Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

PHÂN TÍCH KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM NƯỚC NGỌT COCA COLA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.7 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG ĐÔ
KHOA KINH TẾ
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO BÀI TẬP
MƠN: MARKETING CĂN BẢN

Đề tài:
PHÂN TÍCH KẾ HOẠCH MARKETING CHO
SẢN PHẨM NƯỚC NGỌT COCA - COLA

Giảng viên :

ThS Tạ Trần Phương Nhung

Nhóm 1

Nguyễn Mai Anh

:

Phạm Thị Vân Anh
Bùi Thu Huyền
Nguyễn Thị Thu Uyên
Trần Thu Uyên
Lớp

:

QK524.01 – Khóa 24 (2019 – 2023)


Hà Nội, 2021


MỤC LỤC
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG
1. Lý do chọn đề tài
2. Mơ tả sản phẩm
PHẦN II: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG KINH DOANH
1. Môi trường marketing
2. Môi trường vi mô
3. Môi trường vĩ mô
PHẦN III: PHÂN ĐOẠN THỊ TRƯỜNG VÀ ĐỊNH VỊ THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU
1. Phân đoạn thị trường
2. Thị trường mục tiêu
PHẦN IV: CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO SẢN PHẨM
1. Chiến lược sản phẩm
2. Chiến lược quảng cáo
3. Chiến lược giá cả
4. Chiến lược phân phối
PHẦN V: DỰ TÍNH DOANH THU VÀ CHI PHÍ THÁNG ĐẦU
1. Chi phí
2. Doanh thu


I.

GIỚI THIỆU CHUNG
1. Lý do chọn đề tài: aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay thì ngay cả với những
cơng ty đã có vị thế lớn trên thị trường, việc tiến hành các hoạt động xúc tiến cho sản

phẩm của mình vẫn vơ cùng cần thiết, đặc biệt là để thể hiện mục tiêu xây dựng, duy trì
sự nhận biết và hình ảnh của nhãn hiệu cũng như lịng trung thành của người tiêu dùng.
Một ví dụ tiêu biểu cho sự thành công trong việc thực hiện các hoạt động này chính là
Coca-Cola. Được chế tạo với mục đích ban đầu là làm thuốc chữa bệnh đau đầu, đến nay
Coca-Cola đã trở thành thương hiệu nước giải khát bán chạy hàng đầu thế giới. Bên cạnh
việc tiến hành đa dạng hóa sản phẩm phục vụ cho nhiều đối tượng khác nhau, Coca-Cola
đặc biệt nổi tiếng bởi các chiến dịch Marketing hết sức sáng tạo và độc đáo của mình.
Gần đây nhất, cơng ty này đã thu hút được nhiều sự quan tâm của người tiêu
dùng Việt Nam với chiến dịch “Trao Coca-Cola, kết nối bạn bè” trên cơ sở vận dụng lý
thuyết về Marketing cá nhân hố. Với đề tài này nhóm nghiên cứu mong muốn sẽ phân
tích và đánh giá chiến dịch “Trao Coca-Cola, kết nối bạn bè” tại Việt Nam dựa trên
những lý thuyết về Marketing cá nhân hoá, đồng thời đề xuất giải pháp cho một số điều
tồn tại của chiến dịch.
2. Mô tả sản phẩm:
- Coca-Cola được biết đến thức uống giải khát có ga nổi tiếng tồn cầu. rất nhiều thế
-

hệ đã mê mẩn hương vị coca cola truyền thống.
Coca-Cola là thương hiệu nước giải khát lừng danh hàng đầu thế giới và có doanh số

-

bán chạy nhất trong lịch sử.
Sản phẩm được thiết kế dưới dạng lon tiện dụng, bạn có thể mang theo bên mình
trong các bữa tiệc, dã ngoại, hoặc bạn có thể nhâm nhi lon Coca-Cola mát lạnh với

-

một ít bánh snack.
Coca-Cola thường được uống kèm trong các bữa ăn, giúp làm tăng hương vị, tạo cảm

giác ngon miệng hơn. ngồi ra, cịn có tác dụng giúp hỗ trợ tiêu hóa, thường được

II.

dùng kèm với pizza, hambuger, gà rán, đồ chiên… để hạn chế cảm giác ngán khi ăn.
Thêm Coca-Cola vào công thức chế biến như một gia vị đặc biệt cho món ăn gia

đình thêm ngon.
PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG KINH DOANH
1. Mơi trường marketing


“Môi trường marketing của công ty bao gồm các tác nhân và lực lượng bên ngoài hoạt
động marketing ảnh hưởng đến khả năng quản lý marketing để xây dựng và duy trì mối
quan hệ thành cơng với khách hàng mục tiêu”
2. Mơi trường vi mơ
-

Coca-Cola là nước ngọt có số tiêu thụ lớn nhất tại Mỹ và một số các quốc gia khác
trên thế giới, gần gấp đôi so với đối thủ Pepsico.

-

Coca-Cola luôn coi khách hàng là thượng đế, nhiều chiến lược khác nhau nhằm tiếp
cận khách hàng, nhiều chương trình khuyến mãi lấy khách hàng làm trung tâm.

-

Sản phẩm của hãng tại các cửa hàng bán lẻ và siêu thị luôn được bày ngang tầm mắt
hoặc những nơi bắt mắt.


-

Hình thức trình bày sản phẩm được đựng trong non nhôm, chai thủy tinh, chai nhựa
đen đẹp mắt và hấp dẫn

-

Các hoạt động quảng cáo là một trong những bí quyết góp phần tạo nên thành cơng
của Coca-Cola. Các quảng cáo rất ấn tượng và thu hút tạo đến mọi người. Coca-Cola
là một trong những số ít các cơng ty dành số tiền tương ứng chi phí sản xuất để đánh
bóng thương hiệu.

-

Hiểu được tâm lý của người tiêu dùng Coca-Cola không quên rằng hoạt động khuyến
mãi là một phương án tốt nhất cho việc tiêu thụ sản phẩm.

-

Đối thủ cạnh tranh: Ngồi Pepsi thì hãng cịn có các đối thủ khác như Tribeco, Tân
Hiệp Phát, Wonderfam…vì vậy sự cạnh tranh trong ngành ngày càng cao. Sản phẩm
thay thế ngày càng phát triển cũng là điều đáng lo ngại. Hiện nay các sản phẩm thay
thế như: Nước chanh, nước trái cây, sữa chua…

3. Môi trường vĩ mô
-

Môi trường nhân khẩu: Dân số Việt Nam đông tạo nên nguồn nhân lực dồi dào và giá
rẻ


-

Môi trường kinh tế:
+ Mức lãi suất ở Việt Nam cao gây khó khăn trong việc vay vốn đầu tư sản xuất.


+ Lạm pháp ở Việt Nam tăng cao, giá cả các mặt hàng sẽ tăng, người tiêu dùng sẽ cố
gắng cắt giảm những chi tiêu không cần thiết, tiêu dùng sẽ giảm. Nên kinh tế bất ổn
sẽ gây ra những khó khăn cho cơng ty
-

Mơi trường tự nhiên:
+ Sự khan hiếm tài nguyên dẫn đến sự thiếu hụt nguồn nguyên – nhiên liệu
+ Chi phí năng lượng tăng
+ Sự ơ nhiễm mơi trường
+ Sự can thiệp của chính quyền trong việc quản trị tài nguyên thiên nhiên

-

Môi trường công nghệ:
Công nghệ ngày càng phát triển và được ứng dụng rộng rãi. Các ứng dụng công nghệ
hiện nay trong ngành giải khát ngày càng tập trung vào phát triển quy mô sản xuất và
cải tiến bao bì sản phẩm, nỗ lực trong việc giảm lượng nước và năng lượng sử dụng
trong sản xuất cũng như tái chế hoặc thu mua lại các chai, lọ…..

-

Mơi trường chính trị:
+ Các hệ thống luật tác động đến doanh nghiệp ngày càng tăng như: luật chống đối

độc quyền, bảo hộ sở hữu trí tuệ ngày càng được phát triển.

-

Mơi trường văn hóa xã hội:
+ Đặc điểm của người tiêu dùng ln ln thích những sản phẩm mới mẻ bắt mắt
sáng tạo vì thế hãng cần luôn luôn phải thay đổi để đáp ứng được những yêu cầu của
người tiêu dùng
+ Người dân quan tâm hơn đến vấn đề sức khỏe cơng ty cần có những chính sách
đảm bảo an tồn chất lượng sản phẩm.


III. PHÂN ĐOẠN THỊ TRƯỜNG VÀ ĐỊNH VỊ THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU
1. Phân đoạn thị trường: aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa
Do tính đặc thù của Việt Nam, Coca-Cola nhận thấy rằng thị trường Việt Nam rất
đa dạng vì thế Coca-Cola Việt Nam đã hướng tới đa dạng khách hàng ở các lứa tuổi khác
nhau. Thực tế cho thấy, thương hiệu không trực tiếp phân đoạn thị trường mà chính q
trình phân đoạn thị trường đã địi hỏi phải có một thương hiệu phù hợp cho từng phân
đoạn để định hình một giá trị cá nhân nào đó của người tiêu dùng.
Coca-Cola tập trung phân đoạn theo 3 hình thức chính:
- Về địa lý: Coca-Cola Việt Nam đã cố gắng phân phối với mạng lưới dày đặc từ thành
thị tới nông thôn, từ đồng bằng tới miền núi, từ Nam ra Bắc nhưng vẫn chú trọng
chính ở nơi tập trung đơng dân cư. Các sản phẩm của Coca-Cola xuất hiện khắp mọi
nơi ,từ các quán ăn, quán giải khát lớn đến nhỏ,từ các đường phố đến các con hẻm ,
-

…trải dài từ Bắc và Nam.
Về đặc điểm dân số: Như đã đề cập ở trên, Coca-Cola đang cố gắng hướng tới đa
dạng ở các lứa tuổi khác nhau. Cụ thể là từ trẻ em, thanh thiếu niên cho đến trung


-

niên, người cao tuổi.
Về giá cả: Coca-Cola cung cấp sản phẩm cùa mình với nhiều kích cỡ và bao bì khác
nhau với các mức giá khác nhau để có thể phù hợp với túi tiền của đa số tất cả mọi

người.
a
2. Thị trường mục tiêu:

aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa

Coca-Cola là tập đoàn sản xuất nước ngọt lớn nhất thế giới. Nó đã thành cơng ở
nhiều nước trên thế giới nên khi thâm nhập vào thị trường Việt Nam Coca-Cola vẫn chọn
một chiến lược phục vụ toàn bộ thị trường. Dù vậy Coca-Cola vẫn có thị trường mục tiêu
chính dựa trên các hình thức như:
- Nhóm tuổi: độ tuổi là một trong những tiêu chí quan trọng nhất để Coca-Cola chia
nhóm khách hành mục tiêu của mình thành hai phân khúc chính:
+ Ở phân khúc thứ nhất, Coca-Cola chủ yếu hướng sản phẩm của mình tới người
tiêu dùng trẻ thuộc độ tuổi từ 10 đến 35.
+ Ở phân khúc thứ hai là những nhóm người ăn kiêng hoặc những người mắc
bệnh tiểu đường thì Coca-Cola có cung cấp thêm sản phẩm Coca Light và Coca
-

Zero.
Ví trí địa lý: Coca-Cola cung cấp sản phẩm của mình tại hơn 200 quốc gia. Tuy
nhiên, họ lại theo đuổi một chiến lược khác nhau cho mỗi quốc gia, vì nhu cầu của
của khách hàng mục tiêu ở mỗi quốc gia là khác nhau do khí hậu, thu nhập, văn hóa,



phong tục tập quán. Và ở Việt Nam thì Coca-Cola chủ yếu phát triển hơn ở miền
Nam vì ở đây người dân sống năng động hơn, chi tiêu nhiều hơn, tức là nhu cầu sẽ
-

lớn hơn các nơi khác.
Giới tính: Nhìn chung, Coca-Cola nhắm đến cả nam và nữ, tuy nhiên vẫn có một sự
khác biệt rõ ràng về sở thích và khẩu vị giữa hai giới. Cụ thể, nữ giới có xu hướng ưa
chuộng Coca Light hơn, trong khi Coca Zero có hương vị mạnh hơn lại được nam
giới ưa thích. Điều này cũng được Coca-Cola thể hiện rõ trong cách thiết kế sản
phẩm và quảng cáo: thiết kế của Coca Light nhẹ nhàng với hai màu đỏ - trắng trong
khi Coca Zero lại mạnh mẽ, nam tính hơn với hai màu đỏ - đen.


IV.

CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO SẢN PHẨM aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa
Để đạt được thành công như vậy, Coca-Cola đã áp dụng nhiều chiến lược
marketing một cách hiệu quả: chiến lược sản phẩm, chiến lược quảng cáo, chiến lược
giá cả và chiến lược phân phối.
1. Chiến lược sản phẩm
Coca-Cola hoạt động trong lĩnh vực đồ uống bao gồm nước uống, nước uống
không cồn và nước uống có ga. Cơng ty đã tạo ra rất nhiều loại nước uống với mùi vị,
mẫu mã khác nhau để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, như: Coke ít ga, Sprite,
Fanta, Coke hương Vani, Coke, nước trái cây,.... Công ty đã không ngừng nghiên cứu
phát triển thêm nhiều sản phẩm mới phục vụ người tiêu dùng Việt Nam như nước uống
đóng chai Joy, nước tăng lực Samurai, bột trái cây Sunfill, đồng thời bổ sung nhiều
hương vị phù hợp với khẩu vị của người Việt Nam như Fanta Chanh, Fanta Dâu, Soda
Chanh…. Đặc biệt, Coca-Cola tung ra thị trường sản phẩm CoCa-Cola Light và CocaCola Zero được coi là sản phẩm khá khác biệt. Nhờ mùi vị không đường, Coca-Cola
Light và Coca-Cola Zero luôn tuân thủ những yêu cầu về thức uống chứa ít calorie và
mùi vị đặc biệt, đậm đà của nó là thức uống giảm khát tuyệt vời.

Bao bì và kiểu dáng: Mỗi thiết kế, logo của Coca-Cola lại có sự chuyển biến linh
hoạt, sáng tạo. Coca-Cola khơng ngừng cải tiến bao bì và kiểu dáng ngày càng đẹp và
tiện dụng hơn. Bao bì chai coca gồm có: lon 330ml, chai Pet 1.5L, thùng 330ml
(24L/T), công ty cũng đưa ra chai nhựa 390ml với kiểu dáng nhỏ gọn và thanh nhã,…
nhằm đáp ứng dễ dàng nhu cầu của từng đối tượng khách hàng. Coca-Cola thường
xuyên đổi mới bao bì với hình bắt mắt nhằm đem đến cho khách hàng sự mới lạ, độc
đáo trong sản phẩm của mình. Trong dịp Tết, Coca sử dụng hình tượng "chim én" trong
nhiều loại sản phẩm bao gồm các thùng 24 lon Coca-Cola, Sprite, Fanta (lần đầu tiên
công ty có bao bì Tết cho Fanta và Sprite); cặp hai chai Coca-Cola PET loại 1,25 lít và
bộ 6 lon Coca-Cola 330. Hình tượng này thể hiện được đúng ý nghĩa của ngày Tết nên
cũng gây được thiện cảm và sự chú ý của người tiêu dùng.
Những nỗ lực cải tiến bao bì và kiểu dáng của Coca-Cola nhằm đem đến cho
khách hàng cảm giác mới mẻ, độc đáo, vui vẻ, lạc quan và thuận tiện hơn khi sử dụng.


Coca-Cola không ngừng đưa đến cho người tiêu dùng Việt Nam những sản phẩm chất
lượng và dịch vụ tốt nhất có thể.
2. Chiến lược quảng cáo
Chiến lược quảng cáo được Coca-Cola sử dụng rất tồn diện. Phải nói rằng,
chiến lược quảng cáo rất thành cơng vì đã đưa được hình ảnh Coca-Cola được biết đến
rộng khắp toàn thế giới. Coca-Cola là một trong số ít các cơng ty dành một số tiền tương
đương chi phí sản xuất để đánh bóng tên thương hiệu ngay từ khi mới thành lập. Bên
cạnh đó, sự tự tin của Coca-Cola chính là yếu tố tạo nên thương hiệu ngày nay. Điều
này được thể hiện rõ ràng trong các khẩu hiệu quảng cáo của họ. Những câu chủ đề như
“Thức uống không cồn tuyệt vời của quốc gia” (1906), “6 triệu một ngày” (1925), “Thứ
thật” (1942), “Cái bạn muốn là một chai Coca” (1952), “Coke là thế” (1982) và “Luôn
luôn là Coca-Cola” (1993), “tuôn tràn hứng khởi” (2013), … đều chứng tỏ tham vọng
và sự tự tin của thương hiệu này.
Coca-Cola luôn đầu tư cho các chiến lược quảng cáo sản phẩm của hãng. Tại
những cửa hàng bán lẻ và tại các siêu thị, Coca-Cola bao giờ cũng được bày bán ngang

tầm mắt, ngày trước những hành lang, hoặc những nơi bắt mắt. Để có được sự ưu tiên
này, Coca Cola phải trả những khoản tiền không nhỏ chút nào.
Đặc biệt, Coca-Cola luôn dành một khoản ưu tiên cho hoạt động quảng cáo sản
phẩm của mình thơng qua phương tiện thơng tin đại chúng như tivi, báo chí, các hoạt
động và trị chơi. Theo Cơng ty truyền thông và nghiên cứu thị trường TNS Việt Nam,
Coca-Cola tại Việt Nam đã chi khoảng 1,5 triệu đô la Mỹ cho các quảng cáo sản phẩm
trên truyền hình và báo giấy trong năm 2010. Đó là một khoản tiền không hề nhỏ mà
Coca-Cola Việt Nam đã không tiếc khi chi trả cho hoạt động quảng cáo của mình.
Các quảng cáo của Coca rất ấn tượng và thu hút được nhiều sự chú ý của mọi
người, với những ý tưởng độc đáo, sáng tạo, thể hiện cảm giác mới lạ độc đáo như với
đoạn quảng cáo của Coca với Mr BRRRRRRRrrrr, quảng cáo về Happiness Factory,…
Bên cạnh đó, ở nhiều nơi, ta có thể dễ dàng nhìn thấy những poster quảng cáo của
thương hiệu Coca-Cola với hình ảnh rất thu hút.


Như vậy, Coca-Cola đã đầu tư rất nhiều vào hoạt động quảng cáo. Điều này góp
phần đưa sản phẩm đến gần hơn với người tiêu dùng giúp họ dễ dàng và tiện dụng hơn
khi lựa chọn sử dụng sản phẩm.

3. Chiến lược giá cả

Trong thời buổi nền kinh tế lâm vào tình trạng lạm phát và suy thối, vấn đề
chiến lược giá cả luôn là một nỗi ám ảnh với các công ty. Giá là một thành phần không
kém phần quan trọng
Trong marketing mix. Tìm hiểu khách hàng nhận biết 80% người Việt Nam sống
ở vùng nơng thơn có thu nhập thấp, Coca-Cola chủ trương giảm giá thành sản xuất
nhằm đem lại mức giá cả hợp lý cho người tiêu dùng. Coca-Cola đã đánh đúng nhu cầu
người tiêu dùng ở thời điểm đó. Người tiêu dùng cần một loại nước giải khát có khả
năng thỏa mãn nhu cầu và giá cả hợp lý.
Phần lớn doanh nghiệp Coca-Cola điều chỉnh giá cho khách hàng mua khối

lượng lớn, thanh toán trước thời hạn,… Ngoài ra, các sản phẩm của Coca-Cola được
định giá khác nhau do chúng được sản xuất với sự khác biệt về nhãn hiệu, hình thức,
kích cỡ,…
Bên cạnh đó, đối thủ cạnh tranh hàng đầu của hãng là Pepsi. Pepsi là một trong
những hãng nước ngọt nổi tiếng. Hiện nay thị phần của nó trên thị trường cũng khá cao.
Trong môi trường cạnh tranh với đối thủ “ nếu 2 đối thủ cạnh tranh có thị phần ngang
nhau, đối thủ nào tăng thị có thể dành sự khác biệt cả về doanh số và chi phí và do đó
đưa đến lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ ”. Đó cũng là lý do vì sao mà giá cả của Coca-Cola
rất cạnh tranh.


4. Chiến lược phân phối

Không chỉ ở thị trường Việt Nam mà Coca-Cola còn được biết đến rộng khắp trên
thị trường thế giới .Ở Việt Nam Coca-Cola là loại nước uống chiếm thị phần lớn bởi
chiến lược phân phối. Các sản phẩm Coca-Cola được sản xuất tại 3 nhà máy lớn của
nước ta: khu vực miền Nam là ở thành phố Hồ Chí Minh,miền Trung là Đà Nẵng và ở
miền Bắc là Hà Nội. Đó là 3 thành phố lớn của nước ta rất thuận tiện cho việc phân phối
sản phẩm cho các đại lý lớn. Năm 2001,chính phủ chính thức đồng ý cho công ty CocaCola sáp nhập ba nhà máy đóng chai này theo cơ cấu quản lý tập trung ở tp.Hồ Chí
Minh giữ vai trị quản lý. Chiến thuật của hãng là chỉ cần muốn uống nước giải khát là
phải nghĩ ngay đến nước giải khát Coca-Cola,nên việc phân bố các nhà máy là rất quan
trọng tạo điều kiện cho việc mở rộng mạng lưới phân phối,thông qua các đại lý các quán
cà phê,nước giải khát nhà hàng.
Để thu hút được nhiều đại lý,cửa hàng trong các thành phố lớn của nước ta thì
cơng ty đã có hoạt động hỗ trợ thêm cho các đại lý như tặng dù,hỗ trợ vận chuyển
trang trí cửa hàng trang trí giúp công ty quảng cáo thêm... Sự kết hợp điều kiện vị trí
thuận lợi như vậy đã góp phần đáp ứng nhu cầu của khách hàng với thị yếu của người
tiêu dùng và người địa phương hơn trên khắp mọi miền tổ quốc.
Có thể thấy rằng, thương hiệu Coca-Cola đã áp dụng rất nhiều chiến lược
Marketing để đem sản phẩm đến gần với người tiêu dùng và giúp thương hiệu đạt

được thành công như hiện nay. Những chiến lược này nhìn chung được sử dụng rộng
khắp và hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn tồn tại hạn chế nhỏ ở chiến lược quảng
cáo. Khi mà chi phí quảng cáo của Coca-Cola quá lớn, được cho rằng không cần thiết
phải chi ra khoản tiền lớn như vậy ( khoảng 2,9 tỷ USD) .


V.

DỰ TÍNH DOANH THU VÀ CHI PHÍ THÁNG ĐẦU
1. Chi phí
- Các loại chi phí như : Quảng cáo, sự kiện thương mại, quan hệ công chúng, tryền
-

thông, quản lý thương hiệu, nguyên vật liệu, marketing…
Chi phí marketing: gồm 4 cách như
+ Xác định ngân sách cân xứng với đối thủ
+ Xác đinh theo một tỷ lệ nhất định : nguồn lực, ngân sách quảng cáo , mục tiêu ưu
tiên…
+ Dựa theo phần trăm doanh thu

-

+ Dựa trên kỳ vọng của cty
Chi phí sản xuất: bao gồm
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí đóng gói, vận chuyển
+ Chi phí nhân công

2. Doanh thu aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa
Doanh thu tháng đầu bán được 270 cốc với tổng số tiền là 13.5 dollar (chưa trừ

chi phí sản xuất) aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa
Năm 2016, Coca - Cola đạt doanh thu 6.872 tỷ đồng, con số này tăng thêm 346 tỷ
đồng lên 7.218 tỷ đồng. Số liệu gần đây nhất có được, doanh thu Coca - Cola Việt Nam
trong năm 2019 là 9.297 tỷ đồng, tăng 9% so với năm liền trước đó. (2.1) aaaaaaaaaa
Nếu so sánh với một đối thủ "ngang tài ngang sức", với dải sản phẩm tương đồng
là Suntory PepsiCo, doanh thu của Coca - Cola Việt Nam thấp hơn rất nhiều. Năm
2019, Suntory PepsiCo ghi nhận doanh thu 18.302 tỷ đồng, cao gấp đôi so với Coca.(2.2)

_________________________
(2.1) (2.2) />

 Lợi nhuận theo báo cáo của đơn vị này thậm chí cịn giảm hơn một nửa xuống cịn 227
tỷ đồng vào năm 2017, bất chấp việc doanh thu vẫn tăng đều.
 Đến giai đoạn 2018 - 2019, doanh nghiệp báo lãi lần lượt là 549 tỷ đồng và 812 tỷ
đồng.
 Song biên lợi nhuận/doanh thu (ROS) ghi nhận trong năm 2019 cũng chỉ đạt 7,3%,
thấp hơn nhiều so với doanh nghiệp cùng ngành.
 Tương tự, mặc dù có doanh thu cao gấp đôi so với Coca - Cola, nhưng nếu đặt trên bàn
cân với Tân Hiệp Phát - một doanh nghiệp cùng ngành trong nước, hiệu quả kinh
doanh ghi nhận là chưa tương xứng.
 Năm 2019, tổng doanh thu của nhóm doanh nghiệp nhà Tân Hiệp Phát gồm: Tân Hiệp
Phát Bình Dương, Number One Hà Nam và Number One Chu Lai, tương đương với
Coca - Cola Việt Nam, xấp xỉ 9.240 tỷ đồng. Song lợi nhuận sau thuế của Tân Hiệp
Phát lại bằng tổng lợi nhuận của hai ông lớn Coca - Cola và PepsiCo cộng lại.


Cần có chiến lược về marketing, giá cả,các yếu tố thay đổi, cạnh tranh thị trường
=> tăng cầu của thị trường đối với sản phẩm.
- Chiến lược giá:
+ Định giá cho tổ hợp sản phầm : định giá dòng sản phầm , sản phầm tùy chọn, sản

phẩm bắt buộc, phụ phẩm
+ Chiến lược điều chỉnh giá : chiết khấu và giảm giá niêm yết, đinh giá phân khúc,
tâm lý, khuyến mãi,
+ Chiến lược thay đổi giá : chủ động giảm giá và tăng giá tùy thuộc vào cầu thị
-

-

trường
Cầu của thị trường đối với sản phẩm
+ Quan hệ giữa cầu và giá của sản phẩm
+ Độ nhạy cảm về giá, hay độ co giãn cầu theo giá
+ Các yếu tố tâm lý khách hàng
Cạnh tranh và thị trường
+ Ngoài Coca-Cola cịn có Pepsi cũng khá được ưa chuộng
+ Cần theo đuổi chiến lược 3P và 3A để có thể đứng vững trong những thị trường
tiêu thụ hàng hóa lớn
 Chiến lược 3P:


 Price to value: từ giá cả đến thị trường người tiêu dùng khơng chỉ có khả năng
mua được Coca-Cola mà cịn có thể có được những lợi ích từu Coca
 Pervasiveness (sức lan tỏa) : Phải chắc chắn được rằng người tiêu dùng có thể
mua được Cocacola ở khắp mọi nơi
 Preference (sự ưa thích) : Khơng chỉ làm cho người tiêu dùng ưa thích và
chấp nhận Coca-Cola mà cịn làm cho họ biết được rằng mình là một phần của
Cocacola để chắc chắn rằng Coca-Cola sẽ là sự lựa chọn đầu tiên
 Chiến lược 3A
 Affodability ( khả năng chi trả): giá bán của Cocacola trên thị trường phải phù
hợp để chắc rằng ai cũng có khả năng mua được nó

 Avaiability (khả dụng): tính sẵn có người tiêu dùng có thể mua được CocaCola mỗi khi họ thấy muốn
 Acceptability (khả năng chấp nhận) : phải chắc chắn khách hàng ưa thích
Coca-Cola, ln có những chiến lược hiệu quả nhất
= > Kết hợp những chiến lược sáng tạo trong marketing , linh hoạt trong sáng tạo
sản phẩm để có thê ln giữ sản phẩm nằm ở vị trí đầu tiên trong ngành giải khát cùng
với những dịch vụ sáng tạo nhằm mang đến sự thuật tiện nhất , nhanh nhất cho tất cả
khách hàng.
Dự tính doanh thu trong quý 2/2021 của coca-cola (*)
Ngày 21/7, Coca-Cola sẽ công bố báo cáo thu nhập, với mức doanh thu kỳ vọng
là 9,3 tỷ đô la Mỹ và thu nhập cổ phiếu là 0,56 USD. Các nhà đầu tư kỳ vọng rằng
doanh số bán hàng của công ty này sẽ khôi phục về mức trước đại dịch, khi nhiều khu
vực kinh tế đã mở cửa trở lại do được tiêm chủng phù hợp và kịp thời.

___________________
(*) />

Dự kiến lợi nhuận mỗi cổ phiếu sẽ là 0,56 USD, tăng hơn so với mức 0,42 USD
vào năm ngoái. Doanh thu được dự kiến sẽ tăng lên mức 9,3 tỷ USD, tăng khoảng 29%
giá trị so với cùng kỳ năm trước, khi nền kinh tế thế giới đang chịu ảnh hưởng từ đợt lây
nhiễm Covid-19 đầu tiên, nhiều nhà hàng và rạp chiếu phim phải đóng cửa khơng hoạt
động.
Hồi tháng 4, Coca-Cola một lần nữa dự kiến rằng doanh số bán thuần của cơng ty
sẽ tăng trưởng tích cực trong năm 2021, thu nhập trên mỗi cố phiếu có thể tăng gấp hai
lần so với mức thấp trước đó. Những ước tính này đã cho thấy sự lạc quan về số người
tiêu dùng, bất chấp việc nhiều quốc gia vẫn đang bị ảnh hưởng bởi Covid-19, bao gồm
cả các Vương quốc Anh – vốn là quốc gia có tỷ lệ tiêm phòng cao.
Việc bùng phát trở lại của đại dịch do biến thể mới đã khiến một số nhà đầu tư
cảm thấy lo ngại về sự tăng trưởng của cơng ty trong những tháng tới. Trong khi đó,
Coke đã cảnh báo các nhà đầu tư về việc xem sự hồi phục khơng đồng bộ trong doanh
số bán hàng. Ví dụ, ở khu vực Bắc Mỹ có số lượng đơn vị trường hợp giảm 6% trong

quý đầu tiên, nhưng ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương lại tăng 9%. Khối lượng đơn
vị các trường hợp tương tự không đổi trên tồn cầu.
Cuối cùng nhóm chúng em xin gửi lời chân thành cảm ơn đến các thầy cô khoa
Quản trị kinh doanh đã trang bị cho chúng em rất nhiều kiến thức cơ bản về ngành học,


đặc biệt là giảng viên hướng dẫn – ThS Tạ Trần Phương Nhung đã tận tình giúp đỡ và
chỉ bảo nhóm trong suốt q trình làm bài.

Aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa

Do năng lực và kiến thức có hạn nên nhóm chúng em khơng thể tránh khỏi có
nhiều sai sót, kính mong cơ tạo điều kiện giúp đỡ và xem xét góp ý để chúng em có thể
hồn thiện bài hơn! aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa



×