Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.94 KB, 11 trang )

SỞ GD&ĐT HÀ TĨNH
TRƯỜNG THPT ĐỒNG LỘC


BIỆN PHÁP
“TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC BÀI
SỰ ĐIỆN LI CỦA NƯỚC. PH. CHẤT CHỈ THỊ AXIT - BAZƠ, HÓA
HỌC 11, NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH”

Họ và tên:

Đoàn Thị Nhàn

Chun mơn: Hóa học

Can lộc, tháng 02 năm 2020


1. Lý do hình thành biện pháp
Người xưa có câu: “Những gì tơi nghe, tơi sẽ qn. Những gì tơi thấy, tơi sẽ nhớ.
Những gì tơi làm, tơi sẽ hiểu”. “Học đi đôi với hành, học thông qua thực tế” là phương
pháp giáo dục được nhìn nhận từ xa xưa. Ngày nay, học qua trải nghiệm đang được
triển khai trên phạm vi tồn thế giới và được nhìn nhận như là một triển vọng cho
tương lai của nền giáo dục toàn cầu.
Trong CT THPT mới gồm hai nội dung: Chương trình dạy học chính khóa và hoạt
động trải nghiệm vì vậy việc thực hiện tốt Hoạt động trải nghiệm rất cần thiết trong
bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
HĐTN là cầu nối giữa nhà trường, kiến thức các môn học với thực tiễn cuộc sống;
Đặt HS vào giải quyết các tình huống thực tiễn; Giúp HS có cơ hội khám phá bản thân
và thế giới xung quanh; Hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu như: Tình u
q hương đất nước, lịng nhân ái, đức tính chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; Các


năng lực cốt lõi của học sinh như: Năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực nghiên cứu
khoa học, năng lực thực hành, năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn môn học,
năng lực vận dụng kiến thức môn học vào cuộc sống, năng lực thích ứng với cuộc
sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp thông
qua các chủ đề hoạt động gắn với những nội dung cụ thể.
Hóa học là ngành khoa học kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực nghiệm, là cầu
nối với các ngành KHTN khác và gắn với nhiều hoạt động thực tiễn. Mơn Hố học
giúp học sinh rèn luyện nhiều kĩ năng, có được những tri thức cốt lõi về Hoá học và
ứng dụng những tri thức này vào cuộc sống. Trong chương trình Hóa học phổ thơng
tơi nhận thấy bài: “Sự điện li của nước. PH. Chất chỉ thị axit - Bazơ”, Hóa học 11, có
đầy đủ các điều kiện, cơ sở để hình thành và phát triển các kĩ năng, các phẩm chất và
năng lực cần thiết cho HS.
Thực tiễn hiện nay việc tổ chức HĐTN trong dạy học Hóa học chưa được thường
xuyên và hiệu quả chưa cao do gặp nhiều khó khăn như: quá trình thiết kế HĐTN,
phương pháp tổ chức HĐTN, khâu quản lí, khâu liên hệ địa phương, kinh phí, thời
gian tổ chức,….; Việc tổ chức các hoạt động dạy học theo định hướng phát triển phẩm
chất, năng lực HS cũng chưa mang lại hiểu quả tốt do quá trình tìm hiểu và thiết kế các
hoạt động dạy học nhằm phát triển phẩm chất, năng lực HS cịn nhiều hạn chế.
Vì những lí do trên tơi chọn biện pháp: “Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy
học bài Sự điện li của nước. PH. Chất chỉ thị axit – Bazơ, Hóa học 11, nhằm phát triển
năng lực học sinh”.
2. Nội dung biện pháp
2.1. Hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm (HĐTN) là hoạt động giáo dục trong trường phổ thông, tạo
cơ hội cho học sinh huy động, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học, các lĩnh

1


vực giáo dục để trải nghiệm thực tiễn trong nhà trường, gia đình và xã hội. Dưới sự tổ

chức, hướng dẫn của giáo viên, học sinh được chủ động khám phá, chiếm lĩnh kiến
thức; Qua đó, hình thành những phẩm chất tốt đẹp và phát triển năng lực chung cũng
như năng lực chuyên biệt cho HS.
Hoạt động học tập trải nghiệm dựa trên hai tương tác giữa kiến thức và sự trải
nghiệm. Kiến thức được rút ra từ sự trải nghiệm của người học và giá trị, ý nghĩa của
kiến thức lại được xác nhận qua sự trải nghiệm mới của người học.

2.2. Hình thức tổ chức HĐTN
HĐTN được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như: Hoạt động câu lạc bộ, tổ
chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu hóa, hội thảo, hội thi, tạo sản phẩm, tham quan, thực
địa, khảo sát,... Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định.
2.3. Quy trình thiết kế và tổ chức dạy học HĐTN
HĐTN được xây dựng trong kế hoạch giáo dục của môn học và được Hiệu trưởng
nhà trường phê duyệt đầu năm học.
Căn cứ vào mục tiêu chương trình HĐTN và đặc điểm kiến thức bộ môn; Căn cứ
vào các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của HS; Quy trình thiết kế và tổ
chức HĐTN trong dạy học Hóa học được thực hiện như sau:
- Bước 1: Xác định chủ đề học tập trải nghiệm
Căn cứ vào mục tiêu giáo dục, đặc điểm kiến thức, đặc điểm đối tượng HS, tình
hình cụ thể địa phương để lựa chọn nội dung trải nghiệm phù hợp.
- Bước 2: Xác định mục tiêu của chủ đề trải nghiệm
Sau khi tham gia HĐTN HS sẽ đạt được những gì ? HS có khả năng làm được gì?
Tạo được niềm tin vào giá trị nào? Các mục tiêu cần rõ ràng, cụ thể.
- Bước 3: Xác định các nội dung của hoạt động trải nghiệm
Căn cứ vào mục tiêu của chủ đề đã được xác định ở bước 2, từ đó xác định các nội
dung hoạt động cần có trong chủ đề. Thể hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa mục tiêu, nội
dung và hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động.
- Bước 4: Thiết kế các HĐTN
2



Dựa trên mục tiêu, yêu cầu của việc tổ chức Hoạt động trải nghiệm cho học sinh
THPT, chúng ta có thể tổ chức theo 4 giai đoạn như sau:
+ Giai đoạn 1: Trải nghệm cụ thể
Giai đoạn này GV tổ chức cho HS tham gia các trải nghiệm cụ thể như: khảo sát,
tham quan, dã ngoại, nghiên cứu tài liệu, xem video,…để thu thập thông tin.
+ Giai đoạn 2: Quan sát, đối chiếu, phản hồi
Sau khi trải nghệm cụ thể, HS sẽ tự mình suy nghĩ hoặc đối chiếu, tranh luận với
các HS khác về tính đúng đắn, tính hợp lý của sự việc. Trong mỗi bản thân HS sẽ xuất
hiện các ý tưởng, dự định về sự vật hiện tượng. GV cần bao quát lớp, tạo điều kiện cho
các cá nhân/nhóm tự do trình bày các ý tưởng, kịp thời điều chỉnh, hướng HS vào hoạt
động học tập, gợi ý và giúp đỡ các em có khó khăn...
+ Giai đoạn 3: Hình thành khái niệm
Bằng việc sử dụng kết hợp nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy học khác nhau, GV
hỗ trợ HS tìm kiếm và làm sáng tỏ các kiến thức liên quan đến sản phẩm hoặc kết quả
học tập. Thơng qua đó HS tiếp thu kiến thức mới và xây dựng quy trình luyện tập thực
hành.
+ Giai đoạn 4: Thử nghiệm tích cực
Từ những hiểu biết về kiến thức liên quan, những khái niệm mới đã được làm sáng
tỏ và quy trình thực hành đã được xây dựng ở giai đoạn 3, HS tiến hành luyện tập,
thực hành chủ động dưới sự hướng dẫn của GV. Kết thúc quá trình luyện tập, HS được
củng cố kiến thức và phát triển kỹ năng mới, qua đó hình thành kinh nghiệm mới cho
bản thân và kinh nghiệm này trở thành kinh nghiệm ban đầu cho tiến trình học tập tiếp
theo.
Nói cách khác, học tập trải nghiệm là sự hình thành các kinh nghiệm mới bằng sự
tương tác giữa kinh nghiệm đã có với những hiểu biết rời rạc thu được hiện tại, nhờ sự
phản ánh của chủ thể trong hành động, theo một chu trình khép kín.

3



- Bước 5: Thiết kế các tiêu chí và bộ công cụ kiểm tra đánh giá
Đánh giá kết quả giáo dục trong hoạt động Trải nghiệm phải đảm bảo các u cầu:
+ Mục đích đánh giá là thu thập thơng tin chính xác, kịp thời về mức độ đáp ứng
yêu cầu cần dạy so với chương trình; sự tiến bộ của học sinh trong và sau các giai đoạn
trải nghiệm.
+ Nội dung đánh giá là các biểu hiện của phẩm chất và năng lực đã được xác định
trong chương trình.
+ Hình thức đánh giá: Kết hợp HS tự đánh, giá đồng đẳng, đánh giá của các lực
lượng giáo dục liên quan và đánh giá của giáo viên.
+ Kết quả đánh giá có thể sử dụng làm điểm kiểm tra thường xuyên và lưu vào hồ
sơ học sinh.
2.4. Thiết kế Hoạt động trải nghiệm cụ thể đề dạy bài “Sự điện li của nước. PH.
Chất chỉ thị axit – bazơ”.
2.4.1. Ý tưởng

2.4.2. Thời gian thực hiện
Sau khi HS học xong “Sự điện li của nước - PH - Chất chỉ thị axit - bazơ (tiết 1),
Hóa học 11” và trình bày vào tiết 2 của bài này.
2.4.3. Hình thức thực hiện
Làm việc theo nhóm, mỗi nhóm 8 người phân theo khu vực, những người ở gần
nhau cùng 1 nhóm. Mỗi nhóm có nhóm trưởng và thư kí.
2.4.4. Quy trình thiết kế và tổ chức hoạt động
Bước 1: Chủ đề “Thử PH của môi trường quanh em”
Bước 2: Mục tiêu
Kiến thức
- Biết cách tính PH, xác định mơi trường của dung dịch, sự đổi màu của chỉ thị.
- Biết nước mưa có PH trong khoảng nào là mưa axit.
- Hiểu được nguyên nhân, tác hại của mưa axit và đề xuất hướng khắc phục.


4


- Xác định được môi trường của đất, môi trường nước ở địa phương, nguyên nhân
và đề xuất biện pháp khắc phục.
- Vận dụng được kiến thức Hóa học giải thích một số hiện tượng trong thực tiễn
(luộc bắp cải tím ở các nguồn nước khác nhau thì nước luộc có màu khác nhau, khi vắt
chanh vào thì nước luộc đổi màu,…)
Kĩ năng
- Có kĩ năng thực hành: Pha hóa chất, làm TN dùng chỉ thị thử với các dung dịch,…
- Có kĩ năng sử dụng chỉ thị khảo sát môi trường đất, môi trường nước tại địa
phương.
- Điều chế được chỉ thị thay thế (nước bắp cải tím).
- Kĩ năng quan sát, tư duy độc lập và làm việc nhóm.
Thái độ
- Có ý thức tích cực hơn trong các hoạt động học tập từ đó u thích mơn học hơn.
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường (đất, nước và khơng khí).
Phát triển các phẩm chất, năng lực
- Phẩm chất: yêu quê hương đất nước, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
- Năng lực: Năng lực tự chủ và tự học; Năng lực giao tiếp và hợp tác; Năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo; Năng lực ngôn ngữ; Năng lực thực hành; Năng lực nhận
thức kiến thức hóa học; Năng lực tìm tịi và khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ
hóa học; Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn.
Bước 3: Nội dung:
- Pha hóa chất: ddHCl 0,1M; ddHCl 1.10-4 M, ddNaOH 0,1M, dd NaOH 1.10-4M.
- Lấy các mẫu nước (nước mưa, nước ao hồ, nước sông suối, nước ngầm, nước qua
thiết bị lọc, nước máy,…)
- Pha các dung dịch nước chanh, giấm ăn, nước đường, xà phòng, dd baking soda…
- Dùng chỉ thị thử với các dung dịch trên.
- Từ nồng độ pha chế tính nồng độ ion H +, tính PH và đối chiếu kết quả thí nghiệm

và nhận xét.
- Tự điều chế chỉ thị (nước bắp cải tím) và thử với các dung dịch trên.
- Tìm hiểu về mưa axit, ngun nhân, tác hại, giải pháp.
- Giải thích vì sao khi luộc bắp cải tím trong các nguồn nước khác nhau thì màu
nước luộc khác nhau và tại sao khi vắt chanh vào nước luộc lại đổi màu.
- Nhận xét về môi trường đất, môi trường nước nơi địa phương em, nguyên nhân, đề
xuất hướng khắc phục, định hướng bà con nơng dân tìm hiểu lựa chọn giống cây trồng
phù hợp.
- Nhắn gửi một thông điệp đến mọi người với mục đích tun truyền ý thức bảo vệ
mơi trường.

5


Bước 4: Thiết kế các HĐTN
- Giai đoạn 1: Trải nghiệm cụ thể
+ Nhiệm vụ ở nhà:
GV hướng dẫn HS thu thập các thông tin liên quan đến cách xác định PH của một
dung dịch; Các kiến thức về mưa axit; Cách xác định môi trường nước, môi trường
đất... Thông qua những hoạt động cụ thể như: đọc sgk, đọc tài liệu từ sách, báo,
internet, xem các video, qua phương tiện truyền thơng,…
Dùng các chỉ thị (quỳ tím, phenol phtalein, chỉ thị vạn năng) thử với các nguồn
nước ở địa phương (nước mưa, nước giếng, nước ngầm, nước ao hồ, nước sông suối,
nước qua thiết bị lọc,…) và các dung dịch tự pha (nước đường, nước xà phòng, nước
rửa chén, nước chanh, giấm ăn, dd baking soda,…) lưu hình ảnh và ghi chép lại kết
quả vào biên bản làm việc của nhóm.
Các nhóm cùng nhau tiến hành điều chế nước bắp cải tím làm chỉ thị.
Pha chế ddHCl 0,1M; ddHCl 1.10-4 M, ddNaOH 0,1M, ddNaOH 1.10-4M, ddNaCl.
+ Nhiệm vụ ở lớp:
Dùng chỉ thị (quỳ tím, phenol phtalein, chỉ thị vạn năng, nước bắp cải tím) để thử

với các ddHCl và ddNaOH, dd NaCl đã pha chế, ghi chép kết quả và để sản phẩm đối
chiếu.
Ở giai đoạn này HS được rèn luyện kĩ năng thu thập thông tin, kĩ năng quan sát, kĩ
năng thực hành. Hình thành và phát triển các phẩm chất chăm chỉ, trung thực, trách
nhiệm; Các năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực nhận
thức hoá học, năng lực thực hành hóa học, năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới
góc độ hố học.
- Giai đoạn 2: Quan sát, đối chiếu, phản hồi
Từ những thông tin đã thu thập được qua nghiên cứu tài liệu, khảo sát, làm thực
hành; Học sinh sắp xếp lại, so sánh với kết quả các nhóm khác, đối chiếu với những
hiểu biết ban đầu của mình, thảo luận với bạn bè trong nhóm và khác nhóm về tính
đúng đắn, tính hợp lí của kiến thức. Từ đó đề xuất ra các ý tưởng. Nếu các kết quả có
sai lệch cần tìm ra ngun nhân.
Giáo viên theo dõi, đôn đốc và gợi ý tháo gỡ các khó khăn mà HS mắc phải.
Ở giai đoạn này HS hình thành kĩ năng đối chiếu, so sánh, khái quát vấn đề. Hình
thành và phát triển các phẩm chất trung thực, trách nhiệm; Các năng lực giao tiếp và
hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực nhận thức hoá học.
- Giai đoạn 3: Hình thành khái niệm
Dưới sự hướng dẫn của GV, HS trình bày được khái niệm PH, cách tính PH, áp
dụng tính PH các dd HCl, ddNaOH, dd NaCl đã được dùng làm thí nghiệm và đối
chiếu kết quả thực hành, rút ra nhận xét, nếu có sai lệch cần giải thích ngun nhân;
Xác định được mơi trường các dung dịch; Sự đổi màu của chỉ thị trong các môi
6


trường; Đánh giá ưu, nhược điểm các loại chỉ thị; PH trong nước mưa ở ngưỡng nào
thì gọi là mưa axit, nguyên nhân gây ra mưa axit, tác hại, biện pháp khắc phục; Nhận
xét về môi trường đất và nguồn nước ở các địa phương đã khảo sát, đề xuất hướng
khắc phục. Giải thích hiện tượng nước luộc bắp cải tím đổi màu trong các nguồn nước
khác nhau, khi vắt chanh vào thì nước luộc đổi màu. Mỗi nhóm nhắn gửi một thơng

điệp đến mọi người với mục đích tun truyền ý thức bảo vệ môi trường.
Ở giai đoạn này HS được rèn kĩ năng khái quát hóa vấn đề. Hình thành và phát
triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng lực nhận thức
hố học, năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hố học.
- Giai đoạn 4: Thử nghiệm tích cực
Trên cơ sở những kiến thức đã thu thập được HS về tự khảo sát môi trường đất,
nguồn nước ở địa phương mình, tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất biện pháp khắc phục,
định hướng bà con nơng dân tìm hiểu xem loại cây trồng nào thích hợp với mơi trường
ở đó để mang lại năng suất cao. Giải thích cho mọi người về nguyên nhân, tác hại của
mưa axit. Từ đó tuyên truyền đến với mọi người ý thức bảo vệ môi trường.
Gv hướng dẫn cho HS tự điều chế chỉ thị từ giấy lọc và nước bắp cải tím. Sau đó
pha các dung dịch có PH = 1÷14 để thử và lập bảng màu cho chất chỉ thị mới.
HS báo cáo kết quả bằng sản phẩm và bài thu hoạch.
Ở giai đoạn này, học sinh được rèn luyện kĩ năng quan sát, kĩ năng thực hành, kĩ
năng nói thuyết phục người khác. Hình thành và phát triển cho HS phẩm chất yêu
nước, nhân ái, trách nhiệm; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn
ngữ, năng lực thẩm mĩ, năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hố học; năng
lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.
Bước 5: Thiết kế các tiêu chí và bộ cơng cụ đánh giá
Đánh giá kết quả HĐTN thơng qua các trình tự sau:
- HS tự đánh giá thơng qua bảng tiêu chí tự đánh giá (phụ lục).
- Mỗi HS đánh giá các thành viên còn lại qua bảng tiêu chí đánh giá (phụ lục).
- Đại diện nhóm tổng hợp, nhận xét, đánh giá mỗi thành viên và báo cáo.
- Gv vẽ ra các bậc thang mức độ để cho HS tự đứng vào, sau đó căn cứ vào kết quả
đánh giá của HS, kết quả đánh giá của các lực lượng liên quan, kết quả theo dõi của
Gv, chất lượng sản phẩm của cả nhóm, đối chiếu với tiêu chí đánh giá của Gv dành
cho HS để điều chỉnh lại. Kết quả này có thể lấy làm điểm kiểm tra thường xuyên và
lưu vào hồ sơ học tập của HS.
- Rút ra bài học kinh nghiệm.
- Xây dựng kế hoạch rèn luyện tiếp theo.

3. Hiệu quả mang lại của biện pháp
3.1. Kết quả kiểm tra
Tôi đã phát phiếu thăm dò mức độ hứng thú với các hoạt động dạy học, khả năng
7


tiếp thu kiến thức và hình thành kĩ năng của HS với hình thức tổ chức HĐTN trong
dạy học bài “Sự điện li của nước. PH. Chất chỉ thị axit – bazơ”, hóa học 11, thu được
kết quả như sau:

+ Có 80% HS trả lời hứng thú với các hoạt động
dạy học, tiết học mang lại hiệu quả tốt, kiến thức dễ
tiếp thu và nhớ bền, phát triển được nhiều kĩ năng.
+ Có 15% HS trả lời mức độ hứng thú và hiệu
quả tiết học bình thường như phương pháp khác.
+ Có 5% HS trả lời biện pháp chưa có hiệu quả.
Tôi đã tổ chức cho HS làm bài kiểm tra với cùng 1 mức độ đề ở 3 lớp có năng lực
tương đương. Nội dung đề kiểm tra có nhiều câu hỏi liên quan đến kĩ năng thực hành,
nhiều câu hỏi liên quan đến phát hiện và giải quyết tình huống thực tiễn. Lớp thực
nghiệm 11A2, 11A5 dạy học theo phương pháp trên. Lớp đối chứng 11A3 tổ chức theo phương
pháp thông thường. Kết quả thu được như sau:
Kết quả
Lớp

11A2
11A5
11A3

8 ≤ điểm ≤ 10


6,5 ≤ điểm < 8

5 ≤ điểm < 6,5

Điểm dưới 5

30%
25%
10%

55%
53%
42,5%

15%
20%
45%

0%
2%
2,5%

3.2. Đánh giá kết quả kiểm tra
- Trong tiết học: Lớp thực nghiệm 11A2, 11A5 HS hào hứng và làm việc nhiều hơn,
các em chủ động, sáng tạo hơn; Giờ học diễn ra sôi nổi, hấp dẫn, lôi cuốn học sinh
hơn; Các em tiếp thu bài tốt hơn; Kết quả kiểm tra cao hơn so với lớp đối chứng 11A3.
- Đối với giải quyết nhiệm vụ ở nhà: Lớp 11A2, 11A5 biết cách khảo sát, phát hiện
ra vấn đề và đề xuất phương án xử lí các tình huống xẩy ra trong thực tiễn tốt hơn.
- Đối với phát triển kĩ năng: HS lớp 11A2, 11A5 phát triển tốt một số kĩ năng như:
Kĩ năng lên và sắp xếp kế hoạch, kĩ năng phối hợp làm việc nhóm, kĩ năng thực hành,

kĩ năng nói, trình bày trước đám đông.
Dựa trên các kết quả kiểm tra và kết quả quan sát, đánh giá trong cả quá trình thực
hiện. Tôi thấy áp dụng biện pháp này trong tổ chức hoạt động dạy học giúp HS hứng
thú hơn từ hoạt động chuẩn bị đến hoạt động trải nghiệm, hoạt động hình thành kiến
thức mới hay hoạt động vận dụng và mở rộng; Chủ động phối hợp với nhau trong quá
trình thực hiện các nhiệm vụ; HS rèn luyện được nhiều kĩ năng trong đó đặc biệt quan
trọng là kĩ năng quan sát, kĩ năng thực hành. Bồi dưỡng thêm đức tính chăm chỉ, tình
thần trách nhiệm, lịng nhân ái, tình yêu quê hương đất nước là những phẩm chất vốn
quý của người Việt Nam. Hình thành và phát triển các năng lực quan trọng như: năng
lực thực hành, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực nhận thức hóa học, năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn,…

8


4. Kết luận
Trong biện pháp này, tôi đã nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn, các bước cụ
thể để xây dựng HĐTN trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
nói chung và thiết kế các HĐTN trong dạy học bài “Sự điện li của nước. PH. Chất chỉ
thị axit – bazơ”, Hóa học 11, nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh nói riêng.
Việc tổ chức HĐTN trong dạy học khơng chỉ áp dụng được với bài “Sự điện li của
nước. PH. Chỉ thị axit - Bazơ” mà có thể áp dụng với nhiều bài học khác và nhiều môn
học khác tùy vào việc chúng ta lựa chọn nội dung và hình thức trái nghiệm phù hợp.
Chúng ta có thể thấy HĐTN là một trong những HĐ then chốt và giữ vai trò quan
trọng trong định hướng giáo dục mới. Phát triển phẩm chất, năng lực học sinh là một
yêu cầu tất yếu của quá trình dạy học hiện đại. Sử dụng biện pháp này là một cách để
tôi và đồng nghiệp ý thức rõ sự cần thiết phải đổi mới dạy học chú trọng đến phát triển
phẩm chất, năng lực cho học sinh. Đặc biệt thông qua các HĐTN để xây dựng các tiết
học mang lại hiệu quả cao. Chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu và áp dụng có hiệu quả
cao hơn biện pháp này trong thời gian tiếp theo.


PHỤ LỤC
PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỒNG ĐẲNG
(Dành cho học sinh)
9


(điểm tối đa:100 điểm, sau đó quy về thang điểm 10)
Họ và tên: ………………………………...…………………. Nhóm:………………….
Điểm Tự đánh Tổ đánh Gv đánh Nhận
Tiêu chí
tối đa
giá
giá
giá
xét
Tham gia đầy đủ
10
Nhiệt tình, trách nhiệm
10
Tinh thần hợp tác, tơn trọng, lắng
10
nghe
Tích cực tìm hiểu thơng tin mới
10
Tích cực tham gia ý kiến thảo luận
10
Đóng góp trong việc hoàn thành
10
sản phẩm

Phát hiện vấn đề mới
10
Đưa ra ý tưởng sáng tạo giải quyết
10
vấn đề mới
Tham gia quản lí và hướng dẫn
10
nhóm
Hiệu quả cơng việc
10
Ý kiến đề xuất của cá nhân:………………………………………………………….......
…………………………………………………………………………………………...
Ý kiến nhận xét của nhóm trưởng: ……………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
Ý kiến nhận xét của giáo viên:…………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………...
PHIẾU ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NHÓM
(Dành cho giáo viên)
(điểm tối đa:100 điểm, sau đó quy đổi ra thang điểm 10)
Nhóm:……….

Tiêu chí đánh giá
Lập kế hoạch và phân công nhiệm vụ rõ ràng
Tinh thần hợp tác, thảo luận nhóm
Đúng với mục đích, u cầu
Chất lượng tìm hiểu và xử lí thơng tin
Có sự mở rộng thơng tin
Hồn thành đúng thời gian
Chất lượng sản phẩm chính xác
Sáng tạo trong phát hiện và giải quyết vấn đề

Chất lượng báo cáo, phản biện sản phẩm
Đưa ra thơng điệp tun truyền có ý nghĩa

10

Điểm
tối đa
10
10
10
10
10
10
10
10
10
10

Điểm của
giáo viên

Nhận xét



×