Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Đẩy mạnh xuất khẩu gạo sang thị trường đông á của công ty VIHAFOODCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.09 KB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Hường
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Việt Nam là một đất nước có truyền thống xuất khẩu gạo với những
chủng loại sản phẩm gạo đa dạng và chất lượng gạo ổn định. Từ một nước
thiếu lương thực, Việt Nam trở thành nước có gạo xuất khẩu đứng thứ hai
thế giới. Trong những năm vừa qua, xuất khẩu gạo Việt Nam đã cung cấp
cho thị trường thế giới hàng triệu tấn gạo, góp phần không nhỏ trong tỷ
trọng tăng trưởng kinh tế của đất nước. Đẩy mạnh xuất khẩu gạo luôn được
Nhà nước ta quan tâm và coi trọng. Trên tinh thần đó, công ty cổ phần xuất
nhập khẩu lương thực thực phẩm Hà Nội VIHAFOODCO đã không ngừng
nỗ lực trong việc đẩy mạnh xuất khẩu gạo tới các thị trường tới các nước
châu Á, châu Âu, châu Phi,châu Mỹ và đặc biệt là khu vực Đông Á. Gia
nhập vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) là một bước tiến quan trọng
đối với xuất khẩu lương thực của Việt Nam nói chung và xuất khẩu gạo nói
riêng. Nó mở ra những cơ hội thuận lợi cho xuất khẩu gạo vào thị trường
Đông Á, đồng thời cũng đặt ra những thách thức cần phải giải đáp để thúc
đẩy xuất khẩu vào thị trường này một cách hiệu quả.
Trên thế giới, hầu hết các sản phẩm gạo được tiêu dùng chủ yếu ở
khu vực châu Á và châu Phi, trong đó phần lớn là các quốc gia thuộc khu
vực Đông Á gồm các quốc gia: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Việt
Nam, Thái Lan, Philipin, Malaixia, Indonesia. Khu vực này gồm những
nước vốn có truyền thống và thói quen tiêu dùng gạo, do đó thị trường Đông
Á là một thị trường đầy tiềm năng cho việc xuất khẩu gạo. Thêm vào đó là
xu hướng giá lương thực tăng trong những năm tới nên đây là một cơ hội tốt
Sinh viên: Nguyễn Quang Huynh KDQT 46A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Hường
cho những doanh nghiệp xuất khẩu lương thực, khi đó không thể không nhắc
tới thị trường Đông Á, một thị trường có nhu cầu tiêu dùng gạo rất lớn. Một
yếu tố nữa là thị trường này đang chuyển xu hướng tiêu dùng sang mặt hàng


gạo cao cấp, và điều này rất phù hợp với chiến lược phát triển mặt hàng gạo
cao cấp của công ty VIHAFOODCO. Tuy nhiên do nhiều yếu tố ảnh hưởng
nên Công ty không thể đáp ứng được một lượng sản phẩm lớn khi nhu cầu
thị trường đòi hỏi. Chính vì những lí do trên, việc nghiên cứu đề tài “Đẩy
mạnh xuất khẩu gạo sang thị trường Đông Á của công ty
VIHAFOODCO” sẽ phần nào giúp cho việc thúc đẩy xuất khẩu gạo sang thị
trường Đông Á của công ty được thuận lợi hơn trong bối cảnh hội nhập kinh
tế và toàn cầu hóa đang diễn ra như hiện nay.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
2.1.Mục đích nghiên cứu đề tài:
Đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu gạo của công ty VIHAFOODCO sang thị trường Đông Á.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:
Để thực hiện được mục đích trên, đề tài cần phải thực hiện các nhiệm
vụ sau đây:
- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận về xuất khẩu và các quy định về
nhập khẩu gạo của thị trường Đông Á.
- Phân tích và đánh giá thực trạng xuất khẩu gạo sang thị trường Đông
Á của công ty VIHAFOODCO, từ đó rút ra những thành công và những mặt
tồn tại, hạn chế cũng như nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó.
- Từ định hướng của xuất khẩu gạo Việt Nam và của công ty lương
thực thực phẩm VIHAFOODCO sang thị trường Đông Á mà dự báo những
Sinh viên: Nguyễn Quang Huynh KDQT 46A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Hường
cơ hội và thách thức của công ty VIHAFOODCO khi xuất khẩu gạo sang thị
trường Đông Á. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp kiến nghị nhằm đẩy
mạnh xuất khẩu gạo sang thị trường Đông Á.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là đẩy mạnh hoạt động xuất

khẩu gạo của công ty VIHAFOODCO sang thị trường Đông Á.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Về mặt hàng: Chỉ nghiên cứu mặt hàng gạo xuất khẩu
- Về không gian: Giới hạn vào thị trường Đông Á
- Về thời gian: Từ năm 2004 đến nay và các năm tiếp theo
5. KẾT CẤU CỦA BÀI VIẾT:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, toàn bộ nội dung của bài viết được chia
làm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về thúc đẩy xuất khẩu gạo và sự cần
thiết phải tăng cường xuất khẩu gạo Việt Nam sang thị trường Đông Á.
Chương II : Thực trạng xuất khẩu gạo của công ty VIHAFOODCO
sang thị trường Đông Á.
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gạo của
công ty VIHAFOODCO sang thị trường Đông Á.
Sinh viên: Nguyễn Quang Huynh KDQT 46A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Hường
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU GẠO VÀ
SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG XUẤT KHẨU GẠO VIỆT
NAM SANG THỊ TRƯỜNG ĐÔNG Á
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm xuất khẩu
1.1.1.1. Khái niệm:
Xuất khẩu là hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho một quốc gia
khác trên cơ sở dùng tiền tệ là phương tiện thanh toán với nguyên tắc ngang
giá nhằm mục đích khai thác lợi thế của từng quốc gia. Cơ sở của hoạt động
xuất khẩu là hoạt động mua bán và trao đổi hàng hoá (bao gồm cả hàng hoá
vô hình và hàng hoá hữu hình) trong nước.
Xuất khẩu là một trong những hình thức kinh doanh quan trọng nhất

của hoạt động thương mại quốc tế. Hoạt động này có thể diễn ra trong một
thời gian ngắn hoặc kéo dài hàng năm, có thể tiến hành trên phạm vi lãnh
thổ một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau. Mục đích của việc xuất
khẩu là khai thác được thế mạnh của từng quốc gia trong phân công lao động
quốc tế. Việc trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các nước thông qua mua bán sẽ
tạo điều kiện cho sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh phạm vi chuyên
môn hoá sản xuất. Số sản phẩm thảo mãn nhu cầu con người ngày càng dồi
dào và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước ngày càng lớn.
Dưới giác độ kinh doanh, xuất khẩu là việc bán các hàng hoá và dịch vụ
hoặc vượt qua biên giới các quốc gia hoặc cho các tổ chức (cá nhân) có quốc tịch
khác với bên bán.
Sinh viên: Nguyễn Quang Huynh KDQT 46A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Hường
Dưới giác độ phi kinh doanh thì hoạt động xuất khẩu là việc lưu
chuyển hàng hoá và dịch vụ qua biên giới quốc gia như làm quà tặng và viện
trợ không hoàn lại.
Hoạt động xuất khẩu thường gồm 5 nội dung chính sau:
- Nghiên cứu thị trường
- Nghiên cứu và tổ chức hàng xuất khẩu
- Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu
- Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
- Đánh giá hợp đồng xuất khẩu
1.1.1.2. Đặc điểm:
* Đối tượng xuất khẩu
Đối tượng xuất khẩu chủ yếu là hàng hóa hữu hình như các sản phẩm
tiêu dùng và máy móc thiết bị… Nhưng cho đến nay thì đối tượng xuất khẩu
không chỉ có hàng hóa hữu hình mà còn có các hoạt động khác như dịch vụ,
vận tải, du lịch…
* Chủ thể tham gia vào hoạt động xuất khẩu.

Tuỳ vào từng hình thức xuất khẩu mà các đối tượng tham gia vào hoạt
động xuất khẩu là khác nhau, tuy nhiên chúng ta có thể phân chia chủ tham
gia vào hoạt động kinh doanh làm ba bên đó là nhà xuất khẩu, nhà nhập
khẩu và Nhà nước.
Trong đó người xuất khẩu là người có hàng hoá, dịch vụ sản xuất ở
tron nước còn nhà nhập khẩu là người mua hàng hoá của người xuất khẩu
với mục đích là kinh doanh hay tiêu dùng trực tiếp. Chủ thể tham gia cuối
cùng là Chính Phủ bao gồm Chính Phủ của bên xuất khẩu và Chính Phủ của
Sinh viên: Nguyễn Quang Huynh KDQT 46A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Hường
bên nhập khẩu và Chính Phủ có vai trò quan trọng trong việc điều tiết và
quản lý các hoạt động xuât nhập khẩu.
Hiện nay khi nền kinh tế phát triển thì ngoài ba chủ thể chính trên còn
có sự tham gia của các tổ chức tài chính với chức năng thanh toán và vai trò
của các tổ chức này ngày càng quan trọng đối với hoạt động xuất khẩu.
* Thanh toán trong xuất khẩu
Ban đầu phương tiện thanh toán chủ yếu trong hoạt động xuất khẩu là
tiền mặt. Sau này tiền mặt ít được dùng thanh toán do sự phát triển của các
phương tiện thanh toán như séc, kỳ phiếu và hối phiếu.
Phương thức thanh toán ban đầu chủ yếu là phương thức chuyển tiền
ngày nay do sự phát triển của hệ thống các tổ chức tài chính và ngân hàng
thì các phương thức thanh toán mới cũng ra đời như phương thức nhờ thu
phương thức tín dụng chứng từ (LC). Đặc biệt hiện nay phương thức LC là
phương thức được sử dụng phổ biến nhất do độ an toàn của nó, đảm bảo lợi
ích cho cả nhập khẩu và nhà xuất khẩu.
Với bất kỳ công ty kinh doanh quốc tế nào ngoài vấn đề thanh toán thì
vấn đề vận tải và bảo hiểm cũng là hai vấn đề lớn trong xuất khẩu. Hai vấn
đề này cùng với thanh toán ngày càng đóng vai trò quan trọng và có ảnh
hưởng rất lớn tới xuất khẩu.

1.2. CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU CHỦ YẾU
1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu trong đó bên xuất khẩu và
bên nhập trực tiếp giao dịch với nhau, bên xuất khẩu trực tiếp giao hàng cho
bên nhập khẩu mà thông qua một khâu trung gian nào.
Sinh viên: Nguyễn Quang Huynh KDQT 46A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Hường
Các Công ty có kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế thường trực
tiếp bán các sản phẩm của mình ra thị trường quốc tế. Để thâm nhập thị
trường quốc tế qua hình thức xuất khẩu trực tiếp, các Công ty thường sử
dụng hai hình thức chủ yếu sau:
* Đại diện bán hàng: Đại diện bán hàng là hình thức bán hàng không
trên doanh nghĩa của mình mà lấy danh nghĩa của người uỷ thác. Đại diện
bán hàng được nhận lương và một phần hoa hồng trên cơ sở giá trị của hàng
hoá mà họ bán được. Trên thực tế, đại diện bán hàng hoạt động như nhân
viên bán hàng của Công ty ở thị trường nước ngoài. Công ty sẽ ký hợp đồng
trực tiếp với khách hàng ở thị trường đó.
* Đại lý phân phối: Đại lý phân phối là người mua hàng hoá của Công
ty để bán kênh tiêu thụ ở khu vực mà Công ty phân định. Công ty khống chế
phạm vi phân phối ở thị trường nước ngoài. Đại lý phân phối chấp nhận toàn
bộ rủi ro liên quan đến việc bán hàng ở thị trường đã phân định và thu lợi
nhuận qua chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
1.2.2. Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức xuất khẩu qua trung gian thương mại,
trong đó bên xuất khẩu và bên nhập khẩu sẽ giao dịch với nhau thông qua
một bên thứ ba. Bên thứ ba thường là đại lý hoặc môi giới.
Các trung gian mua bán chủ yếu trong kinh doanh xuất khẩu là: Đại
lý, Công ty xuất nhập khẩu và Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. Các
trung gian mua bán này không chiếm hữu hàng hoá của Công ty nhưng trợ

giúp Công ty xuất khẩu hàng hoá sang thị trường nước ngoài.
- Đại lý: là các cá nhân hay tổ chức đại diện cho một hoặc nhiều nhà
xuất khẩu ở thị trường nước ngoài. Khác với đại lý phân phối chỉ đơn thuần
là người mua hàng hóa của công ty để bán, đại lý được giao thực hiện một
Sinh viên: Nguyễn Quang Huynh KDQT 46A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Hường
công việc nào đó do Công ty uỷ thác. Đại lý nhận thù lao từ công ty của nhà
xuất khẩu, còn đại lý phân phối thì thu lợi từ chênh lệch giữa giá mua và giá
bán. Một điểm khác biệt nữa giữa đại lý và đại lý phân phối là: Đại lý không
chiếm hữu và sở hữu hàng hoá, ngược lại đại lý phân phối do đã thực hiện
việc mua hàng hóa của công ty xuất khẩu nên hoàn toàn có quyền chiếm hữu
và sở hữu hàng hóa. Đại lý còn là người thiết lập quan hệ hợp đồng giữa
Công ty và khách hàng ở thị trường nước ngoài.
- Công ty quản lý xuất khẩu: là các Công ty nhận uỷ thác và quản lý
công tác xuất khẩu hàng hoá. Công ty quản lý xuất khẩu hàng hoá hoạt động
trên danh nghĩa của Công ty xuất khẩu (không phải danh nghĩa của mình)
nên là nhà xuất khẩu gián tiếp. Công ty quản lý xuất khẩu đơn thuần làm các
thủ tục xuất khẩu và thu phí dịch vụ xuất khẩu. Bản chất Công ty quản lý
xuất khẩu là làm dịch vụ quản lý và thu được một khoản thù lao nhất định từ
các hoạt động đó.
- Công ty kinh doanh xuất khẩu: là Công ty hoạt động như là nhà phân
phối độc lập có chức năng kết nối các khách hàng nước ngoài với Công ty
xuất khẩu trong nước.
Ngoài việc thực hiện các hoạt động liên quan trực tiếp đến xuất khẩu,
các Công ty này còn cung cấp các dịch vụ xuất nhập khẩu và thương mại đối
lưu, thiết lập và mở rộng các kênh phân phối, tài trợ cho các dự án thương
mại và đầu tư, thậm chí trực tiếp thực hiện sản xuất để bổ trợ một công đoạn
nào đó cho các sản phẩm ví dụ như bao gói, in ấn…
1.2.3. Gia công quốc tế

Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh sản xuất của hoạt động
xuất khẩu, trong đó một bên gọi là bên đặt gia công ở nước ngoài cung cấp
máy móc, trang thiết bị, nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu và
Sinh viên: Nguyễn Quang Huynh KDQT 46A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Hường
định mức cho trước. Người nhận gia công ở trong nước tổ chức quá trình sản
xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng. Toàn bộ sản phẩm làm ra người
nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt gia công để nhận tiền công.
Trong buôn bán ngoại thương của nhiều nước hiện nay, gia công quốc
tế ngày càng phổ biến. Đối với bên đặt gia công, phương thức này giúp họ
lợi dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận gia
công. Đối với bên nhận giá công, phương thức này giúp họ giải quyết được
công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị
hay công nghệ mới cho nước mình.
1.2.4. Tái xuất khẩu
Tái xuất khẩu là xuất khẩu những hàng hoá mà trước đây đã nhập
nhưng không tiến hành các hoạt động chế biến.
Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận
cao mà không phải tổ chức sản xuất, khả năng thu hồi vốn nhanh.
Chủ thể tham gia hoạt động tái xuất khẩu nhất thiết phải có sự tham
gia của ba quốc gia: nước xuất khẩu, nước nhập khẩu và nước tái xuất khẩu.
Hình thức này góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu, bởi
không phải lúc nào hàng hoá cũng được xuất khẩu trực tiếp, hoặc thông qua
trung gian.
1.2.5. Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trao đổi hàng hóa,
trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là
người mua, lượng hàng giao đi có giá trị tương xứng với lượng hàng nhận
về. Ở đây mục đích của xuất khẩu không phải nhằm thu về một khoản ngoại

tệ, mà nhằm thu về một hàng hóa khác có giá trị tương đương.
Sinh viên: Nguyễn Quang Huynh KDQT 46A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Hường
Các công ty muốn bán hàng hoá của mình tại thị trường nước ngoài,
đôi khi gặp khó khăn về vấn đề thanh toán hoặc về yêu cầu nhập hàng hoá
của chính bạn hàng. Do đó các công ty xuất khẩu thường lựa chọn thâm
nhập thị trường nước ngoài bằng buôn bán đối lưu. Thực chất đây là hoạt
động xuất khẩu gắn với nhập khẩu nên các doanh nghiệp xuất khẩu không
phải lúc nào cũng sử dụng phương pháp này. Xét về khía cạnh thâm nhập thị
trường nước ngoài các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường lựa chọn
phương pháp mua bán đối lưu như: Đổi hàng, mua bán đối lưu, mua bồi
hoàn, chuyển nợ và mua lại.
1.2.6. Xuất khẩu tại chỗ
Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ áp dụng đối với hàng hoá do thương nhân
Việt Nam (bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; doanh
nghiệp chế xuất) xuất khẩu cho thương nhân nước ngoài nhưng theo chỉ định
của thương nhân nước ngoài hàng hoá đó được giao tại việt Nam cho thương
nhân Việt Nam khác.
Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ coi như hàng xuất khẩu phải tuân thủ các
quy định của pháp luật về quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và chính
sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu.
1.3. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU
1.3.1. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế
Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng và là một trong những nhân tố cơ
bản để thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Để
tăng trưởng và phát triển kinh tế, mỗi quốc gia đều cần phải có bốn điều kiện
như vốn, nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên và kỹ thuật công nghệ.
Nhưng hầu hết các quốc gia đang phát triển đều thiếu vốn và kỹ thuật công
Sinh viên: Nguyễn Quang Huynh KDQT 46A

10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Hường
nghệ. Do vậy, xuất khẩu là một biện pháp để khắc phục điểm yếu này, cụ
thể:
* Xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ đảm bảo nhu cầu nhập khẩu:
Hiện nay các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển đều thiếu
vốn nên họ không có cơ hội để nhập khẩu công nghệ hiện đại và không thể
đầu tư nâng cao trình độ nguồn nhân lực do đó trình độ sản xuất của họ rất
thấp. Ngược lại trình độ sản xuất thấp lại chính là nguyên nhân làm cho các
quốc gia này thiếu vốn. Vì vậy, đây chính là một vòng luẩn quẩn của các
quốc gia đang phát triển và chậm phát triển. Để thoát khỏi vòng luẩn quẩn
buộc các quốc gia này phải có vốn để nhập khẩu công nghệ tiên tiến mà
trong nước chưa sản xuất được và nâng cao trình độ nguồn nhân lực qua đó
nâng cao khả năng sản xuất. Nhưng một câu hỏi đặt ra với các quốc gia là:
làm thế nào để có một lượng ngoại tệ cần thiết đáp ứng cho nhu cầu này?
Thực tế cho thấy, để có đủ một lượng ngoại tệ đáp ứng cho nhu cầu
này, các quốc gia có thể sử dụng các nguồn huy động vốn chính như: nguồn
thu từ hoạt động xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ, nguồn đầu tư nước ngoài,
nguồn vay nợ, viện trợ hay nguồn từ các dịch vụ ngoại tệ (dịch vụ ngân
hàng, du lịch)
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang phát triển chậm lại như hiện
này thì các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển sẽ gặp rất nhiều khó
khăn trong việc huy động được nguồn vốn từ các hoạt động đầu tư, vay nợ,
viện trợ và các dịch vụ thu ngoại tệ. Thêm vào đó, với các nguồn vốn này
các quốc gia phải chịu những thiệt thòi và những ràng buộc về chính trị nhất
định. Vì vậy, nguồn vốn quan trọng nhất mà các quốc gia này có thể trông
chờ là nguồn thu từ hoạt động xuất khẩu.
* Xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền
kinh tế hướng ngoại. Cụ thể:
Sinh viên: Nguyễn Quang Huynh KDQT 46A

11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Hường
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển
thuận lợi.
+ Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm cải thiện và
nâng cao năng lực nền sản xuất trong nước.
+ Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu
vào cho sản xuất, khai thác tối đa nguồn lực sản xuất trong nước.
+ Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới
thường xuyên năng lực sản xuất trong nước. Nói cách khác, xuất khẩu là cơ
sở tạo thêm vốn kỹ thuật, công nghệ tiên tiến từ thế giới bên ngoài nhằm
hiện đại hoá nền kinh tế đất nước.
+ Thông qua xuất khẩu, hàng hoá trong nước sẽ tham gia vào cuộc
cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng.
* Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế
đối ngoại của đất nước, tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống
của nhân dân.
Trong điều kiện nền kinh tế lạc hậu, khu vực nông nghiệp chiếm đại
bộ phận dân cư, khả năng tích luỹ công nghiệp thấp, xuất khẩu có vai trò
ngày càng to lớn. Xuất khẩu trở thành nguồn tích luỹ chủ yếu trong giai
đoạn đầu của công nghiệp hoá. Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải
thiện đời sống của nhân dân, tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật liệu tiêu
dùng thiết yếu phục vụ đời sống nhân dân.
* Xuất khẩu góp phần nâng cao uy tín của quốc gia trên thị trường
quốc tế.
Để đánh giá uy tín của một quốc gia người ta thường dựa vào 4 điều
kiện đó là: GDP, lạm phát, thất nghiệp và cán cân thanh toán. Xuất khẩu
đem lại nguồn thu ngoại tệ, góp phần làm cân bằng cán cân thanh toán, do
vậy là một trong bốn điều kiện để đánh giá sự phát triển kinh tế của một
Sinh viên: Nguyễn Quang Huynh KDQT 46A

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Hường
quốc gia. Hơn nữa, xuất khẩu làm tăng tích luỹ ngoại tệ cảu một quốc gia và
có thể biến quốc gia trở thành nước xuất siêu và tạo sự đảm bảo trong cán
cân thanh toán cho đối tác, tăng được uy tín trong kinh doanh. Qua hoạt
động xuất khẩu, hàng hoá của quốc gia sẽ được bày bán trên thị trường quốc
tế, khuyếch trương tiếng vang và sự hiểu biết từ ngoài nước. Ngoài ra xuất
khẩu là tiền đề cho các hoạt động kinh tế đối ngoại khác như dịch vụ ngân
hàng, đầu tư, hợp tác liên doanh và làm cho quan hệ giữa các nước trở nên
chặt chẽ hơn.
Tóm lại: Phải thông qua xuất nhập khẩu để góp phần nâng cao hiệu
quả sản xuất, mở rộng trao đổi và thúc đẩy việc tận dụng các lợi thế, các
tiềm năng, các cơ hội của đất nước trong việc tham gia vào phân công lao
động quốc tế. Nó không chỉ đóng vai trò xúc tác, hỗi trợ phát triển mà còn
có thể trở thành yếu tố bên trong của nền kinh tế: vốn, lao động, kỹ thuật, thị
trường…
1.3.2. Vai trò của xuất khẩu đối với các doanh nghiệp
Để phát triển và vươn ra thị trường thế giới, một trong những yếu tố
quan trọng đối với các doanh nghiệp đó là hoạt động xuất khẩu. Hoạt động
này đóng vai trò quan trọng và mang lại cho các doanh nghiệp nhiều lợi ích.
- Xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ cho doanh nghiệp để mở rộng và
nâng cao trình độ sản xuất đồng thời tạo việc làm và thu nhập ổn định cho
người lao động trong doanh nghiệp.
- Xuất khẩu tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tham gia vào cuộc cạnh
tranh về giá cả, chất lượng, mẫu mà hàng hoá trên thị trường thế giới. Chính
yếu tố này buộc doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo hơn, phải không
ngừng nâng cao trình độ quản trị kinh doanh, tăng cường đầu tư đổi mới
trang thiết bị để tự hoàn thiện mình.
Sinh viên: Nguyễn Quang Huynh KDQT 46A
13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Hường
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường,
mở rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nước, trên
cơ sở hai bên cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận, đồng thời phân tán và
chia sẻ rủi ro, mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Xuất khẩu khuyến khích việc phát triển các mạng lưới kinh doanh
của doanh nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển
các hoạt động sản xuất, marketing… từ đó tạo được sự đa dạng trong thị
trường và tiếp cận tốt hơn với người tiêu dùng.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
GẠO
1.4.1. Các yếu tố thúc đẩy
- Nhu cầu tiêu dùng gạo trên thế giới khá lớn. Trên thế giới, lượng gạo
nhập khẩu thường tăng qua các năm, các nước nhập khẩu gạo chính ở châu
Phi là Nigeria, ở khu vực Trung Đông là Iran và Irắc, ở châu Á là Philipin và
Indonesia. Xuất khẩu gạo Việt Nam trong những năm tới đang có nhiều yếu
tố thuận lợi trên thị trường thế giới do nguồn cung eo hẹp, trong khi nhu cầu
không ngừng tăng lên. Theo dự báo của các chuyên gia, ngoài Thái Lan,
nhiều quốc gia xuất khẩu gạo như Ấn Độ, Pakixtan sẽ giảm cung hoặc
ngừng xuất khẩu do lo ngại thiếu lương thực. Một số quốc gia khác như
Philippin, Inđônêxia, Trung Quốc và nhiều nước châu Phi sẽ tăng lượng
nhập để bù vào phần thiếu hụt lúa mì, ngô.
- Giá gạo xuất khẩu tương đối ổn định. Qua nhiều giai đoạn trong hoạt
động xuất khẩu gạo, giá gạo xuất khẩu bình quân tăng liên tục sau khi tuột
dốc vào năm 2003. Năm 2005, giá bình quân xuất khẩu gạo của Việt Nam là
269 USD/tấn, tăng 100 USD/tấn so với năm 2001 (269-168), so với năm
Sinh viên: Nguyễn Quang Huynh KDQT 46A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Hường

1989, năm 2005, giá gạo tăng 65 USD/tấn (269-204 USD). Giá gạo xuất
khẩu bình quân năm 2006 đạt 275 USD/tấn, tăng 9 USD/tấn so với 2005,
nếu so với 2004 thì cao hơn đến 40 USD/tấn.
Không dừng lại ở đó, 3 tháng đầu năm 2007 giá gạo xuất khẩu đạt 291
USD/tấn, tăng 38 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2006 và tăng 37 USD/tấn so
với cùng kỳ năm 2005. Tính chung 9 tháng đầu năm 2007, giá gạo Việt Nam
xuất khẩu đạt bình quân 293 USD/tấn, tăng 42 USD/tấn so với năm 2006,
lần đầu tiên, giá gạo Việt Nam xuất khẩu ngang bằng với gạo Thái Lan cùng
cấp các loại, từ 5% tấm, 10%, 15% đến 20% tấm, và trong tháng 9, giá gạo
loại 25% tấm vượt cao hơn Thái Lan. Tháng 9/2007, gạo loại 25% tấm của
Việt Nam đã trúng thầu với giá 350 USD/tấn, cao hơn so với giá Thái Lan là
342 USD/tấn. Trong các ngày đầu tháng 10 , giá gạo xuất khẩu 5% tấm đứng
ở mức 315 USD/tấn, FOB cảng Sài Gòn. Từ tuần thứ hai của tháng, gạo 5%
tấm đã tăng lên 320 USD/tấn và duy trì ở mức này cho đến cuối tháng.
- Đồng bằng sông Cửu Long có vị trí và điều kiện thiên nhiên vô cùng
thuận lợi cho việc sản xuất lúa gạo là vùng hạ lưu được phù sa bồi đấp hàng
năm đất đai màu mỡ nên sản xuất ra sản phẩm lúa gạo có chi phí đầu vào
thấp nhất cả nước
- Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại WTO là điều kiện thuận
lợi cũng là thách thức đối với việc xuất khẩu gạo. Gia nhập WTO thị trường
sẽ rộng hơn và sản phẩm có thương hiệu sẽ được bảo vệ trên phạm vi quốc
tế. Điều này giúp cho nhà đầu tư và doanh nghiệp an tâm cho chiến lược xây
dựng thương hiệu của mình.
1.4.2. Các yếu tố kìm hãm
- Thiên tai, lũ lụt… thường xảy ra gây giảm lượng cung về gạo. Nước
ta thường xuyên xảy ra thiên tai, lũ lụt, hạn hán, cộng với sức ép tăng dân số
Sinh viên: Nguyễn Quang Huynh KDQT 46A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Hường
khá lớn (trước đây dân số của Việt Nam chỉ 80 triệu người, hiện nay đã lên

trên 84 triệu). Thêm vào đó là ĐBSCL vẫn trong giai đoạn bị rầy nâu, bệnh
vàng lùn - lùn xoắn lá đe dọa.
- Thất thoát, giảm chất lượng gạo sau thu mua, lưu trữ là điều thường
xảy ra. Điều này là do hệ thống chế biến và tiếp thị yếu, điều kiện về kho
chứa hoặc vận chuyển còn nhiều yếu tố chưa đạt yêu cầu dẫn đến sụt giảm
về chất lượng gạo cũng như mất mát về số lượng gạo sau thu mua.
- Kỹ thuật nông nghiệp và sự phối hợp sản xuất chưa cao. Ở giai đoạn
đầu phát triển nền kinh tế nông nghiệp, Việt Nam chọn năng suất cao, khi đó
từ nhà khoa học đến nông dân đều có cùng suy nghĩ hễ giống lúa nào năng
suất không cao thì không nghiên cứu, không trồng ( khác với Thái Lan chọn
hướng chất lượng ngon ). Kết quả là chúng ta đã chọn được những giống
ngắn ngày cho năng suất rất cao, xuất khẩu gạo vào hàng top trên thế giới.
Nhưng khi vào WTO thì thấy rõ Việt Nam chưa thắng, gạo Việt Nam bán
với giá rẻ và chỉ cung cấp cho các thị trường nghèo hoặc dùng làm “gạo
ngang” - làm tinh bột nguyên liệu để chế biến các thực phẩm khác. Thêm
vào đó chất lượng gạo thường không đồng đều, một trong những lý do quan
trọng là người nông dân không kết nối trực tiếp được với doanh nghiệp xuất
khẩu. Nông dân chủ yếu bán gạo cho thương lái, mà thương lái lại không để
nguyên hoặc chia từng loại, mua của rất nhiều nơi về trộn lại với nhau rồi
mới bán.
- Cho đến nay trên thương trường quốc tế chưa có thương hiệu hoặc
nhãn hiệu gạo nổi tiếng đặc trưng cho gạo Việt Nam. Muốn cạnh tranh được,
lúa gạo Việt Nam không có con đường nào khác là phải nâng cao chất
lượng, hạ giá thành, xây dựng bằng được thương hiệu “gạo Việt Nam” trên
thị trường thế giới.
Sinh viên: Nguyễn Quang Huynh KDQT 46A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Hường
1.5. SỰ CẦN THIẾT PHẢI THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU GẠO SANG
THỊ TRƯỜNG ĐÔNG Á

1.5.1. Nhu cầu về gạo cảu các nước Đông Á là rất lớn
- Phần lớn gạo xuất khẩu được tiêu thụ ở thị trường Đông Á. Trong
đó, Indonesia là nước nhập khẩu gạo nhiều nhất thế giới, mặc dù hàng năm
đã sản xuất được trên 50 triệu tấn thóc. Năm 2002 ước tính Inđônesia phải
nhập khoảng 1,6 triệu tấn gạo, thấp hơn nhiều so với mức nhập khẩu kỷ lục
là 5,8 triệu tấn trong năm 1998, do thiên tai El Nino gây nên (USDA-ERS
2001). Tuy nhiên gần đây gạo nhập khẩu vào Inđônesia có tăng, chủ yếu là
do nhu cầu gạo trong nước tăng và lượng gạo lưu kho trong nước giảm.
Phi-Li-Pin hiện vẫn là thị trường nhập khẩu gạo chính ở Châu Á. Năm
2002, ước tính nước này nhập khẩu khoảng 800 nghìn tấn gạo. Thị trường
Malaysia vẫn tiếp tục ổn định, nhất là với các mặt hàng gạo đặc sản, gạo
thơm…
- Khu vực Đông Á gồm nhiều quốc gia có truyền thống ăn gạo và thói
quen tiêu dùng gạo. Hầu hết các nước đều sử dụng gạo là món ăn chính
trong các bữa ăn và có nhu cầu tiêu dùng gạo ổn định. Do đó, thị trường này
luôn là sự quan tâm hàng đầu của những nước xuất khẩu gạo, trong đó có
Việt Nam.
1.5.2. Xu hướng gạo tăng giá
Trong thời gian tới, khan hiếm và thiếu hụt lương thực sẽ đẩy giá gạo
tăng, tạo điều kiện thuận lợi để tăng kim ngạch xuất khẩu. Theo đánh giá của
Tổ chức Lương thực thế giới, cung cầu gạo năm 2007 sẽ tiếp tục mất cân đối
do nhiều nước tiếp tục mất mùa. Thêm vào đó các nước xuất khẩu gạo vì
muốn đảm bảo vấn đề an ninh lương thực nên đã quyết định giảm lượng gạo
xuất khẩu. Chính những yếu tố này đã góp phần làm cho giá gạo tiếp tục
Sinh viên: Nguyễn Quang Huynh KDQT 46A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Hường
tăng, tạo cơ hội cho các nước xuất khẩu gạo nói chung và các doanh nghiệp
xuất khẩu gạo nói riêng có thể tiêu thụ gạo với giá thành cao và từ đó, thu về
lợi nhuận và kim ngạch xuất khẩu cao hơn.

1.5.3. Những lợi thế về xuất khẩu gạo của công ty VIHAFOODCO
- Công ty có nhiều kinh nghiệm về xuất khẩu gạo. Qua nhiều năm, công ty
đã thực hiện thành công nhiều hợp đồng lớn về xuất khẩu gạo như kí kết và
thực hiện hợp đồng xuất khẩu 9.000 tấn gạo sang thị trường CuBa hay các
hợp đồng xuất khẩu gạo lớn tới thị trường châu Phi. Công ty đã tích lũy
được những giá trị và kinh nghiệm cần thiết và quan trọng trong lĩnh vực
xuất khẩu gạo của mình. Đồng thời công ty cũng đã có những thông tin và
kiến thức khá đầy đủ về nhu cầu gạo của thị trường Đông Á cũng như đánh
giá được khả năng cung cấp của mình đối với thị trường đầy tiềm năng này.
- Hiện nay thị trường Đông Á đang có nhu cầu sử dụng mặt hàng gạo cao
cấp điển hình là các quốc gia như Nhật Bản và Hàn Quốc. Nhật Bản còn có
nhu cầu về các loại gạo dành riêng cho người có nhu cầu bổ sung Fe, Ca…
hay còn được gọi là các loại gạo đặc trưng. Nhu cầu của thị trường Đông Á
rất phù hợp với chiến lược phát triển mặt hàng gạo cao cấp mà công ty
VIHAFOODCO đang theo đuổi, do đó việc đẩy mạnh xuất khẩu gạo vào thị
trường Đông Á là việc làm rất hợp lý và cần thiết.
Tóm lại, chương I đã luận giải những vấn đề chung nhất về xuất khẩu cũng
như sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu gạo sang thị trường Đông Á của
công ty VIHAFOODCO. Đây là những căn cứ quan trọng cho việc phân
tích, đánh giá thực trạng xuất khẩu gạo của công ty sang thị trường Đông Á
ở chương II.
Sinh viên: Nguyễn Quang Huynh KDQT 46A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Hường
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÔNG TY VIHAFOODCO
SANG THỊ TRƯỜNG ĐÔNG Á
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VIHAFOODCO
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên Công ty: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu lương thực - thực phẩm

Hà Nội
Tên giao dịch: HANOI FOOD IMPORT - EXPORT JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt: VIHAFOODCO
Địa chỉ trụ sở chính: 84 Quán Thánh, Phường Quán Thánh, Quận Ba
Đình, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: (84.4) 7 150 371 - 7 150 321
Fax: (84.4) 7 150 328
Được thành lập ngày 20 tháng 03 năm 2001 theo quyết định số
27/2001/QĐ-BNN/TCCB của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
được cổ phần hóa và đi vào hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ ngày
01 tháng 04 năm 2005.
Từ khi thành lập đến nay công ty cổ phần xuất nhập khẩu lương thực
thực phẩm Hà Nội đã trải qua 2 giai đoạn phát triển chính:
- Giai đoạn 1: Trước tháng 3 năm 2005, Tiền thân của Công ty Cổ
phần Xuất nhập khẩu Lương thực - Thực phẩm Hà Nội là doanh nghiệp nhà
nước Công ty Lương thực Hà Nội, thành viên của Tổng Công ty Lương thực
Miền Bắc. Lúc này, Công ty lương thực Hà Nội là đơn vị thành viên hạch
Sinh viên: Nguyễn Quang Huynh KDQT 46A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Hường
toán kinh tế độc lập của Tổng công ty Lương thực Miền Bắc. Vốn điểu lệ
của công ty vào thời điểm đó là 17 tỷ 790 triệu VND.
- Giai đoạn 2: Sau tháng 3 năm 2005, Công ty tiến hành cổ phần hóa
và chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần theo quyết
định số 4435/QĐ-BNN-TCCB. Vốn điều lệ lúc này là 30 tỷ VND. Tuy
nhiên Tổng công ty lương thực miền Bắc vẫn nắm giữ 51% cổ phần của
công ty, 49% còn lại là của các cổ đông khác.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Chức năng chủ yếu của công ty là:

- Trực tiếp xuất khẩu và nhận ủy thác xuất khẩu các mặt hàng nông
lâm sản, trong đó mặt hàng chủ đạo là gạo.
- Kinh doanh dịch vụ du lịch, cho thuê văn phòng, kho bãi…
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là:
- Chấp hành pháp luật Nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách vể
quản lý, sử dụng và phát triển vốn, vật tư, tài sản, nguồn lực, thực hiện nghĩa
vụ đối với Nhà nước.
- Thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với
các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
- Bảo vệ Công ty, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh chính trị và an
toàn xã hội trong phạm vi quản lý của Công ty theo quy định của pháp luật.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất theo không gian:
Các chi nhánh của Công ty gồm:
- Chi nhánh Công ty tại An Giang
Sinh viên: Nguyễn Quang Huynh KDQT 46A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Hường
- Chi nhánh Kinh doanh Gạo Chất lượng cao
- Chi nhánh Thương mại Hoàn Kiếm
- Chi nhánh Thương mại Đống Đa
- Chi nhánh Kinh doanh Lương thực - Thực phẩm
- Chi nhánh Dịch vụ - Du lịch
- Chi nhánh Kinh doanh Tổng hợp
- Chi nhánh Sản xuất chế biến Lương thực - Thực phẩm
2.1.3.2. Cơ cấu bộ máy quản trị:
Công ty có 5 phòng ban có chức năng tham mưu cho ban giám đốc
gồm:
- Phòng tài chính kế toán
- Phòng kinh doanh thị trường

- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng quản lý đầu tư và xây dựng
- Bộ phận đầu tư tài chính
Dưới ban giám đốc là khối các chi nhánh, đơn vị trực thuộc bao gồm
8 chi nhánh như đã nêu ở phần trên.
Các chi nhánh trực thuộc có chức năng thực hiện các hoạt động sản
xuất kinh doanh theo định hướng, ngành nghề kinh doanh của công ty.
Riêng chi nhánh công ty tại An Giang còn có một nhà máy chế biến gạo
giúp công ty sản xuất gạo theo tiêu chuẩn xuất khẩu.
Các bộ phận, phòng ban trong công ty được bố trí theo sơ đồ dưới
đây:
Sinh viên: Nguyễn Quang Huynh KDQT 46A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Hường
SƠ ĐỒ 2.1: CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Nhiệm vụ và chức năng cụ thể các bộ phận :
Đại hội đồng cổ đông : Là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty
và bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết hoặc người được cổ
Sinh viên: Nguyễn Quang Huynh KDQT 46A
22
Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soátHội đồng Quản trịBan giám đốc
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Trưởng
phòng tài
chính kế
toán
Trưởng

phòng
kinh
doanh thị
trường
Trưởng
phòng tổ
chức
hành
chính
Trưởng
phòng
quản lý
đầu tư và
xây dựng
Trưởng
bộ phận
đầu tư tài
chính
Khối các chi nhánh
trực thuộc
Chi
nhánh
tại An
Giang
Chi
nhánh
kinh
doanh
gạo chất
lượng

cao
Chi
nhánh
thương
mại
Hoàn
Kiếm
Chi
nhánh
thương
mại
Đống
Đa
Chi
nhánh
kinh
doanh
lương
thực
thực
phẩm
Chi
nhánh
dịch vụ
du lịch
Chi
nhánh
kinh
doanh
tổng

hợp
Chi
nhánh
sản xuất
chế biến
Luơng
thực
thực
phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Hường
đông có quyền biểu quyết uỷ quyền. Đại hội đồng cổ đông có quyền thảo
luận, thông qua và quyết định các vấn đề của công ty đã được đưa vào
chương trình đại hội.
Hội đồng quản trị bao gồm : Một chủ tịch và 3 thành viên, được bầu
bằng hình thức bỏ phiếu kín tại đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị quản lý
hoặc chỉ đạo thực hiện các hoạt động kinh doanh và các công việc của Công
ty trong phạm vi nhiệm vụ của mình. Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ
quyền hạn thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm
giám sát giám đốc và các cán bộ quản lý khác của Công ty.
Chủ tịch hội đồng quản trị đồng thời là giám đốc của Công ty.
Ban kiểm soát : Gồm 3 thành viên do đại hội đồng cổ đông bầu bằng
hình thức bỏ phiếu kín. Ban kiểm soát có quyền : chỉ đinh, bãi nhiệm đơn vị
kiểm toán, các vấn đề liên quan đến kế toán và kiểm toán của Công ty, kiểm
tra báo cáo tài chính. Ban kiểm soát kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp trong
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, ghi chép và lập sổ sách kế toán,
báo cáo tài chính; Kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến việc điều hành
Công ty.
Ban giám đốc gồm :
Giám đốc : Giám đốc chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty trước

pháp luật, trước hội đồng quản trị. Giám đốc có quyền quyết định việc điều
hành của Công ty theo đúng kế hoạch, chính sách , pháp luật của Nhà nước,
đồng thời phải chịu trách nhiệm trước tập thể cán bộ công nhân viên về kết
quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Vì vậy, giám đốc phải xác định mục
tiêu, nhiệm vụ đề ra, đồng thời phải hỗ trợ tạo điều kiện cho các phòng ban
Sinh viên: Nguyễn Quang Huynh KDQT 46A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Hường
chức năng thuộc Công ty thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Bên cạnh giúp
việc cho Giám đốc là Phó giám đốc và các phòng ban sau :
Phó giám đốc : Giám sát điều hành một số lĩnh vực công tác của Công ty
như Lao động, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật, làm tham mưu cho giám
đốc về đầu tư kinh doanh và điều hành mọi công việc của Công ty khi Giám
đốc đi vắng.
Các phòng ban chức năng :
Phòng tài chính - kế toán: Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của công
ty, các công tác báo cáo chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước, theo
định kỳ chế độ kế toán tài chính. Thực hiện chấp hành tốt các quy định về sổ
sách kế toán và thống kê, bảng biểu theo quy định của Nhà nước, chứng từ
thu chi rõ ràng hợp lệ. Chủ trương đề xuất với cấp trên về chính sách ưu đãi,
chế độ kế toán vốn, nguồn vốn, tài sản của doanh nghiệp nhằm hỗ trợ và đáp
ứng cho công ty kinh doanh có hiệu quả.
Phòng kinh doanh - thị trường: Nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thị
trường, đề xuất định hướng mục tiêu phát triển thị trường của bộ phận kinh
doanh theo chiến lược chung của công ty; tìm hiểu các chính sách của Nhà
nước và pháp luật có liên quan nhằm tư vấn cho các bộ phận có liên quan để
định giá sản phẩm và dịch vụ (Kinh doanh Bất động sản, dịch vụ khai thác
và cho thuê điểm kinh doanh…) tại các dự án dự kiến triển khai.
Phòng tổ chức hành chính: Nghiên cứu đề xuất xây dựng bộ máy tổ
chức đội ngũ và tổ chức điều hành trong công ty. Xây dựng và hướng dẫn

thực hiện các nội quy, quy chế về định biên và quản lý biên chế. Lập và quản
lý hồ sơ về lương, thủ tục đề nghị nâng bậc và điều chỉnh lương hàng năm.
Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ lý lịch của nhân viên, bổ sung và nhận xét
hàng năm.
Sinh viên: Nguyễn Quang Huynh KDQT 46A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Hường
Phòng quản lý đầu tư và xây dựng: Lên các kế hoạch đầu tư xây
dựng, tổ chức sửa chữa duy tu bảo dưỡng cơ sở vật chất. Thiết lập các hoạt
động quản lý về phát triển và mở rộng cơ sở hạ tầng của công ty.
Bộ phận đầu tư tài chính: Sử dụng hiệu quả nguồn tài chính của
công ty, đảm bảo thời gian quay vòng vốn và đem lại lợi nhuận thông qua
các kế hoạch đầu tư ngắn hạn hoặc dài hạn như mua bán cổ phiếu hoặc tham
gia góp vốn liên doanh, liên kết.
Mối quan hệ giữa các phòng ban: là mối quan hệ ngang cấp, cùng
giúp việc cho giám đốc công ty về chuyên môn và nghiệp vụ của mỗi phòng.
2.2. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG ĐÔNG Á VÀ VẤN ĐỀ XUẤT KHẨU
GẠO CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG ĐÔNG Á
2.2.1. Đặc điểm của thị trường gạo Đông Á
- Thị trường gạo Đông Á có nhu cầu về nhập khẩu gạo cao. Trong các
nước Đông Á, Indonesia và Philippin là 2 quốc gia nhập khẩu gạo rất lớn.
Philippin là quốc gia phải dựa nhiều vào nhập khẩu gạo, hiện là nguồn lương
thực chính của 90 triệu dân nước này. Nền nông nghiệp của Philippin vốn
lâu nay hoạt động kém hiệu quả và lao đao bởi nạn tham nhũng nên vấn đề
đảm bảo lương thực là vấn đề thường trực của quốc gia này. Còn Indonesia
là một trong nước nhập khẩu gạo nhiều nhất thế giới, và mỗi năm thường là
một trong những khách hàng chính của xuất khẩu gạo Việt Nam.
Các nước Đông Á khác như Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc
cũng nhập khẩu một số lượng gạo lớn và đây là những thị trường nằm trong
danh mục các thị trường xuất khẩu gạo chính của Việt Nam.

- Thị trường Đông Á có sự đa dạng về mặt hàng và chủng loại gạo.
Các nước Đông Á, cụ thể là Nhật Bản và Trung Quốc, khi tiến hành hoạt
động nhập khẩu gạo, thường nhập khá nhiều mặt hàng và chủng loại gạo
Sinh viên: Nguyễn Quang Huynh KDQT 46A
25

×