Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Trình bày hiểu biết của em về tình hình thực hiện tăng trưởng xanh tại Hàn Quốc ( Kế hoạch Chiến lược hành động, các hành động thực tế trong các lĩnh vực về kết quả đạt được ). Từ đó đưa ra những bài học kinh nghiệm với việc thực hiện tăng trưởng xanh tạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.61 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

KỲ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC KỲ I NĂM HỌC 2021 - 2022
ĐỀ TÀI BÀI TẬP LỚN: Trình bày hiểu biết của em về tình hình thực
hiện tăng trưởng xanh tại Hàn Quốc ( Kế hoạch/ Chiến lược hành động,
các hành động thực tế trong các lĩnh vực về kết quả đạt được ). Từ đó
đưa ra những bài học kinh nghiệm với việc thực hiện tăng trưởng xanh
tại Việt nam

Họ và tên học viên/sinh viên: Đỗ Thị Thảo Linh
Mã học viên/sinh viên: 1811100022
Lớp: ĐH8QM1
Tên học phần: Tăng trưởng xanh
Giáo viên hướng dẫn:

Hà Nội - 2021


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
Tăng trưởng xanh là một nội dung quan trọng của phát triển bền vững đảm bảo
phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả và bền vững và góp phần quan trọng thực hiện
Chiến lược quốc gia về biến đổi khi hậu. Theo đó, Tăng trưởng xanh sẽ phải do con
người và vì con người, góp phần tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của người dân. Tăng trưởng xanh đem lại nhiều cơ hội để giải
quyết những thách thức phát triển chưa từng có trong thời đại chúng ta.
Hàn Quốc: “ Tăng trưởng xanh là tăng trưởng có được từ cách tiết kiệm và sử


dụng các nguồn tài nguyên cùng với năng lượng hiệu quả để hạn chế biến đổi khí hậu
và mức gây hại tới mơi trường, bên cạnh đó các động lực tăng trưởng mới thông qua
nghiên cứu và phát triển công nghệ xanh, nhiều cơ hội việc làm được tạo ra và đạt
được sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bền vững môi trường.”
Cho đến nay Hàn Quốc là quốc gia duy nhất cho đến nay thực hiện tăng trưởng
xanh với quy mô và tốc độ chưa từng có, nên kinh nghiệm về tăng trưởng xanh của
quốc gia này đáng để được phân tích chuyên sâu. Chính quyền này đã coi tăng trưởng
xanh như một tầm nhìn dài hạn, một mơ hình phát triển và mục tiêu chính sách quan
trọng phải được thực hiện khơng phải như một nỗ lực cải cách chậm chạp mà như một
quyết định chính trị nhanh chóng và quyết đốn để phù hợp với sự tăng trưởng kinh tế
kỳ diệu của Hàn Quốc thời kỳ hậu chiến.
Hàn Quốc đã xây dựng được một hệ thống cơ sở lý luận về Tăng trưởng xanh,
đồng thời cũng thực hiện được Kế hoạch đề ra. Vì vậy việc nghiên cứu chiến lược
Tăng trưởng xanh của Hà quốc khơng chỉ góp phần củng cố cơ sở lý luận về Tăng
trưởng xanh cho Việt Nam, mà còn có thể đưa ra một số gợi ý cho Việt Nam trong tiến
trình thực thi Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh, dựa trên những thành quả,
những trở ngại, những bài học kinh nghiệm được rút ra từ nước

3


CHƯƠNG 1: CHIẾN LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG
1.1 Chiến lược tăng trưởng xanh
Việc xây dựng chiến lược tăng trưởng xanh là một sáng kiến thúc đẩy việc huy
động sự tham gia liên bộ và nỗ lực huy động sự tham gia của các bên liên quan trong
lập kế hoạch tăng trưởng xanh. Hơn nữa, phương pháp tiếp cận toàn diện của chính
phủ trong xây dựng và thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh của Hàn Quốc chính là
thực tiễn chính sách tốt khác có thể áp dụng cho các quốc gia khác. Mục tiêu của
Chiến lược tăng trưởng xanh của Hàn Quốc đó là tập trung vào (1) những ngành công
nghiệp xanh; (2) chất lượng cuộc sống xanh và (3) vai trị lãnh đạo tồn cầu “vì màu

xanh”.[5]
10 điểm chính của chiến lược Thực hiện tăng trưởng xanh Hàn Quốc:
1) Giảm thiểu phát thải nhà kính, tăng trưởng cácbon thấp;
2) Tái cơ cấu kinh tế với động lực tăng trưởng mới là ngành công nghiệp xanh
và công nghệ xanh thân thiện với môi trường;
3) Phát triển công nghệ xanh trên cơ sở tận dụng các lợi thế của các ngành công
nghiệp mũi nhọn Hàn Quốc như công nghệ thông tin, sinh học, công nghệ tinh xảo…
nhằm thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm xanh;
4) Tạo công ăn việc làm thông qua phát triển ngành công nghệ xanh;
5) Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về môi
trường thông qua kỹ thuật xanh;
6) Tái cơ cấu quốc gia theo hướng tăng trưởng xanh, ít các bon;
7) Thực hiện cách mạng xanh thay đổi phương thức sinh hoạt và tiêu dùng;
8) Thay đổi nhận thức trên góc độ đạo đức, văn hóa và xã hội;
9) Bình đẳng về thuế thơng qua việc tăng thuế phát thải nhà kính và ơ nhiễm mơi
trường cũng như hỗ trợ, khuyến khích để thu hút sự tham gia tự nguyện của nhân dân;
10) Nâng cao vị thế quốc gia với tư cách là một quốc gia đi đầu trong lĩnh vực
môi trường quốc tế thông qua việc tuyên truyền về chiến lược tăng trưởng xanh.
Sau đây là các kế hoạch cụ thể trong chiến lược tăng trưởng xanh của Hàn Quốc

1.1.1 Kế hoạch Toàn diện chống biến đổi khí hậu
Mục tiêu quan trọng của kế hoạch này là phát triển ngành cơng nghiệp an tồn
thân thiện với mơi trường, thúc đẩy q trình cơng nghệ xanh đáp ứng tiêu chuẩn
4


quốc tế thông qua việc nâng cao sức cạnh tranh trong xuất khẩu, đẩy mạnh nghiên cứu
và phát triển. Không chỉ thực thi chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu mà chính
phủ Hàn Quốc cũng rất nỗ lực trong việc đối mới cách thức sinh hoạt nhằm hướng tới
một lối sống xanh và góp phần làm cho quá trình chống biến đổi khi hậu diễn ra nhanh

chóng và bền vững.Hơn thế nữa, nhằm nâng cao vị thế là nước đi tiên phong trong vấn
đề này, Hàn Quốc đặt ra mục tiêu cụ thể rõ ràng về lượng cắt giảm khí thải nhà kính,
áp dụng chiến lược hợp tác năng động và hỗ trỡ cho các nước đang phát triển.

1.1.2 Gói Kích cầu xanh và chiến lược phát triển động lực tăng trưởng
mới
Trước hết, gói Kích cầu xanh với tổng số vốn đầu tư là 50 ngàn tỉ won, đây là kế
hoạch được triển khai để giảm thiểu hậu quả cũng như đối phó với cuộc khủng hoảng
kinh tế từ cuối năm 2008. Nhiệm vụ của kế hoạch này sẽ hướng tới việc khai thác và
sử dụng tài nguyên một cách hợp lí cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống hướng
tới một lối sống xanh và bảo đảm sự phát triển bền vững cho thế hệ tương lai. Cụ
thể, gói Kích cầu xanh đã và đang nỗ lực tiết kiệm năng lượng – nền tảng để tiết kiệm
tài nguyên, tái sử dụng tài nguyên và thúc đẩy phát triển năng lượng sạch. Bên cạnh
đó, để nâng cao chất lượng cuộc sống, kế hoạch hướng tới thiết lập hệ thống giao
thông xanh, hệ thống cung cấp nước sạch thân thiện với mơi trường, xây dựng các
cơng trình cơng cộng xanh như là: nhà xanh, văn phòng xanh, trường học xanh

1.1.3 Chính sách Tồn diện nghiên cứu phát triển cơng nghệ xanh
Để triển khai chính sách thành cơng, chính phủ Hàn Quốc đã quyết định tăng
gấp 2 lần đầu tư chi cho nghiên cứu và phát triển công nghệ xanh vào năm 2012. Đó
là cách làm thơng minh, mang lại hiệu quả cao, bởi nó đã giúp nước này thành công
trong việc thu hẹp khoảng cách công nghệ với các nước đã đi đầu trên thế giới. Cụ
thể, nước này đã lựa chọn 27 ngành công nghệ xanh chủ chốt thuộc 5 lĩnh vực chủ
chốt ( cơng nghệ dự đốn, công nghệ phát điện, công nghệ nghệ nâng cao hiệu quả,
cơng nghệ xử lí ơ nhiêm, các hoạt động kinh tế và công nghệ sạch)

1.2 Tăng trưởng Xanh với kế hoạch 5 năm lần thứ nhất
Tháng 7 năm 2009, Kế hoạch 5 năm về Tăng trưởng xanh chính thức được thông
qua tại Hội nghị lần thứ 4 của Ủy ban Tổng Thống về tăng trưởng. Đây là chiến dịch
trung hạn được thiết lập để thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh dài han, rút ra từ Kế

5


hoạch 5 năm của kỷ nguyên đầu phát triển kinh tế Hàn Quốc. Chi tiêu 2% GDP hàng
năm cho kế hoạch này phần lớn được ngân sách trung ương tài trợ.Trong đó, hơn một
nửa số ngân sách tài trợ được phân bổ cho hai hạng mục tập trung vào:1- Thành phố
xanh và giao thông xanh, 2 – Tăng khả năng thích ứng và biến đổi khí hậu [2]
Nội dung kế hoạch gồm 3 chiến lược và 10 nghị định hướng dẫn chính sách;
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.

Giảm thiêu biến đổi khí hậu và đảm bảo nguồn năng lượng độc lập
Giảm lượng cacbon thải ra ngồi mơi trường
Giảm sự phụ thuộc vào nhiên liwjwu dầu mỏ và tăng cường nguồn năng lượng độc lập
Tăng khả năng thích ứng và biến đổi khí hậu
Phát triển cơng nghệ mới làm động lực tăng trưởng cho nền kinh tế
Phát triển cơng nghệ xanh
Xanh hóa nền cơng nghiệp
Phát triển công nghiệp hiện đại
Xây dựng cấu trúc cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế xanh
Nâng cao chất lượng cuộc sống và vị thế đối với quốc tế
Xây dựng thành phố xanh, giao thông xanh

Lối sống xanh
Trở thành biểu tượng cho thế giới như 1 nước đi đầu về tăng trưởng xanh

1.3 Luật tăng trưởng xanh
Đạo Luật tăng trưởng xanh, xã hội cacbon thấp đã được Tổng thống Hàn Quốc
Lee Myung-bak phê duyệt vào 13/10/2010 và chính thức có hiệu lực từ 14/04/2010.
Đạo luật này gòm 7 chương, 64 điều, bao gồm cả việc đánh thuế cacbon, dán nhãn
cacbon, khai thác nguồn năng lượng mới và có thể tái tạo, vấn đề biến đổi khí hậu và
phát triển bền vững,....

Đây là đạo luật tồn diện, tạo ra khn khổ pháp lý nhằm

giảm phát thải trung và dài hạn, thay thế hầu hết các đạo luật liên quan như Đạo luật
khung về năng lượng, Đạo luật biến đổi khí hậu, Đạo luật phát triển bền vững, Đạo
luật khung về phát triển đô thị và một số luật khác. Đạo Luật tăng trưởng xanh địi hỏi
chính phủ phải thiết lập, thực thi chiến lược quốc gia, đưa ra kế hoạch cho một giai
đoạn kế hoạch 20 năm với mục tiêu giảm thiểu và thích ứng với những biến đổi khí
hậu.
Tháng 6 năm 2010, Hàn Quốc đi tiên phong thành lập Viện Tăng trưởng xanh
toàn cầu (GGGI) nhằm hỗ trợ các quốc gia trong việc thiết lập và thực hiện các chính
sách tăng trưởng xanh, hình thành nên mạng lưới tăng trưởng xanh. Tiếp nối đó, vào
tháng 3 năm 2012, Trung tâm cơng nghệ xanh quốc gia được thành lập. Tháng
10 năm 2012 Hàn Quốc lại được bổ nhiệm điều hành Ban Thư kí của Quỹ Khí hậu
xanh.[2]
6


CHƯƠNG 2: NHỮNG LĨNH VỰC CHỦ YẾU TRONG CHIẾN LƯỢC
QUỐC GIA VỀ TĂNG TRƯỞNG XANH
2.1 Năng lượng tái tạo và năng lượng hạt nhân

Sự gia tăng về nhu cầu năng lượng thường nhanh hơn sự gia tăng về sản xuất
trong các giai đoạn đầu của q trình cơng nghiệp hóa; tính co giãn của nguồn năng
lượng chỉ giảm khi nền kinh tế đạt đến giai đoạn mà thị phần của các ngành cơng
nghiệp dịch vụ tăng lên và có sự xuất hiện của các ngành cơng nghiệp có hàm lượng
cơng nghệ cao. Ngoài ra tiêu thụ năng lượng tiêu dùng cũng tăng liên tục cho đến khi
đạt tới mức thu nhập nhất định. Cùng với việc tăng thu nhập, nhu cầu năng lượng cũng
tăng về chất lượng, hướng tới những nguồn năng lượng tiên tiến hoặc hiệu quả hơn.
Trong giai đoạn kinh tế tăng trưởng nhanh, các ngành công nghiệp được chính phủ
khuyến khích – đặc biệt là cơng nghiệp nặng và cơng nghiệp hóa chất (thép, xi măng,
và hóa dầu), cũng như cơng nghiệp ơ tơ và đóng tàu – đã làm cho tiêu thụ năng lượng
tăng nhanh ở Hàn Quốc.
Nỗ lực của Hàn Quốc hướng tới tăng cường hiệu quả năng lượng và khai thác
các nguồn năng lượng sạch đã được đưa vào trong Kế hoạch cơ bản lần thứ nhất về
Năng lượng quốc gia (2008-2030) ban hành vào tháng 8/2008, sau đó được tích hợp
vào Kế hoạch 5 Năm về Tăng trưởng xanh. Tiếp theo, các định hướng chiến lược trong
kế hoạch này đã được phản ánh trong các kế hoạch kèm theo trong khung chính sách
năng lượng hiện tại. Cam kết phát triển các nguồn năng lượng bên ngoài quốc gia.
Chương này tập trung vào việc chính phủ Hàn Quốc làm thế nào để thực hiện các kế
hoạch và thiết lập các chương trình thuộc hai kế hoạch hành động đầu tiên cũng như
đánh giá các kết quả đạt được cho đến nay. Các kế hoạch hành động để quản lý nhu
cầu năng lượng đã được đưa vào trong Kế hoạch cơ bản lần thứ tư về Hợp lý hóa sử
dụng năng lượng (2008- 2012) cịn các kế hoạch hành động để cải tổ nguồn cung đã
được đưa ra trong Kế hoạch cơ bản lần thứ ba về Triển khai năng lượng tái tạo (20092030) và Kế hoạch cơ bản lần thứ tư về Cung cấp điện (2008-2022).
Để sản xuất có hiệu quả và tận dụng năng lượng từ chất thải, Hàn Quốc sẽ tiếp
tục được triển khai thêm các nhà máy năng lượng vào năm 2020. Năng lượng hạt nhân
là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng ở Hàn Quốc. Theo chiến lược Tăng trưởng
xanh, Hàn Quốc sẽ tìm cách phát triển hơn nữa cơng nghệ hạt nhân. Nước này sẽ tăng
7



dần tỷ trọng năng lượng hạt nhân trong sản xuất điện từ 24% năm 2009 lên 27% vào
năm 2013 và 32% vào năm 2020.Sự ra đời của RPS với việc thu hút đầu tư tư nhân và
cơ chế dựa trên thị trường cũng được UNEP đánh giá là một thử nghiệm sáng tạo.
Nhìn chung, mục tiêu về tỷ trọng của năng lượng tái tạo là 3,78% vào năm 2013; sau
đó là 6,08% vào năm 2020 và 11% vào năm 2030 được đánh giá là khá “khiêm tốn”
khi so với mục tiêu ở nhiều quốc gia phát triển khác. [3]

2.2 Giao thông vẫn tải, các thành phố xanh và hiệu quả nhiên liệu
IPCC đã chỉ ra rằng cần phải tiết kiệm thêm 50% nhiên liệu cho toàn bộ xe cộ
trên thế giới vào năm 2050 thì mới có thể ổn định khí thải từ giao thơng đường bộ.
Sáng kiến Tiết kiệm nhiên liệu toàn cầu (Global Fuel Economy Initiative) được đưa ra
bởi UNEP, cùng IEA, Quỹ FIA (Liên đoàn Internationale de l'Automobile) và Diễn
đàn Giao thông vận tải quốc tế (International Transport Forum), đã tìm cách tăng gấp
đơi khả năng tiết kiệm nhiên liệu, điều này là phù hợp với khuyến nghị của IPCC và
G8.
Kế hoạch 5 năm về Tăng trưởng xanh đã thiết lập tiêu chuẩn quy định về hiệu
quả nhiên liệu và lượng khí thải nhà kính từ ngành giao thơng, vì vậy, các loại xe ơ tơ
cần được thiết kế lại để đạt một trong hai mục tiêu, hoặc là vận hành 17 km/lít hoặc cắt
giảm khí thải nhà kính xuống dưới mức 140 gram/km vào khoảng từ năm 2012 đến
năm 2015. Quy định hiệu quả nhiên liệu và phát thải mới được áp dụng cho 30% xe ô
tô bán ra trong năm 2012 và sẽ tăng lên đến 100% vào năm 2015. Ngồi ra, Hàn Quốc
cịn đang phát triển nhiên liệu vận tải tái tạo. Về vấn đề này, Hàn Quốc đã lên kế hoạch
áp dụng Tiêu chuẩn nhiên liệu tái tạo (RFS), từ đó, sẽ yêu cầu các nhà cung cấp nhiên
liệu vận tải cung cấp nhiên liệu sinh học, ethanol sinh học và bio-gas cho xe ô tô. Các
nhà cung cấp nhiên liệu được yêu cầu cung cấp 3% nhiên liệu sinh học vào năm 2012
và 7% vào năm 2020.[3]
Với việc xây dựng hơn 3000 km đường xe đạp, dường như Hàn Quốc đang nỗ
lực thay đổi phương thức nhằm hướng tới hệ thống giao thơng khơng có động cơ. Kinh
nghiệm cho thấy rằng, cơ sở vật chất cho giao thơng vận tải khơng có động cơ (như
đường đi dành cho xe đạp) cần phải được tích hợp trong một mạng lưới lớn hơn, bao

gồm phương tiện giao thông không động cơ, phương tiện giao thơng cơng cộng và xe
tư nhân. Ngồi ra, việc tạo ra một tuyến dài đường xe đạp dọc theo bờ của 04 con sơng
lớn có thể thúc đẩy các hình thức giao thông vận tải bền vững trong hoạt động giải trí.
8


Trong gói kích thích kinh tế, Hàn Quốc đã phân bổ 6,19 tỷ USD để nâng cao hiệu quả
năng lượng trong các tịa nhà.

2.3 Cơng nghiệp xanh
Hướng tới việc tạo ra động lực mới cho tăng trưởng để khắc phục và đối phó với
khủng hoảng mơi trường và năng lượng, Hàn Quốc dự định xanh hóa các ngành cơng
nghiệp hiện có và tạo ra các ngành cơng nghiệp mới. Kế hoạch tổng thể này của Hàn
Quốc tập trung vào chuyển đổi xanh của ngành công nghiệp, tái cấu trúc công nghiệp
theo hướng phát triển các bon thấp và xanh hóa các chuỗi giá trị. Thành công của Hàn
Quốc trong việc tạo áp lực cân nhắc bảo vệ môi trường trong các hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp. Xanh hóa nền công nghiệp đã thu được những bước tiến
đáng kể, đặc biệt là thành cơng trong việc xanh hóa các ngành cơng nghiệp chủ chốt
của nước này như thép, hóa chất, ơ tơ và điện tử, chính là những ngày tiêu thụ nhiều
năng lượng và phát thải khí nhà kính lớn. Để nâng cao chất lượng cải cách cấu trúc các
ngành cơng nghiệp, chính phủ Hàn Quốc đã lựa chọn 17 ngành cơng nghiệp có tiềm
năng tạo ra thị trường mới và tạo ra những hiệu ứng lan tỏa tích cực. [3]
Mặt khác, xanh hóa chuỗi giá trị cũng giúp thúc đẩy các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, khuyến khích lưu thơng tài ngun trong q trình sản xuất cơng nghiệp và thiết
lập các phức hợp cơng nghiệp xanh trong đó đẩy mạnh hợp tác công tư trong các hoạt
động sáng kiến và cơng nghiệp cơng nghệ cao.

2.4 Xanh hóa lối sống
Xanh hóa lối sống của người dân yêu cầu phải có sự thay đổi thái độ hành vi ở
quy mơ rộng và chính phủ Hàn Quốc đã thực hiện từng bước chắc chắn thơng qua việc

kết hợp giữa các chính sách bắt buộc và khuyến khích nhắm tới các nhóm và ngành cụ
thể cũng như lồng ghép hai phương pháp tiếp cận từ trên xuống và từ dưới lên để
truyền thơng xanh hóa lối sống.[1]
Nâng cao nhận thức của người dân và sự tham gia của cộng đồng ở tất cả các
ngành đã được cải thiện thông qua việc công bố thành công chuyển biến ở phạm vi
quốc gia đối với tăng trưởng xanh ít phát thải và thành lập ủy ban tăng trưởng xanh địa
phương với vai trò chuẩn bị và thực hiện các kế hoạch tăng trưởng xanh ở cấp địa
phương. Một loạt các sáng kiến do chính phủ chủ trì như chương trình đấu thầu xanh,
dán nhãn xanh, giáo dục xanh, quản lý chất thải theo nguyên tắc người thải phải trả
tiền cho lượng chất thải ra ngồi mơi trường được từng bước thực hiện theo chiều sâu,
9


theo hướng tiếp cận từ dưới lên và coi như là những thực tiễn lối sống xanh mà chính
phủ quốc gia này đang theo đuổi. Để theo dõi, giám sát các nỗ lực chủ động từ cộng
đồng chuyển đổi sang lối sống xanh hơn, góp phần thực hiện chiến lược truyền thơng
được định hướng và có tầm nhìn dài hạn hơn chính là chìa khóa để rút ngắn khoảng
cách. Hàn Quốc cũng đang tăng cường cung cấp nhà ở xanh và nâng cao tiêu chuẩn
hiệu quả năng lượng cho các cơng trình tịa nhà mới. Tại thời điểm khởi đầu, dự kiến
sẽ xây dựng khoảng 2 triệu ngôi nhà xanh và văn phịng làm việc sử dụng ít năng
lượng. Ngồi ra, Hàn Quốc cũng đầu tư xây dựng hệ thống “vận tải xanh”, bao gồm
đường sắt ít phát thải CO2 và 3.000 km đường xe đạp quanh 4 con sông xanh.
Làm xanh hóa lối sống của người dân địi hỏi sự thay đổi hành vi của tồn xã hội,
thơng qua việc kết hợp các chính sách rành buộc và khuyến khích hướng đến các
nhóm, khu vực cụ thể; địng thời tích hợp cả hai phương pháp truyền thơng từ trên
xuống và từ dưới lên.

CHƯƠNG 3: NHỮNG THÀNH CÔNG CỦA HÀN QUỐC VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
3.1 Những kết quả đạt được trên một số ngành, lĩnh vực

3.1.1 Xã hội Cacbon thấp
Chính phủ Hàn Quốc đã đặt ra một mục tiêu tham vọng rằng sẽ nỗ lực làm giảm
phát thải nhà kính xuống 30% so với số liệu thơng thường vào năm 2020, bên cạnh đó
cịn đề ra một chiến lược giảm biến đổi khí hậu một cách tồn diện và hiệu quả.
Ngồi ra chính phủ cịn thành cơng trong việc thành lập một trung tâm chuyên
chuyên biệt nghiên cứu và lưu trữ khí nhà kính – CO2. Chính phủ Hàn Quốc cũng yêu
cầu các lĩnh vực công và tư nhân cùng tham gia vào một số chương trình giảm phát
thải cacbon như Kế hoạch giảm phát thải tự nguyện của Hàn Quốc (KVER), Chương
trình Quản lý mục tiêu Khí nhà kính trong cơng nghiệp và quản lí Năng lượng (TMS).
Các chương trình này đã tạo nên nền tảng mạnh mẽ thực hiện Chương trình mua bán,
trao đổi khí thải Hàn Quốc (K-ETS). Với việc đặt mục tiêu đưa Hàn Quốc trở thành
quốc gia thực thi giảm phát thải khí nhà kính lớn nhất trong số cộng đồng các nước
cam kết vào Nghị định thư Kyoto, chính sách K-ETS sẽ thúc đẩy mạnh mẽ tính hiệu
quả của chính sách giảm biến đổi khí hậu.

10


Đặc biệt là chương trình TMS, với khoảng 600 cơ sở lớn chịu trách nhiệm cho
hơn 60% lượng cacbon của Hàn Quốc mỗi năm, đã cho thấy những hiệu quả rõ rệt.
Năm 2012, có khoảng 434 đơn vị tham gia và chịu sự kiểm soát đã giảm được 21.3
triệu tấn CO2, bằng 2.7 lần mục tiêu chính phủ đã đặt ra trong năm đó. Trong đó, hơn
90% cơ sở tham gia đã hoàn thành mục tiêu giảm phát thải của họ. Chương trình
TMS đối với khu vực cơng cũng đã góp phần giảm thiểu 400000 tấn CO2 cùng
năm, vượt mục tiêu 8% cuae MoE đặt ra trong năm đó.[1]

3.1.2 Cơng nghệ và sáng kiến xanh
Theo đuổi công thức về lựa chọn và tập trung đã là một cách thức và một chiến
lược hiệu quả của chính phủ Hàn Quốc ngay từ những giai đoạn đầu tiên của tăng
trưởng kinh tế nhanh của đất nước này. Chính cách thức thực hiện này đã giúp Hàn

Quốc thành công trong việc thu hẹp khoảng cách cơng nghệ của mình so với các đối
tác tồn cầu. Điều này có thể khơng khả thi nếu thiếu sự thúc đẩy mạnh mẽ từ các hoạt
động đầu tư cho nghiên cứu và ứng dụng các sáng kiến xanh, đặc biệt là thúc đẩy sự
gắn kết trong các ngành công nghệ mới nổi. Trong số 27 công nghệ xanh quan trọng
được lựa chọn ưu tiên để đầu tư và thương mại hóa, tế bào thứ cấp và cơng nghệ LED
được coi như là những ngành thu được kết quả tốt nhất. Các công nghệ khác như hệ
thống dự trữ năng lượng, hệ thống năng lượng tái tạo và phương tiện điện tử đã tạo
nên tiến triển tích cực tạo sự cạnh tranh quốc tế cho Hàn Quốc nếu đem so sánh với
đầu tư cho triển khai các công nghệ khác để thu được kết quả tương tự cần nhiều thời
gian và tài nguyên hơn. Những thành tựu trong lĩnh vực này đóng vai trị rất quan
trọng, đặt nền tảng tạo nên các động lực mới cho tăng trưởng ở quốc gia này.[5]

3.1.3 Công nghiệp xanh
Với mục tiêu tạo động cơ tăng trưởng khi nền kinh tế đang phải đối mặt với các
vấn đề về khủng hoảng năng lượng và ơ nhiễm mơi trường, Hàn Quốc hướng tới xanh
hóa các ngành cơng nghiệp hiện có và tạo ra một số ngành cơng nghiệp mới. Chính
phủ đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc xanh hóa các ngành công nghiệp
lớn, tiêu thụ nhiều nhiên liệu và chiếm phần lớn lượng khí nhà kính thải ra mơi trường
như sắt thép, cơng nghiệp ơ tơ, hóa chất, điện tử. Để thúc đẩy cải cách cơ cấu cơng
nghiệp xanh, Chính phủ đã chọn ra và tập trung vào 17 ngành công nghiệp có tiềm
năng cao nhất và có hiệu ứng lan tỏa lớn nhất. Một trong số những chương trình điển
11


hình cho những nỗ lực của chính phủ là Chương trình Chứng nhận xanh đã đạt con số
1.960 cơng nghệ xanh được chứng nhận, 437 sản phẩm xanh, 38 dự án xanh, và 233
doanh nghiệp xanh tính đến năm 2015. Chương trình này là một biện pháp hiệu quả có
khả năng thúc đẩy phát triển công nghệ xanh và tạo việc làm mới cho người dân.
Chương trình xúc tiến cơng nghiệp liên khu vực (giai đoạn 2009-2012) cũng đã góp
phần tạo ra 5,5 nghìn tỷ won doanh thu, 3 tỷ đô kim ngạch xuất khẩu và khoảng

11.681 việc làm.[2]

3.1.4 Hiệu quả sử dụng năng lượng và năng lượng tái tạo
Chính phủ Hàn quốc đã đề ra một số chính sách nhằm cung cấp nguồn năng
lượng nhằm tăng nguồn cung cấp năng lượng sạch và thúc đẩy đầu tư các thiết bị sản
xuất năng lượng sạch hướng tới tạo ra các thị trường bền vữn và thúc đẩy thương mại
trong ngành công nghệ năng lượng tái tạo: hỗ trợ tới 60% chi phí lắp đặt cho các thiết
bị tạo ra năng lượng sạch cho ơ tơ, hơn 50% chi phí lắp đặp cho các thiết bị năng
lượng đất, năng lượng mặt trời, năng lượng sinh hoc.
Kế hoạch triệu ngôi nhà xanh trợ cấp lắp đặt các thiết bị phát điện năng lượng tái
tạo và năng lượng mới trong các gia đình. Tới năm 2020, kế hoạch này dự kiến sẽ giúp
cho 1 triệu hộ gia đình lắp đặt thiết bị năng lượng mặt trời, địa nhiệt và gió. Vào năm
2012, kế hoạch này đã trợ cấp lắp đặt thiết bị năng lượng mặt trời ở 141.468 hộ gia
đình và lắp đặt thiết bị năng lượng mặt trời ở 18.387 hộ gia đình (UNDP&GGGI,
2015). Thơng qua việc giới thiệu Kế hoạch năng lượng cơ sở quốc gia đầu tiên và đây
được coi như quy hoạch năng lượng mới của Hàn Quốc, chiến lược tăng trưởng xanh
được chính phủ của bà Lee Myung-bak triển khai tập trung trực tiếp vào các mục tiêu
cho ngành năng lượng trên cả 2 phương diện cung và cầu thị trường. Việc can thiệp
trực tiếp vào giảm nhu cầu tiêu thụ năng lượng, cải thiện việc sử dụng năng lượng hiệu
quả và khai thác các nguồn năng lượng mới khơng chỉ là cách để chính phủ đối phó
với tác động của cuộc khủng hoảng dầu khí mà cịn nâng cao việc bảo vệ môi trường
và tái cấu trúc nền kinh tế mang tầm chiến lược dựa trên các động lực tăng trưởng mới.
Việc công bố Các tiêu chuẩn các danh mục năng lượng tái tạo (RPS) vào năm 2013 đã
tạo ra một nhiệm vụ khó khăn cho các nhà sản xuất điện quốc gia trong việc đạt các
mục tiêu về tỷ trọng sử dụng năng lượng tái tạo trong cơ cấu sử dụng năng lượng của
họ.[4]

12



3.1.5 Quê hương xanh và giao thông xanh
Để chuyển đổi cơ cấu công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng hiện nay của các
thành phố, kế hoạch 5 năm này của Hàn Quốc tập trung vào 3 vấn đề cốt lõi là: lập kế
hoạch đơ thị, các tịa nhà và giao thơng. Việc nhân rộng các dự án thí điểm về xanh
hóa hoạt động của các thành phố và tái thiết đơ thị do các bộ và chính quyền địa
phương phối hợp thực hiện nhằm hạn chế tiêu thụ năng lượng ở khu vực đô thị. Hơn
nữa, hiệu quả của hệ thống giao thông công cộng của Hàn Quốc đã được cải thiện
đáng kể qua từng năm nhờ vào việc gia tăng số hành khách và sau đó là thay đổ chất
lượng dịch vụ. Đây chính là những điểm nhấn và là bài học quý cho các quốc gia khác
thực hiện. Lịch trình và lộ trình các tuyến xe buýt thuận lợi của Hàn Quốc kết hợp với
hệ thống tàu điện ngầm linh hoạt. Hơn nữa, việc phê duyệt các mã code cải tiến và
tăng cường áp dụng chứng chỉ tòa nhà năng lượng hiệu quả đã giúp Hàn Quốc giảm
phát thải khí nhà kính từ các tịa nhà, cao ốc. Kinh nghiệm này của Hàn Quốc đã đặt
các vấn đề đô thị phức tạp như là một phần trong tổng thể một hệ thống lớn hơn trong
đó có lồng ghép toàn diện các nhân tố vật chất, kinh tế, xã hội và thái độ/ nhận thức
của mọi đối tượng trong xã hội.[5]

3.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Hàn Quốc là một ví dụ hiếm hoi về việc chiến lược tăng trưởng xanh được xây
dựng và thực hiện trên quy mơ quốc gia với tư cách là chương trình nghị sự trọng tâm
của chính phủ. Chiến lược tăng trưởng xanh của Hàn Quốc là một chiến lược từ trên
xuống và theo thực tế của hầu hết các nước đang phát triển, nó có thể là một mơ hình
hữu ích trong việc lập kế hoạch và thực hiện các chiến lược của họ. Xét theo trình độ
phát triển của Việt Nam hiện nay, có nhiều ý kiến cho rằng chiến lược Tăng trưởng
xanh là “xa xỉ”, là “cuộc chơi” của những nước lớn, những quốc gia phát triển và
không dành cho chúng ta. Đây cũng là tâm lý chung xuất hiện tại nhiều quốc gia đang
phát triển khác thuộc khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Là một trong những nước
chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu; đồng thời đang trong tiến trình
cơng nghiệp hố, hiện đại hóa, đối với Việt Nam, vấn đề Tăng trưởng xanh có giá trị
thực tiễn lớn.

Do đó, ngày 25/09/2012, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Nguyễn Tấn Dũng đã
phê duyệt “Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh thời kỳ 2011 – 2020 và tầm nhìn
đến năm 2050” (số: 1393/ QĐ-TT). Động thái này cho thấy nỗ lực của Chính phủ Việt
13


Nam trong việc theo đuổi những sáng kiến tăng trưởng mới, hịa mình vào dịng chảy
chung của thế giới. Trong bối cảnh này, việc Việt Nam học hỏi kinh nghiệm từ các
nước đi trước, trong đó có Hàn Quốc là cực kỳ quan trọng. Xét riêng Hàn Quốc, mặc
dù chiến lược Tăng trưởng xanh mới chỉ triển khai ở nước này trong vài năm gần đây
nhưng tính tới thời điểm này, chúng ta đã có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm
dưới đây:
-

Nhận thức rằng bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế không loại trừ lẫn nhau mà có

-

thêt cân bằng được
Việc tham gia vào nỗ lực tồn cầu nhằm giảm thiểu biến đổi khí hậu có ảnh hưởng tích

-

cực đến lợi ích trong nước của một quốc gia
Những sắp xếp thể chế hiệu quả có vai trị quan trọng đối với thành cơng của tầm nhìn

-

quốc gia về Tăng trưởng xanh.
Khả năng thành cơng là lớn hơn khi cơ quan tài chính và kế hoạch trung ương đóng

vai trị chủ động

3.2.1 Tập trung nguồn lực để đổi mới công nghệ
Đổi mới công nghệ không chỉ giúp xã hội tiến tới “khơng cacbon” mà cịn giúp
chính phủ giải quyết bài tốn khó giữa lợi nhuận và bảo về môi trường. Khi áp dụng
công nghệ tiến bộ, chi phí sản xuất hàng hóa dịch vụ được cắt giảm, nguồn lực được
tối đa hóa và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, quốc gia trên thị trường được
nâng cao. Đặc biệt, đối với Việt Nam – một quốc gia đang phát triển có nguồn tài
nguyên thiên nhiên giàu có phong phú, chúng ta càng cần đẩy mạnh đổi mới công
nghệ. Bởi lẽ nếu chúng ta phụ thuộc cũng như tác động xấu tới tài nguyên thiên nhiên
thì tốc độ tăng trưởng kinh tế không bền vững, chất lượng cuộc sống không được đảm
bảo và làm giảm vị thế của đất nước trên trường quốc tế. Đối với Việt Nam, yếu tố
quan trọng để đổi mới công nghệ thành cơng chính là nhân tố con người. Với lợi thế
sẵn có là một đất nước giàu truyền thống hiếu học, Việt Nam cần tận dụng và đưa ra
các chính sách, chiến lược để thu hút nhân tài, đào tạo và phát triển học sinh, sinh
viên trong lĩnh vực khoa học – kĩ thuật.

3.2.2 Nỗ lực thúc đẩy lối sống xanh
Tại Việt Nam, xây dựng lối sống xanh tại từng khu dân cư là một vấn đề nan giải
đòi hỏi rất nhiều thời gian và nguồn lực để triển khai thành cơng, vì những hoạt động
xanh thường diễn ra trong thời điểm nhất định, chưa có sự kết nối trong cộng đồng
cũng như chưa có tính thực tế cao. Điều này có thể lí giải bởi nhận thức của người dân
14


về lối sống xanh còn hạn chế dẫn tới những nhận định sai lầm, sự thiếu quyết tâm
trong hành động. Do đó, trước khi triển khai rộng rãi chiến lược tăng trưởng xanh, các
nhà hoạch định chính sách cần tập trung và ưu tiên cho việc nâng cao tầm hiểu biết,
tăng cường tuyên truyền vận động các tầng lớp xã hội. Bên cạnh đó để khuyến khích
sự tham gia của người dân, chính phủ cần tăng cường các chính sách ưu đãi vì chúng

có nhiệm vụ quan trọng trong việc thay đổi hành vi cá nhân, cộng đồng và tác động tới
quyết định đầu tư trên thị trường. Từ kinh nghiệm của Hàn Quốc, chúng ta nhận thấy
rằng ưu đãi có thể được phát hành dưới hình thức trực tiếp ( điểm tích lũy năng
lượng tiết kiệm quy đổi thành tiền ) hay gián tiếp ( giảm thuế khi mua nhà ở xanh, ơ tơ
xanh ). Chính sách ưu đãi này để đạt hiệu quả tối ưu thì cần sự phân bổ ngân sách hợp
lí, thống nhất và bền vững, bởi nếu khơng chính sách sẽ trở thành một gánh nặng cho
nền kinh tế và không thu hút được sự tham gia của người dân

3.2.3 Chính phủ cần đặt mục tiêu giảm phát thải
Hướng tới một xã hội Cacbon thấp là cách thức hữu hiệu để giảm tác động của
biến đổi khí hậu, bởi biến đổi khí hậu chính là nguyên nhân làm chậm công cuộc phát
triển kinh tế đặc biệt là ở các nước đang phát triển.. Trước hết, chính phủ cần thiết lập
một nền tảng có hệ thống bao gồm việc thu thập và quản lí số liệu phát thải, qua đó
hình thành nên một khung thể chế cũng như tạo sự gắn kết, đồng bộ giữa các ban
ngành. Hệ thống cơ sở dữ liệu này có vai trị rất quan trọng bởi vì nó hỗ trợ chính phủ
nắm bắt được thực trạng đang diễn ra, những dấu hiệu tích cực hay tiêu cực trong
tương lai, đồng thời nó cũng là chiếc chìa khóa hữu hiệu để các nhà hoạch định chính
sách đưa ra những giải pháp, chiến lược có hiệu quả nhất. Khơng những vậy, để việc
cắt giảm phát thải là thành quả bền vững lâu dài, bên cạnh chính phủ thì các ngành đặc
biệt là các doanh nghiệp tư nhân cần chủ động tự nguyện tham gia.

3.3.4 Về mua sắm và tiêu dùng xanh
Sự thiếu kiên quyết của chính phủ trong xử phạt những trường hợp khơng tn
thủ các quy định pháp lý của chương trình mua sắm và tiêu dùng xanh là một hạn chế
lớn trong việc thực hiện. Pháp luật hiện hành chỉ quy định việc các nhà cung cấp hoặc
các nhà bán lẻ sẽ bị phạt như thế nào trong trường hợp vi phạm, về mặt sản xuất và
phân phối các sản phẩm được chứng nhận (ví dụ, hàng giả và hàng nhái), nhưng lại
khơng quy định gì về nghĩa vụ tn thủ của người mua. Với tần suất giao dịch mua
sắm cao đang thực hiện bởi các tổ chức cơng, thì việc theo dõi hoặc kiểm toán một
15



cách có hệ thống các hồ sơ mua sắm là khó thực hiện được trong thực tế. Các quy định
pháp luật phải quy định đầy đủ cho người mua, ngoài việc đảm bảo rằng hồ sơ mua
bán của họ được phản ánh trong báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động hàng năm của
chính phủ đối với các cơ sở cơng.[4]
Tóm lại, đối với các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, trong
q trình thực hiện chiến lược Tăng trưởng xanh, sẽ xuất hiện những thách thức khơng
nhỏ. Tùy thuộc vào hồn cảnh cụ thể của mỗi nước mà các thách thức đó sẽ có sự khác
nhau. Riêng đối với Việt Nam, cần khẳng định một lần nữa rằng, chiến lược Tăng
trưởng xanh nên được nhìn nhận là một định hướng dài hạn và việc chuyển hướng
sang mơ hình phát triển này cần thực hiện có lộ trình, từng bước một. Trong tiến trình
thực hiện chiến lược Tăng trưởng xanh này, chắc chắn giữa hai nước Việt Nam và Hàn
Quốc sẽ xuất hiện nhiều cơ hội hợp tác song phương. Thông qua quan hệ hợp tác với
Việt Nam và các nước khác trên thế giới về Tăng trưởng xanh, Hàn Quốc có thể nâng
cao vị thế của mình với tư cách là nước dẫn đầu về Tăng trưởng xanh. [3]

16


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị
Trong bối cảnh hiện nay, không chỉ các quốc gia phát triển như Hàn Quốc mà
ngay cả các quốc gia đang phát triển như Việt Nam cũng cần hướng tới Tăng trưởng
xanh. Việt Nam đã thể hiện là một quốc gia nhanh nhạy trong việc nắm bắt xu thế này
của thế giới khi Chính phủ Việt Nam phê duyệt Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng
xanh thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2050, đồng thời, Việt Nam cũng đã bắt
đầu tiến hành Kế hoạch hành động quốc gia về Tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 –
2020. Trong tiến trình thực thi kế hoạch này, việc quan sát, nghiên cứu, học hỏi những
kinh nghiệm của các nước đi trước, đặc biệt là Hàn Quốc, sẽ giúp Việt Nam có cái

nhìn khách quan, đa diện hơn về Tăng trưởng xanh; đồng thời, hạn chế được phần nào
những sai lầm khơng đáng có trong q trình thực hiện chiến lược

2. Kiến Nghị
Khó khăn cơ bản tồn tại ở các nước đang phát triển chính là nhu cầu về tăng
trưởng kinh tế lớn hơn nhiều so với nhu cầu về sự bền vững môi trường và xã hội. Do
nguồn vốn thị trường và ngân sách của chính phủ ở các nước đang phát triển đều hạn
hẹp, các chính sách và thực hành bền vững khơng được quan tâm đầy đủ trong quá
trình phân bổ nguồn lực. Khái niệm về carbon thấp, tăng trưởng xanh của Hàn Quốc
mở ra một cơ hội để thu hẹp khoảng cách giữa tăng trưởng và bền vững. Đặc biệt, quá
trình xanh hóa lối sống, nơi những thay đổi được diễn ra dần dần trong một thời gian
dài, phải được bắt đầu ngay từ giai đoạn đầu của việc thực hiện chính sách tăng trưởng
xanh. Sự hỗ trợ từ các nước phát triển đối với các nước đang phát triển thông qua
ODA hoặc quỹ khí hậu quốc tế … là rất cần thiết. Để đạt được điều này, các nước đang
phát triển phải thể hiện quyết tâm rõ ràng trong việc áp dụng các chính sách ủng hộ lối
sống xanh và phải tích cực góp phần thúc đẩy hơn nữa hợp tác quốc tế để thu hút thêm
vốn đầu tư nhằm tăng trưởng xanh.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Nguyễn Thị Hoài Dung ( 2020), “Tăng trưởng xanh và bài học kinh nghiệm

của Hàn Quốc”
2. “Kinh nghiệm Tăng trưởng xanh của Hàn Quốc: Quá trình, Kết quả và Bài học rút ra

( 2021)”
3. Lương Hồng hạnh ( 2014),” Chiến lược “ Tăng trưởng xanh” của Hàn Quốc và một số
gợi ý cho Việt Nam”

4. Hoàng Thu Trang ( 2021), “Tăng trưởng xanh của Hàn Quốc và bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam’’
5. “Chính sách tăng trưởng xanh của Hàn Quốc: Kết quả đạt được và một số khó khăn,

thách thức ( 2017)”

18



×