Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ỨNG DỤNG MÔN TIN HỌC TIỂU HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.05 KB, 10 trang )

TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

VIỆN NGHIÊN CỨU SƯ PHẠM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐỀ THU HOẠCH
Học phần: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Dành cho: NVSP Tin học Tiểu học
Hình thức thi: Viết tiểu luận

Câu 1: Phân tích những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng? Theo anh/chị, làm thế nào để thực hiện có hiệu
quả hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường Tiểu học?
Câu 2: Anh/chị hãy lập đề cương nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
cho một đề tài cụ thể (tự chọn đề tài).
BÀI LÀM
Câu 1: Phân tích những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng? Theo anh/chị, làm thế nào để thực hiện có hiệu
quả hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường Tiểu học?
I/ Đặt vấn đề
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (NCKHSPƯD) được hiểu là một
loại hình nghiên cứu trong giáo dục nhằm thực hiện một tác động hoặc can thiệp
sư phạm và đánh giá ảnh hưởng của nó. Tác động hoặc can thiệp đó có thể là
việc sử dụng phương pháp dạy học, sách giáo khoa, phương pháp quản lí, chính
sách mới… của giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục. Người nghiên cứu (giáo
viên, cán bộ quản lí) đánh giá ảnh hưởng của tác động một cách có hệ thống
bằng phương pháp nghiên cứu phù hợp.
NCKHSPƯD ở trường tiểu học là hoạt động thực hiện một tác động hoặc


can thiệp sư phạm vào các phương diện của quá trình giáo dục ở nhà trường tiểu
-1-


học và sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp để đánh giá sự ảnh hưởng
của các tác động đó. Người thực hiện NCKHSPƯD vừa phải tiến hành thực
nghiệm, đồng thời kiểm chứng kết quả và đánh giá ảnh hưởng của tác động/can
thiệp đó một cách khoa học để quyết định xem có nên sử dụng và phổ biến can
thiệp/tác động đó hay khơng.
Trong NCKHSPƯD có hai yếu tố quan trọng là tác động và nghiên cứu.
Tác động là làm cho một đối tượng nào đó có những biến đổi nhất định. Trong
thực tế dạy và học có nhiều vấn đề hạn chế liên quan tới kết quả học tập của học
sinh, chất lượng dạy và học giáo dục trong môn học lớp học trường học. Để giải
quyết các hạn chế đó, GV, CBQL cần suy nghĩ tìm kiếm giải pháp tác động thay
thế các giải pháp nhằm cải thiện hiện trạng (vận dụng tư duy sáng tạo). Cụ thể,
người nghiên cứu thực hiện những giải pháp thay thế nhằm cải thiện hiện trạng
trong phương pháp dạy học, chương trình, sách giáo khoa hoặc quản lí.
Trong q trình tác động, người nghiên cứu cần phải vận dụng tư duy sáng
tạo để tìm kiếm và xây dựng giải pháp mới thay thế giải pháp cũ. Tuy nhiên, nếu
chỉ dừng ở việc tìm kiếm giải pháp mới mà khơng kiểm chứng được hiệu quả
của giải pháp thì việc NCKHSPƯD chưa có cơ sở để ứng dụng trong thực tế.
Điều này đòi hỏi giáo viên (GV) hoặc cán bộ quản lí giáo dục (CBQLGD) cần
phải thực hiện việc nghiên cứu ảnh hưởng của tác động bằng cách so sánh kết
quả của hiện trạng với kết quả sau khi thực hiện giải pháp thay thế bằng việc
tn theo quy trình nghiên cứu thích hợp. Cần vận dụng tư duy phê phán tác
động cùng với việc nghiên cứu khi lựa chọn biện pháp tác động.
Ví dụ: Trong lớp có một số học sinh có kết quả học tập mơn Tiếng Việt
dưới trung bình, để giải quyết vấn đề này, GV cần tìm hiểu nguyên nhân vì sao
có những HS có kết quả học tập như vậy. Trong thực tế có nhiều nguyên nhân
như: HS lười học, không hứng thú học tập, phương tiện học tập chưa đầy đủ,

phương pháp dạy và học chưa phù hợp… Trong các nguyên nhân đó, GV chọn
một nguyên nhân để tác động (tìm biện pháp thay thế cho biện pháp hiện tại).
Chẳng hạn, HS không hứng thú học Tiếng Việt có thể do phương pháp dạy học
của GV chưa phù hợp. GV cần suy nghĩ tìm giải pháp phù hợp để thay thế như
sử dụng trực quan, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học,.. Sau khi thực
hiện quy trình nghiên cứu tác động thử nghiệm, người nghiên cứu so sánh kết
quả trước tác động với kết quả sau tác động.
-2-


Hai yếu tố quan trọng của NCKHSPƯD là tác động và nghiên cứu:
NCKHSPƯD là gì?

Thực hiện những giải
• So sánh kết quả của
pháp thay thế nhằm
hiện trạng với kết quả
cải thiện tình trạng TÁC ĐỘNG + NGHIÊN CỨU sau khi thực hiện giải
trong phương pháp
pháp thay thế bằng việc
dạy học, chương trìn,
tn theo quy trình
SGK hoặc quản lý.
nghiên cứu thích hợp.
Vận dụng tư duy sáng
• Vận dụng tư duy phê
tạo.
phán.





(Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng, Dự án Việt Bỉ)

II/ Nội dung
1/ Vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở
trường tiểu học.
Hoạt động NCKHSPƯD trong trường tiểu học có vai trị quan trọng đối
với GV và CBQLGD. Thơng tư 02/2021/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ ngày
20/3/2021) quy định tiêu chuẩn giáo viên tiểu học các hạng III, II, I trong đó có
tiêu chuẩn về năng lực chuyên mơn, nghiệp vụ có liên quan đến NCKHSPƯD
như “biết áp dụng các kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực
tế giảng dạy, giáo dục (GV tiểu học hạng III); “vận dụng được các kết quả
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tế giảng dạy, giáo dục; có khả
năng đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp làm các sản phẩm nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng từ cấp trường trở lên” (GV tiểu học hạng II); “có khả
năng đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp làm các sản phẩm nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng từ cấp huyện trở lên” (GV tiểu học hạng I). Như vậy, có
thể thấy, NCKHSPƯD là một phần trong q trình phát triển chun mơn của
GV-CBQLGD.
-3-


Với NCKHSPƯD, giáo viên – CBQL giáo dục sẽ lĩnh hội các kỹ năng mới
về tìm hiểu thơng tin, giải quyết vấn đề, nhìn lại quá trình, giao tiếp và hợp tác.
Trong quá trình NCKHSPƯD, nhà giáo dục nghiên cứu khả năng học tập của
học sinh (HS) trong mối liên hệ với phương pháp dạy học, qua đó giúp họ hiểu
rõ hơn về phương pháp sư phạm của mình và theo dõi quá trình tiến bộ của HS.
Đây là cách tốt nhất để xác định và điều tra những vấn đề giáo dục tại chính nơi

vấn đề đó xuất hiện: tại lớp học và trường học. Và cũng chính những người đang
hoạt động trong mơi trường đó tham gia vào các hoạt động nghiên cứu, các phát
hiện sẽ được ứng dụng ngay lập tức và vấn đề sẽ được giải quyết nhanh hơn.
NCKHSPƯD khơng chỉ cịn là hoạt động nghiên cứu của các nhà khoa học
mà trở thành hoạt động thường xuyên của GV, CBQLGD ở trường tiểu học. Nó
có những ích lợi như:
- Phát triển tư duy của GV một cách hệ thống theo hướng giải quyết vấn đề
về giáo dục tiểu học để hướng tới sự phát triển của trường học tiểu học.
- Tăng cường năng lực giải quyết vấn đề và đưa ra các quyết định về
chuyên mơn một cách chính xác.
- Khuyến khích GV nhìn lại quá trình và tự đánh giá lại kết quả thực hiện
các hoạt động giáo dục ở trường tiểu học.
- Tác động trực tiếp đến việc dạy học và công tác quản lý giáo dục ở
trường tiểu học.
- Tăng cường khả năng phát triển chuyên môn của GV. GV tiến hành
NCKHSPƯD sẽ tiếp nhận chương trình, phương pháp dạy học mới một cách
sáng tạo có sự phê phán một cách tích cực. GV tham gia NCKHSPƯD có thể
làm cho bài giảng của mình hiệu quả hơn.
NCKHSPUD là một quy trình đơn giản, chặt chẽ mang tính khoa học, tính
ứng dụng cao, gắn với thực tiễn, mang lại hiệu quả tức thì có thể sử dụng phù
hợp với mọi đối tượng GV CBQL giáo dục ở các điều kiện thực tế khác nhau.
Kết quả nghiên cứu mang tính khách quan. Giá trị của NCKHSPUD là GV tự
giải quyết các vấn đề khó khăn trong việc dạy học giáo dục. Những kinh nghiệm
được rút ra t NCKHSPUD là những bài học tốt cho GV/ CBQL ở các địa
phương khác học tập, áp dụng. Đối với NCKHSPUD kết thúc một nghiên cứu
-4-


này là khởi đầu của nghiên cứu tiếp theo, điều này giúp cho GV/CBQL không
ng ng nâng cao năng lực chuyên môn.

NCKHSPƯD là việc thực hiện các nghiên cứu nhỏ, dễ thực hiện, dễ kiểm
chứng và có thể thực hiện liên tiếp trong một khoảng thời gian ngắn, nhiều kết
quả nhỏ sẽ đưa đến hiệu quả lớn. Các nghiên cứu tác động quy mô nhỏ này đang
dần chiếm ưu thế trong các trường học để tăng cường hiệu quả của việc dạy học
và quản lý.
2/ Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng.
2.1. Thuận lợi
- Giáo viên hiện nay đại đa số ham học hỏi, tìm tịi, khám phá cái mới.
Với sự năng động, linh hoạt cũng như nhạy bén của các giáo viên trong thời đại
khoa học, các thầy cô nắm bắt rất nhanh các nhu cầu của xã hội để từ đó đưa ra
các giải pháp đáp ứng các nhu cầu đó. Vì vậy, sự say mê nghiên cứu khoa học là
một trong những đặc điểm của các giáo viên trong xã hội ngày nay.
- Công tác quản lý và dạy học tại nhà trường đã chú trọng đến phương
pháp đổi mới trong dạy học, tập trung về chuyên môn, quản lý và kiểm tra thực
hiện phương pháp dạy học phù hợp, sử dụng nghiên cứ khoa học công nghệ vào
chun mơn dạy học. Trong đó mỗi giáo viên phải có trên 50% tiết dạy bằng
cơng nghệ thơng tin.
- Giáo viên cũng đã căn cứ vào kết quả kiểm tra của học sinh để nghiên
cứu
xây dựng các chuyên đề chuyên môn. Đồng thời thực hiện đánh giá giáo viên
theo chuẩn nghề nghiệp căn cứ theo quyết định của Bộ giáo dục và đào tạo.
Thực hiện đổi mới báo cáo kinh nghiệm, trao đổi phương pháp dạy học
cho các giáo viên trong nhà trường để đảm bảo giáo viên có kinh nghiệm giảng
dạy tốt.
- Nguồn tài liệu nghiên cứu phong phú. Hiện nay, cùng với các nguồn tài
liệu từ sách, báo, internet,... thì với sự phát triển của cơng nghệ thơng tin, việc
tìm kiếm các nguồn tài liệu từ các máy tính ngày càng trở nên dễ dàng hơn với
số lượng tài liệu ngày càng phong phú hơn. Ngoài ra, phần lớn giáo viên trẻ hiện
nay có trình độ ngoại ngữ khá tốt nên bên cạnh việc nghiên cứu các nguồn tài

-5-


liệu bằng tiếng Việt, các giáo viên trẻ còn nghiên cứu các nguồn tài liệu bằng
tiếng nước ngồi.
2.2/ Khó khăn:
- Việc tìm ra ý tưởng và khả năng cũng như sự nhạy bén khi tiếp cận với
hoạt động NCKHSPƯD ở trường tiểu học cịn gặp nhiều khó khăn do đội ngũ
giáo viên vẫn còn thiếu kinh nghiệm trong việc thực hiện một cơng trình nghiên
cứu khoa học. Phần lớn các giáo viên đã một hoặc vài lần thực hiện đề tài
nghiên cứu khoa học trong quá trình học đại học hoặc cao học (nếu có) nhưng
thường có sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn từ việc gợi ý nội dung đề tài,
đề cương, nội dung từng chương, mục. Các giáo viên vẫn chưa có sự chủ động
trong việc thực hiện một cơng trình nghiên cứu khoa học từ đầu đến cuối. Do
vậy giáo viên tiểu học chưa sẵn sàng để chuẩn bị cho hoạt động NCKHSPUD
thông quan hoạt động giảng dạy.
- Độ khó của NCKHSPƯD cao hơn một sáng kiến king nghiệm. Nên hầu
hết các trường tiểu học chỉ dừng lại ở sáng kiến kinh nghiệm.
- Chuyên môn và cách tiếp cận một nội dung mới ở mỗi giáo viên lại khác
nhau nên sự đồng bộ để thực hiện NCKHSPƯD là một khó khăn rất lớn.
- Cơ chế, chính sách hỗ trợ cho hoạt động NCKHSPƯD ở các trường tiểu
học chưa được hướng dẫn thực hiện phù hợp với từng địa phương.
- Giáo viên chưa tìm ra động cơ tích cực khi tham gia hoạt động
NCKHSPƯD, chưa được truyền lửa một cách nhiệt tình để năng động, sáng tạo
trong hoạt động NCKH cũng như NCKHSPƯD.
Ngoài việc ngày 2 buổi đến trường và chuẩn bị kiến thực chuyên môn
truyền thụ cho học sinh; kèm học sinh yếu kém; bồi dưỡng học sinh khá giỏi để
tham dự các cuộc thi; làm đồ dùng dạy học; kiểm tra; thanh tra sổ sách; giáo
án…, giáo viên tiểu học là những người rất “đa năng”. Xét về quỹ thời gian của
giáo viên tiểu học cũng rất ít do đó giáo viên gần như khơng có thời gian cho

việc tìm tịi, nghiên cứu khoa học. Đây cũng là khó khăn chung của tất cả giáo
viên tiểu học trên cả nước.
3/ Một số đề xuất để thực hiện có hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng ở trường Tiểu học.
-

Đối với Phòng GD-ĐT:
-6-


+ Cần liên kết và phối hợp với các trường đại học để tổ chức bồi dưỡng
chuyên đề NCKHSPƯD cho giáo viên tiểu học.
+ Chỉ đạo sát sao cán bộ quản lí các trường tiểu học triển khai nội dung bồi
dưỡng chuyên đề NCKHSPƯD đối với toàn thể giáo viên trong nhà trường.
+ Khuyến khích giáo viên thực hiện NCKHSPƯD bằng khen thưởng và hỗ
trợ kinh phí khi giáo viên đăng ký thực hiện đề tài NCKH.
+ Cần thiết quy đổi thời gian (giờ) NCKHSPƯD thành số giờ dạy học đối
với giáo viên dạy tiểu học.
-

Đối với hiệu trưởng nhà trường:
+ Tạo điều kiện thuận lợi, đôn đốc cho tất cả giáo viên tham gia bồi dưỡng
chuyên đề NCKHSPƯD.
+ Khuyến khích giáo viên thực hiện NCKHSPƯD thơng qua hình thức
khen thưởng vào mỗi năm học.
+ Cần phân công nhiệm vụ cho giáo viên quản lí mảng NCKH trong nhà
trường và tham gia hội thảo khoa học ở các trường học, sở, ban ngành có liên
quan.

-


Đối với giáo viên tiểu học:
+ Cần thiết phải tự đổi mới tư duy trong hoạt động dạy học; Xem hoạt động
NCKHSPƯD là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình dạy học đối với mỗi
giáo viên. Bởi vì, NCKH giúp cho giáo viên tự điều chỉnh bản thân về thái độ,
hành vi, phương pháp, hình thức tổ chức lớp học… nhằm hướng tới mục tiêu và
chất lượng giáo dục, đào tạo ở tiểu học.
+ Tự học, nghiên cứu trao đổi chuyên môn, nghiệp vụ qua hoạt động
NCKHSPƯD, tham gia dự giờ đồng nghiệp…
+ Quản lý tốt vấn đề tự học của học sinh và biết kích thích học sinh tích
cực học tập. Từ đó giúp cho người giáo viên tìm ra nhiều ý tưởng để thực hiện
NCKHSPƯD.
III/ Kết luận
Hiện nay, hầu hết giáo viên và các nhà quản lý đều xác định được tầm
quan trọng của hoạt động NCKHSPƯD, nhưng hoạt động này chưa được thực
-7-


hiện một cách đồng bộ ở tất cả các trường tiểu học vì những khó khăn chủ quan,
khách quan đã phân tích ở trên. Với tư cách là một giáo viên tiểu học, chúng tôi
mong muốn rằng sẽ được các cấp quản lý quan tâm, tạo điều kiện hơn nữa để
giáo viên tiểu học chúng tơi có cơ hội được nghiên cứu, được học tập nhiều hơn.
Và bản thân chúng tôi cũng sẽ cố gắng thay đổi tư duy, xem hoạt động
NCKHSPƯD là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình dạy học. Từ đó tự
nghiên cứu, học tập, nâng cao trình độ chun mơn góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục thông qua hoạt động NCKHSPƯD ở trường tiểu học.

-8-



Câu 2: Anh/chị hãy lập đề cương nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
cho một đề tài cụ thể (tự chọn đề tài).
ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
Đề tài : “Sử dụng các phần mềm hỗ trợ nhằm nâng cao chất lượng dạy học
trực tuyến mơn Tin học tiểu học”
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, do ảnh hưởng của dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, việc dạy
học online là giải pháp phù hợp nhất. Dạy học trực tuyến có nhiều ưu điểm
nhưng cũng có khơng ít khó khăn, thách thức cho ngành giáo dục nói chung và
cho giáo viên nói riêng.
Hình thức dạy - học này hồn tồn mới mẻ và khơng dễ dàng thực hiện,
nhất là đối với học sinh cấp tiểu học. Thực tế cho thấy, trong các giờ học trực
tuyến học sinh chưa chú ý vào bài giảng của giáo viên một phần cũng do giáo
viên chưa tạo được hứng thú cho các em, bài giảng còn tẻ nhạt; việc đánh giá kết
quả học tập của học sinh còn gặp nhiều khó khăn.
Do đó, để tiết học trực tuyến đạt hiệu quả cao thì giáo viên cần có những
bài giảng sinh động, thu hút được các em vào bài giảng. Ngoài việc thu hút các
em trong các tiết dạy, việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh cũng
đòi hỏi giáo viên phải thực hiện sao cho linh động, sáng tạo mà vẫn đảm bảo
cơng bằng, chính xác.
Chính vì vậy, tơi chọn đề tài “Sử dụng các phần mềm hỗ trợ nhằm
nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến mơn Tin học tiểu học”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu: Đề xuất một số phần mềm hỗ trợ trong quá
trình dạy học trực tuyến môn Tin học tiểu học nhằm nâng cao chất lượng dạy và
học môn Tin học.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Tìm hiểu một số phần mềm ứng dụng phù
hợp với việc tương tác trực tiếp với học sinh, hỗ trợ giao bài tập cho học sinh, hỗ
trợ chấm/chữa và tổng hợp kết quả học tập của học sinh trong quá trình học trực
tuyến.

-9-


3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Các phần mềm ứng dụng được sử dụng trong các tiết học trực tuyến cấp
tiểu học.
- Môn Tin học ở một số trường tiểu học.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng được các ứng dụng hỗ trợ trong giờ dạy trực tuyến sẽ giúp
các em hứng thú hơn, tiếp thu bài nhanh hơn; giúp giáo viên nắm bắt được tình
hình học tập của học sinh nhanh chóng, đánh giá kết quả học tập của học sinh
chính xác và khách quan hơn.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Lĩnh vực khoa học: Phương pháp dạy học trực tuyến môn Tin học tiểu
học.
5.2. Đề tài này chỉ nghiên cứu vấn đề ứng dụng các phần mềm hỗ trợ
trong dạy học trực tuyến môn Tin học tiểu học.
6. Một số kết quả đạt được trong đề tài
- Đề xuất sử dụng một số phần mềm hỗ trợ tương tác trực tiếp với học
sinh; giao bài tập trực tuyến cho học sinh; hỗ trợ chấm/chữa và tổng hợp kết quả
học tập của học sinh trong quá trình học trực tuyến.
- Xây dựng quy trình ứng dụng các phần mềm hỗ trợ trong các tiết học.
- Nghiên cứu cách thiết kế các dạng bài tập trắc nghiệm khách quan. Cách
thiết kế đề ơn tập kiểm tra định kì mơn Tin học cho học sinh tiểu học dưới hình
thức trực tuyến.
- Thiết kế minh họa kịch bản giáo án trực tuyến.

- 10 -




×