có Việt nam hiện đã đẩy nền kinh tế thế giới vào thời kỳ
khó khan, xã hội mất ổn định, làm cho các nước đều phải hợp tác để đối phó.
Cục diện thế giới tiếp tục có những chuyển biến quan trọng với xu thế “đa
cực” ngày càng rõ nét hơn. Sự tập hợp lực lượng quốc tế diễn ra phức tạp
trong khuôn khổ “vừa hợp tác, vừa đấu tranh”; các nước đang phát triển có vai
trị ngày càng tăng trong xử lý những mối quan hệ quốc tế. Xu thế tự lực, tự
cường, chống áp đặt cường quyền được thúc đẩy ở nhiều quốc gia, dân tộc. Vị
thế của khu vực châu Á - Thái Bình Dương trên “bàn cờ” chiến lược quốc tế
ngày càng quan trọng.
Với tình hình phức tạp như hiện nay, ta càng thấy rõ những lời dạy của Bác
Hồ ngày càng ý nghĩa nhất là về vấn đề đại đoàn kết toàn dân tộc. Chính vì

vậy em xin lựa chọn đề tài: “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn
kết tồn dân tộc trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam” làm đề tài kết thúc
học phần.
2. Kết cấu bài tập lớn

Ngoài phần Mở Đầu, Mục Lục, Kết Luận, Tài liệu tham khảo, bài tập lớn
bao gồm: I. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết dân tộc,
II Quan điểm của Hồ Chí Minh về đồn kết tồn dân tộc,
III Vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về đoàn kết toàn dân tộc trong
giai đoạn hiện nay.

4


NỘI DUNG
I. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc.
1.1 Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân tộc Việt
Nam.
Chủ nghĩa yêu nước Việt nam là tổng hịa các yếu tố tri thức, tình cảm, ý chí của
con người Việt Nam, tạo thành động lực tinh thần to lớn thúc đẩy họ sẵn sàng cống
hiến sức lực, trí tuệ, xả thân vì sự nghiệp dụng nước và giữ nước. Chủ nghĩa yêu
nước là giá trị hàng đầu xuyên suốt truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Đó
là động lực, sức mạnh giúp cho dân tộc Việt Nam tồn tại vượt qua mọi khó khăn
trong xây dụng và bảo vệ Tổ quốc để phát triển. Chính chủ nghĩa yêu nước là nền
tảng tư tưởng, điểm xuất phát và động lực thúc đẩy Hồ Chí Minh ra đi tìm mục tiêu,
con đường cứu nước mới. Và, Người đã tìm thấy ở chủ nghĩa Mác - Lênin mục tiêu,
con đường cứu nước, cứu dân, giành được độc lập, tự do cho dân tộc Việt Nam.
Đúng như Người khẳng định: "Lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải
chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Lênin, tin theo Quốc tế thứ III [4,tr.563].
Chủ nghĩa yêu nước với ý chí bất khuất, tự lực, tự cường để dựng nước và giữ

nước được hình thành phát triển ngày càng mạnh mẽ qua lịch sử hàng nghìn năm
dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam. Hồ Chí Minh đã chú ý kế thừa, phát
triển tinh thần đấu tranh anh dũng, bất khuất vì độc lập, tự do của Tổ quốc, nhằm
bảo vệ chủ quyền quốc gia và sự toàn vẹn lãnh thổ của chủ nghĩa yêu nước Việt
Nam. Lãnh đạo Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành cơng, trong Tun ngơn
Độc lập, Hồ Chí Minh đã trịnh trọng tuyên bố với thế giới: “Nước Việt Nam có
quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thực đã thành một nước tự do và độc lập. Toàn
thể dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mệnh và của cải để
giữ vững quyền tự do và độc lập ấy” [3,tr.3]. Khơng có gì quý hơn độc lập, tự do! -

5


Chân lý lớn của thời đại được Hồ Chí Minh khẳng định, đồng thời cũng chính là một
điểm cốt lõi trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hồ chủ tịch rất chú trọng kế thừa, phát triển một nội dung căn bàn trong chủ
nghĩa yêu nước và truyền thống của dân tộc Việt Nam là yêu nước gắn liền với yêu
dân, có tinh thần đoàn kết, nhân ái, khomn dung trong cộng đồng và hòa hiểu với
các dân tộc trên thế giới. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, con người là vốn quý nhất,
là nhân tố quyết định thành công của cách mạng; dân là gốc của nước; gốc có vững
cây mới bền; xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân. Đại đoàn kết dân tộc gắn liền với
đại đoàn kết quốc tế khơng phải là một sách lược chính trị, mà là một nguyên tắc
chiến lược quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Đến Hồ Chí Minh, chủ nghĩa yêu nước Việt Nam đã được phát triển lên một trình
độ cao và mới. Trong đó, độc lập dân tộc gắn liền với lý tưởng vì dân chủ, tự do,
cơng bằng, hạnh phúc của nhân dân; gắn liền với tinh thần quốc tế chân chính của
giai cấp cơng nhân. Trong q trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh đã
chủ trọng khơi dậy và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam trong hoạch định đường lối, phương pháp cách mạng Việt Nam. Đó là tinh
thần cần cù, thông minh, sáng tạo trong lao động, sản xuất và anh hùng trong chiến

đấu; truyền thống lạc quan, u đời, vì nghĩa. Trong mn nguy, ngàn khó, nhân dân
Việt Nam vẫn động viên nhau "Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo". Tinh thần lạc
quan đó có cơ sở từ niềm tin vào sức mạnh của bản thân mình vào sự tất thắng của
chân lý, chính nghĩa dù trước mắt còn đầy gian truân, khổ ải phải chịu đựng, vượt
qua [1, tr34].
1.2 Tinh hoa văn hóa nhân loại và kinh nghiệm từ những cuộc đấu tranh của
phong trào cách mạng trong và ngoài nước

6


1.2.1 Tinh hoa văn hóa phương Đơng
Hồ Chí Minh xuất thân trong một gia đình trí thứ Nho giáo u nước. Ngay từ
nhỏ Người đã được hấp thụ một nền Quốc học và Hán học vững vàng. Trong quá
trình hoạt động cách mạng, Hồ Chí Minh chú ý kế thừa và phát triển tinh hoa văn
hoả, tư tưởng phương Đông kết tinh trong ba tư tưởng lớn Nho giáo, Phật giáo, Lão
giáo. Đó là những tư tưởng có ảnh hưởng sâu rộng ở phương Đông và ở Việt Nam
trước đây.
 Về nho giáo
Hồ Chí Minh chú ý kế thừa và đổi mới tư tưởng dùng nhân trị, đức trị để quản lý
xã hội. Kế thừa và phát triển quan niệm của Nho giáo về việc xây dựng một xã hội
lý tưởng trong đó cơng bằng, bác ái, nhân, nghĩa, trí, dũng, tín, liêm được coi trọng
để có thể đi đến một thế giới đại đồng với hịa bình, khơng có chiến tranh, các dân
tộc có quan hệ hữu nghị và hợp tác. Đặc biệt, Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, đổi mới,
phát triển tinh thần trọng đạo đức của Nho giáo trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo
đức của con người, trong công tác xây dựng Đảng về đạo đức.
 Về phật giáo
Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, phát triển những tư tưởng nhân bản, đạo đức tích cực
trong Phật giáo vào việc xây dựng xã hội mới, con người mới Việt Nam hiện nay.
Người chỉ rõ nhiệm vụ: "Đồng bào Phật giáo cả nước, từ Bắc đến Nam, đều cố gắng

thực hiện lời Phật dạy là: "Lợi lạc quần sinh, vô ngã vị tha” [6,tr.383]. Nghĩa là,
đồng bào Phật giáo, cũng như đồng bào cả nước đều có thể cùng nhau thực hiện lời
Phật dạy, ln sống, làm việc với tinh thần "Đem lại lợi ích và vui sướng cho mọi
người, quên mình vì người khác". Điều đó là phù hợp với lối sống xã hội chủ nghĩa
"mình vì mọi người, mọi người vì mình".

7


Trong các bài nói, bài viết, Hồ Chí Minh cịn chú ý kế thừa, phát triển nhiều ý
tưởng của các trường phái khác nhau trong các nhà tư tưởng phương Đông cổ đại
khác như Mặc Tử, Hàn Phi Tử, Quản Tử, v.v... Hồ Chí Minh cũng chú ý tìm hiểu
những trào lưu tư tưởng tiến bộ thời cận hiện đại ở Ấn Độ, Trung Quốc như chủ
nghĩa Găngđi, chủ nghĩa Tam dân của Tơn Trung Sơn. Hồ Chí Minh đã phát triển
sáng tạo các quan điểm về dân tộc, dân quyền, dân sinh của Tôn Trung Sơn trong
cách mạng dân chủ tư săn thành tư tưởng đấu tranh cho Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc của con người và dân tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản. Là nhà
mácxít sáng tạo, Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát triển những tinh hoa trong tư
tưởng, văn hóa phương Đơng để giải quyết những vấn đề thực tiễn của cách mạng
Việt Nam thời hiện đại.
1.2.2 Tinh hoa văn hóa phương Tây
Hồ Chí Minh khơng đi sang Nhật Bản theo phong trào Đông Du của Phan Bội
Châu, mà sớm chú ý tới văn hóa phương Tây. Trong những năm 1905-1906, khi còn
học ở Trường tiểu học Pháp - bản xứ ở Vinh (tỉnh Nghệ An), Hồ Chí Minh đã tiếp
xúc với các tác phẩm văn hóa phương Tây, quan tâm sâu sắc tới khẩu hiệu nổi tiếng
của Đại Cách mạng Pháp năm 1789: “LIBERTÉ, ÉGALITÉ, FRATERNITÉ” (Tự
do, Bình đẳng, Bác ái). Đi ra thế giới, đầu tiên là Người chọn hướng sang phương
Tây, chú ý tìm hiểu những khẩu hiệu nổi tiếng đó trong các cuộc cách mạng tư sản
điển hình ở Anh, Pháp, Mỹ. Người kể thừa, phát triển những quan điểm nhân quyền,
dân quyền trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của Mỹ, bản Tuyên ngôn Nhân

quyền và Dân quyền năm 1791 của Pháp và đề xuất quan điểm về quyền độc lập, tự
do, bình đẳng, hạnh phúc của các dân tộc trong thời đại ngày nay.
Trong hành trình đi tìm đường cứu nước, cứu dân, Hồ Chí Minh đã sống, hoạt
động thực tiễn, nghiên cứu lý luận, tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa nhân loại tại

8


những trung tâm chính trị kinh tế văn hóa lớn ở các cường quốc trên thế giới như
Mỹ, Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, v.v. bằng chính ngơn ngữ của các nước đó.
Người trực tiếp nghiên cứu tư tưởng nhân văn, dân chủ và nhà nước pháp quyền của
các nhà khai sáng phương Tây như Vonte, Rutxơ, Mơngtétxkiơ, v.v.; tìm hiểu chủ
nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn, Trung Quốc; v.v..; thích đọc sách văn học của
Shakespeare bằng tiếng Anh, Lỗ Tấn bằng tiếng Trung Hoa, Hugo, Zola bằng tiếng
Pháp; hai nhà văn Anatole France và Léon Tolstoi “có thể nói là những người đỡ
đầu văn học” cho Hồ Chí Minh.
1.2.3 Kinh nghiệm từ những cuộc đấu tranh của phong trào cách mạng trong và
ngoài nước
Từ các phong trào Cần Vương, Văn Thân, Yên Thế cuối thế kỷ XIX, đến các
phong trào Đông Du, Duy Tân, chống thuế đầu thế kỷ XX, là các thế hệ người Việt
Nam đã liên tiếp đoàn kết cùng nhau đứng dậy chống ngoại xâm, mặc dù thất bại
(do nhiều nguyên nhân chúng ta không đề cập ở đây) song đều nói lên truyền thống
yêu nước quật cường của dân tộc.
Hồ Chí Minh một mặt thấy được những hạn chế của các phong trào này, mặt
khác thấy rõ yêu cầu khách quan của sự đoàn kết thống nhất trên cơ sở có đường lối
đấu tranh cách mạng đúng đắn, khoa học. Người quyết định ra đi tìm đường cứu
nước. Bơn ba khắp năm châu, bốn biển, tắm mình trong phong trào đấu tranh cách
mạng của các dân tộc, các nước tư bản, người rút ra những bài học kinh nghiệm đấu
tranh khơng thể khơng có sự đoàn kết chặt chẽ của những người cùng khổ thành
khối vững chắc.

Đến với Lê - nin, đến với cách mạng tháng Mười Nga, Hồ Chí Minh nhận ra
nhiều yếu tố, nhiều điều mới trong đó nếu những người Bơn - Sê - Vích Nga khơng

9


thực hiện đồn kết rộng rãi thì khơng thể đánh thắng 14 nước đế quốc, không thắng
nổi thù trong, giặc ngồi để bảo vệ Nhà nước Xơ Viết non trẻ đầu tiên vừa mới ra
đời. Hồ Chí Minh đặc biệt chú ý kinh nghiệm của Trung Quốc, Ấn Độ là hai nước
đem lại cho cách mạng Việt Nam nhiều bài học bổ ích về tập hợp lực lượng. Đó là
đồn kết các dân tộc, các giai cấp, các đảng phái, các tôn giáo … nhằm thực hiện
mục tiêu của từng giai đoạn, từng thời kỳ cách mạng như chủ trương " Liên Nga,
thân cộng, ủng hộ công nông"; "hợp tác Quốc - Cộng" của Tôn Trung Sơn...
1.3 Chủ nghĩa Mac Lênin
Cơ sở lí luận quan trọng nhất đối với quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
về đại đồn kết toàn dân tộc là những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin:
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng; nhân dân là người sang tạo ra lịch sử; giai
cấp vô sản lãnh đạo cách mạng phải trở thành giai cấp dân tộc; liên minh công nông
là cơ sở để xây dựng lực lượng cách mạng; đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn
kết quốc tế theo tinh thần “Vô sản tất cả các nước và các dân tộc bị áp bức đồn kết
lại”.
Trong q trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh khơng những đ vận
dụng sáng tạo, mà còn là bổ sung, phát triển và làm phong phủ chủ nghĩa Mác Lênin trong thời đại mới. Trong các vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân
tộc; chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, các vấn đề xây
dựng Đảng, Nhà nước, văn hóa, con người, đạo đức, v..v... Hồ Chí Minh đều có
những luận điểm bổ sung, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin. Tư tưởng Hồ
Chí Minh là một bước nhảy vọt trong lịch sử tư tưởng Việt Nam.

10



II. Quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đồn kết toàn dân tộc
2.1 Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành cơng
của cách mạng
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đồn kết tồn dân tộc khơng phải là sách lược
hay thủ đoạn chính trị mà là chiến lược lâu dài, nhất quán của cách mạng Việt Nam.
Người nói rõ: “Sử dạy cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đoàn kết mn người như
một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại lúc nào dân ta khơng đồn kết thì bị nước
ngồi xâm lấn” [2,tr.256]. Đây là vấn đề mang tính sống cịn của dân tộc Việt Nam
nên chiến lược này được duy trì cả trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và
cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trong mỗi giai đoạn cách mạng, trước những yêu cầu
và nhiệm vụ khác nhau, chính sách và phương pháp tập hợp đại đồn kết có thể và
cần thiết phải điều chỉnh cho phù hợp với từng đối tượng khác nhau song không bao
giờ được thay đổi chủ trương đại đồn kết tồn dân tộc, vì đó là nhân tố quyết định
sự thành bại của cách mạng.
Vấn đề chiến lược này đã được Hồ Chí Minh đúc rút, tổng kết thành những chân
lí: “Đồn kết là sức mạnh của chúng ta”, “Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng
lợi”, “Đồn kết…, là then chốt của thành cơng”; “Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết;
Thành cơng, thành cơng, đại thành công”,…Từ đây Người đã khẳng định một trong
những nguyên nhân dân đến thắng lợi của cách mạng Việt Nam là đoàn kết dân tộc.
Và Người khuyên dân ta rằng: “Dân ta xin nhớ chữ đồng: Đồng tình, đồng sức, đồng
lịng, đồng minh” Đây chính là con đường đưa dân ta tới độc lập, tự do.

11


2.2 Đại đoàn kết toàn dân tộc là mục tiêu và nhiệm vụ hang đầu của cách mạng
Đối với Hồ Chí Minh, đại đồn kết khơng chỉ là khẩu hiệu chiến lược mà còn là
mục tiêu lâu dài của cách mạng. Đảng là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam
nên tất yếu đại đoàn kết toản dân tộc phải được xác định là nhiệm vụ hàng đầu của

Đảng và nhiện vụ này phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ đường lối,
chủ trương, chính sách, tới hoạt động thực tiễn của Đảng. Trong lời kết thúc buổi ra
mắt Đảng Lao động Việt Nam ngày 3-3-1951, Hồ Chí Minh tuyên bố: “Mục đích
của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm trong tầm chữ là: ĐỒN KẾT TOÀN
DÂN, PHỤNG SỰ TỎ QUỐC”.
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng và vì quần chúng. Đại
đồn kết là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, là đòi hỏi khách quan của
quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh tự giải phóng bởi nếu khơng đồn kết thì
chính họ sẽ thất bại trong cuộc đấu tranh vì lợi ích của chính mình. Nhận thức rõ
điều đó, Đảng Cộng sản phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng,
chuyển những nhu cầu, những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành
những địi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức trong khối đại đoàn kết, tạo thành
sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh vì độc lập của dân tộc, tự do cho nhân dân
và hạnh phúc: cho con người.
2.3 Đại đoàn kết dân tộc là cơ sở để thực hiện đoàn kết toàn dân
Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân. Đoàn kết dân tộc là đoàn kết rộng
rãi các tầng lớp nhân dân. “đoàn kết tồn dân tộc”. Khơng phân biệt già trẻ, gái trai,
giàu nghèo. Không phân biệt dân tộc thiểu số với dân tộc đa số, người theo tín
ngưỡng với người khơng theo tín ngưỡng…. “ai có tài, có đức, có sức, có lịng
phụng sự tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đồn kết với họ”. Liên minh cơng nơng

12


lao động trí thức làm nền tảng cho khối đại đồn kết tồn dân. Trong tư tưởng Hồ
Chí Minh, các khái niêm dân, nhân dân có một nội hàm rất rộng, người dùng khái
niệm này để chỉ “mọi con dân đất việt”, không phân biệt dân tộc thiểu số với dân tộc
đa số, không phân biệt “già, trẻ, gái trai, giàu nghèo, quý tiện”. Như vậy, dân, nhân
dân vừa là một tập hợp đông đảo quần chúng vừa được hiểu là mỗi con người Việt
Nam cụ thể, và cả hai đều là chủ thể của đại đoàn kết dân tộc. Người đã nhiều lần

nêu rõ “Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của tổ quốc; ta cịn phải
đồn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lịng phụng sự Tổ quốc
và phục vụ nhân dân thì ta đồn kết với họ”. Với tinh thần đoàn kết rộng rãi, Người
đã dùng khái niệm đại đoàn kết dân tộc để định hướng cho việc xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân trong suốt tiến trình của cách mạng Việt Nam.
2.4 Đại đoàn kết dân tộc trở thành sức mạnh vật chất, có tổ chức dưới sự lãnh đạo
của Đảng
Theo Hồ Chí Minh, dân tộc hay quần chúng nhân dân khi chưa được tổ
chức và giác ngộ về lợi ích, mục tiêu, lý tưởng thì chỉ là số đơng chưa có sức
mạnh, nhưng khi được tổ chức, giác ngộ và hoạt động theo một đường lối chính trị
đúng đắn sẽ trở thành sức mạnh vơ địch. Đại đồn kết dân tộc khơng thể chỉ dừng lại
ở quan niệm, ở tư tưởng, ở những lời kêu gọi, mà phải trở thành một chiến lược cách
mạng, trở thành khẩu hiệu hành động của toàn Đảng, tồn dân ta. Nó phải biến
thành sức mạnh vật chất, thành lực lượng vật chất có tổ chức. Tổ chức thể hiện sức
mạnh vật chất của khối đại đoàn kết dân tộc chính là Mặt trận dân tộc thống nhất.
Mặt trận dân tộc thống nhất là tổ chức thể hiện khối đoàn kết dân tộc. Đảng cộng
sản vừa là thành viên vừa là lực lượng lãnh đạo mặt trận xây dựng khối đoàn kết
toàn dân ngày càng vững chắc. Quyền lãnh đạo mặt trận không phải Đảng tự phong
cho mình, mà là được nhân dân thừa nhận, điều này đã được Hồ Chí Minh phân tích

13


rất chặt chẽ: “Đảng khơng thể địi hỏi Mặt trận thừa nhận quyền lãnh đạo của mình,
mà phải tỏ ra là một bộ phận trung thành nhất, hoạt động nhất và chân thực nhất. Chỉ
trong đấu tranh và công tác hàng ngày, khi quần chúng rộng rãi thừa nhận chính
sách đúng đắn và năng lực lãnh đạo của Đảng, thì Đảng mới giành được địa vị lãnh
đạo”.
Muốn lãnh đạo Mặt trận, lãnh đạo xây dựng khối đoàn kết toàn dân, Đảng phải
thực sự đồn kết nhất trí. Sự đồn kết của Đảng là cơ sở vững chắc để xây dựng sự

đoàn kết của toàn dân, sự đoàn kết của Đảng càng được củng cố thì sự đồn dết của
dân tộc càng được tăng cường. Đảng đoàn kết, dân tộc đoàn kết và sự gắn bó máu
thịt giữa Đảng với nhân dân đã tạo nên sức mạnh bên trong của cách mạng Việt
Nam để vượt qua khó khăn, chiến thắng mọi kẻ thù, đi tới thăng lợi cuối cùng của
cách mạng
2.5 Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế
Chủ nghĩa yêu nước phải gắn liền với chủ nghĩa yêu nước chân chính, phải gắn
liền với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân. Hồ Chí Minh ln
khẳng định “Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới”; Như
vậy, từ đại đoàn kết dân tộc phải đi đến đại đoàn kết quốc tế; đại đoàn kết dân tộc
phải là cơ sở cho việc thực hiện đoàn kết quốc tế. Nếu đại đoàn kết dân tộc là một
trong những nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam, thì đoàn kết
quốc tế cũng là một nhân tố hết sức quan trọng giúp cho cách mạng Việt Nam đi đến
thắng lợi hồn tồn của sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, đưa cả
nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
III. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết toàn dân tộc vào Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay

14


3.1 Thực trạng ở nước ta hiện nay
Hiện nay, nước ta đã thu được những thành tựu cơ bản. Dưới sự lãnh đạo của
đảng, việt nam đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Việt nam
đang chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, mở cửa sẵn sàng là bạn là đối tác tin cậy
của các nước trong cộng đồng quốc tế phấn đấu vì hịa bình độc lập và phát triển.
Trong những năm đổi mới, nền kinh tế của đất nước tiếp tục phát triển với nhịp độ
cao so với các nước khác trong khu vực. Tình hình chính trị của đất nước ln ln
giữ được ổn định. Tình hình xã hội có tiến bộ. Đời sống vật chất tinh thần của nhân

dân không ngừng được cải thiện. Vị thế của đất nước không ngừng được nâng cao
trên trường quốc tế. Thế và lực của đất nước ta mạnh lên rất nhiều so với những năm
trước đổi mới cho phép nước ta tiếp tục phát huy nôi lực kết hợp với tranh thủ ngoại
lực để phát triển nhanh và bền vững, trước mắt phấn đấu đến năm 2045 về cơ bản
làm cho việt nam trở thành một nước phát triển có thu nhập cao; nguồn lực con
người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc
phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên trường quốc tế tiếp tục
được nâng cao.
Mặt khác, việt nam đang đứng trước cơ hội lớn và thách thức lớn đan xen nhau.
Sự nghiệp đổi mới của nước ta trong những năm tới, có cơ hội để phát triển của đất
nước. Đó là lợi thế so sánh để phát triển do nhiều yếu tố, trong đó yếu tố nội lực là
hết sức quan trọng. Những cơ hội tạo cho đất nước ta có thể đi tắt, đón đầu, tiếp thu
nhanh những thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới. Mặt
khác, chúng ta rút ra được nhiều bài học từ cả những thành công và yếu kém của
hơn 30 năm tiến hành sự nghiệp đổi mới để đẩy mạnh sự nghiệp cách mạng, nhất là
trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

15


Tuy vậy, chúng ta cũng đang đứng trước những thách thức, nguy cơ hay những
khó khăn lớn trên con đường phát triển của đất nước. Như các vấn đề về nạn tham
nhũng, quan liêu cũng như sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của
một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên đã và đang cản trở việc thực hiện có hiệu
quả đường lối, chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước, gây bất bình và làm
giảm niềm tin trong nhân dân. Các thế lực phản động khơng ngừng tìm mọi cách
thực hiện âm mưu "diễn biến hịa bình", chống phá sự nghiệp cách mạng của nhân
dân ta do đảng cộng sản việt nam lãnh đạo.
Mặt khác, các thế lực thù địch ra sức phá hoại khối đại đồn kết của nhân dân ta,

ln kích động cái gọi là “dân chủ, nhân quyền”, kích động vấn đề dân tộc, tơn giáo
hịng li gián, chia rẽ nội bộ Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Sự nghiệp xây dựng,
phát triển đất nước vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh" đang địi hỏi tồn ðảng, tồn qn và tồn dân thực hiện chiến lược đại
đoàn kết toàn dân tộc ở chiều sâu. đặc biệt, khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền
tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức được mở
rộng hơn, là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Hiện nay Việt Nam ra đang bị ảnh hướng trực tiếp từ làn song đại dịch COVID –
19, với tinh thần “chống dịch như chống giặc”, chúng ta càng phải nhớ đến lời của
Bác đã từng khẳng định: “Dân ta có một lịng nồng nàn u nước. Đó là một truyền
thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy
lại sơi nổi, nó kết thành một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự
nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước” [4,tr.38].

16


3.2 Những yêu cầu đặt ra ở đất nước ta trong thời kì hiện nay
Có thể khẳng định: chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc của đảng đã thực sự là
một bộ phận của đường lối đổi mới và góp phần to lớn vào những thành quả của đất
nước. Tuy nhiên, khối đại đoàn kết toàn dân tộc, mối quan hệ giữa đảng, nhà nước
và nhân dân đang đứng trước những thách thức mới. Lòng tin vào đảng, nhà nước và
chế độ của một bộ phận nhân dân chưa vững chắc, tâm trạng của nhân dân có những
diễn biến phức tạp, lo lắng về sự phân hoá giàu nghèo, về việc làm và đời sống.
Nhân dân bất bình trước những bất công xã hội, trước tệ tham nhũng, quan liêu, lãng
phí, v.v…
Mặt khác, các thế lực thù địch ra sức phá hoại khối đại đoàn kết của nhân dân ta,
ln kích động cái gọi là “dân chủ, nhân quyền”, kích động vấn đề dân tộc, tơn giáo
hịng li gián, chia rẽ nội bộ đảng, nhà nước và nhân dân ta. Yêu cầu đặt ra trong giai
đoạn cách mạng hiện nay là: phải củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc

nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của tồn dân, tiến hành thắng lợi sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. cụ thể: một là,
đảng ta phải luôn xác định cách mạng việt nam là một bộ phận ko thể tách rời của
cách mạng vô sản thế giới, việt nam tiếp tục đoàn kết và giúp đỡ, ủng hộ các phong
trào cách mạng, các xu hướng trào lưu tiến bộ của thời đại vì mục tiêu hồ bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Hai là, giữ vững nguyên tắc độc lập dân tộc, tự chủ tự cường, chủ trương phát
huy sức mạnh dân tộc… trên cơ sở đó tranh thủ sự đồng tình ủng hộ từ lực lượng
bên ngoài, nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu mỗi thời kỳ
Ba là, trong tình hình dịch bệnh covid 19 hiện nay trước mắt phải chiến thắng đại
dịch, đoàn kết toàn dân để phục hồi nền kinh tế, thúc đẩy an sinh xã hội, phát triển

17


các dịch vụ cũng như triển khai tiêm phòng cho trên 70% dân số để tạo miễn dịch
cộng đồng giúp đưa cuộc sống nhân dân trở lại bình thường.
3.3 Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết tồn dân tộc trong tình hình
hiện nay
Một là, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. Để thực hiện thắng lợi sự
nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, địi hỏi đảng, nhà nước
phải xây dựng và phát huy cao độ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Trong thời gian qua, nhìn chung, khối đại đoàn
kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
đội ngũ trí thức được mở rộng hơn, là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh
tế, xã hội, giữ vững ổn định chính trị xã hội của đất nước.
Trước yêu cầu của nhiệm vụ mới, Đảng và Nhà nước ta phải chủ động xây dựng
và hoàn thiện một số chính sách chung để sức mạnh đại đồn kết toàn dân tộc trở
thành động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định, bảo đảm thắng lợi bền
vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

Hai là, khơi dậy và phát huy tinh thần đại đoàn kết dân tộc. Trong thực tiễn, việc
chuyển sức mạnh đoàn kết dân tộc trong thời kỳ giữ nước sang thời kỳ dựng nước
không phải là việc dễ dàng, lịch sử đang đòi hỏi những nỗ lực lớn của đảng và nhà
nước ta trong lĩnh vực này. Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường đinh
hướng xã hội chủ nghĩa, để khơi dậy và phát huy tối đa nội lực, nâng cao ý chí tự
cường dân tộc, trong chính sách đại đồn kết, phải chú ý phát huy tính năng động
của mỗi người, mỗi bộ phận để mọi việc từ lãnh đạo, quản lý, đến sản xuất kinh
doanh, học tập và lao động đều có năng suất, chất lượng, hiệu quả ngày càng cao.
Đồng thời, phải khắc phục được những tiêu cực của kinh tế thị trường, đặc biệt tâm

18


lý chạy theo đồng tiền, cạnh tranh không lành mạnh làm phai nhạt truyền thống
đồn kết, tình nghĩa tương thân tương ái của dân tộc, giải quyết đói nghèo, thu hẹp
khoảng cách, ranh giới giữa kinh và thượng, giữa nông thơn và thành thị, cũng cố
khối đại đồn kết 54 dân tộc anh em, chăm lo đời sống đồng bào dân tộc ít người,
đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, tơn trọng tín ngưỡng tơn giáo, các tập qn tốt đẹp
của dân tộc, kiên quyết loại bỏ những âm mưu lợi dụng tôn giáo, tà giáo để gây rối
Thứ ba, thực hiện đoàn kết dân tộc trong điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội
nhập quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại trong xu thế khu vực
hóa, tồn cầu hóa kinh tế ngày càng phát triển, địi hỏi phải củng cố sự đồn kết với
phong trào cách mạng các nước, đồng thời phải nắm vững phương châm ngoại giao
mềm dẻo, có nguyên tắc nhằm thực hiện thắng lợi chính sách đối ngoại hiện nay của
đảng và nhà nước ta là: việt nam muốn là bạn và đối tác tin cậy với tất cả các nước
trong cộng đồng quốc tế, vì hịa bình, hợp tác và phát triển. trong tình hình thế giới
hiện nay, địi hỏi chúng ta phải có những chủ trương đúng đắn, sáng tạo trong việc
nắm bắt cơ hội, vượt qua thử thách, đẩy lùi nguy cơ, để vừa nâng cao hiệu quả hợp
tác quốc tế, vừa giữ vững bản sắc dân tộc, giữ vững đinh hướng xã hội chủ nghĩa.
ngoài ra, đảng và nhà nước ta phải chủ trương phát huy mạnh mẽ sức mạnh dân tộc sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước, sức mạnh của người làm chủ, sức mạnh đại đoàn

kết toàn dân, trên cơ sở sức mạnh bên trong mà tranh thủ và vận dụng sự đồng tình,
ủng hộ rộng rãi của lực lượng bên ngồi.
Thứ năm xác đinh rõ hướng đi trong tương lai: đại đoàn kết dân tộc là cội nguồn sức
mạnh của đất nước là yếu tố quyết định cho phát triển ngày nay, nước ta khơng cịn
những kẻ xâm lược. Nhưng kẻ thù vẫn cịn. Một trong những kẻ thù đó là sự nghèo
nàn, lạc hậu. Lạc hậu thì sẽ tụt hậu. Tụt hậu thì khó thốt khỏi vịng lệ thuộc. Tất cả
những ai có thể góp một phần vào việc chống kẻ thù đó đều nên và có thể có mặt

19


trong hàng ngũ của chúng ta. từ ngày đảng ta có chủ trương đổi mới, tư tưởng hịa
hợp dân tộc lại được phục hưng và ứng nghiệm với nhiều kết quả khả quan.
Quan điểm kinh tế nhiều thành phần, quan điểm kinh tế mở, tư tưởng vn làm bạn với
tất cả các nước trên thế giới, khép lại quá khứ, hướng về tương lai... Đã giúp cho
nước ta khai thác được cả nội lực và ngoại lực để vượt khỏi khủng hoảng, liên tiếp
thu được những thành quả về mọi mặt. bây giờ, chúng ta đã có một nước Việt Nam
độc lập, thống nhất và đang trên đường tiến tới thực hiện lý tưởng dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn minh. Chúng ta đã từng bước nâng cao uy
tín quốc tế.
Vận dụng và phát triển tư tưởng hồ chí minh, chúng ta coi đại đồn kết tồn dân trên
cơ sở liên minh giữa cơng nhân với nơng dân và trí thức do đảng lãnh đạo là động
lực chủ yếu để phát triển đất nước. Vì vậy, chúng ta cần phải: thường xuyên chăm lo
xây dựng và phát triển nguồn lực con người. Cần xây dựng và phát triển nguồn nhân
lực trên cơ sở, bồi dưỡng tư tưởng yêu nước kết hợp với tinh thần quốc tế chân
chính, có đạo đức, lối sống cách mạng trong sáng, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng
vơ tư, khơng tham nhũng và mắc các tiêu cực khác. Đội ngũ nhân lực có trình độ
cao - tiếp tục xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đoàn kết tạo
thành sức mạnh vô biên.
Lịch sử nước nhà và lịch sử thế giới cho thấy rằng, thời kỳ nào dân tộc khơng

đồn kết thì thời kỳ đó dân tộc khơng phát triển lên được, thậm chí sẽ bị mất nước,
bởi các thế lực ngoại bang xâm chiếm. - tôn trọng quyền làm chủ của dân. Xã hội
càng phát triển thì trình độ dân chủ của một xã hội càng cao. Dân phải tơn trọng,
phải phát huy được tính tích cực của mình trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Kinh tế thị trường đã và đang tạo ra những mặt tích cực đáng kể cho sự phát triển
kinh tế- xã hội nhưng đồng thời cũng có những mặt trái, làm trầm trọng thêm một số

20


tiêu cực đã có trước đây và nảy sinh một số tiêu cực mới. Mọi âm mưu và hành
động, dù là nhỏ, làm tổn hại đến khối đại đoàn kết tồn dân tộc đều là có tội đối với
đất nước, cần được lên án.
Trong những ngày qua, chúng ta đã thấy sự đồng lịng, quyết tâm của cả nước nói
chung và tất cả các địa phương, trong đó có thủ đơ Hà Nội nói riêng trong cuộc
chiến đấu chống đại dịch. Mọi tầng lớp nhân dân đã cùng chiến sĩ lực lượng vũ
trang, lực lượng y tế từ y tá, bác sĩ, nhân viên; lực lượng thanh niên xung kích… đã
ra quân đồng loạt, bất kể ngày đêm để truy vết, ngăn chặn sự lây lan; các lực lượng
chính trị nịng cốt ở mọi ngành, mọi giới đã góp sức, góp tiền để tiếp tế nhu yếu
phẩm cho đồng bào ở khu vực phong tỏa, hỗ trợ trang thiết bị bảo vệ sự lây nhiễm
cho lực lượng đang túc trực ở tâm dịch; những bếp lửa ấm tình đồng bào được duy
trì để tiếp cơm nước cho chiến sĩ, dân, quân ở mặt trận phòng, chống dịch; cỗ máy
ATM gạo lại khởi động để chia sẻ với những hoàn cảnh khó khăn… Tất cả những
nghĩa cử cao đẹp ấy được kết tinh từ truyền thống “máu chảy ruột mềm”, “thương
người như thể thương thân” và từ niềm tự hào về thủ đơ văn minh, hiện đại, nghĩa
tình.
Hơn lúc nào hết, đây là lúc chúng ta cần phát huy tinh thần yêu nước, kế thừa
truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc của ông cha trong lịch sử hàng ngàn năm
dựng nước và giữ nước – một di sản tinh thần cực kỳ quý báu của dân tộc Việt Nam.
Chúng ta càng phải ghi nhớ và thực hành lời Chủ tịch Hồ Chí Minh ln đã dạy:

“Đồn kết là vấn đề sống cịn”, “Khơng đồn kết thì suy và mất. Có đồn kết thì
thịnh và cịn. Chúng ta phải lấy đồn kết mà xoay vần vận mệnh, giữ gìn dân tộc và
bảo vệ nước nhà” [8].

21


KẾT LUẬN

Trong tất cả mọi người việt nam sống ở trong nước hay ở nước ngồi đều ln
ln tiềm ẩn tinh thần, ý thức dân tộc trong tâm thức của họ. Vì vậy, khơi nguồn và
phát triển đến đỉnh cao sức mạnh dân tộc và trí tuệ của con người việt nam, thực thi
chiến lược đại đoàn kết dân tộc của hồ chí minh một cách sáng tạo, quy tụ lực lượng
dân tộc bằng nội dung và hình thức tổ chức thích hợp với mọi đối tượng tập thể và
cá nhân trên cơ sở lấy liên minh công nông và trí thức làm nịng cốt do đảng cộng
sản lãnh đạo, phấn đấu vì độc lập của tổ quốc, tự do, hạnh phúc của của toàn dân là
một bài học kinh nghiệm lịch sử có giá trị bền vững lâu dài, đặc biệt có ý nghĩa
chính trị quan trọng trong sự nghiệp thực thi đường lối đổi mới, thực hiện cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện nay.
Từ thực tiễn lịch sử trải qua hang ngàn năm dựng nước và giữ nước của nhân dân
ta, gần đây nhất là trong thời kì dịch bệnh Covid hiện nay càng cho thấy rõ ý nghĩa
chiến lược và tầm quan trọng của đoàn kết toàn dân tộc, cho thấy những lời dạy của
Bác Hồ có giá trị không chỉ ở thời chiến mà đến ngày nay vẫn còn nguyễn những giá
trị sâu sắc, đáng để chúng ta nghiên cứu và học tập. Tấm gương sáng của Hồ Chủ
tịch cùng những tư tưởng, triết lý sâu sắc sẽ mãi là những bài học kinh nghiệm quý
báu cho toàn thể chúng ta học tập và rèn luyện theo đạo đức, lối sống của bác để có
thể thực sự xây dựng một Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ văn minh./.

22



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo, (2019), Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, Hà Nội,
2. Hồ Chí Minh, (2011), Tồn tập, tập 3, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội
3. Hồ Chí Minh, (2011), Tồn tập, tập 4, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
4. Hồ Chí Minh, (2011), Tồn tập, tập 7, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội
5. Hồ Chí Minh, (2011), Tồn tập, tập 12, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
6. Hồ Chí Minh, (2011), Tồn tập, tập 14, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
7. Bùi Thị Ngọc Trang, (2021), Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết là nguồn
sức

mạnh

cho

cuộc

đấu

chiến

chống

dịch

COVID-19,

, truy cập 20/09/2021, Thành phố Hồ Chí Minh


23



×