Tải bản đầy đủ (.doc) (225 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế ở việt nam trong điều kiện hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 225 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
------------

TRẦN VIỆT TUẤN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ
CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ Ở VIỆT NAM TRONG
ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
------------

TRẦN VIỆT TUẤN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ
CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ Ở VIỆT NAM TRONG
ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng


Mã số: 9.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS LÊ XUÂN TRƯỜNG
2. TS. NGUYỄN NGỌC TÚ

HÀ NỘI - 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận án là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của riêng tơi. Các số liệu trong Luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Các
kết quả của Luận án chưa từng được cơng bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Tác giả luận án

Trần Việt Tuấn


ii

MỤC LỤC

LỜI

CAM

ĐOAN

.............................................................................................................................i

MỤC

LỤC........................................................................................................................................ ii DANH
MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .........................................................................................................
vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ....................................................................................................
viii

MỞ

ĐẦU...........................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN
QUAN

ĐẾN

QUẢN



NỢ




CƯỠNG

CHẾ

NỢ

THUẾ.......................................................... 14
1.1. NHỮNG CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ ....................................................14
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu nước ngồi .......................................................14
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước .......................................................21
1.2. KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU .............................................................30
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ CƯỠNG CHẾ
NỢ THUẾ .................................................................................................................................... 32
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ .............................................32
2.1.1. Khái niệm quản lý thuế, quản lý nợ thuế ....................................................32
2.1.2. Cơ sở lý luận về cưỡng chế nợ thuế ...........................................................47
2.1.3. Mối quan hệ giữa quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế...........................57
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế ...........58
2.2. KINH NGHIỆM MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ, CƯỠNG
CHẾ NỢ THUẾ VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT
NAM...................................................................... 59
2.2.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia về quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế .
59
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ CƯỠNG
CHẾ NỢ THUẾ Ở VIỆT NAM...............................................................................................
68



ii

3.1. BỐI CẢNH KINH TÊ – XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM ...................................68
3.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ
THUẾ....................................................................................................................70


3

3.2.1. Thực trạng hoàn thiện hành lang pháp lý và quy trình quản lý nợ thuế và
cưỡng chế nợ thuế.................................................................................................70
3.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế .............................86
3.2.3. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện quy trình quản lý nợ thuế và cưỡng
chế nợ thuế
............................................................................................................91
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ CƯỠNG
CHẾ NỢ THUẾ GIAI ĐOẠN 2013-2019..........................................................123
3.3.1. Kết quả đạt được .......................................................................................123
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân...........................................................................125
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ
CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ Ở VIỆT NAM........................................................................... 132
4.1. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ CƯỠNG
CHẾ NỢ THUẾ GIAI ĐOẠN 2020 – 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
..................132
4.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2020 - 2025 và các năm tiếp
theo......................................................................................................................132
4.1.2. Các quan điểm hồn thiện cơng tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế ở
Việt

Nam.......................................................................................................................................... 137
4.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ
CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ Ở VIỆT NAM ..........................................................139
4.2.1. Hoàn thiện hành lang pháp lý về quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ
thuế........139
4.2.2. Tổ chức lại bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Tổng cục Thuế
......... 144
4.2.3. Hoàn thiện việc phân loại nợ thuế, theo dõi nợ thuế ................................148
4.2.4. Rà sốt sửa đổi Quy trình quản lý nợ thuế, Quy trình cưỡng chế nợ thuế150
4.2.5. Hồn thiện cơng tác đôn đốc thu nợ thuế .................................................151
4.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác cưỡng chế nợ thuế .......................................153
4.2.7. Nâng cao hiệu quả ứng dụng quản lý rủi ro vào quản lý nợ thuế, cưỡng chế
nợ thuế và xây dựng các cơ sở dữ liệu về rủi ro quản lý thuế ............................154
4.2.8. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan thuế các cấp trong quản
lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
.........................................................................156


4

4.2.9. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ chuyên môn trong công tác quản lý
nợ và cưỡng chế nợ thuế
.....................................................................................157


5

4.2.10. Phát triển hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, tích hợp các phần
mềm quản lý liên thơng phục vụ công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
..........158

4.2.11. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế
đến CBCC, người dân, doanh nghiệp, cộng đồng xã hội ...................................159
4.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐIỀU KIỆN ...................................................................161
4.3.1. Hoàn thiện quy định pháp luật về thuế quản lý thuế tạo thuận lợi cho việc
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế................................................161
4.3.2. Tăng cường trách nhiệm của chính quyền các cấp trong quản lý nợ thuế và
cưỡng chế nợ thuế...............................................................................................163
4.3.3. Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa các cơ quan đơn vị trong ngành Tài chính
với các ngành, các cấp trong cơng tác QLNT và CCNT
.......................................................... 165
KẾT LUẬN................................................................................................................................. 170
TÀI LIỆU THAM KHẢO


6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


7

BHXH
BHYT CBCC
CQT CCNT
ĐTNT FTA
GTGT KBNN
NNT NSNN
QĐCC
QĐHC QLNT
TCT TNCN

TNDN TTĐB
UBND

Bả
o
hi

m

hộ
i
Bả
o
hi

m
y
tế
C
á
n
b

c
ô
n
g
c
h


c
C
ơ

p
t
h

t

u

h

ế

u
ế

C
ư

n
g
c
h
ế
n

t

h
u
ế
Đ

i
t

n

u

g

n

G
i
á
t
r

g
i
a
t
ă
n
g
K

h
o

ư

q
a

Hiệp định
thương mại
tự do

n


b

c
N
h


8

à
Q
T
T
T
T




9

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thực trạng nợ thuế từ năm 2013 đến năm 2019.......................................................
96
Bảng 3.2: Phân loại tiền nợ thuế năm 2015 ................................................................................
99
Bảng 3.3: Phân loại tiền thuế nợ năm 2016 ..............................................................................
100
Bảng 3.4: Kết quả khảo sát tỷ lệ doanh nghiệp nợ thuế năm 2015-2019 ..............................
102
Bảng 3.5: Thời gian nợ của các doanh nghiệp nợ thuế tham gia khảo sát.............................
102
Bảng 3.6: Quản lý nợ và thu nợ thuế hàng năm hàng năm theo địa phương ........................
105
Bảng 3.7: Tình hình nợ thuế năm 2015 (so với năm 2014) ....................................................
107
Bảng 3.8: Số tiền nợ thuế cuối năm trước chuyển sang năm sau theo dõi CCNT................
112
Bảng 3.9: Kết quả khảo sát về các biện pháp cưỡng chế thuế ................................................
121


vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quy trình quản lý nợ thuế...........................................................................................

37
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế.................................................. 88
Sơ đồ 4.1: Tổ chức bộ máy Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế..............................................
148


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân loại nợ thuế đến 90 ngày, trên 90 ngày và nợ thu khó địi ..........97
Biểu đồ 3.2: Tổng số tiền thuế nợ khó thu năm 2014 ...............................................98
Biểu đồ 3.3: Phân loại nợ thuế theo ngày của năm 2015 ........................................100
Biểu đồ 3.4: Thu NSNN và thu nội địa từ năm 2013-2019 ....................................103
Biểu đồ 3.5: Tổng số tiền thuế nợ và số thu nợ thuế (từ năm 2013 - 2019) ...........104
Biểu đồ 3.6: Tỷ trọng nợ thuế trên tổng thu nội địa................................................104


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình tổ chức quản lý thuế của bất cứ quốc gia nào, nợ thuế tồn tại
là điều khó tránh khỏi. Việc quản lý nợ thuế tốt sẽ giúp cơ quan thuế nắm bắt được
chính xác tình hình thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế, thúc đẩy người nộp thuế
nộp các khoản thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước, góp phần đảm bảo
cơng bằng xã hội, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế, tạo ra một kênh
thông tin đúng đắn để xử lý các khoản nợ thuế của người nộp thuế.
Mặc dù cơ quan quản lý thuế ở các nước trên thế giới đã luôn cải cách hệ
thống quản lý và phương pháp đôn đốc và cách thức cưỡng chế nợ thuế, song nợ

thuế vẫn ln là bài tốn cần tiếp tục nghiên cứu tìm lời giải do người nộp thuế
cũng ln tìm mọi cách thức để đối phó với các biện pháp cưỡng chế nợ thuế của cơ
quan thuế.
Cùng với những thay đổi của điều kiện kinh tế - xã hội và hành vi của người
nộp thuế, những nhận thức cũ về nợ thuế, về quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
đã xuất hiện những vấn đề khơng cịn phù hợp, cần nghiên cứu để hoàn thiện lý luận
về quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, chẳng hạn như: Làm thế nào để cưỡng chế
nợ thuế trong bối cảnh người nộp thuế ngày càng sử dụng nhiều phương thức thanh
toán điện tử gắn với internet và kỹ thuật số? Làm thế nào để vừa tạo thuận lợi cho
sản xuất, kinh doanh vừa ngăn ngừa tình trạng cố tình nợ thuế để sau đó bỏ trốn để
khơng thực hiện nghĩa vụ thuế?... Điều này đặt ra yêu cầu cần tiếp tục nghiên cứu
hoàn thiện lý luận về quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế làm cơ sở áp dụng trong
thực tiễn quản lý thuế.
Tại Việt Nam, mặc dù cơ quan quản lý thuế đã có nhiều nỗ lực, đưa ra nhiều
biện pháp để thu hồi nợ đọng thuế, trong đó áp dụng cả những biện pháp cứng rắn là
cưỡng chế nợ thuế, song tình hình nợ đọng thuế vẫn cịn cao, nhiều khoản nợ thuế
khơng có khả năng thu hồi. Hàng năm, số tiền thuế nợ lớn (năm 2013: 61.152 tỷ
đồng, năm 2014: 70.241 tỷ đồng; năm 2015: 76.321 tỷ đồng; năm 2016: 72.405 tỷ
đồng; năm 2017: 73.145 tỷ đồng; năm 2018: 80.103 tỷ đồng; năm 2019: 92.140 tỷ
đồng) (Báo cáo tổng kết năm 2013, 2014, 2015, 2016, 2017, 2018, 2019 của


2

Tổng cục Thuế). Việc nợ thuế lớn đã gây chậm thu hồi vào ngân sách Nhà nước,
ảnh hưởng đến sự nghiêm minh của pháp luật, không đảm bảo sự công bằng, sự
cạnh tranh lành mạnh trong xã hội và hiệu lực của bộ máy nhà nước, chính quyền…
Bên cạnh đó, công tác cưỡng chế nợ thuế thực hiện nhiều biện pháp nhưng số tiền
thuế cưỡng chế thu được chỉ đạt từ 70-80% tổng số tiền thuế nợ phải cưỡng chế.
Có rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến tình trạng nợ thuế

của người nộp thuế như: Các đối tượng nộp thuế gặp khó khăn trong sản xuất kinh
doanh; ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế chưa tốt; hành lang
pháp lý còn sơ hở tạo cơ hội cho một bộ phận đối tượng nộp thuế lách luật. Một số
cơ chế chính sách trong quản lý nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế và xử lý nợ thuế chưa
phù hợp, hoặc chưa theo kịp tình hình thực tiễn. Năng lực và phẩm chất đạo đức của
một số cán bộ công chức làm công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế nợ chưa đáp ứng
được yêu cầu; hệ thống phần mềm, công cụ phục vụ công tác quản lý chưa được
hồn thiện. Bên cạnh đó, vấn đề nợ công của Việt Nam đang ở mức báo động đòi
hỏi phải huy động nguồn lực trong nước một cách hiệu quả, hạn chế phụ thuộc vào
các nguồn lực bên ngoài. Do vậy, việc huy động, đảm bảo nguồn thu kịp thời cho
ngân sách nhà nước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, củng cố an ninh quốc
phòng và đảm bảo an sinh xã hội là nhiệm vụ chính trị rất quan trọng. Xét riêng đối
với ngành Thuế, trong điều kiện hiện nay, tình trạng nợ thuế đang diễn biến phức
tạp với nhiều mức độ và tính chất khác nhau, nếu khơng được theo dõi chính xác,
quản lý chặt chẽ và có các biện pháp đơn đốc kịp thời, hiệu quả sẽ không chỉ ảnh
hưởng trực tiếp đến nguồn thu của ngân sách nhà nước mà cịn tạo ra sự bất bình
đẳng trong kinh doanh, làm giảm hiệu lực pháp luật và làm giảm chất lượng công
tác quản lý thu.
Thực tiễn công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế đặt ra những đòi
hỏi khách quan là cần có sự nghiên cứu chuyên sâu, đề xuất những giải pháp bảo
đảm hiệu quả của công tác này. Trong thời gian qua đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu thể hiện dưới dạng đề tài khoa học, luận án, luận văn, sách, bài đăng tạp chí
chuyên ngành, hội thảo khoa học đã trình bày các kết quả nghiên cứu có liên
quan đến cơng tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế với những góc tiếp cận


3

khác nhau. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một cơng trình nào tiếp cận nghiên
cứu chun sâu và tổng thể về quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế dưới cả

góc độ lý luận, pháp luật và thực tiễn thực hiện.
Với những lý do trên, đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế và
cưỡng chế nợ thuế ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay” có tính thời sự, có ý
nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận án là góp phần phát triển, bổ sung cơ sở lý
luận quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế và đề xuất các các giải pháp nhằm
hồn thiện cơng tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế ở Việt Nam trong thời
gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án có các nhiệm vụ sau:
- Tổng hợp, hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận về nợ thuế, cưỡng chế nợ
thuế; phát triển và bổ sung một số vấn đề lý luận về cơng tác QLNT, CCNT; xem
xét có chọn lọc kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế của
một số nước trên thế giới và rút ra bài học cho Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ
thuế tại Việt Nam; chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nợ thuế và cưỡng
chế nợ thuế ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, Luận án tập trung trả lời cho các câu hỏi:
(1) Lý luận về QLNT và CCNT cịn gì chưa rõ cần làm rõ hơn hoặc cịn
thiếu cần phát triển, bổ sung thêm?
(2) Thực trạng cơng tác QLNT và CCNT của Việt Nam như thế nào? Có
những hạn chế, bất cập gì về cơ chế chính sách, cơ cấu, tổ chức bộ máy, quy
trình QLNT và CCNT, nguồn nhân lực…? Nguyên nhân khách quan, chủ quan
của hạn chế?

(3) Để hồn thiện cơng tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, cần thực
hiện những giải pháp gì?


4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là công tác QLNT và CCNT.
4.2 Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Nghiên cứu về quản lý về quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ
thuế của cơ quan thuế nội địa, trên cả phương diện chính sách quản lý và tổ chức
thực hiện quản lý.
- Về không gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu công tác QLNT và CCNT
của cơ quan thuế nội địa Việt Nam.
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng công tác QLNT và CCNT tại
Việt Nam giai đoạn năm 2013 - 2019; đề xuất giải pháp đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030. Riêng hành lang pháp lý, để đảm báo tính hệ thống thì thời gian nghiên
cứu thực trạng từ năm 2000-2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu chung
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để
nghiên cứu quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế một cách tồn diện, có hệ thống, đặt
trong mối liên hệ biện chứng với các yếu tố khác của quản lý thuế và của hệ thống
kinh tế - xã hội, đặt trong điều kiện lịch sử cụ thể để đánh giá, kết luận các vấn đề
cần nghiên cứu.
Cùng với phương pháp luận bao trùm trên, luận án sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp tổng hợp nhằm thừa kế những lý luận liên quan đến QLNT và

CCNTtừ đó hình thành cơ sở lý thuyết cho đề tài Luận án.
- Phương pháp so sánh, thông qua thu thập thông tin, số liệu thứ cấp, xử lý,
biểu bảng, đồ thị, biểu đồ để so sánh và đánh giá nội dung cần nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu các tài liệu thứ cấp từ những tài liệu nghiên cứu
trước đây để xây dựng cơ sở luận cứ, chứng minh giả thuyết lý luận và thực tiễn về
quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
- Phương pháp phân tích thống kê: Từ thơng tin, số liệu tác giả tiến hành
phân tích, tổng hợp thực trạng QLNT và CCNT tại Việt Nam để từ đó thấy được xu
hướng thay đổi của thực trạng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.


5

- Phương pháp phân tích nhân tố: Đề tài xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Từ đó, nghiên cứu, khảo sát để đánh giá
tác động thực tế của các nhân tố này đến công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
và tìm ra nguyên nhân chủ quan và khách quan của đối tượng nghiên cứu.
5.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu
Để thu thập tài liệu, số liệu nghiên cứu, luận án sử dụng các số liệu thứ cấp
của cơ quan nhà nước và khảo sát thực tế bằng bảng hỏi. Cụ thể như sau:
5.2.1. Phương pháp sử dụng tài liệu thứ cấp
Luận án sử dụng số liệu tài liệu được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế và các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cơng bố chính thức bởi các báo cáo tổng kết cơng tác
năm, các báo cáo chuyên đề và các hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến hoạt động hợp
tác quốc tế về thuế.
5.2.2. Phương pháp khảo sát thực tế bằng bảng hỏi
Luận án sử dụng bảng hỏi để thu thập thông tin về thực trạng công tác quản
lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế ở Việt Nam. Cụ thể như sau:
a) Mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu:
Nhằm xác định đánh giá một số yếu tố tác động đến công tác QLNT và

CCNT trên cơ sở dữ liệu thống kê khảo sát điều tra từ thực tiễn của các đối tượng
được khảo sát là các doanh nghiệp, CBCC Thuế, giúp nhận biết những yếu tố nào
tác động đến công tác QLNT và CCNT, sự tác động của các yếu tố đó ra sao cũng
như tầm quan trọng của mỗi yếu tố có tác động. Qua đó, để có các biện pháp phù
hợp nhằm hồn thiện cơng tác QLNT và CCNT.
Qua tìm hiểu và tham khảo các mơ hình nghiên cứu của các học giả trong và
ngoài nước, kết hợp với những lý thuyết và lý luận đánh giá về các yếu tố ảnh
hưởng đến công tác QLNT và CCNT được phân tích ở Chương 2 của luận án, NCS
đề xuất mơ hình nghiên cứu cụ thể như sau:


6

Năng lực của cơ quan thuế


7

Chính sách, quy định pháp luật
Hiệu quả của cơng
tác QLNT và CCNT
Bản thân người nộp thuế
Biện pháp cưỡng chế nợ thuế
Mơ hình đưa ra 4 giả thuyết nghiên cứu gồm: (i) H1: Yếu tố năng lực của
CQT có tác động tích cực đến cơng tác QLNT và CCNT; (ii) H2: Yếu tố về chính
sách, quy định pháp luật có tác động tích cực đến cơng tác QLNT và CCNT; (iii)
H3: Yếu tố liên quan đến bản thân người nộp thuế có tác động tích cực đến cơng tác
QLNT và CCNT (iv) H4: Yếu tố về sử dụng các biện pháp CCNT có tác động tích
cực đến cơng tác QLNT và CCNT.
b) Hệ thống số liệu và phương pháp khảo sát, thu thập số liệu

Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua bảng câu hỏi được thiết kế
dựa trên cơ sở tổng hợp từ các lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trong và
ngồi nước có liên quan. Trong đó: kết cấu bảng câu hỏi được phân thành 2 nội
dung: (i) Nội dung thứ nhất: thu thập thông tin chung về đối tượng được khảo sát và
đánh giá chung về công tác QLNT và CCNT; (ii) Nội dung thứ hai: thu thập các
thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLNT và CCNT.
Các thang đo trong nội dung thứ hai luận án kế thừa từ các nghiên cứu trước
đây và cấu trúc thành 4 tiểu mục ứng với 4 nhân tố gồm: (i) Hệ thống thang đo, biến
quan sát đo lường cho yếu tố năng lực của CQT có tác động đến cơng tác QLNT và
CCNT; (ii) Hệ thống thang đo, biến quan sát đo lường cho yếu tố về chính sách,
quy định pháp luật có tác động đến công QLNT và CCNT; (iii) Hệ thống thang đo,
biến quan sát đo lường cho yếu tố liên quan đến bản thân NNT có tác động đến
cơng tác QLNT và CCNT; (iv) Hệ thống thang đo, biến quan sát đo lường cho yếu
tố về sử dụng các biện pháp CCNT có tác động đến cơng tác QLNT và CCNT.


Công cụ thu thập số liệu là Bảng câu hỏi khảo sát (Phụ lục 2). Trong nghiên
cứu tác giả sử dụng thang đo Likert (từ 1- 5) để đo lường các yếu tố. Các biến quan
sát cụ thể được đo bằng thang đo Likert 5 điểm, từ mức độ 1= Hồn tồn khơng
đồng ý đến mức độ 5= Hồn tồn đồng ý.
Kiểm định sự tin cậy của thang đo. Để kiểm định sự tin cậy của các thang đo
sử dụng trong nghiên cứu, NCS sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm định và
hệ số tương quan biến - tổng. Các biến không đảm bảo tin cậy sẽ bị loại khỏi mơ
hình nghiên cứu và khơng xuất hiện khi phân tích khám phá nhân tố (EFA). Tiêu
chuẩn lựa chọn Cronbach’s Alpha tối thiểu là 0,6 [83] hệ số tương quan biến tổng
nhỏ hơn 0,3 được xem là biến rác và đương nhiên loại khỏi thang đo [86].
Kích thước mẫu: Do hạn chế về thời gian cũng như kinh phí thực hiện cho
nghiên cứu này nên NCS sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, phi xác suất.
Cỡ mẫu của nghiên cứu được xác định theo nguyên tắc tối thiểu để đạt được sự tin
cậy cần thiết của nghiên cứu. Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu như: [82] đưa

ra các cỡ mẫu với các quan điểm tương ứng: 100 = tệ, 200 = khá, 300 = tốt, 500 =
rất tốt, 1.000 hoặc hơn = tuyệt vời. Theo [92] có thể sử dụng công thức kinh nghiệm
sau để xác định cỡ mẫu tối thiểu: n >= 50 + 8p, trong đó n là cỡ mẫu tối thiểu, p là
số nhân tố (biến độc lập) trong mơ hình nghiên cứu sử dụng hồi quy. [74] sử dụng
quy tắc nhân 5, tức là số biến quan sát nhân 5 sẽ ra cỡ mẫu tối thiểu của nghiên cứu
để đảm bảo tính tin cậy. Nghiên cứu này lấy mẫu theo quy tắc của [82], cỡ mẫu
được xác định là 300 đạt mức tốt. Với cỡ mẫu này cũng thỏa mãn nguyên tắc lấy
mẫu của [74] và quy tắc lấy mẫu của [92].
Khảo sát thực tế: NCS thực hiện khảo sát đối tượng thông qua bảng hỏi.
Bảng hỏi được thiết kế và gửi bản in trên giấy tới 1.000 đối tượng.
Thu thập dữ liệu: Kết quả số lượng bảng hỏi thu thập được 790 bảng hỏi
(415 từ cán bộ thuế chiếm 52,53% và 375 từ doanh nghiệp chiếm 47,47%) được trả
lời được nhập vào bảng tính Excel.
c) Tổng hợp kết quả khảo sát
Đối tượng khảo sát gồm công chức thuế và người nộp thuế. Cụ thể: (i) Cơ
cấu Phiếu điều tra khảo sát đối với CBCC thuế, gồm các chỉ tiêu về giới tính, trình


độ chuyên môn, công việc lĩnh vực công tác và thời gian làm việc lĩnh vực chuyên
môn…; (ii) Cơ cấu Phiếu điều tra khảo sát đối với doanh nghiệp, gồm các tiêu chí
về chức danh, loại hình doanh nghiệp, vốn và lĩnh vực kinh doanh của doanh
nghiệp… (Cơ cấu cụ thể được tổng hợp tại Phụ lục 3 và Phụ lục 4).
Thu thập dữ liệu: Phiếu khảo sát cán bộ, công chức thuế (500 phiếu khảo sát,
thu về 415 phiếu) và người nộp thuế (500 phiếu khảo sát, thu về 375 phiếu) về các
nội dung liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu. Kết quả khảo sát được nhập vào
bảng tính Excel.
Làm sạch dữ liệu: Loại bỏ các trường hợp trả lời khơng phù hợp (ví dụ: trả
lời cùng một mức độ cao nhất hoặc thấp nhất ở tất cả các mục hỏi; trả lời giữa các
mục hỏi có sự đối nghịch, mâu thuẫn bất thường...). Kết quả đã loại bỏ 372 bảng
hỏi, còn lại 418 (= 790 - 372) bảng hỏi được đưa vào phân tích. Như vậy, với quy

mơ mẫu phân tích là 418, thoả mãn u cầu về kích thước mẫu tối thiểu là 300.
Mơ tả mẫu nghiên cứu: Mẫu thu thập được tiến hành phân loại theo nhóm
bằng các kỹ thuật thống kê mơ tả như đề cập phần dưới đây và sử dụng phần mềm
thống kê SPSS 20.
Đánh giá độ tin cậy thang đo: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
QLNT và CCNT được thực hiện thông qua các số liệu nghiên cứu định lượng được
phân tích thơng qua phần mềm xử lý thống kê SPSS 20 đánh để giá độ tin cậy của
thang đo được thực hiện thông qua sử dụng Cronbach’s alpha các biến quan sát. Kết
quả được thể hiện trong bảng tổng hợp (Phụ lục 5).
Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo thể hiện sự tin cậy của các biến
quan sát phản ánh khái niệm được phân tích như sau:
Yếu tố về năng lực của CQT trong QLNT và CCNT, được đánh giá thông qua
Cronbach’s alpha thể hiện kết quả tương đối tốt. Các thang đo thể hiện phản ánh
một cách tập trung các ý kiến trả lời với hệ số Cronbach’s alpha = 0,950 (>0,6 mức
chấp nhận phổ biến) và các hệ số tương quan biến - tổng về cơ bản đều >0,3, nên
thang đo năng lực của cơ quan thuế trong QLNT và CCNT đạt được độ tin cậy.
Yếu tố về chính sách, quy định pháp luật về QLNT và CCNT, sau khi được
đánh giá thông qua Cronbach’s alpha thể hiện kết quả rất tốt. Các thang đo thể hiện
phản ánh một cách tương đối tập trung các ý kiến trả lời với hệ số Cronbach’s alpha


= 0,809 (>0,6 mức chấp nhận phổ biến) và các hệ số tương quan biến - tổng hầu hết
đều >0,3, nên thang đo tính dễ sử dụng đem lại của chính sách, quy định pháp luật
về QLNT và CCNT đạt được độ tin cậy.
Yếu tố bản thân NNT ảnh hưởng đến QLNT và CCNT, sau khi được đánh giá
thông qua Cronbach’s alpha thể hiện kết quả tốt. Các thang đo thể hiện phản ánh
một cách tương đối tập trung các ý kiến trả lời với hệ số Cronbach’s alpha = 0,796
(>0,6 mức chấp nhận phổ biến) và các hệ số tương quan biến - tổng hầu hết đều
>0,3, nên thang đo ảnh hưởng của bản thân NNT đạt được độ tin cậy.
Yếu tố các biện pháp CCNT ảnh hưởng đến công tác QLNT và CCNT, được

đánh giá thông qua Cronbach’s alpha thể hiện kết quả khá tốt. Các thang đo thể hiện
phản ánh một cách tập trung các ý kiến trả lời với hệ số Cronbach’s alpha = 0,692
(>0,6 mức chấp nhận phổ biến) và các hệ số tương quan biến - tổng đều >0,3, nên
thang đo các biện pháp CCNT được độ tin cậy.
Yếu công tác QLNT và CCNT hiện nay sau khi được đánh giá thông qua
Cronbach’s alpha thể hiện kết quả tốt. Các thang đo thể hiện phản ánh một cách tập
trung các ý kiến trả lời với hệ số Cronbach’s alpha = 0,719 (>0,6 mức chấp nhận
phổ biến) và các hệ số tương quan biến - tổng đều >0,3, nên thang đo công tác
QLNT và CCNT đạt được độ tin cậy.
Như vậy, mơ hình nghiên cứu gồm 5 nhân tố với 28 biến quan sát. Sau khi
kiểm định thang đo chính thức, tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0,7. Kết quả các
hệ số tương quan của biến tổng và các biến thành phần đều lớn hơn 0,3.
Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis, gọi tắt là
phương pháp EFA): giúp chúng ta nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
QLNT và CCNT, tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích khám phá nhân tố EFA nhằm
nhận diện các yếu tố ấy. Phương pháp phân tích khám phá nhân tố nhằm giúp rút
gọn từ nhiều biến quan sát về ít biến hơn mà vẫn chứa đựng những thơng tin chính
của tồn bộ dữ liệu. Có nhiều cách trích nhân tố, cách trích nhân tố sử dụng trong
nghiên cứu này là phương pháp trích thành phần chính (Principal Components) với
phép quay vng góc (Varimax). Số lượng nhân tố được trích ra dừng lại ở giá trị
Eigenvalues lớn hơn 1 (kết quả tại Phụ lục 6).


Phân tích tương quan, hồi quy và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu: Về
mặt lý thuyết thông qua các nghiên cứu khác cho thấy các nhân tố trong mô hình
đều có thể có ảnh hưởng đến cơng tác QLNT và CCNT hiện nay. Tuy nhiên, trên
thực tế tùy thuộc vào đặc điểm công tác QLNT và CCNT hiện nay có thể có những
yếu tố khơng thực sự có ý nghĩa. Để kiểm chứng về mối quan hệ giữa các nhân tố
với công tác QLNT và CCNT hiện nay ta sẽ thực hiện phân tích tương quan để xem
xét mối quan hệ giữa các biến độc lập. Để đánh giá mối quan hệ nhân quả, NCS sử

dụng phân tích hồi quy bội. Việc kiểm định các giả thuyết nghiên cứu được thực
hiện ở mức tin cậy 90%. Kết quả phân tích từ dữ liệu nghiên cứu như sau:
(i) Phân tích tương quan: Phân tích tương quan là kỹ thuật phân tích cho biết
mối quan hệ giữa các biến nghiên cứu với nhau. Nếu hệ số tương quan khác 0
chứng tỏ các khái niệm nghiên cứu có mối liên hệ thực sự, hệ số tương quan dương
phản ánh mối quan hệ và cùng chiều và tương quan âm phản ánh mối quan hệ
ngược chiều. Điều đó cho thấy, giữa cơng tác QLNT và CCNT hiện nay và các yếu
tố khác có mối quan hệ với nhau. Kết quả phân tích cũng cho thấy giữa các cặp biến
độc lập đều có mức tương quan khá yếu với nhau, như vậy khả năng cao sẽ khơng
có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra.

(ii) Phân tích hồi quy: Phân tích tương quan chỉ cho biết giữa các biến có thể
có mối quan hệ với nhau mà không cho biết mối quan hệ nhân quả giữa chúng. Về
mặt lý thuyết ta biết rằng các yếu tố: năng lực của cơ quan thuế; chính sách, quy
định pháp luật về QLNT và CCNT; bản thân NNT; các biện pháp CCNT có ảnh
hưởng đến cơng tác QLNT và CCNT hiện nay. Hay nói cách khác, ta xem chúng
như những biến nguyên nhân (biến độc lập) và công tác QLNT và CCNT hiện nay
là biến kết quả (biến phụ thuộc).
(iii) Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu: Để kiểm định các giả thuyết
nghiên cứu đặt ra trong mơ hình nghiên cứu ta sử dụng thống kê t và giá trị Sig
tương ứng so sánh trực tiếp với giá trị 0,05 (mức ý nghĩa 5% hay mức tin cậy 95%).


×