Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

những giá trị và hạn chế của Phật giáo cùng ảnh hưởng của Phật giáo tại Việt Nam hiện nay.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.37 KB, 29 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>A. Đặt vấn đề:</b>

Đạo phật là một trong những học thuyết triết học tôn giáo lớn trên thế giới, tồn tại rất lâu đời.Hệ thống giáo lý của nó đồ sộ và số lợng phật tử đông đảo và phân bố rộng khắp. Đạo phật đợc truyền bá vào nớc ta từ thế kỉ thứ II sau cơng ngun và nhanh chóng trở thành một tơn giáo có ảnh hởng sâu sắc đến đời sống tinh thần của ngời Việt Nam. Việc đI nghiên cứu những mặt hạn chế cũng nh tiến bộ của Phật giáo giúp ta hiểu rõ tâm lý ng-ời dân hơn qua đó hớng cho họ làm điều thiện tránh xa điều xấu, hình thành nhân cách con ngời tốt hơn chứ khơng trở nên mê tín dị đoan.

Lĩnh vực nghiên cứu Phật giáo hiên nay tơng đối đợc mở rộng, ngoài việc nghiên cứu giáo lý, kinh viện, lịch sử … Phật giáo còn đề cập tới triết Phật giáo còn đề cập tới triết học,sử học, tâm lý học ,xã hội học… Phật giáo còn đề cập tới triếtPhật học đã trở thành một trong những khoa học tơng đối quan trọng của xã hội.

Phật giáo là một vấn đề tơng đối rộng.Nó bao trùm hầu nh tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong khuôn khổ bài viết này, em xin đợc đề

<i><b>cập về một số vấn đề quan trọng và đáng lu tâm, đó là những giá trị và hạnchế của Phật giáo cùng ảnh hởng của Phật giáo tại Việt Nam hiện nay. </b></i>

<b>Em xin cảm ơn thày giáo – Tiến sĩ Mai Xuân Hợi đã giúp đỡ em</b>

hoàn thành bài viết này!

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>B. Nội dung:</b>

<b>I. Những giá trị và hạn chế của Phật giáo:</b>

<i><b>1.1. Khái quát về Phật giáo:</b></i>

Phật giáo ra đời vào thế kỉ VI trớc Công nguyên, ngời sáng lập là Siddharta (Tất Đạt Đa). Về sau, ông đợc ngời đời tơn vinh là Sakyamumi (Thích Ca Mâu Ni) là Buddha (Phật).

Phật là tên ghi âm Hán Việt của Buddha, có nghĩa là giác ngộ. Phật giáo là hình thức giáo đoàn đợc xây dung trên một niềm tin từ Đức Phật, tức là từ biển lớn trí tuệ và từ bi của Siddharta. Kinh điển của Phật giáo bao gồm Kinh Tạng, Luật Tạng và Luân Tạng. Phật giáo tin và luân hồi và nghiệp, cũng tìm con đờng “giải thoát” ra khỏi nghiệp đợc gọi là Niết Bàn. Nhng điểm khác nhau giữa Phật giáo và các tôn giáo khác là ở chỗ chúng sinh thuộc bất kì đẳng cấp nào cũng đều đợc “giải thốt”.

Phật giáo đặc biệt quan tâm đến quan hệ nhân quả. Nó nhìn nhận thế giới tự nhiên cũng nh nhân sinh thơng qua sự phân tích mối quan hệ này. Và theo Phật giáo, nhân – quả là một chuỗi liên tục, khơng gián đoạn và khơng hỗn loạn, có nghĩa là nhân nào quả nấy. Nhân duyên chính là một cách gọi khác của mối quan hệ này với ý nghĩa là: một kết quả của một nguyên nhân nào đó, sẽ là nguyên nhân của một kết quả khác.

Cụ thể, khi nhìn nhận thế giới tự nhiên, Phật giáo cho rằng khơng thể tìm ra ngun nhân đầu tiên cho vũ trụ. Điều đó có nghĩa là khơng có một đấng Brahman nào sáng tạo ra vũ trụ cả. Bên cạnh đó, Phật giáo cũng phủ định phạm trù Atman bằng cách trình bày về quan điểm “vơ ngã” (Anatman) và quan điểm “vơ thờng”.

Nói về quan điểm “vơ ngã”, nó cho rằng vạn vật trong vũ trụ chỉ là sự “giả hợp” do hội đủ nhân dun nên thành ra “có”. Một ví dụ cụ thể đơn giản, dễ thấy là sự tồn tại của thực thể con ngời là do sự hội tụ của “ngũ uẩn” bao gồm: Sắc (vật chất), thụ (cảm giác), tởng (ấn tợng), hành (suy lí) và thức (ý thức).

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Cịn về quan điểm “vơ thờng”, nó có nghĩa là vạn vật biến đơỉ vơ cùng theo chu trình bất tận sau: Sinh- trụ- dị- diệt. Vì vậy mà lúc có, lúc khơng, có có rồi lại không không luân hồi bất tận.

Về nhân sinh quan, Phật giáo tập trung vào tìm kiếm mục tiêu nhân sinh ở sự ”giải thốt” (Moska) khỏi vịng ln hồi, và nghiệp báo để đạt tới trạng thái tồn tại Niết Bàn (Nirvana). Triết học nhân sinh đề cập đến nội dung của thuyết “tứ diệu đế” hay bốn chân lí tuyệt vời. Chúng bao gồm: Khổ đế kể về tám nỗi khổ cùng quan niệm đời là bể khổ, Tập đế hay nhân đế đa ra thuyết “thập nhị nhân duyên”, Diệt đế – mọi nỗi khổ đều bị tiêu diệt để đạt tới trạng thái Niết Bàn và cuối cùng là Đạo đế chỉ ra con đờng “tu đạo” tiêu diệt cái khổ.

Trải qua quá trình vận động của lịch sử, Phật giáo đã bị phân chia thành nhiều hệ phái khác nhau. Nguyên nhân gây nên hiện tợng này là do những mâu thuẫn nảy sinh bên trong nội bộ của Phật giáo. Cụ thể đó là mâu thuẫn giữa quan điểm bảo thủ của các tăng sĩ đứng đầu là Ca Diếp với quan điểm cách tân do Anan chủ trì. Hai là sự khác nhau về giới luật giữa một bên bắt phải theo luật và một bên thả lỏng hơn. Đây chính là mâu thuẫn gây ra sự tranh cãi mạnh mẽ nhất dẫn đến sự phân phái của Phật giáo. Ba là sự khác nhau về triết họcvà giáo lí trong nội bộ Phật giáo, biểu hiện thành mâu thuẫn giữa quan điểm hữu luận (coi thế giới vật chất tồn tại chân thực, hiện hữu tơng đối) và quan điểm không luận (thế giới hiện hữu là khơng có thật, gốc bằng không). Nhng nguyên nhân cơ bản và sâu xa nhất chính là sự thay đổi của cuộc sống hiện thực xã hội, nên t tởng của Phật giáo cũng phải thay đổi cho phù hợp với hoàn cảnh. Đây là một qui luật khách quan. Quá trình phân phái của Phật giáo là một tất yếu phù hợp với lơgíc phát triển nội tạo của nó. Đó cũng là một bớc phát triển mới cao hơn về qui mô và phạm vi của trờng phái Phật giáo. Những hệ phái mới của Phật giáo nh: Về triết học có hai phái đáng chú ý là phái Nhất thiết hữu bộ và phái Kinh lợng bộ; Phật giáo Đại thừa và Tiểu thừa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

ở nhiều nơi trên thế giới, Phật giáo có khi hng thịnh, trở thành quốc giáo, nhng cũng có khi suy giảm và sụp đổ. Nhng cho đến nay, Phật giáo vẫn đang và sẽ tồn tại ở nhiều đất nớc, bởi ở đó họ tìm đợc những giá trị tuyệt vời giúp con ngời vững bớc trên đờng đời.

<i><b>1.2. Những giá trị của Phật giáo:</b></i>

<i>a) Giá trị nhân bản thể hiện trong thuyết Duyên sinh vô ngã và những</i>“ ”

<i>quan điểm về con ngời:</i>

Giá trị nhân bản của Phật giáo là một giá trị lớn trong số những giá trị của nó. Giá trị này đợc thể hiện rõ trong Nhân bản luận của Phật giáo với thuyết “Duyên sinh vô ngã”. Đây khơng chỉ là giá trị t tởng mà cịn là giá trị văn hố, tơn giáo tích cực trong xã hội.

“Duyên sinh vô ngã” là một cuộc cách mạng thực sự khi nó giúp con ngời thốt khỏi thần quyền. Nhân bản luận Phật giáo phân ra hai loại tồn tại ngời. Một là T Ngã với sự tồn tại là giả hợp. Hai là Vô Ngã với sự tồn tại là đích thực. T ngã là đau khổ, ngợc lại với Vơ Ngã là giả thốt, là Niết Bàn. Khi con ngời càng quyến luyến, ràng buộc với tự ngã, càng cố thoả mãn nó thì càng sa vào đau khổ, đau khổ luân hồi bất tận. Tất cả các ý thức, kinh nghiệm về tự ngã đều thuộc giới hạn “vô minh” và đau khổ. Để chấm dứt sự đau khổ này, con ngời phải đạt tới sự giác ngộ về Vô ngã. Đây là đỉnh cao trí tuệ của sự giác ngộ để đi đến giải thốt và Niết Bàn. Phật giáo khơng viện đến thần linh mà đề cao sự nỗ lực của bản thân mỗi ngời. Có thể nói rằng Phật giáo là tôn giáo đầu tiên đa ra lập trờng tôn giáo vơ thần: đảo h-ớng t duy sang tìm kiếm niềm tin ở chính con ngời. Giá trị này đã đóng góp lớn vào việc mở ra một cách tiếp cận độc đáo trong việc đề cao con ngời.Đó là cách tiếp cận tôn giáo- nhân bản- phi thần quyền.

Với Phật giáo, đời là “bể khổ”. Con ngời chỉ có đợc hạnh phúc khi thốt khỏi nó bằng giácd ngộ về Vô ngã. Phật giáo chỉ ra con đờng tự giác tu dỡng “Bát chính đạo” là sự kết hợp độc đáo của tám pháp tu trên cơ sở phối hợp ba phơng diện tu dỡng: đạo đức (giới)- thực hành thiền (định)- trí tuệ (tuệ).

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Trong quá trình phát triển, Phật giáo đã bảo tồn những giá trị căn bản của Phật giáo Nguyên thuỷ, đồng thời khơng ngừng bổ sung và hồn thiện qua các luận tạng. Thể hiện ở sự phát triển của Giáo Lí Tiểu thừa (tự tha) đến khuynh hớng Đại thừa hiện đại hoá ngay trong nội bộ Phật giáo. Điểm tiến bộ của Đại thừa là ở nhân bản luận của nó đã đợc nâng lên tầm phổ quát: giác ngộ vợt ra ngồi hữu ngã và vơ ngã: “Khơng nhất nh”, “không chân nh”. Nhân bản luận Phật giáo trong quá trình du nhập, đối thoại và phân phái đã không ngừng khắc phục hạn chế và ngày càng hiện đại hố. Nó đã đợc hầu hết các nớc châu á có sự hiện diện của Phật giáo tiếp nhận và phát triển thành các giá trị t tởng tôn giáo- triết học- đạo đức dân tộc. Các giá trị t tởng này đợc thể hiện rất đa dạng thành các giá trị văn học nghệ thuật, lối sống, làm phong phú thêm cho văn hoá bản địa. Đó là các giá trị đề cao tính nội tâm, hớng nội của con ngời khi chúng đợc chắt lọc và nâng lên tầm nghệ thuật. Ví dụ nh trà đạo, hoa đạo, võ đạo, th pháp, thơ thiền… Phật giáo còn đề cập tới triết

Giá trị nhân bản của Phật giáo là độc đáo so với phơng Tây và các hệ t duy khác. Bởi cách tiếp cận nhân bản luận của Phật giáo là trung đạo, ớng nội và vô thần. Ngày nay, trong bối cảnh tồn cầu hố trở thành xu h-ớng chung khách quan; mở cửa; giao lu; hội nhập quốc tế là con đờng tất yếu; tiếp thu và cải biến các giá trị nhân loại là cần thiết, nhiều học giả ph-ơng Tây đã đánh giá cao giá trị nhân bản của Phật giáo, coi nhân bản luận của Phật giáo nh là một đặc trng trội của t duy phơng Đơng, là cái có thể bù đắp những thiếu hụt t duy phơng Tây về con ngời.

Ngợc lại về phía mình, nhân bản luận Phật giáo cũng luôn tận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại để bảo vệ, bổ sung và phát triển thêm giá trị nhân bản truyền thống của mình. Theo đó, trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay, việc xây dung một nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và làm cho một hệ t tởng văn hố có thể bảo tồn, phát huy và hồn thiện các giá trị truyền thống của nó, khơng thể khơng tiếp thu tinh hoa và góp phần làm phong phú thêm nền văn hoá của nhân loại, đồng thời đấu

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

tranh chống sự xâm nhập của văn hoá độc hại, của các giá trị ngoại lai phản tiến bộ. Và chỉ có trên cơ sở đó, các giá trị nhân bản tiến bộ của Phật giáo mới có thể đợc giữ gìn và phát huy với t cách là những nét độc đáo so với các giá trị văn hoá khác.

Đạo Phật là một triết lí về con ngời hớng nội. Đạo Phật quan niệm đời ngời là bể khổ, song đó lại là cái khổ trong nội tâm của từng cá nhân riêng lẻ. Điểm mạnh nhất của triết lí này là con ngời nội tâm, vơ thần, bình đẳng về đaọ đức. Đạo Phật đa ra các quan điểm về vũ trụ luận, nghiệp và luân hồi, giải thoát luận.

Vũ trụ luận của đạo Phật không tách dời vũ trụ ngời về khơng gian và thời gian, với mục đích tồn tại là lí giải vũ trụ ngời. Theo đạo Phật, vũ trụ gồm nhiều thế giới khác nhau cùng sự tác động giữa chúng. Con ngời trong vòng luân hồi sinh tử cũng phải trải qua nhiều thế giới gồm dục giới, sắc giới, và vô sắc giới.

Về nghiệp và luân hồi, chúng có giá trị đạo đức tơn giáo độc đáo, nh một vị quan tồ phán xử vơ t. Nghiệp nào lãnh quả ấy, nghiệp và luân hồi có tác dụng cảnh tỉnh và hớng con ngời tự giác làm điều thiện. Tuy nhiên, lập trờng tôn giáo lại thể hiện rõ trong Phật giáo. ở chỗ, con ngời đạo đức Phật giáo là con ngời phi giai cấp, phi lịch sử. Khi con ngời trở về với chính mình trên con đờng tới Niết Bàn thì mọi mâu thuẫn về quyền lợi, chính trị hay giai cấp… Phật giáo còn đề cập tới triếtđều đợc cân bằng. Và nh vậy, đạo Phật đã tự mình thu hút đ-ợc nhiều ngời hơn.

Về giải thoát luận, đạo Phật khẳng định tất cả mọi ngời đều bình đẳng trên con đờng giải thốt. Niết bàn là cảnh giới lí tởng của giải thốt luận đạo Phật. Đó là sự thốt ly khái niệm, thốt ly mọi hình tớng, nằm ngồi phạm vi khảo sát và miêu tả. Nó đợc phân chia thành Niết bàn vô d và Niết bàn hữu d. Sự phân đơi có ý nghĩa quan trọng trong việc vẽ ra khả năng đạt tới Niết bàn, khích lệ niềm tin và sự tu dỡng. Khi con ngời đạt đến trạng thái giải thốt họ có đợc một phẩm chất lý tởng gọi là “Phật tính”. Tuy nhiên nó mới chỉ dừng lại ở phạm vi tinh thần, đạo đức, tâm lý của con ngời

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

cá nhân chứ cha giải phóng hiện thực, xố bỏ tận gốc bất công, đau khổ trong đời sống kinh tế xã hội có giai cấp.

Con ngời lí tởng của đạo Phật là Chu Phật, La Hán, Bồ Tát. Họ là những con ngời “xuất thế”, bỏ đi các nhu cầu tự nhiên tới mức “diệt dục”, “phi bạo lực”, thích nghi với mọi điều kiện và khơng phản kháng. Mơ hình lý tởng của đạo Phật là con ngời bình đẳng về đạo đức, tất cả đều thiện và khơng cịn phân biệt đẳng cấp, khơng cịn khác nhau về nhu cầu vật chất và tinh thần.

<i><b>b) Giá trị t tởng:</b></i>

Nh đã nói, Phật giáo cho rằng đời là bể khổ và con ngời muốn giải thoát khỏi cái khổ để đạt tới sự giải thoát hay Niết bàn thì phải tu theo “Bát chính đạo” và Giới- Định- Tuệ. Vì vậy, mõi con ngời khi là một thành viên của trờng phái này hay chỉ đơn thuần là tìm hiểu và nghiên cứu nó đều tìm đợc cho mình những giá trị t tởng lớn giúp họ tồn tại và vững bớc trên con đờng tơng lai. Trong cuộc sống có rất nhiều vấn đề đáng quan tâm và cần ta giải quyết. Mọi ngời phải tự tìm lấy cho mình một nguyên tắc sống riêng để làm sao có thể dung hồ đợc tất cả các mối quan hệ đang tồn tại xung quanh ta. Đạo Phật sẽ giúp chúng ta tìm thấy sự thanh thản trong tâm linh, thoát khỏi những cám dỗ, bụi bẩn nơi trần tục. Để từ đó mỗi ngời tự hồn thiện chính bản thân mình và trở thành những cơng dân tốt, có ích cho xã hội.

Mỗi ngời dân biết đến Hồ Chí Minh khơng chỉ là một vị lãnh tụ vơ cùng vĩ đại mà cịn là một vị phật sống. Ngời đã dành rất nhiều thời gian để đi sâu nghiên cứu Phật giáo và Ngời đã tìm đợc ở đây những giá trị nhân văn và đạo đức cao cả. Và sau đó, Ngời đã vận dụng những giá trị đó vào h-ớng dẫn chỉ đạo đờng lối t tởng cho nhân dân ta trong suốt thời bình và thời chiến. Thành cơng lớn nhất mà Hồ Chí Minh đạt đợc là đem lại độc lập- tự do- dân chủ cho nhân dân Việt Nam. Còn nhân dân ln ủng hộ Ngời trong q trình giữ gìn hồ bình, thống nhất đất nớc và xây dựng, phát triển quê hơng ngày càng giàu mạnh. Mặt khác, nhân dân ta ln thắt chặt tình đồn

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

kết, bình đẳng, tự do, bác ái, muốn thiết lập tình hữu nghị với tất cả các nớc trên thế giới.

ở Việt Nam cịn có vua Trần Thái Tơng- vị hồng đế mở đầu cho triều đại nhà Trần cũng là một tín đồ Phật giáo rất nhiệt thành. Tuy nhiên ông không quên trách nhiệm của mình đối với nhân dân và xã hội. ở con ngời này thấm nhuần những t tởng thiền học một cách sâu sắc. Đó là một hệ thống triết học Phật giáo tơng đối hồn chỉnh, có mối liên hệ và sự tơng đồng khá sâu sắcvới các t tởng và triết lí thiền của Huệ năng trong “Pháp bảo đàn kinh”. Với những kết quả mà mình đã tiếp thu có chọn lọc và sáng tạo ơng đềuphổ bién cho nhân dân ta. Bản thân ông là một tấm gơng lớn. Còn nhân dân cũng sẽ là lĩnh hội đợc cái hay của Thiền để có thể áp dụng nó thạt thờng xuyên trong cuộc sống. Nh vậy, Trần Thái Tơng đã góp phần giáo dục t tởng cho nhân dân qua những triết lí “Thiền” Phật giáo làm cho xã hội Việt Nam thời kì bấy giờ văn minh và tốt đẹp hơn.

<i><b>c) Giá trị triết học- tôn giáo của Thiền Phật giáo:</b></i>

Ngày nay, Thiền Phật giáo vẫn đang thể hiện giá trị độc đáo của triết học- tôn giáo Phật giáo trong văn hố và lối sống. Nó đợc khai thác và phát triển từ các góc độ tâm lí học, đạo đức học và văn hoá học.

Trong các kinh điển Phật giáo, Thiền luôn coi trọng tinh thần “Buông bỏ” và lơgíc phát triển của nó phải là sự giải thốt bình đẳng, khơng phân biệt đẳng cấp, giới tính trần tục hay thần thánh… Phật giáo còn đề cập tới triếtĐây là điểm tiến bộ nhất và rất cách mạng phật giáo về phơng diện triết học – tôn giáo so với Bà la mơn giáo và triết lí Yoga.

Ngoài ra, nguồn gốc ấn Độ của Thiền Phật giáo có gốc rễ từ kinh điển Vêda cổ và trực tiếp hơn từ hệ thống kỹ thuật và giáo lý Yôga. Tuy vậy, Thiền Phật giáo không phải chỉ là sản phẩm thuần nhất của ấn Độ nh Yôga mà là kết quả của sự tiếp biến giữa hai nền văn hoá lớn Trung Quốc

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

và ấn Độ, cụ thể hơn là sự dung hợp những tinh tuý về nghệ thuật nội quán của ba giáo lý Yôga, Phật giáo và Lão giáo. Mặt khác, theo đánh giá của triết gia Nitsơ thì Phật giáo là tơn giáo của “những chủng tộc thân thiết, hiềng hồ, đã đạt đến mức độ cao của t tởng”. ông viết tiếp: “Sự rõ ràng của t tởng, sự an bài, sự vơ ham là mục đích cao cả- đó là điều mà Phật giáo muốn và đã đạt đợc”. Khơng những thế ơng cịn thấy đợc tính hiện thực tơn giáo ở Phật giáo. Nó là một cơng cụ giáo dục con ngời. Bởi Phật giáo chỉ ra nghệ thuật dạy dỗ những con ngời hạ đẳng bằng con đờng danh dự vơn lên cao hơn trong trật tự hão huyền của các vật thể và chính nhờ đó, trật tự thực tế đi vào khn khổ có hiệu quả. Đối với con ngời, trật tự này là rất hà khắc nhng là sự hà khắc cần thiết. Giá trị của triết học- tôn giáo của Thiền Phật giáo nói riêng và Phật giáo nói chung đã và đang đợc ứng dụng vào trong đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân.

<i><b>1.3. Những hạn chế của Phật giáo:</b></i>

<b>a)Thứ nhất là về Thiền Phật giáo không thể trực tiếp mở rộng sang</b>

các lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật hiện đại. Đây là một hạn chế lớn của Thiền với t cách hệ t tởng triết học- tôn giáo. Hạn chế này bắt nguồn từ sự giải thốt của Thiền Phật giáo. Nó là một trải nghiệm tâm linh có tính h-ớng nội và tính cá thể tuyệt đối nên không thể chứng minh hay bác bỏ. Do vậy kết quả đạt đợc cũng không cũng khơng thể chứng minh hay bác bỏ. Vì vậy mà Thiền Phật giáo chủ yếu phát huy sức mạnh trực giác hớng nội trong các lĩnh vực triết học, đạo đức, tơn giáo, hay nghệ thuật… Phật giáo cịn đề cập tới triếtvà có khả năng hấp dẫn đối với nhu cầu nội tâm. Hạn chế này vẫn đang tồn tại và khó khắc phục.

<b>b)Thứ hai là Phật giáo đã không thấy đợc sự hồi sinh của con ngời</b>

qua cá hoạt động thực tiễn và sáng tạo khoa học. Đây là một hạn chế trong nhân bản luận của Phật giáo. Trong quan niệm của Phật giáo thì con ngời rất mờ nhạt tính xã hội, tính giai cấp, tính kinh tế, tính kỹ thuật… Phật giáo cịn đề cập tới triếtĐó là một con ngời ngồi thực tiễn lịch sử đợc con ngời cải tạo và sáng tạo. Cụ thể, tính xã hội của con ngời trong Phật giáo chỉ thể hiện gián tiếp qua các

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

chuẩn mực đạo đức bao gồm chánh- tà, thiện- ác, và khổ- lạc. Khi những chuẩn mực này bị coi là nguy cơ trở thành đối tợng của ái dục thì chúng có khuynh hớng bị phủ định. Mặt khác, cáI khổ của con ngời trong Phật giáo là cái khổ của nội tâm, tâm lí và tâm linh. Phật giáo khơng nhìn thấy sự chuyển hố và tha hoá của con ngời trong quan hệ sản xuất, quan hệ xã hội. Cái khổ mà Phật giáo quan niệm là cái khổ của con ngời nói chung với sinh- lão- bệnh- tử, chức không phải là cái khổ của con ngời lao động bị áp bức, bị tớc mất quyền làm chủ các sản phẩm do chính mình tạo ra, để thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh thần chính đáng của mình. Nhng Phật giáo lại khơng nhận thức đợc thực tiễn này.

Trong khi đó, con ngời luôn luôn biến đổi bản thân và xã hội để phù hợp với những thay đổi của lịch sử và thoả mãn nhu cầu chính đáng của họ. Tuy nhiên, trong quá trình du nhập, đối thoại và phân phái nhân bản luận Phật giáo đã liên tục khắc phục hạn chế và hiện đại hố. Chẳng hạn, nó luôn tận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật để bảo vệ, bổ sung và phát triển thêm giá trị nhân bản truyền thống của nó.

Cần phải nói thêm rằng, con ngời của đạo Phật là con ngời “xuất thế”, tránh việc thoả mãn các nhu cầu tự nhiên tới mức “diệt dục”, “phi bạo lực”, thích nghi với mọi điều kiện và khơng phản kháng (cả chính nghĩa và phi nghĩa). Mơ hình lí tởng là con ngời bình đẳng về đạo đức, tất cả đều thiện, tốt và không phân biệt đẳng cấp. Song thực tế lại khơng có nhiều ngời đợc nh vậy. Và giáo đồn Phật giáo đã nhiều lần phải cải tổ chỉ vì chính sự tha hố nhân cách của một số tăng sĩ trong giáo đồn và cả vì sự tranh chấp quyền lực giữa các giáo phái, thậm chí có lúc đã đổ máu. Đây là một sự thật đáng buồn trong nội bộ Phật giáo.

<b>c)Thứ ba là tính ích kỉ trong Phật giáo Tiểu Thừa với chủ trơng cứu</b>

rỗi cá thể. Đây cũng là một hạn chế lớn của Phật giáo. Vì Phật giáo chủ tr-ơng “vơ ngã” để tự giải thốt cho chính mình (tự ngộ). Tuy nhiên, hạn chế nhanh chóng đợc khắc phục với sự xuất hiện của Phật giáo Đại thừa. Giáo phái này do Long Thọ sáng lập nhằm tiếp tục triển khai nguyên lý Không

</div>

×