Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

PHẠM QUANG THỦY PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại BỆNH VIỆN đa KHOA HUYỆN THỦY NGUYÊN THÀNH PHỐ hải PHÒNG năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i hà nội 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (802.93 KB, 60 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM QUANG THỦY

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐÃ
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA HUYỆN THỦY NGUYÊN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NĂM 2019

LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60720412
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lã Thị Quỳnh Liên
Nơi thực hiện: Trường đại học Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện: 28/07/2020 đến 28/11/2020

HÀ NỘI 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các Quý thầy, Q cơ, của nhiều cá nhân, tập thể, gia đình và đồng
nghiệp.
Đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Lã Thị Quỳnh
Liên, người đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm nghiên
cứu và giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực hiện, hồn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phịng Sau đại học, các
thầy cơ Trường Đại học Dược Hà Nội đã truyền đạt kiến thức và tạo mọi
điều kiện cho tôi được học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các đồng nghiệp Bệnh viện


đa khoa huyện Thủy Nguyên, nơi tôi đang công tác và thực hiện đề tài đã
tạo điều kiện, hỗ trợ cho tôi trong suốt thời gian tiến hành nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, đồng nghiệp
và bạn bè đã luôn động viên, chia sẻ, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và
hồn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2020
Học viên

Phạm Quang Thủy


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................... 1
1

Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1 Danh mục thuốc trong bệnh viện ................................................................ 3
1.2 Các phương pháp phân tích việc sử dụng thuốc trong bệnh viện .............. 4
1.2.1

Phương pháp phân tích ABC ............................................................. 4

1.2.2

Phương pháp phân tích VEN ............................................................. 6

1.2.3


Phương pháp kết hợp ABC/VEN ...................................................... 7

1.2.4

Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị ..................................... 7

1.3 Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam ........................... 8
1.3.1

Giá trị tiền thuốc sử dụng .................................................................. 8

1.3.2

Về nguồn gốc xuất xứ của thuốc ....................................................... 9

1.3.3

Về thuốc biệt dược gốc và thuốc generic ........................................ 11

1.3.4

Về cơ cấu nhóm tác dụng ................................................................ 12

1.3.5

Về đường dùng của thuốc................................................................ 13

1.4 Phân tích ABC, VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam........................... 13
1.5 Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên và một vài nét về sử dụng thuốc

tại bệnh viện....................................................................................................... 15
1.5.1

Chức năng nhiệm vụ của Bệnh viện ................................................ 15

1.5.2

Cơ cấu nhân lực của Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên năm

2019…………….. ......................................................................................... 16
1.5.3

Mơ hình bệnh tật tại Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên năm

2019…… ....................................................................................................... 17


1.6 Vài nét về khoa Dược ............................................................................... 17
1.7 Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 18
2

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................. 19
2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................... 19
2.1.1

Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 19

2.1.2

Địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 19


2.1.3

Thời gian thực hiện.......................................................................... 19

2.2 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 19
2.2.1

Biến số nghiên cứu .......................................................................... 19

2.2.2

Thiết kế nghiên cứu ......................................................................... 20

Mô tả cát ngang bằng cách hồi cứu. .............................................................. 21

3

2.2.3

Phương pháp thu thập số liệu .......................................................... 21

2.2.4

Mẫu nghiên cứu ............................................................................... 21

2.2.5

Xử lý và phân tích số liệu ................................................................ 21


Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 23
3.1 Mô tả cơ cấu về số lượng và giá trị của danh mục thuốc đã sử dụng tại
Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên thành phố Hải Phòng năm 2019 theo
một số chỉ tiêu.................................................................................................... 23
3.1.1

Cơ cấu về số lượng và giá trị sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng

dược lý của một số thuốc hóa dược ............................................................... 23
3.1.2

Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ ............................................. 24

3.1.3

Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần .................................................... 25

3.1.4

Cơ cấu thuốc theo tên biệt dược gốc - tên generic .......................... 25

3.1.5

Cơ cấu thuốc theo đường dùng........................................................ 27


3.2 Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Thủy
Nguyên năm 2019 theo phương pháp phân tích ABC và VEN ........................ 27
3.2.1


Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng theo phương pháp phân tích

ABC….. ......................................................................................................... 27
3.2.2

Phân tích danh mục thuốc hạng A ................................................... 28

3.2.3

Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng theo phương pháp phân tích

VEN….. ......................................................................................................... 30
3.2.4
4

Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng theo ma trận ABC/VEN ..... 31

Chương 4. BÀN LUẬN................................................................................. 35
4.1 Về cơ cấu số lượng và giá trị của danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh
viện đa khoa huyện Thủy Nguyên năm 2019 theo một số chỉ tiêu ................... 35
4.1.1

Về cơ cấu về số lượng và giá trị sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng

dược lý 35
4.1.2

Về cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần ............................................... 37

4.1.3


Về cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ ........................................ 38

4.1.4

Về cơ cấu thuốc theo tên biệt dược gốc – tên generic..................... 39

4.1.5

Về cơ cấu thuốc theo đường dùng ................................................... 40

4.2 Về phân tích danh mục thuốc đã sử dụng theo phương pháp phân tích
ABC và VEN ..................................................................................................... 41
4.2.1

Về phân tích danh mục thuốc đã sử dụng theo phân tích ABC ...... 41

4.2.2

Về phân tích danh mục thuốc đã sử dụng theo phương pháp phân

tích VEN ........................................................................................................ 42
4.2.3

Về phân tích danh mục thuốc đã sử dụng theo ma trận ABC/VEN 43

4.3 Một số hạn chế của đề tài.......................................................................... 43
5

Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ........................................................ 45



5.1 Kết luận ..................................................................................................... 45
5.1.1

Cơ cấu về số lượng và giá trị của danh mục thuốc đã sử dụng tại

Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên năm 2019 theo một số chỉ tiêu ..... 45
5.1.2

Về phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện đa khoa

huyện Thủy Nguyên năm 2019 theo phương pháp phân tích ABC và VEN 45
5.2 Đề xuất ...................................................................................................... 46


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT

STT

NỘI DUNG

1

BHYT

Bảo hiểm y tế


2

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

3

BYT

Bộ Y tế

4

DMT

Danh mục thuốc

5

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

6

GN, HT

Gây nghiện, hướng thần


7

GT

Giá trị

8

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

9

HC

Hoạt chất

10

ICD

Danh mục phân loại quốc tế về bệnh tật

11

KM

Khoản mục


12

MHBT

Mơ hình bệnh tật

13

SL

Số lượng

14

TL

Tỷ lệ

15

WHO

Tổ chức Y tế thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt nam theo tuyến bệnh viện
năm 2010 ......................................................................................................... 10
Bảng 1.2 Cơ cấu nhân lực của Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên năm
2019 ................................................................................................................. 16

Bảng 1.3 Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên năm
2019 ................................................................................................................. 17
Bảng 2.4 Bảng các biến số nghiên cứu ........................................................... 19
Bảng 2.5 Ma trận ABC/VEN………………………………………………24
Bảng 3.6. Cơ cấu thuốc hóa dược sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý ...... 23
Bảng 3.7. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ ............................................ 24
Bảng 3.8 Cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần.................................. 25
Bảng 3.8 Cơ cấu thuốc theo tên biệt dược gốc – tên generic.......................... 26
Bảng 3.10 Cơ cấu thuốc theo đường dùng ...................................................... 27
Bảng 3.11 Cơ cấu thuốc theo phương pháp phân tích ABC ........................... 28
Bảng 3.12 Cơ cấu thuốc hạng A theo tác dụng dược lý 29
Bảng 3.13 Cơ cấu thuốc theo phương pháp phân tích VEN ........................... 30
Bảng 3.14 Cơ cấu thuốc theo ma trận ABC/VEN .......................................... 31
Bảng 3.15 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm I, II, III của phân tích ma trận
ABC/VEN ....................................................................................................... 32
Bảng 3.16 Cơ cấu tiểu nhóm thuốc AE theo tác dụng dược lý....................... 33

1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sử dụng thuốc thiếu hiệu quả, bất hợp lý nói chung và trong bệnh
viện nói riêng đã và đang là vấn đề bất cập của nhiều quốc gia. Theo một
số nghiên cứu, chi phí mua thuốc chiếm khoảng 30-40% ngân sách ngành
Y tế của nhiều nước và phần lớn số tiền đó bị lãng phí do sử dụng thuốc
không hợp lý và các hoạt động cung ứng thuốc khơng hiệu quả [22]. Các
nghiên cứu đã cho thấy tình trạng sử dụng thuốc bất hợp lý xảy ra tại
nhiều nước trên thế giới. Tại các nước đang phát triển, 30% - 60% người
bệnh sử dụng thuốc kháng sinh gấp 2 lần so với tình trạng cần thiết [21]
và hơn một nửa số ca viêm đường hô hấp trên điều trị kháng sinh khơng

hợp lý.
Ở nước ta, với những chính sách mở cửa của cơ chế thị trường và
đa dạng hóa các loại hình cung ứng thuốc, thị trường thuốc ngày càng
phong phú về số lượng, chủng loại và cả nhà cung cấp. Điều này giúp cho
việc cung ứng thuốc nói chung và cung ứng thuốc trong bệnh viện nói
riêng trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn. Tuy nhiên, nó cũng tác động
khơng nhỏ tới hoạt động sử dụng thuốc trong bệnh viện, dẫn đến sự cạnh
tranh không lành mạnh cũng như tình trạng lạm dụng thuốc. Việc dùng
thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý trong bệnh viện là nguyên nhân làm
tăng đáng kể chi phí cho người bệnh, tăng khả năng kháng thuốc trong
điều trị.
Để hạn chế tình trạng trên, WHO đã khuyến cáo các quốc gia thành
lập HĐT&ĐT tại các bệnh viện. HĐT&ĐT là hội đồng được thành lập
nhằm đảm bảo tăng cường độ an toàn và hiệu quả sử dụng thuốc trong các
bệnh viện. Thành viên của HĐT& ĐT bao gồm các chuyên gia nhiều lĩnh
vực khác nhau nhằm đảm bảo cho người bệnh được hưởng chế độ chăm
sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thông qua việc xác định xem loại thuốc
1


nào thiết yếu cần cung ứng, giá cả và sử dụng hợp lý an toàn [25]. Ngày
08 tháng 8 năm 2013, Bộ Y tế đã ban hành thông tư 21/2013/TT-BYT quy
định về tổ chức hoạt động của HĐT&ĐT trong bệnh viện [5]
Năm 2019, Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên là Bệnh viện hạng
II tuyến huyện, với mơ hình 500 giường bệnh kế hoạch và 645 giường
bệnh thực kê, với 492 cán bộ, viên chức và người lao động, chăm sóc sức
khỏe cho hơn 35 vạn dân trên địa bàn toàn huyện và các vùng lân cận.
Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên đã từng bước triển khai,
chấn chỉnh và thực hiện các biện pháp tăng cường sử dụng thuốc hợp lý,
an toàn trong điều trị và đã đạt được nhiều kết quả nhất định. Tuy vậy,

công tác cung ứng thuốc và quản lý sử dụng thuốc của Bệnh viện vẫn cịn
gặp nhiều khó khăn.
Chính vì vậy, để góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình lập kế
hoạch cung ứng thuốc và quản lý sử dụng thuốc của Bệnh viện, chúng tơi
thực hiện đề tài: “Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện
đa khoa huyện Thủy Nguyên thành phố Hải Phòng năm 2019” nhằm
các mục tiêu:
- Mô tả cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện đa khoa
huyện Thủy Nguyên thành phố Hải Phịng năm 2019 theo một số chỉ tiêu.
- Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện
Thủy Nguyên thành phố Hải Phòng năm 2019 theo phương pháp phân
tích ABC/VEN.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần phản ánh được thực
trạng hoạt động sử dụng thuốc của Bệnh viện đa khoa huyện Thủy
Nguyên năm 2019. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp xây dựng danh
mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện hợp lý và giám sát việc thực hiện sử
dụng thuốc hiệu quả trong những năm tiếp theo.

2


1

Chương 1. TỔNG QUAN

1.1 Danh mục thuốc trong bệnh viện
Căn cứ vào danh mục thuốc thiết yếu và các quy định về sử dụng DMT
do BYT ban hành, đồng thời căn cứ vào mơ hình bệnh tật và kinh phí của
bệnh viện, HĐT&ĐT có nhiệm vụ giúp Giám đốc bệnh viện lựa chọn, xây
dựng DMT bệnh viện theo nguyên tắc:

- Bảo đảm phù hợp với mơ hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng
điều trị trong bệnh viện;
- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;
- Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng
và áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
- Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;
- Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu
do Bộ Y tế ban hành;
- Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước [5].
Danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng
thuốc chủ động, có kế hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an
toàn, hiệu quả. Danh mục thuốc bệnh viện được xây dựng hàng năm và có thể
bổ sung hoặc loại bỏ thuốc trong các kỳ họp của HĐT&ĐT [2].
Sau khi đã xây dựng được một danh mục thuốc bệnh viện thì việc quản
lý danh mục thuốc đó cũng hết sức quan trọng cần thực hiện các nguyên tắc
quản lý như sau:
a) Chọn thuốc dựa trên nhu cầu điều trị của người bệnh;
b) Chọn thuốc theo tình trạng bệnh lý;
c) Tránh trùng lặp cả về mặt điều trị cũng như dược chất (các dạng bào
chế);

3


d) Sử dụng các tiêu chí lựa chọn rõ ràng dựa trên các yếu tố về hiệu
quả, độ an toàn, chất lượng và chi phí đã được chứng minh;
đ) Sử dụng các thông tin dựa trên bằng chứng;
e) Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu quốc gia và các hướng dẫn
điều trị chuẩn;

g) Chỉ cân nhắc đề xuất bổ sung thuốc từ phía các nhân viên y tế chứ
khơng phải công ty dược;
h) Đặt ra yêu cầu đối với các đề xuất bổ sung thuốc mới là phải cung
cấp đầy đủ bằng chứng đáng tin cậy về hiệu quả điều trị, độ an tồn, hiệu quảchi phí và người đề xuất phải làm rõ những mâu thuẫn về lợi ích;
i) Tiến hành rà soát mang tính hệ thống hàng năm đối với tất các các
phân nhóm điều trị để tránh trùng lặp.
1.2 Các phương pháp phân tích việc sử dụng thuốc trong bệnh viện
1.2.1 Phương pháp phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí, nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong ngân sách. Đây là phương pháp tiếp cận hiệu quả để quản lý thuốc
dựa trên nguyên lý Pareto “số ít sống cịn và số nhiều ít có ý nghĩa”. Phân tích
ABC có thể ứng dụng các số liệu sử dụng thuốc cho chu kỳ một năm hoặc
ngắn hơn để ứng dụng cho một hoặc nhiều đợt đấu thầu, từ các kết quả phân
tích thu được, các giải pháp can thiệp được đưa ra nhằm điều chỉnh ngân sách
thuốc cho một hoặc nhiều năm tiếp theo [5].
Theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế quy
định tổ chức hoạt động của HĐT&ĐT, phân tích ABC được tiến hành theo 7
bước
Bước 1: Liệt kê các sản phẩm thuốc.
Bước 2: Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc.

4


- Đơn giá của mỗi sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản
phẩm có giá trị thay đổi theo thời gian)
- Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện
Bước 3:Tính tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản
phẩm, tổng số sẽ bằng số tiền của mỗi sản phẩm

Bước 4:Tính % giá trị của mỗi sản phẩm bằng cách lấy của mỗi sản phẩm
thuốc chia cho tổng số tiền
Bước 5: Sắp xếp các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần
Bước 6: Tính giá trị phần trăm tích luỹ của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm bắt
đầu với sản phẩm thứ nhất, sau đó cộng với sảm phẩm tiếp theo trong danh
sách
Bước 7: Phân hạng sản phẩm như sau
- Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75-80% tổng giá trị tiền
- Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15-20% tông giá trị tiền
- Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5-10% tổng giá trị tiền
Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 – 20% tổng số sản phẩm,
hạng B chiếm 10 – 20% và còn lại là hạng C chiếm 60 -80%.
Kết quả thu được có thể trình bày dưới dạng đồ thị bằng cách đánh dấu
phần trăm của tổng giá trị tích lũy vào cột dọc hay trục tung của đồ thị và số
sản phẩm (tương đương giá trị tích lũy này) trên cột ngang hay trục hồnh của
đồ thị.
Phân tích ABC tạo cơ sở đưa ra những quyết định quan trọng trong tồn
trữ, trong mua sắm hàng hoá, trong lựa chọn nhà cung ứng, phương pháp này
có thể:
- Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà có chi phí
thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường nhằm lựa chọn những thuốc
thay thế có chi phí điều trị thấp hơn, tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế
hoặc thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá thấp hơn.

5


- Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của
cộng đồng và từ đó phát hiện việc sử dụng thuốc chưa hợp lý, bằng cách so
sánh lượng thuốc tiêu thụ với mơ hình bệnh tật.

- Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc thiết
yếu của bệnh viện.
Sau khi hồn thành phân tích ABC, các thuốc được sử dụng, đặc biệt là
các thuốc trong nhóm A cần được đánh giá lại và xem xét mức độ sử dụng đã
thật sự hợp lý hay chưa, xem xét việc sử dụng những thuốc khơng có trong
danh mục và những thuốc đắt tiền, trên cơ sở đó lựa chọn những phác đồ có
hiệu lực tương đương nhưng giá thành rẻ hơn. Phân tích ABC có thể theo dõi
mơ hình mua tương tự như quyền ưu tiên trong hệ thống y tế [22].

1.2.2 Phương pháp phân tích VEN
- Phân tích VEN dựa trên mức độ quan trọng của các nhóm thuốc:
+ Nhóm V (Vital) là nhóm thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu
hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám bệnh,
chữa bệnh của bệnh viện;
+ Nhóm E (Essential) là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít
nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mơ hình bệnh tật
của bệnh viện;
+ Nhóm N (Non-Essential) là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh
nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị còn
chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tương xứng với lợi
ích lâm sàng của thuốc.
- Phương pháp phân tích VEN được sử dụng chủ yếu để thiết lập
quyền ưu tiên cho việc lựa chọn, mua và sử dụng trong hệ thống cung ứng,
hướng dẫn hoạt động quản lý tồn trữ và quyết định giá thuốc phù hợp. Phân

6


tích VEN được sử dụng trong lựa chọn thuốc như sau: thuốc tối cần và thuốc
thiết yếu nên ưu tiên lựa chọn, nhất là khi ngân sách thuốc hạn hẹp [5].

- Việc sử dụng thuốc: Từ kết quả phân tích VEN giúp đưa ra các kiến
nghị sử dụng thuốc V và E, xem xét lại vấn đề sử dụng quá nhiều các thuốc
không thiết yếu.
- Việc dự trữ thuốc: Chú ý đặc biệt lưu trữ các thuốc hạng mục V, E
để tránh hết kho
1.2.3 Phương pháp kết hợp ABC/VEN
Sau khi hồn thành phân tích VEN, cần phải so sánh giữa phân tích
ABC và VEN để xác định xem có mối liên hệ giữa các thuốc có chi phí cao
và các thuốc khơng ưu tiên hay khơng. Kết hợp phân tích ABC và phân tích
VEN được ma trận ABC/VEN có thể mang lại hiệu quả trong việc kiểm soát
lựa chọn và mua thuốc.Trong những năm gần đây, việc áp dụng phân tích
ABC, VEN và phối hợp ma trận ABC/VEN đã được thực hiện rộng rãi tại các
bệnh viện. Thông qua kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các vấn đề bất hợp lí trong
sử dụng thuốc, đặc biệt là các thuốc nhóm AN, từ đó bệnh viện loại bỏ được
những thuốc khơng cần thiết, tiết kiệm được chi phí dành cho thuốc. Cụ thể
cần phải giảm sử dụng những thuốc nhóm N trong danh sách nhóm thuốc
hạng A có chi phí cao hoặc loại bỏ những thuốc nhóm N thuộc hạng C.
1.2.4 Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị
Phân tích theo nhóm điều trị là phương pháp phân tích việc sử dụng
thuốc dựa vào đánh giá số lượng sử dụng và giá trị tiền thuốc của các nhóm
điều trị.
Các bước tiến hành phân tích nhóm điều trị:
- Tiến hành 3 bước đầu tiên của phân tích ABC để thiết lập danh mục thuốc
bao gồm cả số lượng và giá trị.

7


- Sắp xếp nhóm điều trị cho từng thuốc theo Danh mục thuốc thiết yếu của Tổ
chức Y tế thế giới hoặc theo các tài liệu tham khảo khác như hệ thống phân

loại Dược lý-Điều trị của hội Dược thư bệnh viện của Mỹ (AHFS) hoặc hệ
thống phân loại Giải phẫu-Điều trị-Hoá học (ATC) của Tổ chức Y tế thế giới.
Trong đề tài này chúng tơi phân tích nhóm điều trị theo thông tư 30/2018/TTBYT ngày 30/10/2018 của Bộ Y tế Ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện
thanh tốn đối với thuốc hố dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh
dấu thuốc phạm vị được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.
Phân tích nhóm điều trị kết hợp với việc tính chi phí sử dụng thuốc
giúp xác định những nhóm điều trị có mức sử dụng thuốc cao nhất và chi phí
nhiều nhất. Trên cơ sở thơng tin về tình hình bệnh tật, phương pháp này sẽ gợi
ý những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý.
Ngoài ra phương pháp này sẽ chỉ ra những thuốc đã bị lạm dụng hoặc
những thuốc mà mức tiêu thụ khơng mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ
thể.
Qua đây, HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất
trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.
Từ đó tiến hành phân tích cụ thể hơn cho mỗi nhóm điều trị chi phí cao
để xác định những thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế có chi phí hiệu
quả cao [5].
1.3 Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam
1.3.1 Giá trị tiền thuốc sử dụng
Theo các nghiên cứu những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử dụng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kinh phí bệnh viện. Các báo cáo của Bộ Y tế
qua các năm gần đây cho thấy tiền mua thuốc của các bệnh viện tăng cả về số
lượng và tỷ trọng so với tổng kinh phí các bệnh viện. Theo báo cáo kết quả
công tác khám, chữa bệnh năm 2009, 2010 của Cục Quản lý khám chữa bệnh
–Bộ Y tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện chiếm tỷ trọng

8


47,9% (năm 2009) và 58,7% (năm 2010) tổng giá trị tiền viện phí hàng năm

trong bệnh viện [8, 11].
Kết quả khảo sát tại tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Cao Bằng năm 2012,
kinh phí mua thuốc chiếm 42,98% tổng kinh phí tồn bệnh viện trong năm
[13]. Tại bệnh viện đa khoa huyện Nghi Lộc-Nghệ An năm 2012, tổng tiền
thuốc sử dụng chiếm tỷ lệ 64,3% trong tổng kinh phí bệnh viện [14].
Việc quản lý và sử dụng thuốc có hiệu quả đối với các thuốc điều trị sẽ
góp phần rất lớn vào việc tiết kiệm tài chính cho đất nước, cho Bệnh viện và
giảm gánh nặng chi phí cho người bệnh. Tuy nhiên, việc quản lý sử dụng
thuốc ở các cơ sở y tế đang gặp rất nhiều khó khăn, bất cập. Hiện nay, thuốc
điều trị luôn gắn chặt với quyền lợi BHYT và đang có nhiều vấn đề phức tạp
trong quản lý, sử dụng. Chi phí về thuốc ngày càng tăng và luôn chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng chi của quỹ BHYT. Năm 2010: tổng chi tiền thuốc
của quỹ BHYT khoảng 11.564 tỷ đồng, chiếm 60% tổng chi khám chữa
bệnh của quỹ. Năm 2011: khoảng 15.568 tỷ đồng, chiếm 61,3% tổng chi
của quỹ; tăng 34,6% so với năm 2010. Năm 2012: khoảng 19.561 tỷ đồng,
chiếm 60,6% tổng chi của quỹ; tăng gần 4 ngàn tỷ so với 2011.
1.3.2 Về nguồn gốc xuất xứ của thuốc
Cùng một dược chất, dạng bào chế, thuốc có nguồn gốc nhập khẩu
thường có giá cao hơn thuốc sản xuất trong nước, vì phải chi phí về bảo quản,
vận chuyển hoặc do chiến lược định giá của các hãng khác nhau. Rõ ràng,
việc sử dụng thuốc trong nước sẽ chủ động được nguồn cung ứng, mang lại
lợi ích về kinh tế và quản lý cho bệnh viện và người bệnh. Thực tế hiện nay
thuốc có nguồn gốc nhập khẩu đang chiếm tỷ lệ cao trong chi phí mua thuốc
tại các bệnh viện.
Năm 2010, theo báo cáo của 1018 bệnh viện thì tiền thuốc tiêu thụ cho
thuốc có nguồn gốc trong nước chỉ chiếm 38,7% trong tổng số 15 nghìn tỷ
đồng chi mua thuốc, cịn lại là chi phí cho các thuốc có nguồn gốc nhập khẩu.

9



Tuy nhiên, tỷ lệ chi phí cho thuốc có nguồn gốc trong nước cũng có sự khác
nhau giữa các tuyến bệnh viện được trình bày trong bảng 1.1.
Bảng 1.1 Tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt nam theo tuyến bệnh viện
năm 2010
Tổng số tiền
Số lượng
STT Tuyến bệnh viện
(Đơn vị:triệu
Tỷ lệ (%)
bệnh viện
đồng)
1

Trung ương

34

378

11,9

2

Tỉnh/Thành phố

307

2.232


33,9

3

Huyện

559

2.900

61,5

- Tại các bệnh viện tuyến trung ương: năm 2010, theo thống kê của 34
bệnh viện thì tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam là hơn 387 tỷ đồng
chiếm 11,9% tổng chi phí mua thuốc.
- Tại các bệnh viện tuyến tỉnh thành phố: theo thống kê chi phí mua
thuốc của 307 bệnh viện vào năm 2010 thì tiền mua thuốc có nguồn gốc trong
nước là hơn 2.232 tỷ đồng chiếm 33,9% tổng chi phí mua thuốc.
- Tại các bệnh viện tuyến huyện: chi phí cho thuốc có nguồn gốc
trong nước cao hơn tại các bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh. Năm
2010, tổng trị giá tiền sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam của 559 bệnh viện
huyện là 2.900 tỷ đồng, chiếm 61.5% so với tổng số tiền mua thuốc [7].
Năm 2013, theo kết quả đánh giá nhanh của Cục Quản lý Dược tại 7 Sở
Y tế và 8 bệnh viện/viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế cho thấy số lượng
và giá trị thuốc sản xuất trong nước tăng gần 2 lần so với năm 2012. Tại 7 Sở
Y tế, số lượng thuốc sản xuất trong nước năm 2013 là 700 triệu đơn vị so với
năm 2012 là 338 triệu đơn vị và về mặt giá trị, giá trị thuốc sản xuất năm 2013
là 768 tỷ đồng. Tại các Bệnh viện Trung ương, số lượng thuốc sản xuất trong
nước năm 2013 là 73 triệu đơn vị so với năm 2012 là 38 triệu đơn vị và về
mặt giá trị, giá trị thuốc sản xuất năm 2013 là 256 tỷ đồng so với năm 2012 là

10


120 tỷ đồng. Năm 2014 tỷ trọng thuốc sản xuất trong nước trong tổng giá trị
tiền thuốc trúng thầu tại các bệnh viện tăng lên mức 1,01% tại các bệnh viện
trung ương và 2,41% tại các bệnh viện tỉnh và huyện. Mức tăng này đạt mục
tiêu đề ra trong Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” [7,
10].
Tại hội nghị tổng kết đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt
Nam cho biết thuốc sản xuất trong nước đáp ứng đầy đủ 27 nhóm tác dụng
dược lý theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới. Có 652 thuốc trong nước đã
được cơng bố chứng minh tương đương sinh học so với thuốc biệt dược gốc,
thuốc phát minh. Cũng theo tại hội nghị này, năm 2018 tỷ lệ giá trị sử dụng
thuốc trong nước của các bệnh viện tuyến huyện đã tăng lên 76,62%, tại bệnh
viện tuyến tỉnh tăng lên 57,03%, nếu tính cả tuyến huyện và tuyến tỉnh thì
tăng lên 63,53%. Nhiều bệnh viện tuyến trung ương đạt tỷ lệ sử dụng thuốc
trong nước cao và đạt mục tiêu đề ra, như Bệnh viện TW 71 Thanh Hóa, Bệnh
viện tâm thần TW 2, Bệnh viện C Đà Nằng, Bệnh viện Nội Tiết TW, Bệnh
viện Phong da liễu TW Quy Hòa,... đạt tỷ lệ từ 30,43% đến 52,8% về giá trị
sử dụng thuốc sản xuất trong nước trên tổng giá trị sử dụng trong năm 2018.
1.3.3 Về thuốc biệt dược gốc và thuốc generic
Thuốc generic là một thuốc thành phẩm được sản xuất khơng có giấy
phép nhượng quyền của cơng ty có thuốc phát minh và được đưa ra thị trường
nhằm thay thế một thuốc phát minh sau khi bằng sáng chế hoặc các độc quyền
đã hết hạn và được bán với giá rẻ hơn. Đối với thuốc biệt dược gốc vì nhà sản
xuất phải đầu tư chi phí nghiên cứu, thực hiện q trình xây dựng thương hiệu
và chi phí bảo hộ tên thương mại nên thường có giá thành cao hơn thuốc
generic,.
Năm 2009, một nghiên cứu cho thấy thuốc generic có số loại và giá trị
sử dụng trong các bệnh viện nghiên cứu đều thấp hơn thuốc biệt dược gốc và

khơng có sự khác biệt ở các tuyến. Cụ thể:

11


- Tại các bệnh viện tuyến trung ương: số KM thuốc generic chiếm từ
32,6% đến 35,1%, tại bệnh viện C Đà Nẵng là 35,1%, tại bệnh viện E là
32,6%. Giá trị sử dụng nhóm thuốc này chiếm từ 21,1% đến 31,2%, tại bệnh
viện C Đà Nẵng là 31,2%, tại bệnh viện Chợ rẫy là 21,1%.
- Tại các bệnh viện tuyến tỉnh, thuốc generic chiếm tỷ lệ từ 22,4% đến
46%, tại BVĐK Điện Biên chiếm 46%, tại bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội
chiếm 22,4%. Giá trị sử dụng nhóm thuốc này chiếm tỷ lệ từ 12,1% đến
38,1%, tại BVĐK Điện Biên chiếm 38,1%, tại bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng
chiếm 12,1%.
- Tại các bệnh viện tuyến huyện, số thuốc generic chiếm tỷ lệ cao
nhất, nằm trong khoảng 35,5% (Bệnh viện Thủ Đức- Thành phố Hồ Chí
Minh) đến 47,8% ( Bệnh viện huyện Simacai- Lào Cai). Tuy nhiên, giá trị sử
dụng thuốc generic của tuyến bệnh viện này chỉ chiếm tỷ lệ từ 17,8% đến
21,8%, thấp hơn tuyến trung ương và tuyến tỉnh [20].
1.3.4 Về cơ cấu nhóm tác dụng
Sử dụng kháng sinh luôn là vấn đề được quan tâm trong sử dụng thuốc
an toàn, hợp lý. Theo kết quả nghiên cứu tại các bệnh viện, kinh phí mua
thuốc kháng sinh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng. Kết quả khảo sát của Bộ Y tế tại một số bệnh viện cho thấy, từ năm
2007 đến 2009, kinh phí mua thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ không đổi, từ
32,3% đến 32,4% trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [12].
Kết quả phân tích kinh phí sử dụng một số nhóm thuốc tại các bệnh
viện đa khoa tuyến tỉnh, nhóm thuốc kháng sinh có kinh phí sử dụng lớn nhất
trong các nhóm thuốc. Tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc ạn năm 2014, nhóm
thuốc kháng sinh chiếm 59,6% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [18]. Tương tự,

tại Bệnh viện đa khoa Bà Rịa năm 2019 có tỷ lệ số KM nhóm thuốc điều trị
ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn lớn nhất chiếm 22.07% và giá trị sử dụng
cao nhất trong DMT sử dụng với 33,75% [17].

12


1.3.5 Về đường dùng của thuốc
Việc sản xuất thuốc tiêm cần có cơng nghệ cao, dây chuyền sản xuất
hiện đại, trang thiết bị phức tạp hơn so với các thuốc khác. Do đó, giá thành
chi phí cho thuốc tiêm cũng như việc sử dụng loại thuốc này thường cao hơn
các dạng thuốc khác rất nhiều lần.
Về việc lựa chọn đường dùng thuốc cho người bệnh, Bộ Y tế đã quy
định trong TT 23/2011/TT-BYT chỉ dùng đường tiêm khi người bệnh không
uống được thuốc hoặc khi sử dụng thuốc theo đường uống không đáp ứng
được yêu cầu điều trị hoặc với thuốc chỉ dùng đường tiêm [4]. Nhưng thực tế
ở các bệnh viện hiện nay, các dạng thuốc tiêm được sử dụng với tỷ lệ chi phí
rất cao trong tổng số chi phí sử dụng thuốc, đặc biệt là các bệnh viện tuyến
trung ương.
Trong một nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương năm 2009 tại một số
bệnh viện đa khoa thì các KM thuốc tiêm truyền và giá trị tiêu thụ của thuốc
tiêm truyền chiếm một tỷ lệ rất cao ở tất cả các tuyến bệnh viện. Cụ thể:
- Tại các bệnh viện tuyến trung ương, số KM thuốc tiêm chiếm tỷ lệ
từ 62,6% đến 69,7%. Trong đó tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái
Nguyên có 69,7%, Bệnh viện E (62,6%). Giá trị sử dụng nhóm thuốc tiêm của
Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên chiếm 74,7%.
- Tại các bệnh viện tuyến tỉnh giá trị sử dụng thuốc tiêm chiếm tỷ lệ
từ 46,1% đến 65,3%. Trong đó Bệnh viện Đa khoa Hải Dương có 65,3% giá
trị thuốc sử dụng là thuốc tiêm trong tổng chi phí thuốc của bệnh viện.
- Tại các bệnh viện tuyến huyện: Tỷ lệ giá trị sử dụng của thuốc tiêm

truyền trong tổng chi phí thuốc của bệnh viện có thấp hơn ở các bệnh viện
tuyến trung ương và tuyến tỉnh nhưng vẫn ở mức cao dao động từ 44,1% đến
51,2% [20].
1.4 Phân tích ABC, VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam

13


Trong nghiên cứu sử dụng thuốc, các dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc
có thể được phân tích theo bốn phương pháp chính, bao gồm: Phân tích ABC;
phân tích nhóm điều trị; phân tích sống cịn, thiết yếu và khơng thiết yếu
(VEN) và phương pháp phân tích theo liều xác định trong ngày (DDD). Tất cả
các phương pháp này đều là cơng cụ hữu ích giúp HĐT&ĐT quản lý danh
mục và phát hiện được các vấn đề trong sử dụng thuốc bất hợp lý.
Trong đó, việc thực hiện phân tích ABC, VEN ở các nước khác đã cung
cấp một mức độ tin cậy về tính khách quan trong việc phân tích các chi tiêu
của Nhà nước về cung cấp thuốc, giúp giảm thiểu chi phí và loại bỏ các vấn
đề đã phát sinh trước đó trong q trình mua sắm.
Việc phân tích ABC, VEN ở nước ta đã được Bộ Y tế đưa vào Thông
tư số 21/2013/TT-BYT ban hành ngày 08/8/2013, đây là một trong những
phương pháp phân tích để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc và là bước đầu
tiên trong quy trình xây dựng DMT bệnh viện. Vũ Thị Thu Hương sử dụng
phương pháp phân tích ABC là một trong các tiêu chí đánh giá hoạt động của
HĐT&ĐT trong xây dựng và thực hiện DMT tại một số bệnh viện đa khoa và
nhận thấy các bệnh viện đã mua sắm tương đối tập trung vào các thuốc
được sử dụng nhiều nhất trong điều trị (sử dụng 70% tổng kinh phí để mua
sắm 11,2% – 13,1% số KM thuốc). Đây là các thuốc có giá trị và số lượng sử
dụng lớn trong bệnh viện. Chính vì thế cần ưu tiên trong mua sắm đồng thời
quản lý chặt chẽ các thuốc thuộc nhóm A này [20].
Ở Việt Nam hiện đang mở rộng việc áp dụng phân tích ABC/VEN ở

các bệnh viện. Năm 2012, Huỳnh Hiền Trung đã dùng phân tích ABC, VEN
là một tiêu chí để đánh giá sự cải thiện trong can thiệp cải thiện chất lượng
DMT tại bệnh viện 115. Theo số lượng thuốc, nhóm I (gồm: AV, AE, AN,
BV, CV) là nhóm cần đặc biệt quan tâm vì sử dụng nhiều ngân sách hoặc cần
cho điều trị, đã thay đổi từ 14,8% trước can thiệp xuống cịn 9,1% sau can
thiệp. Nhóm II (gồm BE, BN, CE) tuy mức độ quan trọng ít hơn nhóm I

14


nhưng cũng là nhóm thuốc cần giám sát kỹ vì sử dụng ngân sách tương đối
lớn và cần thiết cho điều trị. Từ tỷ lệ 57,3% trước can thiệp giảm xuống còn
41,6%, 71 HC đã được HĐT&ĐT loại khỏi DMT sau can thiệp. Nhóm III
(CN) ít quan trọng, dùng số lượng ít nhưng chiếm tỷ lệ 27,9% theo số lượng,
sau can thiệp cịn 11,5%, có 82 HC được loại khỏi DMT [15].
Vấn đề sử dụng thuốc trong các cơ sở khám chữa bệnh ở nước ta đang
tồn tại nhiều vấn đề bất cập cần quan tâm và cần sự can thiệp. Để khắc phục
thực trạng này, trước đây Bộ Y tế đã có chỉ thị về việc : “Chấn chỉnh công tác
cung ứng, sử dụng thuốc trong các bệnh viện” [3]. Năm 2011, Bộ Y tế ban
hành Thông tư hướng dẫn sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế có giường bệnh [4].
Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để các bệnh viện phân tích thực trạng sử
dụng thuốc, từ đó điều chỉnh để q trình sử dụng thuốc của bệnh viện được
hợp lý hơn.
1.5 Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên và một vài nét về sử dụng
thuốc tại bệnh viện
Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên chăm sóc sức khoẻ nhân dân
trên địa bàn trong huyện và các địa bàn lân cận. Trong những năm qua cùng
với sự phát triển của ngành Y tế thế giới, cũng như sự tiến bộ vượt bậc của
toàn ngành Y tế Việt Nam nói chung, BVĐK huyện Thủy Nguyên ngày càng
khẳng định được vị trí của mình trong ngành Y tế Hải Phòng. BVĐK huyện

Thủy Nguyên trực thuộc Sở Y tế Hải Phịng, trải qua q trình phát triển, từ
ngày 11 tháng 12 năm 2017 Bệnh viện đã được công nhận là bệnh viện đa
khoa hạng II với quy mô 500 giường bệnh bao gồm 15 khoa lâm sàng, 05
khoa cận lâm sàng và 07 phịng chức năng. Cơng suất sử dụng giường bệnh
ln vượt 100% với trung bình 550 người bệnh nội trú và 700 - 1000 người
bệnh khám ngoại trú mỗi ngày.
1.5.1 Chức năng nhiệm vụ của Bệnh viện
Bệnh viện có những nhiệm vụ chính sau:

15


-

Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng;

-

Đào tạo cán bộ Y tế;

-

Nghiên cứu khoa học về Y học;

-

Chỉ đạo tuyến dưới về chun mơn kỹ thuật;

-


Phịng bệnh;

-

Hợp tác quốc tế;

-

Quản lý kinh tế Y tế.

1.5.2 Cơ cấu nhân lực của Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên năm
2019
Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên là một bệnh viện đa khoa hạng
II, là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện, có đội ngũ cán bộ chuyên
khoa cơ bản, có trình độ chun mơn sâu. Đây là điều kiện thuận lợi cho Bệnh
viện trong việc tổ chức khám bệnh, điều trị và sử dụng thuốc hợp lý.
Năm 2019, nhân lực của bệnh viện gồm 492 cán bộ, viên chức và người
lao động, được thể hiện ở bảng sau đây:
Bảng 1.2 Cơ cấu nhân lực của Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Ngun
năm 2019
Trình độ chun mơn

STT

Số lượng

1

Bác sĩ


96

2

DSĐH

6

DSTH, Cao đẳng

14

3

Điều dưỡng, nữ hộ sinh

4

Kỹ thuật viên

18

5

Y sĩ

10

6


Cán bộ khác

90

Tổng số

258

492

16


1.5.3 Mơ hình bệnh tật tại Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Ngun năm
2019
Mơ hình bệnh tật tại bệnh viện được phân chia theo phân loại Quốc tế
bệnh tật ICD lần thứ 10, được sắp xếp theo tỷ lệ tần suất giảm dần; đây là cơ
sở quan trọng cho HĐT&ĐT xây dựng phác đồ điều trị, lựa chọn và xây dựng
danh mục thuốc bệnh viện.
Bảng 1.3 Mơ hình bệnh tật tại Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên
năm 2019
Tỷ lệ
STT
Tên bệnh/ nhóm bệnh
Tần suấ
(%)
1

Chương X: Bệnh của hệ hơ hấp


4.972

18,1

2

Chương XV: Chửa, đẻ và sau đẻ

3.312

12,0

3

Chương XI: Bệnh của hệ tiêu hoá

2.807

10,2

2.633

9,6

4

Chương XXI: Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ
người khám nghiệm và điều tra

5


Chương I: Bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật

2.192

8,0

6

Chương IX: Bệnh của hệ tuần hồn

2.151

7,8

2.012

7,3

1.830

6,6

Các chương còn lại (11 chương)

5.524

20,2

Tổng cộng:


27.524

100,0

7

Chương XIX: Vết thương, ngộ độc và kết quả của
các nguyên nhân bên ngoài
Chương XIII: Bệnh của hệ thống cơ, xương và

8

liên kết Chapter XIII

Diseases of the

ô

musculoskeletal system and connective tissue
9

Là một bệnh viện đa khoa, mơ hình bệnh tật của Bệnh viện đa khoa
huyện Thủy Nguyên khá phong phú. Tuy nhiên, tỷ lệ người bệnh phân bố
khơng đều giữa các nhóm bệnh. Bệnh về hệ hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất (18,1
%), kế đến là các nhóm bệnh về chửa, đẻ và sau đẻ và bệnh của hệ tiêu hoá.
1.6 Vài nét về khoa Dược

17



×