Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

giá tri và hạn chế của các nhà triết học duy vật hy lạp cổ đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.38 KB, 24 trang )

Lời mở đầu
Hy lạp là một trong những cái nôi của nền văn minh nhân loại thời cổ
đại, là thời kì phát triển rực rỡ của xã hội loài ngời. Hy lạp cổ đại không chỉ là
một trung tâm kinh tế - xã hội mà còn là một trung tâm văn hoá. Thời kì cổ
đại ở đây đã tích trữ đợc một khối lợng tri thức khổng lồ trên nhiều lĩnh vực:
toán học, vật lý, thiên văn học, thuỷ văn đặc biệt không thể không nhắc tới
chính là triết học. Triết học thời kì này đợc đánh giá là rất phát triển, với
những cái tên hết sức nổi tiếng : Acsimet, Talet, Hêraclit, Đêmocrit, Platôn,
Arixtốt. chính các đại biểu này đã tạo lên một nền triết học phát triển rực rỡ
mà ngày nay chúng ta đã đợc thừa hởng. Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học
kĩ thuật đã và đang tác động mạnh mẽ đến đời sống kinh tế - xã hội, và hẳn ai
cũng biết đó là nhờ các lĩnh vực khoa học cụ thể nh: hoá học, vật lý, sinh
học nhng triết học thì sao? chúng ta cần phải khẳng định rằng không nhiều
ngời trong chúng ta hiểu đợc vai trò của triết học đối với cuộc sống của con
ngời, Nhiều ngời vẫn cha hiểu triết học là gì. Vậy triết học là gì? vai trò của
nó nh thế nào đối với cuộc sống của chúng ta. đây chính là nhiệm vụ của
những sinh viên. chúng ta cần phải tìm hiểu triết học nói chung và trong số đó
là triết học hy lạp cổ đại.
1
Mục lục
Lời mở đầu 1
Mục lục 2
I. đặt vấn đề 3
II. giá tri và hạn chế của các nhà triết học duy vật hy lạp cổ đại 3
1. hoàn cảnh ra đời và đặc điểm của triết học hy lạp cổ đại 3
a. hoàn cảnh ra đời 3
b. đặc điểm 5
2. các nhà triết học duy vật hy lạp cổ đại 6
a. trờng phái Milê 6
b. Hêraclit 9
c. Thuyết nguyên tử 13


d. Arixtốt 19
III. Kết luận 26

2
I. Đặt vấn đề
Triết học hy lạp cổ đại là một thời kì phát triển rực rỡ của triết học nhân
loại với nhiều thành tựu lớn. Những thành tựu thời kì này có thể nói là hết sức
to lớn nếu so với nền khoa học cụ thể. Nổi bật trong số các giá trị đạt đợc
trong thời kì này có thể nói là thuyết nguyên tử và phép biện chứng. Với
những giá trị này triết học hy lạp cổ đại đã trở thành một nền tảng để phát
triển triết học sau này. có thể thấy hầu hết các trờng phái triết học hiện đại đều
có mầm mống của triết học hy lạp cổ đại để lại. vậy vì sao với một nền khoa
học thực nghiệm kém phát triển nh vậy lại có thể nảy sinh những học thuyết,
những tiên đoán tuyệt vời nh vậy? Và những giá trị và hạn chế của những học
thuyết này là gì? chúng ta sẽ đi làm rõ những vấn đề trên
II. Giá trị và hạn chế của các nhà triết học duy vật cổ đại
1) Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm của triết học hy lạp cổ đại
a) Hoàn cảnh ra đời
Hy lạp cổ đại là một vùng đất rộng lớn bao gồm : miền nam bán đảo
ban căng thuộc châu âu ,nhiều hòn đảo ở biển Egiê và cả miền ven biển của
bán đảo tiểu á . điều kiện thuận cho nên từ rất sớm nghành nông nghiệp,thủ
công nghiệp, thơng nghiệp hy lạp cổ đã phát triển.
Từ thế kỉ 15 đến 9 tr.CN ,chế độ cộng sản nguyên thuỷ ở hy lạp cổ đại
tan rã và hình thành chế độ chiếm hữu nô lệ. thời kì này đã xảy ra những
biến động lớn về kinh tế và thiết chế xã hội .
Vào thế kỉ thứ 5 tr.CN ,đã xảy ra cuộc chiến tranh hy lạp ba t , kết
thúc bằng chiến thắng thuộc về hy lạp , chiến thắng này đã mở ra thời kì hng
thịnh về kinh tế và chính trị của hy lạp cổ đại một liên minh gồm 300 quốc
gia thành bang đợc thành lập trong đó có ATEN và SPAC là 2 thành bang
hùng mạnh nhất

Thành bang aten, nằm ở vùng đồng bằng Attien thuộc trung bộ hy
lạp , có đụa lý thuận lợi nên trở thành một trung tâm kinh tế , văn hoá là thết
chế của chủ nô dân chủ Aten
Thành bang Spác nằm ở vùng bình nguyên Iaconi , đát đai thích hợp
đối với phát triển nông nghiệp là dinh luỹ của bọn chủ nô quí tộc cha truyền
3
con nối. để thc hiện cai trị theo truyền thống , Spác đã xây dựng 1 thiết chế
nhà nớc quân chủ , thc hiện sự áp bức rất tàn khốc đối với nô lệ.
Do s cạnh tranh quyền bá chủ toàn hy lạp , nên đã xảy ra cuộc chiến
tranh tàn khốc pôlôpône kéo đàu hàng chục năm , và cuối cùng dẫn tới sự
thất bại nặng lề của Aten . cuộc chiến tranh này đã làm đất nớc hy lạp suy
yếu cả về kinh tế và chinh trị quân sự .
Sau đó hy lạp bị nớc Maxedoan xâm chiếm.
Đến thế kỉ 2, hy lạp lại bị la mã xâm chiếm.
Quá trình lịch sử đó gắn liền với sự hình thành và phát triển kinh tế xã
hội và t tởng triết học :
triết học (philosophia theo tiếng hy lạp cổ là tình yeu sự thông thái )
đồng thời xuất hiện ở cả hy lạp , trung quốc , ấn độ cổ đại vào khoảng thế kỉ
6 trCN sự ra đời của triết học đánh dấu một bớc phát triển của t tởng nhân
loại , từ cảm nhận vũ trụ một cách trực quan đến thế giới quan dựa trên các
tri thức mang tính khái quát , trừu tợng hoá của t duy .
Triết học hy lạp cổ đại phát triển trên cơ sở kinh tế đó là quyền sở hữu
của chủ nô đói với t liệu sản xuất và ngời nô lệ . vào thế kỉ 9 -7 tr.CN nền
sản xuất chiếm hữu nô lệ ở hy lạp cực kì phát triển . đó là thời kì nhân loại
chuyển từ thời đại đồ đồng sang thời đại đồ sắt . với việc xuất hiện quan hệ
tiền hàng đã làm cho thơng mại và trao đổi hàng hoá đợc tăng cờng . thời
kì này ngời hy lạp đã có thể đóng những thuyền lớn cho phép họ vợt biển địa
trung hải tìm đến những miền đất mới . nhờ đó lãnh thổ của hy lạp và thuộc
địa của nó đợc mở rộng , tạo điều kiện cho sự giao lu văn hoá giữa các dân
tộc.

Sự phát triển của sản xuất đã dẫn đến các quan hệ và tổ chức xã hội cũ
bị đảo lộn . nếu nh trớc đây các tổ chức xã hội cũ nh bộ tộc , bộ lạc mang
tính cộng đồng cao , cuộc sống mỗi cá nhân hầu nh hoàn toàn hoà tan vào
cuộc sống cộng đồng , thì giờ đây xuất hiện các t tởng t hữu và sau đó là chế
độ t hữu về của cải , điều đó buộc mỗi ngời cần ý thức và suy nghĩ hơn về
bản thân mình , cần có một lập trờng sống riêng phù hợp với hoàn cảnh mới .
nhu cầu đó đòi hỏi sự ra đời của triết học .
Thời kì hy lạp cổ đại là một thời kì của chế độ nô lệ, Là một hình thức
áp bức bóc lột tàn nhẫn , vô nhân đạo nhất so với tất cả các hình thức bóc lột.
Tuy nhiên chế độ áp bức bóc lột đó là cơ sở kinh tế trên con đờng phát triển
của hy lạp cổ đại. có chế độ đó giai cấp chủ nô mới có thể thoát ly đợc cuộc
đời lao động chân tay tạo ra sự phân công lao động .từ sự Phân công lao
động phát triển cho phép trong xã hội xuất hiện tầng lớp những ngời chuyên
sống bằng lao dộng trí óc từ đó tạo điều kiện nảy sinh các tri thức khoa học ,
nghệ thuật ,và triết học nh Ăngghen đã nhận xét trong tác phẩm Chống
4
ĐuyRinh: phải có chế độ nô lệ mới xây dựng đợc một qui mô phân công
lao động lớn lao trong nông nghiệp , công nghiệp mới xây dựng đợc hy lạp
cổ đại giàu có . nếu không có chế độ nô lệ thì không có hy lạp và cũng
không có nền khoa học nghệ thuật ,và cả triết học.
Ngoài ra , chính sự xuất hiện tri thức khoa học sơ khai, nh việc phát
minh ra lịch một năm có 12 tháng , 365 ngày của Talet , những phát hiện của
Talet và Pitago về toán học , hình học của Ơclit, vật lý của Acsimet đã tạo
điều kiện rất lớn thúc đẩy sự hình thành của triết học . chúng làm cho các
quan niệm thần thoại truyền thống và các tôn giáo nguyên thuỷ vào khoảng
thế kỉ 7-6 tr.CN đã không còn đáp ứng và lý giải đợc những vấn đề mới của
thế giới quan . những khám phá khao học đầu tiên của ngời cổ đại đã cho
thấy sự giả dối của bức tranh vũ trụ quan và nhân sinh quan của các tôn giáo
và thần thoại , đòi hỏi con ngời phải có cách lý giải mới về thế giới xung
quanh và cuộc sống của mình .

Một số nhà ngiên cứu đã sai lầm khi nói rằng triết học có xuất phát từ
bản thân thần thoại bằng con đờng phát triển nội tại của nó , tức là sự thay
đổi hình thức của nó bởi sự thay thế các hình ảnh , hình tợng bằng cấu trúc
khái niệm và t duy lôgic . trên thực tế , mặc dù triết học hy lạp cổ đại ra đời
trên nền tảng thần thoại và tôn giáo nguyên thuỷ nhng khác với chúng , triết
học là một dạng thế giới quan hoàn toàn mới dựa trên cơ sở trí tuệ sâu sắc.
những kết luận và tri thức triết học mang tính lý luận khái quát cao đợc nảy
sinh, đã đẩy các dạng thế giới quan khác trớc chúng vàp lĩnh vực hoạt động
nghệ thuật hay sáng tác dân gian.
Sự nảy nở các trào lu t tởng triết học hy lạp cổ đại có liên hệ mật thiết
và chịu ảnh hởng của triết học phơng đông cổ đại . vào thời kì khoa học phát
sinh ở hy lạp , thì ở phơng đông đã tích luỹ đợc những tri thức đáng kể về
thiên văn học , hình học , đại số , y học các nhà bác học lớn của hy lạp
phần nhiều đã tới Aicâp Babilon đẻ nghiên cứu và học tập . những mầm
mống về quan niệm duy vật vô thần của những nhà triết học Aicâp và
Babilon cí ảnh hởng tích cực đên sự phát triển của triết học ở hy lạp cổ đại .
có thể nói triết học phơng đông , trớc hết là triết học Aicâp và Babilon là một
trong những tiền đề của triết học hy lạp cổ đại .
b) đặc điểm của triết học hy lạp cổ đại
S ra đời của triết học hy lạp cổ đại có những đặc điểm sau:
Thể hiện ở chỗ nó là thế giới quan, ý thức hệ của giai cấp chủ nô thống
trị trong xã hội. Nh vậy ngay t đầu triết học đã mang tinh giai cấp sâu
sắc . bất chấp mọi bất công trong xã hội thời đó , triết học hy lạp cổ đại
vẫn là một công cụ lý luận nhằm duy trì trật tự xã hội theo kiểu chiếm
hữu nô lệ , bảo vệ sự thống trị của giai cấp chủ nô . chẳng hạn Platôn
5
coi ngời nông dân và thợ thủ công là những hạng ngời thấp hèn trong
nhà nớc lý tởng của ông.
Triết hoc ở thời kì này bao trùm trên mọi lĩnh vực thế giới quan của con
ngời cổ đại.ra đời trong bối cảnh các tri thức khoa học còn quá ít và sơ

khai nên trình độ phát triển của t tởng và của văn hoá t tởng nhân loại
nói chung còn thấp lúc bấy giờ còn thấp. Triết học hy lạp cổ đại đã đề
cập đén lĩnh vực thế giới quan của con ngời nh : tồn tại là gì ? nguồn
gộc bản chát thế giới ra sao ? số phận của con ngời nh thế nào ? việc
lý giải các vấn đè đó do nhu cầu hiểu biết của con ngời đạet ra và đợc
coi là vấn đè cơ bản của triết học.
Sự phân chia và đối lập giữa các trờng phái triết học , duy tâm và duy
vật , biện chứng và siêu hình , vô thần và hữu thần là nét nổi bật trong
quá trình phát phát triển triết học hy lạp cổ đại . trong đó điển hình là
cuộc đấu tranh giữa trờng phái duy vật và trờng phái duy tâm : là cuộc
đấu tranh của các nhà triết học của tầng lớp chủ nô quí tộc và của tầng
lớp chủ nô dân chủ .tiêu biểu là đờng lối Đêmôcrit và đờng lối Platôn .
Triết học duy vật thờng gắn hữu cơ với khoa học tự nhiên , các nhà triết
học duy vật cũng là khao học tự nhiên .
Các hệ thống triết học hy lạp cổ đại nói chung đều có xu hớng đi xâu
giải quyết những vấn đề bản thể luận và nhận thức luận những vấn
đề của mối quan gia vật chất và ý thức.
Nền triết học hy lạp cổ đại nói chung còn ở trình độ trực quan , chất
phác - đặc biệt đối với các hệ thống triết học duy vật và biện chứng.
Tuy vậy nó đã đặy ra hầu hết các vấn đề triết học cơ bản , nó chứa đựng
mầm mống của tất cá thế giới quan duy vật.
Coi trọng vấn đề con ngời. Mặc dù những nhà triết học vẫn có nhiều bất
đồng về vấn đề này nhng nhìn chung họ đều khẳng định con nguời là
tinh hao cao quí nhất của tạo hoá. T tởng ấy thể hiện rõ qua luận điểm
nổi tiếng của Pitago :con ngời là thớc đo của tất thảy mọi vật.
Về mặt nhận thức triêt học hy lạp cổ đại đã có khuynh hớng của chủ
nghĩa duy giác.
2) Các nhà triết học duy vật hy lạp cổ đại
Ta lần lợt xét đến một số các nhà triết học duy vật hy lạp cổ đại tiêu biểu :
a. Trờng phái Milê

Milê là một thành phố thơng nghiệp khá phát triển thời bấy giờ. Là nơi sản
sinh ra những nhà triết học đầu tiên của hy lạp cổ đại cũng nh phơng tây :
6
Talet (624-547 tr.CN):
Các quan niệm:
Talet là một nhà triết học duy vật . thành tựu nổi bật của ông là quan
niệm triết học duy vật. Ông cho rằng là nớc là yếu tố đầu tiên , là bản nguyên
của mọi vật trong thế giới. Mọi vật đèu sinh ra từ nớc và khi phân huỷ lại trở
thành nớc. Theo Talet vật chất (nớc ) tồn tại vĩnh viễn , còn mọi vật do nó sinh
ra đều biến đổi không ngừng , sinh ra và chết đi . toàn bộ thế giới là một chỉnh
thể thống nhất mà nền tảng là nớc .
Giá trị:
Quan niệm triết học của ông giới thiệu thế giới tuy còn thô sơ mộc
mạc , nhng đã có ý nghĩa vô thần , chống lại thế giới quan tôn giáo đơng thời
và chứa đựng những yếu tố biện chứng tự phát .
Hạn chế:
ông đợc gọi là nhà triết học đầu tiên, toán học đàu tiên , thiên văn
học đàu tiên, . song nhà khoa học đầu tiên này cha thể thoát khỏi ảnh hởng
của quan niệm thần thoại và tôn gioá nguyên thuỷ , điều này thể hiện ở
chỗ ;ông cho rằng thế giớ đầy dãy những vị thần linh và khi không thể giải
thích đợc hiện tợng từ túnh của nam châm thì ông khẳng định rằng nó là linh
hồn .
Anaximăngđrơ (610-546 tr.CN):
Các quan niệm:
Ông là nhà triết học duy vật là bạn của Talet. Khác với Talet khi giải
quyết vấn đề bản thể luận triết học , ông cho rằng , cơ sở của sự hình thành
vạn vật trong vũ trụ là từ một dạng vật chất đơn nhất , vô định , vô hạn và tồn
tại một cách vĩnh viễn :đó là Apeiron. Các triết gia thời cổ đại đã có những
giải thích khác nhau về Apeiron :đó là vật mang tính vật chất; là hỗn hợp của
các yếu tố nh đất, nớc , lửa, không khí ; là cái trung gian giữa lửa và không khí

;là cái không xác định (Arixtôt). Apeirôn không chỉ là nguồn gốc sinh ra mọi
vật mà còn là cơ sở vận động của vạn vật. Apeirôn là nguồn gốc sinh ra mọi
cái , đồng thời là nguồn gốc và sự thống nhất của các sự vật đối lập nhau
:nóng-lạnh , sinh ra- chết đi, toàn bộ vũ trụ tồn tại nh một vòng tuần hoàn
biến đổi không ngừng .
Ông cũng tiên đoán về nguồn gốc sự sống , cho rằng , mọi vật trên trái
đát đèu xuất hiện dới biển sau đó một số lên trên cạn sinh sống . con ngời sinh
ra từ một loài cá to, líc nhỏ sống dới nớc , sau đó lên trên cạn sinh sống .
Giá trị :
7
Nh vậy , so với Talet , Anaximăngđrơ có một bớc phát triển xa hơn
trong sự khái quát trừu tợng về phạm trù vật chất. ở Talet , vạt chất đầu tiên là
nớc mang tính ít trừu tợng hơn so với ở Anaximăngđrơ là Apeirôn một chất
vô định hình mà ngời ta không thể trực quan thấy đợc. Lần đầu tiên trong lịch
sử hy lạp cổ đại , vật chất không bị đồng nhất với vật cụ thể. Đó là bớc tiến
mới trong t duy trừu tợng của ngời hy lạp .
Quan niệm về nguồn gốc sự sống của ông tuy là một quan niệm ngây
thơ , chất phác , nhng nó cũng có những tác dụng nhất định vào thời ấy , giúp
chống lại thế giới quan tôn giáo đơng thời .
Hạn chế :
Cũng nh Talet , chịu ảnh hởng các quan niệm thần thoại và tôn giáo ,
khẳng định điểm tận cùng giới hạn của thế giới . mọi sinh vật theo ông đèu
sinh ra từ Apeirôn và có lỗi lầm với nhau những lỗi lầm của chúng phá vỡ các
chuẩn mực và giới hạn của chúng. Mọi cái cuối cùng đều trở thành
Apeirôn.theo nghĩa này , Apeirôn trở thành một cái ít nhiều mang tính thần
bí .
Anaximen (585-525 tr.CN) :
Là học trò của Anaximăngđrơ. đứng trên quan diểm duyvật chất phác ,
ông nghiên cứu thiên văn học và triết học .
Đồng quan điểm với ngời thầy về thuyết địa tâm , ông cho rằng , mặt

trời , mặt trăng và các vì tinh tú đều từ trái đát mà ra , do trái đất quay nhanh
mà bắn ra xa , điều này đến nay đã bị bác bỏ nhng ở thời ấy có giá trị lớn
trong việc đấu tranh chống lại những quan điểm duy tâm , tôn giáo về vũ trụ
về cuộc sống xã hội.Ông cũng có những tiên đoán : trái đất có hình cái trống ,
tự xoay quanh mình nó, ma đá là kết quả đóng thành băng của các tia nớc trên
cao , khi băng bị không khí làm tan ra thì thành tuyết .
Theo ông , không khí là nguồn gốc là bản chất của mọi cái là bản
nguyên của thế giới , vì nó giữ vai trò quan trọng trong đời sống của tự nhiên
và con ngời . ngay cả các vị thần cũng đợc sinh ra từ không khí . ông cho rằng,
hơi thở chính là không khí, ngời ta không thể sống nếu không thở , tâm hồn
con ngời rung động theo hơi thở mạnh, yếu. Không khí là cái vô định hình ,
mà bản thân Apeirôn cũng chỉ là một thuộc tính của không khí . không khí
sinh ra mọi vật bằng hai cách loãng ra và cô đặc lại :không khí loãng thành
lửa ; đặc thành gió , mây ; đặc nữa thành nớc ; đặc nữa thành đất ,đá .
8
Giá trị và hạn chế : cũng nh hai nhà triết học trên những quan niệm
của ômg vẫn mang nặng tính ngây thơ , chất phác; nhng nó phần nào cũng có
giá trị nhất định trong thời kì đó.
Tóm lại : trờng phái triết học Milê là trờng phái triết học duy vật. Họ
quan tam cố gắng tìm ra một bản nguyên vật chất đẻ giải thích thế giới nh một
chỉmh thể thống nhất của các dự vật muôn màu , muôn vẻ . mặc dầu còn mộc
mạc ngây thơ , song những quan niệm của họ đã đặt ra nèn móng cho sự phát
triển của các t tởng duy vật trong thời kì về sau.
b. Hêraclit : (520-460 tr. CN)
Hêraclit sinh ra ở thành phố Ephedơ - một trung tâm kinh tế , văn hoá
nổi tiếng của hy lạp cổ đại. xuất thân từ tầng lớp chủ nô quý tộc , đợc cha
truyền cho quyền cai trị theo cha truyền con nối. Nhng ông là ngời say mê
ngiên cứu khoa học nên đã nhờng quyền cai trị kế ngiệp cho em mình .
Các quan niệm :
Các quan niệm về bản thể luận :

ở thời cổ đại hylạp , ngời ta quan niệm triết học nghĩa là yêu mến sự
thông thái và những nhà triết học là những nhà thông thái hiểu biết nhiều ,
hêraclit lại coi phơng châm nghiên cứu của mình là không dừng lại ở sự thông
thái , hiểu biết nhiều , mà quan trọng là phải biết đợc cái logos tức bản chất
quy luật của sự vật.
Theo đánh giá của các nhà kinh điển mác-lênin , hêraclit là ngời sáng
lập ra phép biện chứng , hơn nữa , ông còn là ngời xây dựng phép biện chứng
trên lập trờng duy vật .
Cũng nh các nhà triết học tiền bối Talet và Anaximen, Hêraclit đã đứng
trên lậ trờng duy vật cổ đại đẻ giải quyết vấn đề cơ sở đầu tiên của thế giới
từ một dạng vật chất cụ thể . song , ông lại khác với họ ở chỗ cho rằng , dạng
vật chất đầu tiên bản nguyên của thế giới là lửa. Lửa là cơ sở duy nhất và phổ
biến của tất cả mọi sự vật , hiện tợng tự nhiên. ông lấy lửa đẻ giải thích mọi
hiện tợng tự nhiên : tất cả đèu trao đổi với lửa , và lửa trao đổi với tất cả nh
vàng troa đổi với hàng hoá và hàng hoá trao đổi với vàng . theo ông , các vật
chất đều phát sinh từ lửa . dới tác động của các dạng lửa , đất trở thành nớc, n-
ớc trở thành không khí và ngợc lại. Tuỳ theo độ lửa mà mọi vật có thể
chuyển hoá thành các dạng khác nhau theo hai chiều :lửa- đát (thẻ rắn)- nớc
(thể lỏng) không khí (thể hơi) là con đờng đi lên ; theo hớng ngợc lại , là
chuyển hoá đi xuống .
Hêraclit cho rằng , vũ trụ không do một lực lợng xiêu nhiên nào tạo ra
mà nó mãi mãi đã, đang và sẽ là bgọn lửa vĩnh viễn đang không ngừng bùng
9
cháy và tàn lụi. Nh vậy lửa theo quan niệm của hêraclit , không phải mang
nghĩa thông thờng , mà là lửa vũ trụ , sản sinh ra không chỉ các sự vật mà cả
những hiện tợng tinh thần , kể cả linh hồn con ngời.
Phép biện chứng của hêraclit cha đợc trình bày dới dạng hệ thống một
các luận điểm nh sau này , nhng hầu hết cá luận điểm cốt lõi của phép biện
chứng của ông đã đợc đề cập dới dạng các câu danh ngôn mang tính thi ca
triết lý.

Các t tởng của ông :
Một là, quan niệm về vấn đè vận động vĩnh viễn của vạt chất. Theo ông ,
khôngcó sự vật nào của thế giới là đứng yên tuyệt đối , mà trái lại , tất cả
đèu trong trạng thái vận động và chuyển hoá dẫn đến cái khác , và ngợc
lại. Ông nói nớc sinh ra từ cái chết của đát , không khí sinh ra từ cái chết
của nớc, lửa sinh ra từ cái chết của không khí và ngợc lại ; chúng ta
không thể tắm hai lần trên một dòng sông. ngay cả mặt trời cũng mõi
ngày một mới. Hêghen nhận xét Khi nói rằng mọi cái đang trôi đi,
Hêraclit coi sinh thành là phạm trù của mọi sự tồn tại.
Theo quan điểm của hêraclit, lửa chính là gốc của mọi sự thay đổi .
tất cả các dạng khác của vận đọng chỉ là trạng thái vậm động của lửa mà
thôi. nh vậy, hêraclit đã nêu khá rõ nét về tính thống nhất của vũ trụ : vũ
trụ là một ngọn lửa duy nhất.
Hai là , Hêraclit đã nêu nên t tởng về sự tồn tại phổ biến của các mặt đối
lập trong mọi sự vật , hiện tợng. điều đó thể hiện trong phỏng đoán của
ông về vai trò của các mặt đối lập trong sự vận động phổ biến của tự
nhiên , về sự trao đổi của các mặt đối lập ; về sự tồn tại và thống nhất
của các mặt đối lập.
ông cho rằng : cùng một cái trong chúng ta sống và chết , thức
và ngủ , trẻ và già . và rằng cái này mà biến đổi là cái kia , và ngợc lại cái
kia mà biến đổi là cái này cái lạnh nóng lên , cái nóng lạnh đi ; cái ớt
khô đi , cái khô ớt lại ; gắn bó với nhau : toàn bộ và không toàn bộ ,
hợp lại và phân cách , hoà hợp và không hoà hợp, và từ mọi sinh vật duy
nhất , từ duy nhất sinh ra mọi vật. cái thù địch thống nhất lại, từ những
điểm phân cách xuất hiện cái đẹp nhất , và mọi sinh vật sinh ra qua đấu
tranh. bệnh tật làm cho sức khoẻ quý hơn , cái ác làm cho cái thiện cao
cả hơn , cái đói làm cho cái no dễ chịu hơn , mệt mỏi làm cho nghỉ ngơi
dễ chịu hơn. một con khỉ dù đẹp đến đâu nhng vẫn là xấu nếu đem so
sánh với con ngời.
Qua các đoạn trích trên đây , ta có thể thấy Hêraclit đã phỏng đoán

về sự phân đôi của một thể thống nhất thành những mặt đối lập , bài trừ
nhau , nhng gắn liền với nhau ; về sự đấu tranh và thông nhất của các mặt
10
đối lập ấy. ông viết nớc biển vừa sạch và lai vừa không sạch và tất cả
là thống nhất : cái phân chia đợc và không phân chia đợc , cái đợc sinh ra
và cái không đợc sinh ra , cái chết và cái không chết, cái toàn bộ và cái
không toàn bộ cái quy tụ và cái phân tán , cái động và cái bất động
ở thời cổ đại , xét trong hệ thống triết học khác không có t tởng
biện chứng sâu sắc nh vậy , dới con mắt trực quan ngơid ta không thể
hiểu đợc tại sao cái một và cái nhiều lại thống nhát, cái này vừa là nó
lại không phải là nó , cùng một vật vừa không tốt lại vừa tốt , vừa đẹp lại
không đẹp , nghĩa là tất cả đều vừa tồn tại lại không tồn tại. Vì vậy nhiều
ngời đơng thời gọi triết học của Hêraclit là triết học tối nghĩa. Nhng
chính những t tởng biện chứng sơ khai của Hêraclit này đã đợc các nhà
biện chứng cổ điển đức kế thừa , và các nhà sáng lập triết học Macxit
đáng giá cao.
Ba là , theo Hêraclit sự vân động không ngừng của thế giới là do quy luật
khác quan (mà ông gọi là Logos) quy định. Logos khách quan là trật tự
khác quan của mọi cái đang diễn ra trong vũ trụ. Logos chủ quan là lời
nói, suy nghĩ , học thuyết, từ ngữ của con ngời ; đợc hiểu nh là chuẩn
mực của mọi hành động, suy nghĩ, tu tởng của con ngời. Logos chủ quan
phải phù hợp với logos khác quan. Ngời nào càng tiếp cận với logos khác
quan bao nhiêu thì càng thông thái bấy nhiêu.
Ngoài vấn đề bản thể luận ông còn nêu lên vấn đề lý luận nhận thức và vấn đề
nhân bản học :
Lý luận nhận thức:
lý luận nhận thức của Hêraclit tuy có tính chất duy vật và biện chứng sơ
khai nhng về cơ bản là đúng đắn:
Trong lý luận nhận thức , vấn đề quan trọng nhất trớc tiên là quan niệm
nh thế nào (duy vật hay duy tâm) về cảm giác. Bởi vì cảm giác là cửa ngõ

của nhận thức (Lênin).vì vậy ta sẽ xem xét quan niệm của Hêraclit về cảm
giác.
Hêraclit cho rằng , nhận thức bắt đầu từ cảm giác , không có cảm giác
thì không có bất cứ nhận thức nào. ông nói mắt, tai là ngời thầy tốt nhất , nh-
ng mắt là nhân chứng nhính xác hơn tai. Coi trọng nhận thức cảm tính nhng
ông không tuyệt đối hoá giai đoạn này. ông viết thị giác thờng bị lừa bởi tự
nhiên thích giấu mình , nên không đẽ dàng nhận thức đợc. Nhiệm vụ của
nhạn thức là phải đạt tới cái Logos của sự vật , nghĩa là phải chỉ ra đợc cái
bảm chất, quy luật của sự vật. Hêraclit càn nêu nên tính tơng đối của nhận
thức , tuỳ theo họ và điều kiện mà thiện - ác, xấu tốt , lợi hại chuyển
hoá cho nhau.
11
Nhân bản học :
Hêraclit cho rằng , linh hồn là vật chất là một trạng thái của lửa. Quan
niệm này dới ánh sáng của khao học hiện đại , rõ ràng đã không còn đúng.
Nhng nó đã có giá trị nhất định vào thời đó.
Mặt khác, do trong con ngời không chỉ có lửa mà còn có cả những chỗ
ẩm ớt, vì vậy sẽ xuất hiện ngời tốt ngời xấu.
Linh hồn con ngời là sự thống nhất của lửa và ẩm ớt. ở ngời nào yếu tố
lửa càng nhiều bao nhiêu thì anh ta càng tốt bấy nhiêu, vì linh hồn anh ta khô
ráo. và chính yếu tố lửa trong tâm hồn con ngời là Logos của nó. Nhng phần
đông mọi ngời chủ yếu theo suy nghĩ vầ quan niệm riêng của mình mà cha
tuân theo Logos do vậy mà họ là nhẽng ngời tầm thờng. Hạnh phúc không
phải là sự hởng lác thuần tuý về thể xác mà là ở việc biết suy nghĩ , nói và
hành động tuân theo thế giới tự nhiên. ở đây nhà bác học đã có quan niẹm
đúng đắn và sâu sắc. lênin đã đánh giá cao những quan niệm đó của Hêraclit
cho rằng chúng đã thể hiện một trong những điểm cơ bản của phép biện
chứng.
Giá trị:
Hêraclit đã đa triết học duyvật cổ đại tiến len một bớc mới với những

quan điểm duy vật và những yếu tố biện chứng. Học thuyết của ông sau này
đã nhà triết học cận đại hiện đại kế thừa. Mỗi nhà triết học từ lập trờng triết ọc
của mình đã tiếp cận và đánh giá khác nhau về triết học Hêraclit.
Ông là đại biểu xuất xắc của phép biện chứng hy lạp cổ đại. Ăgghen
viết : quan niệm về thề giới một cách nguyên thuỷ , ngây thơ , nhng căn bản
là đúng là quan niệm của các nhà triết học thời cổ , và Hêraclit là ngời đầu
tiên diễn đạt quan niệm ấy : mọi vật đều luôn luôn tồn tại nhng cũng đồmg
thời không tồn tại , vì mọi vật đều trôi đi, mọi vật đều không ngừng thay
đổi, mọi vật luôn luôn trong quá trình xuất hiện và biến đi.
Khi ông cho rằng linh hồn con ngời là một trạng thái của lửa, tuy quan
niệm này dới ánh sáng của khoa học hiện đại, rã ràng là sai lầm,nhng giá trị
của quan niệm này là ở chỗ : ông đã đi tìm bản chất của tinh thần không phải
là ở ngoài vật chất mà chính là ở trong thế giới vật chất ; giá trị ấy có tính định
hớng cho việc tìm bản chất đích thực của đời sống tinh thần .
12
Hạn chế :
Quan niệm của ông không thể tránh khỏi những hạn chế của những nhà
triết học thời trớc đó là sự ngây thơ, chất phác, cảm tính trong những quan
niệm của mình.
Ông còn có những sai lầm về mặt chính trị. Đó là tính chất phản động ,
thù địch với nhân đân , với thờng dân , đem một số ngời mà ông gọi là u
túđối lập với quần chúng nhân dân ; và ông chủ trơng phải dùng chính quyền
để dập tắt nhanh chóng phong trào dân chủ.
c. Thuyết nguyên tử của Lơxíp, Đêmôcrít, Epiquya.
Lơxíp (500-440 tr.CN) :
Là ngời đầu tiên ở hy lạp cổ đại nêu len học thuyết nguyên tử. Các tác
phẩm trình bày học thuyết cảu ông không đợc lu giữ , ngời ta biết đến qua ng-
ời học trò Đêmôcrit hoặc những trích dẫn ở các tác phẩm của các nhà triết học
khác.
Các quan niệm:

ông tiếp thu quan điểm của Empecơlơ về đa khởi nguyên của vật chất ,
nhng ông cho rằng khởi nguyên của vật chất không phải là 4 căn nguyên mà là
vô số nguyên tử.
Lơxíp cho rằng , mọi sự vật đợc cấu thành từ những nguyên tử. đó là
những hạt vật chất tuyệt đối không thể phân chia đợc, nó vô hạn về số lợng và
vô hạn về hình thức : nó vô cùng bé , không thể thẩm thấu đợc , không có chất
lợng. Các nguyên tử chỉ khác nhau về kích thớc và hình thức, sở dĩ có những
sự vật khác nhau là vì có những hình thức sắp xếp khác nhau của các nguyên
tử.
Tán thành quan niệm về tồn tại của Pácmênít nheng khác với Pácmênít
ở chỗ, ông không phủ nhận cái không- tồn tại. theo ông , cái không -tồn tại
chính là khoảng chân không không gian rỗng nhờ có không gian rỗng
này mà mà các nguyên tử và các vật thể có thể vận động, kết hợp và phân tán.
ông hiểu sự vận động là sự thay đổi vị trí trong không gian.
Lơxíp đã đè cập đén tính nhân quả tất yếu trên quan điểm luận duy vật,
chống lại mục đích luận của chủ nghĩa duy tâm. ông khẳng định: không mọt
sự vật nào phát sinh một cách vô cớ mà tất cả đều phát sinh trên một căn cứ
nào đấy, và do tính tất nhiên.
13
Giá trị :
ông là ngời đầu tiên nêu len học thuyết nguyên tử , đã đua triết học hy
lạp cổ đại lên một tầm cao mới. Mà giá trị của học thuyết này vẫn còn đén
ngày nay.
Hạn chế :
Tuy học thuyết của ông là một tiên đoán tuyệt vời, nhng ông cũng
không thể tránh khỏi những hạn chế nh các nhà triết học thời trớc, do trình độ
khoa học thời này còn thấp, đó là triết học của ông mang nặng tính chất phác,
thô sơ.
Đêmôcrit (460-370 tr.CN):
Là học trò giỏi của Lơxíp. ông đã đén Aicập, Babilon, Ânđộ tìm hiểu và

đã tiếp xúc với những tri thức triết học xuất hiện ở phơng đông cổ đại. ông
hiểu xâu rộng nhiều lĩnh vực: triết học, đạo đức học, mỹ học, ngôn ngữ học,
kỹ thuật, âm nhạc. những nhà nghiên cứu về Đêmôrít cho rằng, ông đã viết đ-
ợc 70 tác phẩm về các lĩnh vực nói trên. theo đánh giá của Mác và
Ăngghẻntong tác phẩm Hệ t tởng đức: Đêmôcrit là một bộ óc bách khoa
đầu tiên trong số những ngời hy lạp.
Các quan điểm:
Quan điểm về bản chất thế giới :
Đêmôcrít đồng quan điểm với Lơxíp - ngời thầy của mình và phát triển
học thuyết nguyên tử lên một trình độ mới. ông cho rằng, nguyên tử và
khoảng không là cơ sở cấu tạo nên mọi vật ; nguyên tử là hạt vật chất cực nhỏ,
không nhìn thấy , không phân chia đợc , không mùi vị , không âm thanh ,
không màu sắc không có sự khác nhau về chất mà chỉ có sự khác nhau về hình
thức, trật tự và t thế.
Ông cho rằng , mỗi nguyên tử có một hình thức nhất định, nguyên tử
không những vô hạn về số lợng mà còn vô hạn về hình thức; mọi sự vật đều đ-
ợc cấu thành từ các nguyên tử, sự kết hợp đó không phải lad tuỳ tiện, ngẫu
nhiên mà kết hợp theo quy luật trật tự, cũng nh bảg chữ cái , từ đó thực hiện sự
kết hợp theo thứ tự nhất định tạo thành từ. Nguyên tử cũng khác nhau về t thế,
giống nh t thế của các chữ cái.sự vật khác nhau là do sự vật đợc cấu tạo từ
những hình thức khác nhau;sự sắp xếp theo trật tự khác nhau;và đợc xoay đặt
theo những t thế khác nhau. Mọi sự biến đổi của sinh vật thực chất là sự bién
đổi trình tự sắp xếp của các nguyên tử tạo nên chúng, còn bản thân nguuyên tử
hạt vật chất nhỏ nhất thì không thay đổi gì cả. ở đây một mặt , Đêmôcrit
tán thành lý thuyết tồn tại duy nhất bất biến của Patmênit, coi nguyên tử là
14
bất biến ; mặt khác ông kế thừa quan điểm của Hêraclit cho rằng mọi sự vật
không ngừng biếm đổi .
Nếu nh các nhà triết học phái Elê phủ nhận sự tồn tại thực của cái
không - tồn tại, thì Đêmôcrit và các nhà nguyên tử luận khẳng định sự tồn tại

của cái không tồn tại. theo nhận xét của Arixtôt thậm chí còn cho rằng cái
tồn tại có thực không hơn gì cái không tồn tại , bởi vì sự vật tồn tại không mảy
may hơn gì khoảng khônng và cả hai đều có nguyên nhân vật chất. Cái
không tồn tại chính là khoảng không trống rỗng, nó không chịu ảnh hởng
gì các sựvật (tức cái tồn tại) trong nó cả.
Giữa tồn tại và không tồn tại có những đặc tính khác nhau. Các nguyên
tử thì đậm đặc hoàn toàn, còn khoảng không lại hoàn toàn trống rỗng. Các
nguyên tử thì rất đa dạng trong khi khoảng không lại thuần nhất. Các nguyên
tử bao giờ cũng có kích thớc hình dạng nhất định (Đemôcrit cha đạt đến quan
niệm nguyên tử có khối lợng) nhng khoảng không lại vô tận và không có hình
dạng nào cả.
ông đã nêu ra lý thuyết về vũ trụ học. Lý thuyết này đợc xây dựng trên
cơ sở lý luận nguyên tử về cấu tạo của vật chất, thấm nhuần t tởng biện chứng
tự phát và có ý nghĩa đặc biệt trong lịch sử triết học. Theo ông, dẹ xuất hiện
cảu vô số những thế hình thành vũ trụ và tất cả những biến đổi xảy ra trong tự
nhiên đèu là sự kết hợp khác nhau (tật hợp , phân tán ) cuả những nguyên tử
vận động trong chân không và tuân theo tính tất nhiên của tự nhiên. trong
không gian vô tận của vũ trụ, những nguyên tử vận động, rung chuyển về mọi
phía, xô đi đảy lại lẫn nhau và làm thành những cơn lốc nguyên tử, đẩy các
nguyên tử nặng to vào tâm, các nguyên tử nhẹ và nhỏ hơn ra vùng ngoại biên,
nhờ đó các hành tinh và cả trái đất đợc hình thành. Sự kết hợp trong cơn lốc đó
nh làn sóng biển đánh vào bờ, làm cho những viên đá có hình thù cùng loại
(dài , tròn) dồn thành từng đám từng lớp trên bãi biển. Do các vận động đó các
nguyên tử có cùng một kích thớc , cùng một hình thức kết hợp với nhau tạo
thành : lửa, đát, nớc, không khí. Trong thế giới mọi sự vật đều luôn luôn quy
tụ về trung tâm do trọng lợng của chúng. Đemôcrit khẳng định : vũ trụ vô tận
và vĩnh viễn, có vô số thề giới vĩnh viễn phát sinh phát triển và bị tiêu diệt.
Quan niệm về sự vận động :
Quan điểm của Đemôcrit về vận động, gắn liền với vật chất là một
phoán đoán thiên tài có giá trị đặc biệ. Theo ông vận động của nguyên tử là

vĩnh viễn, và ông đã cố gắng giải thích nguyên nhân vận động của nguyên tử ở
bản thân nguyên tử, ở động lực tự thân, tự nó, còn khoảng trống chân không là
điều kiện vận động của nó. Tuy nhiên, Đêmôcrit đã không lý giải đợc nguồn
gốc của sự vận động.
15
Quan điểm về tất nhiên và ngẫu nhiên :
Da trên học thuyết nguyên tử, Đêmôcrit đã đi tới quan điểm quyết định
luận. đó là sự nhận thức sự ràng buộc theo luật nhân quả, tính tất nhiên và tính
khác quan của các hiện tợng tự nhiên. đay là quan điểm có giá trị của ông
đóng góp cho nền triết học hy lạp cổ đại. theo Arixtôt: Đêmôcritsau khi đã
gạt bỏ [cái nguyên nhân] có tính mục đích, bèn đem tất cả những mà tự nhiên
sử dụng về tính tất yếu.
Song, ông lại phủ nhận cái ngẫu nhiên, cho rằng, ngẫu nhiên là vô lý,
do sự không biết của con ngời sinh ra ; trên thực tế về cơ bản chỉ tồ tại cái tất
nhiên; trong cuộc sống nếu chỉ dựa vào cái ngẫu nhiên thì chỉ làm cho con ng-
ời thêm lời biếng.
Nhân bản học:
ông phê phán quan niệm cho rằng, sự sống do thần thánh sinh ra. Theo
ông, sự sống là kết quả của quá trình vận động của bản thân tự nhiên, đợc phát
sunh từ những vật thể ẩm ớt, dới tác động của nhiệt độ. Nớc và bùn là hai môi
trờng nảy sinh sự sống, sự ssống xuất hiện dới nớc sau ó len cạn. trải qua một
quá trình lau dài từ những sinh vật không tay, không chân, đến những sinh vật
4 chân , hai chân, có tay, có mắt rồi xuất hiện con ngời. Sinh vật khác với con
ngời ở chỗ : sinhvật không có linh hồn giống nh con ngời.
Trong cơ thể con ngời có nhiều nhiệt lợng hơn và các chất cấu tạo thành
nó sạch sẽ hơn so với động vật. Do sự hạn chế của khoa học thời bấy giờ,
Đêmôcrit thừa nhận rằng trong con ngời có một phần bản chất thiên thần. ông
định nghĩa con ngời là một động vật nhng về bản tính có khả năng học đợc bất
cứ cái gì, có chân có tay, cảm giác và sự năng động của trí tuệ.
Theo ông, linh hồn đợc cấu tạo từ những nguyên tử hìh cầu, giống nh

nguyen tử của lửa, và vận động với tốc độ lớn. Nguyên tử linh hồn sinh ra
nhiệt, nhiệt làm cho toàn bộ cơ thể hng phấn và vận động. Song ông lại coi
linh hồn khôn gphải là một hiện tợng tinh thần, ý thức mà là một hiện tợng vật
chất. ông bác bỏ quan niệm tôn giáo về linh hồn cho rằng linh hồn bất tử và
cho rằng linh hồn có thể chết cùng với cái chết của con ngời.
Nhận thức luận :
Đêmôcrit cho rằng trên thực tế chỉ tồn tạ các sinh vật khác quan do
nguyên tử tạo ra, còn tất cả những ccái nh mùi vị, màu sắc, âm thanh chỉ tồn
tại trong cảm nhận của con ngời, là kết quả tác động của các nguyên tử lên
các giác quan của chúng ta.
Khác với các nhà triết học trớc đây phủ nhận vai trò của nhận thức cảm
tính, tuyệt đối hoá vai trò của nhận thức lý tính, ông chia nhận thức của con
ngời thành hai dạng : nhận thức mờ tối là dạng nhận thức cảm tính, do các
16
giác quan đem lại ; và dạng nhận thức chân lý thông qua những phoán đoán
lôgic, đó là dạng nhận thức đợc bản chất của sự vật.
Hai dạng nhận thức trên có liên hệ chặt chẽ với nhau và đều có vai trò
quan trọng, nhng dạng nhận thức chân lý đáng tin cậy hơn. đêmôcrit gọi dạng
nhận thức mờ tối là nhận thức theo d luận chung; vì theo ông những cảm
giác nh mùi vị, màu sắc, âm thanh là những cảm giác phổ biến mà mọi ngời
đều cảm nhận đợc một cách dễ dàng khi nhận thức. đó là nhận thức chân thực
nhng còn mờ tối vì cha nhận thức đợc cái bên trong, cái sâu kín cảu sự vật. chỉ
có dạng nhận thức chân lý mới có khả năng nhậm thức đợc bản chất của sự
vật. Vì thế , con ngời không thể dừng lại ở nhận thức mờ tôi mà phải đi sâu
hơn đẻ nhận thức đợc cái bản chất sự vật, đó là chức năng của nhận thức chân
lý.
Trong lý luận nhận thức của mình, Đêmôcrit đã nêu ra khái niệm hình
tợng hay còn gọi là Iđôlơ. mác đã giải thích Iđôlơ của Đêmôcrit là cái vỏ
hình thức của vật thể bị tách khỏi vật thể, nhng hình thức đó bắt nguồn từ
chính vật thể rồi xâm nhập vào cảm giác và đợc ớc lệ thành hình tợng khác

thể. Iđôlơ đóng một vai rò quan trọng trong lý luận nhận thức của Đêmôcrit.
Nhng Iđôlơ hay hình tợng cảm tính là tiền đề, là tái hiện đẻ lý tính nhạn
thức chân lý. Nhng ông cho rằng, nhận thức chân lý là khó khăn vì thực ra
chúng ta khôn biết gì hết, vì rằng chân lý ở sâu kín.
Ngoài ra :
ông đã đóng vai trò quan trọng trong chủ nghĩa vô thần. ông cho rằng,
sở dĩ ngời ta có quan niệm sai lầm cho là có thần là vì con ngời bị ám ảnh bởi
những hiện tợng khủng khiếp trong tự nhiên. theo ông, khi quan sát những
hiện tợng tự nhiên nh sấm, chớp, sao băng, nhật thực, nguyệt thực, con ngời
không lý giải đợc nên sợ hãi, coi đó là tai hoạ do thần thánh gây ra. Những
thần thánh tôn giáo hy lạp chỉ là sự nhân cách hoá những hiện tợng tự nhiên
hay thuộc tính của nó; mặt trời mà tôn giáo đã thần thánh hoá, chỉ là một khối
lửa, thần dớt (zeus) là sự nhân cách hoá mặt trời; thần Atêna là sự nhân cách
hoá lý tính của con ngời. ông kiên quyết chống lại mọi điều bịa đặt về sáng
thế của thần thánh.
Quan niệm vô thần cảu ông có tác dụng lớn trong cuộc đấu tranh chống
lại chủ nghĩa duy tâm có ý nhĩa tiến bộ và có vai trò lịch sử to lớn.
ông còn có đóng góp về lôgic học, đạo đức học, chính trị- xã hội. ông
đã có công lao đặt nền móng cho lôgic học, với tác phẩm bàn về lôgic học,
ông đã nêu ra nhiều vấn đề về lôgic học nh những định nghĩa khái niệm, ph-
ơng pháp quy lạp, so sánh, giả thiết, trong đó phơng pháp quy lạp chiếm vị trí
trung tâm. Đêmôcrit cũng có những quan điểm tiến bộ về mặt đạo đức. Về
chính trị xã hội ông đứng trên lập trờng của tầng lớp chủ nô, đấy tranh chống
lại bọn chủ nô quý tộc bảo vệ chế độ dân chủ chủ nô.
17
Giá trị :
Với những thành tựu rực rỡ của mình, Đêmôcrit đã đa chủ nghĩa duy
vật lên một đỉnh cao mới:
Học thuyết nguyên tử của ông là một tien đoán thiên tài mà cho đến nay
nó vẫn giữ nguyên giá trị, các nhà khoa học hiện đại đã chứng minh một số

quan điểm của ông là đúng. Ngoài ra quan điểm về nguồn gốc vũ trụ cũng có
một số giá trị nhất định. Tuy dới ánh sáng của khoa học, thì quan niệm của
Đêmôcrit là sai lầm; nhng nó đã góp phần chống lại thế giới quan tôn giáo,
duy tâm đang thống trị thời đó.
Quan điểm về vận động của ông cũng là một phoán đoán có giá trị đặc
biệt. Theo đó ông đã đi tìm nguồn gốc của sự vật động ở trong chính thế giới
vật chất. đây là một quan điểm đúng đắn mà sau này các nhà triết học Macxit
đã công nhận.
Quan điểm quyết định luận cũng là một quan điểm của ông có giá trị đã
đóng góp cho nền triết học hy lạp cổ đại. quan điểm này đã chống lại quan
điểm mục đích luận, thế giới quan duy tâm và tôn giáo.
Về quan điểm nguồn gốc của con ngời cũng có giá trị nhất định. Nó
cũng chống lại chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo.
Ông đã đa lý luận nhận thức duy vật lên một bớc mới. Khác với các nhà
triết học trớc, Đêmôcrit không phủ nhận vai trò của nhận thức cảm tính, tuyết
đối hoá vai trò của lý tính. đây cũng là một quan điểm đúng đắn mà sau này
các nhà triết học Macxit cũng công nhận.
Ngoài ra, các quan niệm của ông còn có vai trò quan trọng trong chủ
nghĩa vô thần, đó là những quan điểm về nguồn gốc, phủ nhận sự tồn tại của
thần linh.
Hạn chế :
Tuy có nhiều thành tựu rực rỡ, nhng triêt học của Đêmôcrit vẫn có
nhiều hạn chế không thể tránh khỏi:
Triết học của Đêmôcrit vẫn thể hiện tính chất thô sơ chất phác, thể hiện
t duy trực quan, cảm tính, thể hiện trong các quan niệm về nguyên tử, linh hồn
con ngời, về nguồn gốc của vũ trụ, về nguồn gốc bản chất của con ngời, thần
thánh,
Trong quan niệm về sự vận động của vật chất, tuy đã có những giá trị
đạt đợc nhng ông cha thể giải thích đợc nguồn gốc của sự vận động.
Khi nói về cai tất yếu và cái ngẫu nhiên, ông đã phủ nhận cái ngẫu

nhiên nho rằng cái ngẫu nhiên là không tồn tại. đây là một quan điểm sai lầm
vì rằng cái ngẫu nhiên vẫn tồn tại bên cạnh cái tất nhiên.
18
Epiquya (341-297 tr.CN):
Triết học của Eiquya gồm ba bộ phận : vật lý học, lôgic học và đạo đức
học. ông kiên quyết bác bỏ thuyết duy tâm và lý luận thần học, bảo vè chủ
nghĩa duy vật và học thuyết vô thần của Đêmôcrit.
Không những tiếp tục thuyết nguyên tử của Đêmôcrit, Epiquya còn có
đógn góp mới: ông cho rằng, các nguyên tử còn khác nhau về trọng lợng, do
đó chúng vận động theo chiều thẳng đéng từ trên xuống, giống nh sự rơi tự do
của các vật thể, nh hạt ma từ trên trời xuống. Quá trình rơi, các hạt va vào
nhau, quyện vào nhau hoặc tách xa nhau. Từ đó ông kết luận rằng các nguyên
tử vận động theo quy luật nội tại của chúng nhng nó bao hàm các yếu tố ngẫu
nhiên do sự va chạm vào nhau của ấc hạt trên đờng rơi xuống. Mỗi sinh vật
không phải đơn thuần là tổng số các nguyên tử , mà là một chỉnh thể có những
đặc tính nhất định.
d. Arixtốt(384-332 tr.CN):
Arixtốt là nhà triết học lớn nhất, bộ óc bách khoa của triết học hy lạp cổ
đại. ông sinh ở Stagirơ, năm 17 tuổi đến Aten học ở viện hàn lâm của Platôn,
sau đó trở thành thầy giáo của viện. ông rất yêu ngời thầy của mình Platôn,
nhng cái mà ông yêu nhất chính là chân lý. Vì thế ông đã bác bỏ nhiều quan
điểm của Platôn. su khi Platôn qua đời ông đã dời bỏ viện hàn lâm. ông đã để
lại cho nhân loại nhiều tác phẩm thuộc nhiều lĩnh vực: lôgic học, triết học, vật
lý học, khoa học xã hội
Các quan điểm:
Quan điểm về đối t ợng của triết học :
Arixtot coi giới tự nhiên với những sự vật vô cùng đa dạng là đối tợng của vật
lý học (Phisica thuyết về giới tự nhiên) đây đợc coi là triết học thứ hai.
Nó nghiên cứu dạng cụ thể của thế giới vật chất. để khám phá bản chất đích
thực của tồn tại nói chung , lý giải cụ thể các vấn đề nguồn gốc, bản chất của

thế giới thì cần có triết học thứ nhất tức siêu hình học. Theo cách hiểu của
Arixtot, siêu hình học là một khoa học ít nhiều mang tính thần thánh vì đối t-
ợng nghiên cứu của nó là những cái thần thánh , trong đó có cả thợng đế.
Nhng thợng đế là một trong những đối tợng nghiên cứu của triết học thứ nhất,
khoa học nghiên cứu các khởi nguyên của tồn tại nói chung. Nếu các khoa học
khác nghiên cứu ccs sự vật của giới tự nhiên, dạng cụ thể đang vận động và
biến đổi không ngừng; thì triét học thứ nhất nghiên cứu những gì có tính vĩnh
hằng trong thế giới hiện thực, vì thế nó là nền tảng của mọi lĩnh vực thế giới
quan khác của con ngời.
Các quan điểm phê phán Platôn:
19
Thứ nhất, ông phản đối quan điẻm của Platôn coi các ý niệm nh một
dạng tồn tại độc lập, tối cao, còn mọi sinh vật cảm tính của thế giới chúng ta
đều tồn tại ở cấp độ thấp hơn.
Thứ hai, Aixtốt phê phán Platôn tách dời thế giới ý niệm với thế giới
hiện thực. ông cho rằng nh vậy tức các phạm trù khái niệm thành cái vô dụng
đối với sự nhận htức các sự vật. Vì thế, để có ý nghĩa, theo Arixtốt thì thế giứo
ý niệm phải thuộc thế giới các sự vật.
Thứ ba, học thuyết của Platôn có nhiều mâu thuẫn. Một mặt, Platôn
phân biệt các ý niệm, và cho rằng các ý niệm chung nhất là thực thể, bản chất
của những thực thể mang tính đặc thù hơn. nh vạy, các ý niệm vừa là thực thể,
vừa không phải là thực thể. Mặt khác, Platôn còn thừa nhận ý niệm hoàn toàn
tách biệt với các sự vật cảm biết; đồng thời lại vừa khẳng định các sự vật là cái
bóng của ý niệm, là bản sao của ý niệm tức là thừa nhận sự vật và khái niệm
có điểm tơng đồng nhất định. Từ các khẳng định trên buộc Platôn phải thừa
nhận một thế giới thứ 3 giống hai thế giới kia và đứng trên chúng.
Thứ t, các ý niệm của Platôn không thể là công cụ nhận thức thế giới vì
chúng tách dời quá trình vận động, phát triển không ngừng của thế giới các sự
vật.
Học thuyết về sự tồn tại:

Trong khi phê phán thế giới ý niệm của Platôn, Arixtốt đã nêu ra lý
thuyết về sự tồn tại. ông cho rằng, tồn tại nói chung xuất phát từ 4 nguyên
nhân cơ bản:
Nguyên nhân vật chất
Nguyên nhân hình dạng
Nguyên nhân vận động
Nguyên nhân mục đích
Theo ông, vật chất và hình dạng là cái mà từ đó tạo thành sự vật. Vật
chất là vật liệu gia nhập vào thành phần của sự vật từ đó sự vật phát sinh,
giống nh đồng đối với những bức tợng, bạc đối với cốc chén. Trong đó hình
dạng, là cơ bản nhất, là thực chất của tồn tại, là bản chất của sự vật, bởi chính
nhờ hình dạng mà các vật chất hiện thực hoá thành các sự vật thực tế. Nếu
thiếu hình dạng thì vật chất chỉ tồn tại ở dạng tiềm năng (khả năng) ở trạng
thái mà ông gọi là không tồn tại, vo định hình. ví dụ: kiến trúc s thiết kế nhà
cửa và bản thân nghệ thuật kiến trúc là nguyên nhan vạn động, bản đồ hoạ là
hình dạng; vật liệu xây dựng là vật chất; toà nhà hình thành là mục đích. ông
xem sự phát triển của tự nhiên giống nh hoạt động sản xuất của con ngời.
Quan niệm đó đẫ đa ông đến sai lầm cho rằng, trong tự nhiên, hình dạng
(nguyên nhân tích cực) là cái có trớc vật chất (nguyên nhân bị động). ông
20
quan sát tự nhien phỏng theo hoạt động vật chất của con ngời, không thấy đợc
sự khác nhau về chất giữa tự nhiên và sinh hoạt xã hội. Hơn nữa, quan niệm
của ông đã xa vào chủ nghĩa duy tâm là thừa nhận hình dạng của tất cả mọi
hình dạng là xuất phát từ thần thánh là thần thánh ; đó là nguyên nhân tận
cùng, là mục đích của tất cả mọi hiện tợng tự nhiên. cuối cùng với lập trờng
duy tâm đó, ông đa toàn bộ thế giới vào một cuộc vận động có mục đích.
Arixtốt là một nhà mục đích luận, khẳng định tính mục đích trong sự
phát triển của mọi sự vật. Nhng tính mục đích trong học thuyết của ông khác
với của xôcrat và platôn: trong học thuyết của platôn và xôcrat thì mục đích là
một cách chủ quan, giải thích mọi cái theo hớng có lợi cho con ngời, quy mọi

quá trình vận động kết quả của sự vật là theo ý muốn của con ngời ; còn
Arixtốt hiểu mục đích theo nghĩa khác quan hơn. dới con mắt của ông, mọi
vật đều phát triển theo trình tự, quy luật và xu hớng của chúng, tức là có mục
đích nhất định theo sự sắp đặt trớc của thợng đế.
Những ý tởng thần học và mục đích luận của Arixtôt gần gũi với quan
điểm của Platôn và đợc chủ nghĩa kinh viẹn trung cổ sử dụng. tuy nhien quan
điểm duy tâm của Arixtốt khác với học thuyết duy tam của Platôn : platôn xây
dựng một hệ thống chủ nghĩa duy tâm còn Arixtốt đề ra quan điểm duy tâm tự
mâu thuẫn với xu hớng duy vật trong triết học tự nhiên của mình.
Xu hớng duy vật trong triết học tự nhiên của ông thể hiện ở chỗ, ông
thừa nhận tự nhiên là toàn bộ những sự vật có một bản thể vật chất mãi mãi
vận động và biến đổi, không có bản chất của vật chất của sự vật nào nằm
ngoài sự vật, hơn nữa sự vật nào cũng là một hệ thống có quan hệ với sự vật
khác. ông cho rằng, vạn động gắn liền với các vật thể, mọi sự vật hiện tợng
của thế giới tự nhiên. ông cũng khẳng định vận động là không bị tiêu diệt, đã
có vận dộng và mãi sẽ có vận động. Trong lập luận này, ông đã tiến gần với
quan điểm vận động là tự thân của vật chất. Nhng cuói cùng ông lại rơi vào
duy tâm. vì cho rằng, thần thánh là nguồn gốc của mọi vận động.
Trớc đây, Hêraclit, Đêmôcrit còn cha phân biệt đợc các hình thức vận
động, đến Arixtốt là ngời đầu tiên đã hệ thống hoá các hình thức vận động
thành 6 dạng:
Phát sinh
Tiêu diệt
Thay đổi trạng thái
Tăng
Giảm
Di chuyển vị trí
21
Lý thuyết vận động của Arixtốt là một thành quả có giá trị của khoa học cổ hy
lạp.

Học thuyết về linh hồn của Arixtốt:
Khi bàn đến linh hồn, Arixtot đứng trên quan điểm duy vật. ông cho
rằng, không có linh hồn bất tử, linh hồn không thể có trong cơ thể chết, nó chỉ
tồn tại trong cơ thể sống. Linh hồn phụ thuộc vào thể xác. ông nói không htể
có linh hồn nếu không có vật chất; hoặc linh hồn không thể tồn tại, nếu
không có cơ thể linh hồn không phải là cơ thể mà là cái thuộc về cơ thể, cho
nên nó ở trong cơ thể và ở ngay trong một cơ thể nhất định. Với con mắt trực
quan của ngời cổ đại, ông cho rằng linh hồn trú ngụ tại trái tim của con ngời.
Là một nhà triết học có xu hớng tổng kết và hệ thống hoá các tri thức
của loài ngời , trong lĩnh vực này ông cho rằng linh hồn có các loại: linh hồn
thực vật có hoạt động sinh dỡng và hoạt động sinh sản; linh hồn có cảm giác,
có biểu tợng cảm tính; linh hồn lý tính của con ngời. Phân loại nh vậy chéng
tỏ Arixtốt đã cảm nhận sự khác nhau về trình độ của các loại hình thức phản
ánh.
Lý luận nhận thức:
Theo ông, quá trình t duy diễm ra nh sau: cơ thể tác động bên
ngoài cảm giác tởng tợng t duy. Mỗi khâu trong quá trình này đèu
quan hệ mật thiết với nhau, khâu sau không thể thiếu khâu trớc.
Lý luận nhận thức của Arixtot là một đóng góp và là một bớc tiến quan
trọng trong lịch sử triết học:
Khác với Platôn, coi ý niệm là đối tợng của nhận thức, Arixtot coi thế
giới khách quan là đối tợng của nhận thức, là nguồn gốc của kinh nghiệm và
của cảm giác; tự nhiên là tính thứ nhất còn tri thức là tính thứ hai. Tri thức đợc
lấy từ cảm giác về những sự vật đơn nhất. ông cũng phê phán nhận thức luận
của Platôn là thoát ly cuộc sống và cho rằng, cần phải rút ra những tri thức từ
việc nghiên cứu cuộc sống và tự nhiên; nhiệm vụ của khoa học là phải phát
hiện ra cái tất yếu của tự nhiên và cái tất yếu đó phải trở thành những khái
niệm chung. ông coi cảm giác là điểm khởi đầu trên con đờng hìh thành t duy
và xuất hiện theo một quá trình sau: cảm giác biểu tợng kinh nghiệm
nghệ thuật - khoa học.

Thành tựu nổi bật của Arixtot trong lý luận nhạn thức ở chỗ, ông coi
nhận thức là một quá trình:từ cảm tính đến lý tính, cũng là qua trình đi từ cảm
giác đơn lẻ, ngẫu nhiên đến t duy trừu tợng; từ khái niệm đến phạm trù quy
luật.
ông cũng nêu ra mối quan hệ biện chứng giữa nhận thức cảm tính và
nhận thức lý tính. ông cho rằng, đối tợng của nhận thức là hiện thực khác
22
quan, cơ sở của nhận thức là cảm giác. cảm giác là sản phẩm của sự tác dộng
của sự vật khác quan vào các giác quan của con ngời. Tuy nhiên, cảm giác
không đem lại tri thức về tính tất yếu, do đó nhận thức của con ngời không thể
tiến xa đợc. Vì vậy, nhận thức phải đi từ cảm giác dến khái niệm thông qua
quá trình trừu tợng hoá, khái quát hoá để nhận thức cái chung và nhờ đó mới
có thể có đợc những tri thức khoa học. Nếu ngòi ta chỉ nhìn (bằng thị giác)
vào một hình tam giác thì không thể tìm ra định lý về tổng các góc trong một
tam giác bằng hai góc vuông; không thể tìm thấy bản chất của hiện tợng
nguyệt thực, nhật thực đợc. Lý tính giữ vai trò nhận thức khái quát trừu tợng.
Nhng nhận thức luận của ông lại mắc phải sai lầm: ông đã thần thánh
hoá nhận thức lý tính, coi đó là chức năng cảu linh hồn, của thợng đế. đây là
một quan điểm có tính chất duy tâm của Arixtot.
Vật lý học :
Vật lý học đợc coi là triết học thứ hai, đợc xây dựng trên nền tảng của
triết học thứ nhất. Mọi sự vật trong thế giới chúng ta, theo Arixtốt, đều vận
động và phát triển không ngừng. Vì thế, nghiên cứu vận động là điều cần thiết
để hiểu thế giới tự nhiên. chính sự thiếu hiểu biết về vận động kéo theo sự
không hiểu biết về giới tự nhiên. coi vận động là sự biến đổi nói chung
Arixtot thờng nhấn mạnh rằng không thể có vận động ngoài sự vật.
Coi tự nhiên là sự thống nhất giữa hình dạng và vạtt chất, nhng do sự
thiếu triệt để trong quan niệm của mình dẫn đến việc ông cho rằng hình dạng
của hình dạng nh là động cơ đầu tiên. động cơ đầu tiên nằm ngoài thế giới và
đống vai trò tựa nh cú hích đầu tiên làm cho mọi vật vận động. ví toàn bộ vũ

trụ nh một cơ thể sống nhng hữu hạn về không gian vì còn nhờng chỗ cho th-
ợng đế chi phối mọi quá trình vận động của vật chất; ở đây nhà triết học chỉ
thừa nhận cái vô cùng tận một cách tiềm tàng. dới con mắt của ông , mọi quá
trình vận động trong thế giới của chúng ta đều là có mục đích nhất định theo
sự sắp đặt sẵn.
Từ những quan niệm trên, ông xây dựng vũ trụ luận cảu mình. ông là
ngời đề xớng ra thuyết địa tâm coi trái đất có hình cầu và ở trung tâm vũ trụ.
Quan niệm này về sau đã đợc Ptôlơmê phát triển.thuyết này đã đợc thế lực tôn
giáo ủng hộ, thống trị hàng mấy thế kỉ.
Nh vậy, bên cạnh các quan điểm duy vật thì vật lý học và vũ trụ học của
ôn gcó nhiều t tởng duy tâm. những yếu tố đợc thế lực tôn giáo sau này lợi
dụng phát triển và tồn tại mãi vè sau.
Quan điểm truết học về xã hội của Arixtot:
Về vấn đề nhà nớc, ông cho rằng nhà nớc là một hình thức giao tiếp cao
nhất của con ngời. Hình thức giao tiếp có nhiều loại : giao tiếp trong gia đình,
trong hoạt động kinh tế, những hình thức giao tiếp đó rất cần sự xuất hiện
23
của nhà nớc. ông coi con ngời về bản chất thuộc về nhà nớc. Nếu vợt ra ngoài
khuôn khổ nhà nớc, con ngời không phải con ngời phát triển về đạo đức
hoặc đó là động vật hoặc đó là thợng đế.
Theo Arixtot, sứ mệnh của nhà nớc là phải đảm bảo cho mọi ngời (trừ
nô lệ) sống hạnh phúc không chỉ về mặt của cải vật chất mà còn về mặt đảm
bảo công lý. ông coi mức độ phúc lợi mà xã hội đem lại cho con ngời là một
tiêu chuẩn để đánh giá nhà nớc. Arixtot đứng trên lập trờng của giai cấp chủ
nô khinh miệt ngời nô lệ.
Ngoài ra ông còn có nhiều thành tựu khác trên các lĩnh vực nh : lôgic
học, đạo đức học, mỹ học
Giá trị:
Giá trị của triết học Arixtot thể hiện ở quan điểm về thế giới tự nhiên:
đó là học thuyết vè sự tồn tại coi vật chất và hình dạng là cái tạo nên sự vật.

Tuy còn nhiều quan điểm du ytâm trong học thuyết này nhng nhìn chung nó
đã có những giá trị nhất định.
Giá trị của triết học của ông còn thể hiện ở quan điểm biện chứng thừa
nhận là toàn bộ sự vật có một bản thể vật chất mãi mãi vận động và biến đổi
thông qua vận động mà thế giới tự nhiên đợc biểu hiện ra. Vận động không
tách rời tự nhiên. ở quan điểm này, ông đã tiến gần với quan niệm vận động là
tự thân của vật chất, quan điểm mà sau này các nhà triết học Macxit đã chứng
minh là đúng. Ngoài ra ông có những quan điểm biện chứng thể hiện về sự
giải thích về cái riêng và cái chung. Khi phê phán Platôn tách rời ý
niệm nh là cái chung khỏi các sự vật cảm biết nh là cái riêng, Arixtot đã cố
gắng khảo sát cái chung trong sự thống nhất không tách rời cái riêng. theo
ông, nhận thức cái chung trong cái đơn lẻ là thực chất của nhận thức cảm tính.
Lý luận nhận thức của ông cũng là một thành tựu đóng góp cho nền
triết học nhân loại. trong lý luạn nhận thức của ông chứa đựng những yếu tố
duy vật đó là cảm giác luận và kinh nghiệm luận, đây là những quan điểm có
giá trị.
Ngoài ra nhiều quan điểm khác của ông cũng đã đóng góp vào nền tri
thức nhân loại những giá trị nhất định: học thuyết về linh hồn, vật lý học và vũ
trụ học
Hạn chế:
Giống nh các nhà triết học trớc đây hạn chế của ông vẫn là sự ngây thơ,
chất phác trong quan niệm và sự t duy trực quan cảm tính.
Hạn chế của ông còn thể hiện trong học thuyết về sự tồn tại: ông cho
rằng, giới tự nhiên vừa là vật chất đầu tiên, là cơ sở của mọi sinh tồn, vừa là
hình dáng (cái đợc đa từ bên ngoài vật chất) nhận thức của con ngời là thu
24
nhận hình dáng chứ không phải chính sự vật. Ngoài ra ông còn thừa nhận
hình dáng của mọi hình dáng là thần thánh , xuất phát từ thần thánh.
Hạn chế của ông còn đợc thể hiện ở chỗ khi quan niệm về sự vận động
của vật chất, ông cho rằng thần thánh là nguồn gốc của mọi vận động.

Trong lý luận nhận htức, sai lầm có tính chất duy tâm của Arixtot là
thần thánh hoá nhận thức lý tính và coi đó là chức năng của linh hồn, của th-
ợng đế.
Tóm lại: những giá trị và hạn chế của những nhà triết học duy vật hy lạp cổ
đại:
Giá trị :
Giá trị của những nhà triết học duy vật thời kì này là ở khuynh hớng
duy vật trong việc giải thích bản chất của thế giới, với đỉnh cao nhất là học
thuyết nguyên tử của Đêmôcrit.
Giá trị của các nhà triết học duy vật còn đợc thể hiện ở những t tởng
biện chứng: nh ở học thuyết của Hêrclit, Đêmôcrit, Arixtot các quan điểm
biện chứng này đã đợc các nhà triết học sau này kế thừa và phát triển.
Nhận thức luân cũng là một giá trị của các nhà triết học duy vật, mà
đỉnh cao là nhận thức luận của Đêmôcrít, Arixtốt.
Hạn chế :
Thời kì này khoa học tự nhiên còn cha phát triển nhng triết học tự nhiên
lại đạt tới sự phát triển cao tự những phỏng đoán thiên tài. ở đây thể hiện các
nhà triết học duy vật thời kỳ này vẫn mang tính chất ngây thơ chất phác, và t
duy của họ vẫn là trực quan, cảm tính. Mặt khác, trong học thuyết của họ vẫn
chứa đựng nhiều quan điểm duy tâm.
các nhà triết học duy vật hy lạp cổ đại đã để lại cho nhân loại những
thành tựu triết học rực rỡ. Tuy cũng có những hạn chế nhất định, những hạn
chế không thể tránh khỏi; nhng với những giá trị đạt đợc thì thời kì này xớng
đáng đợc coi là một thời kì phát triển của triết học nhân loại.
III. Kết luận :
qua những trình bày trên ta đã thấy đợc những giá trị to lớn của triết học
hy lạp cổ đại. tuy vẫn có những hạn chế không thể tránh khỏi nhng có thể nói
25

×