Tải bản đầy đủ (.pdf) (192 trang)

Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội từ thực tiễn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 192 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGƠ THỊ NHUNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỪ THỰC TIỄN TỈNH THÁI NGUN
Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 9 34 04 02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS Văn Tất Thu

HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, số
liệu được nêu trong Luận án là trung thực, khách quan và có nguồn gốc xuất xứ rõ
ràng. Các kết quả nghiên cứu của Luận án chưa được công bố trong bất kỳ cơng
trình khoa học nào.
Hà Nội, ngày

tháng 9 năm 2021

Tác giả luận án


Ngô Thị Nhung

i


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ....................................... 6
1.1. Những nghiên cứu trong nước liên quan đến luận án .................................... 6
1.2. Các nghiên cứu ngoài nước liên quan đến luận án ....................................... 25
1.3. Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................ 28
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 29
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI .................................................................................. 30
2.1. Chính sách bảo hiểm xã hội............................................................................. 30
2.1.1. Khái niệm chính sách bảo hiểm xã hội .................................................. 30
2.1.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội.................................................................... 33
2.1.3. Chủ thể, đối tượng thụ hưởng của chính sách bảo hiểm xã hội ............. 40
2.1.4. Vai trò của chính sách bảo hiểm xã hội ................................................. 41
2.2. Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội ........................................................... 44
2.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội................................... 44
2.2.2. Các bước thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội .................................... 45
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách BHXH ........................ 51
2.2.4. Một số tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã
hội ..................................................................................................................... 57
2.3. Kinh nghiệm thực tiễn về thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội ................ 60
2.3.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội của một số
tỉnh/thành ở nước ta .......................................................................................... 60
2.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với việc thực hiện chính sách BHXH
ở tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................... 72

Tiểu kết Chương 2 ................................................................................................... 74
Chương 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ
HỘI Ở TỈNH THÁI NGUYÊN .............................................................................. 75

ii


3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến thực hiện chính sách bảo
hiểm xã hội ở tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2020 .......................................... 75
3.1.1. Tăng trưởng kinh tế ................................................................................ 75
3.1.2.Một số vấn đề xã hội ............................................................................... 78
3.2. Thực trạng thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội ở tỉnh Thái Nguyên ...... 83
3.2.1. Tổ chức bộ máy triển khai chính sách .................................................... 83
3.2.2. Cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm
xã hội ................................................................................................................ 87
3.2.3. Phối hợp triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội..................... 92
3.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát .............................................. 100
3.3. Kết quả triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên ................................................................................................... 103
3.3.1. Mức độ bao phủ của hệ thống BHXH .................................................. 103
3.3.2. Mức độ bền vững về tài chính của hệ thống bảo hiểm xã hội.............. 104
3.3.3. Tốc độ phát triển và tỷ lệ hoàn thành kế hoạch số người dân tham
gia BHXH ....................................................................................................... 105
3.3.4. Tốc độ phát triển và tỷ lệ hoàn thành kế hoạch số thu BHXH ............. 111
3.3.5. Chi trả cho đối tượng được hưởng BHXH ........................................... 113
3.4. Đánh giá về thực trạng thực hiện chính sách BHXH tỉnh Thái Nguyên .. 117
3.4.1. Kết quả đạt được................................................................................... 117
3.4.2. Hạn chế ................................................................................................. 119
3.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 122
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 132

Chương 4: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO
HIỂM XÃ HỘI Ở TỈNH THÁI NGUYÊN ......................................................... 133
4.1. ối cảnh mới tác động đến việc thực hiện chính sách bảo hiểm

hội ở

tỉnh Thái Nguyên ................................................................................................... 133
4.1.1. ối cảnh quốc tế ................................................................................... 133
4.1.2. ối cảnh kinh tế-xã hội trong nước và địa phương .............................. 137
4.2. Quan điểm hồn thiện chính sách bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên ..... 143

iii


4.3. Giải pháp hồn thiện thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tỉnh Thái
Nguyên .................................................................................................................... 144
4.3.1. Giải pháp đối với hoạch định chính sách bảo hiểm xã hội................... 144
4.3.2. Hồn thiện thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội ở tỉnh Thái
Nguyên ........................................................................................................... 149
4.4. Điều kiện thực hiện giải pháp ....................................................................... 159
4.5. Một số kiến nghị chính sách .......................................................................... 160
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 162
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 163
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 172

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Tên tiếng Việt

ADB

Ngân hàng Phát triển châu Á

ASXH

An sinh xã hội

BHHT

Bảo hiểm hưu trí

BHTM

Bảo hiểm thương mại

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế


CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CP

Chính phủ

DN

Doanh nghiệp

EU

Liên minh châu Âu

FDI

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi

GDP

Tổng thu nhập quốc dân

HĐNND

Hội đồng nhân dân

ILO


Tổ chức Lao động Quốc tế

ISO

Tổ chức theo tiêu chuẩn quốc tế

ISSA

Hiệp hội an sinh xã hội Quốc tế

KELA

Tổ chức Bảo hiểm xã hội quốc gia

KT-XH

Kinh tế-xã hội



Lao động

LĐT &XH

Lao động - Thương binh và Xã hội

LLLĐ

Lực lượng lao động


NCS

Nghiên cứu sinh

NLĐ

Người lao động

PCT

Phi chính thức

v


QLNN

Quản lý nhà nước

SSO

Văn phòng an sinh xã hội

TNCN

Thu nhập cá nhân

UBND


Uỷ ban nhân dân

TTHC

Thủ tục hành chính

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

vi


DANH MỤC CÁC ẢNG
Bảng 3.1: Tình hình về đại lý thu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............................ 86
Bảng 3.2: Số lượng hình thức tun truyền về chính sách BHXH tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2015-2019 ......................................................................... 89
Bảng 3.3. Kênh tiếp cận thông tin về BHXH của các đối tượng tham gia ............... 90
Bảng 3.4: Công tác thanh tra, kiểm tra BHXH tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2015-2019 ..................................................................................................... 101
Bảng 3.5: Mức độ bao phủ của HXH giai đoạn 2015-2018 ................................. 103
Bảng 3.6: Mức độ bền vững về tài chính của HXH giai đoạn 2012-2018 ........... 104
Bảng 3.7: Số người tham gia HXH trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012-2018 ......... 105
Bảng 3.8 . Kết quả phát triển lực lượng người tham gia BHXH so với kế hoạch
đề ra của BHXH tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2019............................ 109
Bảng 3.9: Tình hình thu và nợ đọng BHXH tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2019... 112
Bảng 3.10: Chế độ chi trả cho đối tượng được hưởng BHXH (2013-2018) .......... 113
Bảng 3.11: Số liệu chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH từ năm 2013 đến năm 2018 ....... 114
Bảng 3.12: Mối liên hệ giữa nhóm tuổi và việc tham gia BHXH tự nguyện ........... 91
Bảng 3.13: Tương quan giữa mức độ hiểu biết và trình độ học vấn của người

dân khu vực phi chính thức ............................................................................ 92
Bảng 3.14: Đánh giá công tác chi trả các chế độ BHXH tỉnh Thái Nguyên .......... 115
Bảng 3.15: Hiểu biết về các chính sách BHXH ...................................................... 127
Bảng 3.16. Ý kiến của người tham gia BHXH về thủ tục đăng ký ......................... 129

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Tổng GRDP tỉnh Thái Ngun theo giá hiện hành, giai đoạn 2011-2020........75
Hình 3.2. Quy mơ và cơ cấu GRDP theo giá hiện hành, giai đoạn 2011- 2020 .......76
Hình 3.3. Tốc độ tăng trưởng GRDP hàng năm theo giá so sánh 2010, giai
đoạn 2011 đến 2020 .......................................................................................77
Hình 3.4. GRDP bình quân đầu người của tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2011-2020 ......77
Hình 3.5. Cơ cấu lao động của tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2011-2020 .................78
Hình 3.6. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc phân theo khu vực kinh tế,
giai đoạn 2011-2020 .......................................................................................79
Hình 3.7. Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ
tuổi tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2011-2020 .................................................80
Hình 3.8. Thu nhập bình quân đầu người tại Thái Nguyên một tháng theo giá
hiện hành, giai đoạn 2010-2020 .....................................................................81
Hình 3.9. Tỷ lệ hộ nghèo tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2011-2020 ..........................82
Hình 3.10: Số người tham gia BHXH bắt buộc và tự nguyện trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2012-2020 ...............................................................106
Hình 3.11: Tốc độ phát triển số lượng người tham gia BHXH bắt buộc và
BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012-2020 ......107
Hình 3.12: Tình hình thu quỹ HXH giai đoạn 2012-2020 ...................................111
Hình 3.13. Ý kiến của người dân về nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện .............121
Hình 3.14: Tỷ lệ % người trả lời về lí do chưa tham gia HXH tự nguyện ...........122
Hình 3.15. Ý kiến của người tham gia về phí BHXH so với thu nhập ...................123

Hình 3.16: Mức độ hài lịng của NTL về tinh thần phục vụ của cán bộ ngành BHXH ...126
Danh mục sơ đồ, Biểu đồ
Biểu đồ 3.1: Số lượng người tham gia và chưa tham gia HXH trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2015-2020 .......................................................................... 103
Biểu đồ 3.2: Số đơn vị tham gia BHXH tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020 ........ 110
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu số người tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên phân theo mức đóng năm 2020 ................................................................. 108
Sơ đồ 3.1.: Bộ máy tổ chức của BHXH tỉnh Thái Nguyên .......................................83

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
ảo hiểm xã hội ( HXH) là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước đối với
người lao động, nhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao động và gia đình họ, đồng
thời đảm bảo mục tiêu của hệ thống ASXH mà HXH là một trụ cột chính, lớn nhất
khơng thể tách rời. Chính sách HXH ở nước ta được thực hiện ngay từ những ngày
đầu thành lập nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa. Hơn 60 năm qua, trong q trình tổ
chức thực hiện, chính sách HXH ngày càng được hồn thiện và khơng ngừng đổi
mới, bổ sung cho phù hợp với điều kiện hiện tại của đất nước. Cùng với quá trình đổi
mới của nền kinh tế từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986),
chính sách HXH và tổ chức quản lý hoạt động HXH cũng có nhiều đổi mới tích
cực như: HXH khơng những góp phần ổn định đời sống của người lao động mà cịn
khuyến khích họ tích cực lao động sản xuất tạo ra của cải cho xã hội, xây dựng đất
nước. Trong quá trình thực hiện HXH đã không ngừng phát triển cả về chất lượng
lẫn số lượng. Số người tham gia ngày càng tăng lên, mở rộng cho các đối tượng tham
gia. Trong công tác quản lý cũng đã có những thay đổi căn bản. Đặc biệt hệ thống tổ
chức đã được thống nhất trên phạm vi cả nước với mơ hình 3 cấp, theo ngành dọc từ
Trung ương tới địa phương.

ên cạnh những mặt đạt được trong cơng tác quản lý Nhà nước về HXH vẫn
cịn những tồn tại cần sớm được khắc phục cả về nội dung chính sách, tổ chức quản lý
hoạt động. Điển hình trong lĩnh vực tài chính HXH thì số nợ đọng về HXH tính
đến 31/12/2019 đã lên đến gần 16.000 tỷ đồng, trong lĩnh vực quản lý đối tượng tham
gia là các doanh nghiệp thì chỉ mới quản lý được 200.000 doanh nghiệp trong tổng số
400.000 doanh nghiệp trên phạm vi cả nước, lực lượng lao động tham gia HXH chỉ
chiếm 24,6% trong tổng số người lao động thuộc diện tham gia HXH trong số
200.000 doanh nghiệp, so với dân số tham gia lực lượng lao động trên phạm vi cả
nước chỉ chiếm 22,3%, tương đương mức độ che phủ gần 1/5 lực lượng lao động.
Thực tiễn cho thấy, những năm gần đây, hoạt động thực hiện chính sách về BHXH dù
có nhiều nỗ lực để cơng tác quản lý đạt hiệu quả, song còn nhiều yếu kém, thách thức,
đòi hỏi phải có các giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hơn nữa.
Thái Nguyên là tỉnh thuộc khu vực Đông ắc của Việt Nam, nằm trong vùng
Thủ đô, là thủ phủ công nghiệp của vùng. Với lợi thế này, Thái Nguyên đang chuyển
mình mạnh mẽ trong phát triển kinh tế - xã hội. Cơng tác thực hiện chính sách về
BHXH trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh đã có những kết quả nhất định với hơn
1,22 triệu lao động tham gia BHXH; số thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đạt trên

1


5.436 tỷ đồng, đạt 100,84% kế hoạch được giao, tăng 6,1% so với năm 2018; số nợ
giảm thấp 1,24% tổng số phải thu; việc cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế
được thực hiện kịp thời, đúng quy định, tạo thuận lợi cho người lao động và nhân dân
tham gia, thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Tuy vậy, cịn khơng ít bất
cập, tồn tại, khó khăn, thách thức trong việc tổ chức thực hiện công tác BHXH, thanh
tra, kiểm tra hoạt động BHXH tại các doanh nghiệp. Các trở ngại đang diễn ra tại
Thái Nguyên, cũng là thực trạng đang diễn ra ở nhiều địa phương khác. Để việc thực
hiện chính sách về HXH trên địa bàn tỉnh ngày càng hiệu quả hơn, cần phải nghiên
cứu một cách cơ bản, cụ thể cả về lý luận và thực tiễn trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở

đó, đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách về HXH đạt
hiệu quả hơn trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy, NCS lựa chọn đề tài: “Thực
hiện chính sách bảo hiểm xã hội từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên” làm luận án tiến sĩ
chun ngành Chính sách cơng.
Luận án có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn cho địa phương tỉnh Thái
Ngun. Từ đó giúp hồn thiện hơn trong công tác quản lý nhà nước về HXH và có
chiến lược phát triển cho HXH về lâu dài.
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích luận án
Luận án có mục đích phân tích được những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực
hiện chính sách HXH; đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính
sách BHXH tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2020; trên cơ sở đó đề xuất được
các quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách
BHXH ở tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa phân tích được những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện
chính sách BHXH.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách HXH tại tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất được các quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách HXH ở tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là thực hiện chính sách HXH ở tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu thực hiện chính sách BHXH trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên, trong đó tập trung vào loại hình BHXH bắt buộc, bảo hiểm xã hội
tự nguyện.
2



- Phạm vi không gian: Luận án thực hiện nghiên cứu tại tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu thực hiện chính sách HXH trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên từ năm 2011 đến năm 2020, các giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách đến 2025 và tầm nhìn đến 2030.
4. Cách tiếp cận và Phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
- Luận án dựa trên cách tiếp cận hệ thống lý thuyết về an sinh xã hội, sàn an
sinh xã hội, HXH, kinh tế học và xã hội học để khái quát hóa lý luận về BHXH, các
nhân tố ảnh hưởng đến HXH, đánh giá tình hình thực hiện chính sách HXH ở tỉnh
Thái Nguyên thời gian qua, để từ đó đưa ra những quan điểm và giải pháp nâng cao
hiệu quả chính sách HXH ở tỉnh Thái Nguyên.
- Cách tiếp cận của luận án chủ yếu sử dụng cách tiếp cận đối tượng thông qua
việc xác định mức chuẩn (chuẩn nghèo, chuẩn mức sống tối thiểu).
- Luận án sử dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách để nghiên cứu vấn đề
thực hiện chính sách BHXH. Với phương pháp luận này, nó chỉ ra 2 định hướng chủ
đạo về nghiên cứu về chính sách, đó là:
+ Khi thực hiện chính sách BHXH cần phải đặt trong tham chiếu với cả chu kỳ
chính sách, từ khâu hoạch định đến tổ chức triển khai chính sách, kiểm tra đánh giá chính
sách. Nếu chỉ bó hẹp đánh giá một khâu nào đó trong chu kỳ sẽ không thấy hết được
những mặt mạnh, những bất cập và nguyên nhân của những bất cập trong chính sách.
Những mặt được và bất cập trong chính sách có thể bắt nguồn ở cả khâu
hoạch định chính sách, giải quyết đơn lẻ sẽ khơng hiệu quả. Vì thế, cần phải có sự
đánh giá tổng hợp để có được cái nhìn tổng thể về những mặt được và những bất cập
nảy sinh, cũng như nguyên nhân của những bất cấp để làm cơ sở đề xuất giải pháp
hồn thiện chính sách cho chu kỳ mới.
- Ngồi ra luận án cịn sử dụng cách tiếp cận kết hợp từ trên xuống - dưới lên:
thường gọi là phương pháp tiếp cận top - down, bottom - up , hay gọi là tương tác
cộng đồng - cơ quan chức năng.
Cách tiếp cận từ dưới lên: tập trung vào cấp độ địa phương, cộng đồng, tình
huống cụ thể và những ảnh hưởng ngắn hạn; thường được đánh giá định tính và có sự

tham gia của cộng đồng.
+ Tiếp cận từ trên xuống: là phân tích các quan điểm, chủ trương và chính
sách HXH xuất phát từ chính quyền trung ương, cơ quan QLNN ở địa phương được
vận dụng một cách hợp lý và hiệu quả, sát với thực tế như thế nào.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận án sử dụng kết hợp cả hai nhóm
phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng nhằm hỗ trợ tích cực cho nhau trong
việc hoàn thành mục tiêu nghiên cứu.

3


- Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Phương pháp này được thực hiện để thu
thập các tài liệu liên quan tới lý thuyết, tổng quan và dữ liệu thứ cấp phục vụ cho
nghiên cứu. Phương pháp này giúp đưa ra khái quát tổng thể về vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp điều tra: Phương pháp phỏng vấn được thực hiện với các hộ dân
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, các cán bộ thuộc các Sở ban ngành, chính quyền địa
phương thuộc tỉnh Thái Nguyên, các đại diện doanh nghiệp và lao động làm việc tại
doanh nghiệp. Phương pháp phỏng vấn được thực hiện nhằm: (i) tìm hiểu và phát
hiện những khó khăn, thuận lợi khi triển khai chính sách HXH cho các đối tượng
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; (ii) phát hiện ra những điều phù hợp và không phù
hợp của chính sách hiện hành; (iii) dự kiến chiều hướng pháp triển của việc tiếp tục
thực hiện chính sách. Kết quả tìm được là cơ sở để khai phát triển thêm biến mới
hoặc sẽ cung cấp các dữ liệu chuyên sâu giải thích bổ sung cho kết quả nghiên cứu.
Mẫu phỏng vấn được nghiên cứu sinh chọn phân tầng có chủ đích, với số mẫu
như sau:
Đối tượng phỏng vấn

Số lượng mẫu


Cơ quan QLNN: HXH, sở/ngành, huyện, xã

70

Doanh nghiệp

50

Lao động chính thức

150

Lao động phi chính thức

150

Tổng

420

- Phương pháp phân tích thống kê mơ tả: Phương pháp này được sử dụng để
phân tích thực trạng BHXH và chính sách BHXH trong những năm qua... phân tích
mơ tả: khả năng tiếp cận chính sách, mức độ hài lòng và các yếu tố ảnh hưởng tới
mức độ hài lịng về chính sách BHXH của người dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm gia tăng hiệu quả tác động của
chính sách, khả năng tiếp cận, sự hài lịng của người dân với chính sách HXH tại
tỉnh Thái Nguyên.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
.1. Nh ng đ ng g p mới c luận án v học thuật và lý luận
Việc thực hiện luận án sẽ có những đóng góp mới sau đây về lý luận và học

thuật:
- Hệ thống hóa được các quan điểm về thực hiện chính sách BHXH.
- Phân tích, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng, quy trình các bước thực hiện chính
sách BHXH.
- Áp dụng khung cơ sở lý luận về BHXH và thực tiễn một địa phương với
những đặc trưng cụ thể trong điều kiện bối cảnh mới.

4


.2. Nh ng đ ng g p mới c luận án v thực tiễn
Bên cạnh các đóng góp mới về phương diện lý luận và học thuật, luận án cịn
có những đóng góp mới về thực tiễn, như sau:
- Luận án đã làm rõ vấn đề thực hiện chính sách trong lĩnh vực BHXH.
- Luận án đã góp phần cụ thể hóa thực hiện chính sách BHXH ở một địa
phương cụ thể - ở đây là tỉnh Thái Nguyên.
- Đồng thời luận án đã hình thành nguồn thơng tin mới về thực trạng chính
sách và kết quả triển khai thực hiện chính sách BHXH ở tỉnh Thái Nguyên để các cơ
quan QLNN về BHXH ở Trung ương, địa phương và các nhà nghiên cứu, giảng dạy
có thêm nguồn thơng tin hữu ích để tham khảo.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
.1.

ngh l luận
Luận án đã xây dựng được cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách
BHXH. Luận án cịn góp phần làm rõ các yếu tố ảnh hưởng và quy trình thực hiện
chính sách BHXH ở địa phương cụ thể.
.2.

ngh thực tiễn

Luận án nghiên cứu một cách hệ thống về thực hiện chính sách BHXH ở tỉnh
Thái Ngun, từ đó, sẽ làm rõ được các yếu tố mang tính đặc thù ảnh hưởng đến thực
hiện chính sách BHXH ở địa phương, lãnh thổ cụ thể.
Kết quả nghiên cứu của luận án đưa ra cơ sở khoa học để các nhà hoạch định
chính sách về BHXH tham khảo cho q trình hồn thiện thực hiện chính sách
BHXH ở Việt Nam nói chung và các địa phương khác có điều kiện tương đồng với
tỉnh Thái Ngun nói riêng.
7. Kết cấu của luận án
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội
dung luận án sẽ bao gồm các chương cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách HXH
Chương 3: Thực trạng thực hiện chính sách HXH ở tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
BHXH ở tỉnh Thái Nguyên.

5


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu trong nước liên quan đến luận án
Hiện nay, đã có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu về chính sách và thực hiện
chính sách có liên quan đến HXH dưới các dạng: đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp
Bộ, cấp tỉnh, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sỹ, các bài nghiên cứu trên các tạp chí khoa
học chuyên ngành, các đề án…Những nghiên cứu này có thể chia thành các tuyến
vấn đề như sau: (i) chính sách bảo hiểm xã hội; (ii) thực hiện chính sách bảo hiểm xã
hội; (iii) các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách BHXH; (iv) thực hiện chính
sách tại các địa phương và tỉnh Thái Ngun.
Các cơng trình nghiên cứu về chính sách bảo hiểm xã hội

Nghiên cứu của Viện KHLĐ&XH và GIZ (2013), đã khẳng định BHXH là sự
bảo đảm thay thế hay bù đắp một phần thu nhập của người dân khi họ gặp rủi ro
trong đời sống (sức khoẻ, tai nạn, mùa màng...) thơng qua việc đóng góp thường
xuyên một khoản tiền (phí bảo hiểm) cho tổ chức (nhà nước hoặc tư nhân) tương ứng
với xác xuất xảy ra và chi phí của rủi ro liên quan đến chu kỳ sống của người lao
động và gia đình họ [93]. Chính sách bảo hiểm tốt đóng vai trị tích cực cho sự ổn
định kinh tế - xã hội, mang đến trạng thái an toàn về tinh thần, giảm bớt sự lo âu
trước rủi ro, bất trắc cho người được bảo hiểm; giảm sức ép đối với hệ thống phúc lợi
xã hội. Cấu phần chính sách này bao gồm: (i) bảo hiểm y tế, (ii) bảo hiểm xã hội tự
nguyện, (iii) bảo hiểm xã hội bắt buộc, (iv) bảo hiểm thất nghiệp.
Các nghiên cứu của Viện KHLĐ&XH và Quỹ Hanns Seidel Foundation
(2012): An sinh xã hội cho khu cực phi chính thức và người lao động phi chính thức
ở Việt Nam: Kết quả rà soát tài liệu và cơ sở dữ liệu; Phạm Đỗ Nhât Tân (2012): Mở
rộng đối tượng tham gia BHXH tự nguyện ; ùi Sỹ Tuấn và Đỗ Minh Hải (2012):
An sinh Xã hội khu vực phi chính thức: Cần xác định bảo hiểm xã hội là lưới quan
trọng ; Giản Thành Công (2013): Nghiên cứu Bảo hiểm xã hội: Thực trạng tiềm
năng tham gia và các phương án mở rộng đối tượng ; Oxfam (2015): Rào cản pháp
luật và thực tiễn đối với hoạt động di cư trong tiếp cân an sinh xã hội . Từ tổng hợp
đánh giá kết quả các nghiên cứu nêu trên cho thấy các nghiên cứu đã làm rõ được các
vấn đề liên quan đến việc thực hiện HXH, đưa ra các biện pháp mở rộng diện bao
phủ bảo hiểm và tăng cường tham gia BHXH cho người lao động người lao động.
Tuy nhiên, chưa có cơng trình nghiên cứu một cách đầy đủ và tồn diện thực hiện
chính sách HXH theo quy định của Luật BHXH 2006 và Luật BHXH sửa đổi bổ
sung 2014. Đối tượng nghiên cứu một số cơng trình gần đây chỉ tập trung phần lớn
6


người lao động phi chính thức bn bán nhỏ lẻ, chưa xem xét các loại lao động khác
như: nông dân, người giúp việc gia đình, lao động làng nghề, lao động tự do, lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng... Phạm vi nghiên cứu còn hẹp trên địa bàn

một tỉnh thành, trong khi đối tượng rộng khắp, di cư tồn quốc. Chưa có nghiên cứu
nào về các quy trình các bước thực hiện chính sách BHXH, nhất là ở các địa phương
cụ thể.
Hay một số nghiên cứu tập trung vào chính sách BHXH cho khu vực phi chính
thức. Tiêu biểu là phải kể đến đó là nghiên cứu của Đổng Quốc Đạt (2008) về Thực
trạng BHXH khu vực phi chính thức ở Việt Nam ; ùi Hữu Đức (2014): An sinh xã
hội trong khu vực kinh tế phi chính thức - thực trạng và những chính sách cần triển
khai ; Nguyễn Thị Minh Nhàn (2015); àn về độ bao phủ thực tế về bảo hiểm xã
hội tự nguyện đối với lao động phi chính thức ở Việt Nam ; Nguyễn Thị Huyền Ngân
(2015): An sinh xã hội khu vực kinh tế phi chính thức ở Việt Nam ; Phạm Thị Tuệ
và Mai Thị Dung (2015): ảo hiểm xã hội đối với việc làm phi chính thức tại Việt
Nam ,... Ngồi ra cũng có một số bài viết nghiên cứu gần đây như: ảo hiểm xã hội
phi chính thức ở Việt Nam: Thực trạng và kiến nghị (2007), Nguyên Khang (2015):
Mở rộng chính sách bảo hiểm xã hội cho lao động phi chính thức; Bảo hiểm xã hội
Việt Nam (2015): Hướng tới an sinh xã hội đối với lao động di cư phi chính thức;
Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2015): Đề xuất phương án hỗ trợ của Nhà nước với người
tham gia BHXH tự nguyện; Thanh Nhung (2015): Còn nhiều thách thức khi thu hút
lao động khu vực phi chính thức tham gia HXH,…Có thể thấy, các bài viết này đã
chỉ ra những bất cập và đề xuất một số gợi ý nhằm mở rộng diện bao phủ và thực
hiện chính sách BHXH tự nguyện cho đối tượng là lao động tự do, lao động phi chính
thức. Tuy nhiên, những nghiên cứu này mới chỉ là những phát hiện vấn đề nổi cộm,
chưa đi sâu và phân tích thể chế bên trong, chưa đề cập hoặc đánh giá toàn diện cả về
lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với lao động
phi chính thức.
Qua kết quả rà sốt các cơng trình, nghiên cứu này cho thấy vẫn cịn nhiều
khoảng trống, chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu mang tính khái qt, chun sâu,
có tính hệ thống về cơ sở lý luận gắn với việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội,
cũng như đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách, tình hình thực hiện chính sách bảo
hiểm xã hội ở các địa phương.
Các nghiên cứu về thực hiện chính sách BHXH

Nghiên cứu v thực hiện chính sách BHXH nói chung
Nghiên cứu nổi bật cho xu hướng này là, báo cáo của Bộ LĐT &XH [5] kế
đến là nghiên cứu của Viện KHLĐ&XH [93]. Cả hai nghiên cứu trên đã tập trung phân
7


tích việc thực hiện triển khai chính sách BHXH tự nguyện đối với lao động nghèo ở khu
vực phi chính thức ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, phân tích những bất cập, rào cản
trong việc tiến tới thực hiện mơ hình BHXH tồn dân.
Hay Nguyễn Tiến Phú [63] đã đưa ra một số vấn đề lý luận chung đối với loại
hình BHXH tự nguyện ở Việt Nam, khảo sát nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện đối với
người lao động thuộc các đối tượng dự kiến sẽ tham gia loại hình bảo hiểm này, đánh giá
thực trạng thực hiện một số mơ hình BHXH tự nguyện trong thời gian qua và đưa ra một
số quan điểm, giải pháp về việc thực hiện loại hình BHXH tự nguyện ở Việt Nam trong
giai đoạn tới. Tuy nhiên, nghiên cứu mới dừng lại ở việc đề cập nhu cầu tham gia BHXH
tự nguyện, đưa ra những định hướng chính sách cho việc thực hiện BHXH tự nguyện ở
Việt Nam mà chưa nêu ra các quy trình các bước của thực hiện chính sách.
Nghiên cứu của Nguyễn Vũ Anh [68], lại tập trung làm rõ cơ sở khoa học về
vấn đề thu BHXH tự nguyện, phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý và
thực hiện thu BHXH tự nguyện, thực trạng quy trình thực hiện việc tổ chức tham gia
BHXH tự nguyện qua việc thực hiện thí điểm ở Việt Nam, qua đó xây dựng mơ hình
quản lý thu BHXH tự nguyện và đưa ra các giải pháp về tổ chức thực hiện thu BHXH
tự nguyện có hiệu quả. Đề tài dừng lại ở việc đưa ra mô hình quản lý thu BHXH tự
nguyện, chưa đánh giá được nhu cầu tham gia và những bất cập khi tổ chức triển
khai.
Đỗ Thị Xuân Phương [23], đây là nghiên cứu đầu tiên ở cấp độ vĩ mô về đánh
giá thực hiện chính sách BHXH sau khi Luật HXH ra đời. Nghiên cứu đã chỉ ra
những bất cập về chính sách và tổ chức thực hiện chính sách HXH: Điều kiện
hưởng chế độ hưu trí, tử tuất, chưa quy định về trích hoa hồng cho các đại lý thu,
phương thức đóng chưa linh hoạt... Do vậy, chính sách BHXH, nhất là BHXH tự

nguyện chưa thu hút được nhiều người lao động tham gia. Nghiên cứu này mới dừng
lại ở việc tổng kết, đánh giá 3 năm triển khai thực hiện Luật BHXH nói chung.
Những vấn đề về tổ chức triển khai HXH chưa đi sâu vào phân tích những bất cập
của quá trình thực hiện ở các địa phương cụ thể.
Lê Thị Quế [46], đề tài đánh giá thực trạng thực hiện chính sách BHXH tự
nguyện, chỉ ra những bất cập về cơ chế chính sách của loại hình bảo hiểm này, nêu
lên những bài học kinh nghiệm về chính sách BHXH tự nguyện ở một số quốc gia
trên thế giới như Pháp, Đơng Âu, Trung Quốc, Indonesia. Từ đó đề xuất các giải
pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện việc thực hiện chính sách BHXH ở Việt Nam. Tuy
nhiên, nghiên cứu mới dừng lại ở việc đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
BHXH tự nguyện, phương pháp nghiên cứu chủ yếu là thống kê mô tả bằng những số
liệu thứ cấp, chưa điều tra, khảo sát thực tế ở các địa phương.
8


Hoàng Văn Cương [34] kết quả nghiên cứu của đề tài đã làm rõ được một số
vấn đề: (i) Hệ thống hóa và đóng góp bổ sung làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về
BHXH và BHXH tự nguyện như khái niệm, đặc điểm, vai trò, nguyên tắc của BHXH
tự nguyện, các loại hình BHXH tự nguyện; (ii) Đưa ra nội dung cơ bản về chính sách
BHXH tự nguyện, gồm: xác định đối tượng áp dụng; chế độ BHXH tự nguyện; quỹ
BHXH tự nguyện; quản lý nhà nước về BHXH tự nguyện; (iii) Xác định rõ nội dung
tổ chức triển khai chính sách BHXH tự nguyện, gồm: Tổ chức bộ máy triển khai;
công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH tự nguyện; quy trình,
thủ tục đăng ký tham gia và thụ hưởng BHXH tự nguyện; quản lý đối tượng tham gia
và thụ hưởng BHXH tự nguyện; tổ chức thu - chi và đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH
tự nguyện; thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động của BHXH tự nguyện; (iv)
Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về tổ chức triển khai BHXH tự nguyện ở một số
nước trên thế giới, như: Pháp, Phần Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Quốc, Ba Lan,
Indonesia để có thể vận dụng vào Việt Nam; (v) Phân tích thực trạng tổ chức triển
khai chính sách BHXH tự nguyện ở nước ta trong thời gian qua như: Tổ chức bộ máy

triển khai; cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH tự nguyện;
quy trình, thủ tục đăng ký tham gia và giải quyết chế độ; công tác thanh tra, kiểm tra
và giám sát; (vi) Phân tích kết quả triển khai BHXH tự nguyện như: Mức độ bao phủ;
mức độ tác động; mức độ bền vững về tài chính; tốc độ phát triển và tỷ lệ hồn thành
kế hoạch số lao động tham gia; tốc độ phát triển và tỷ lệ hoàn thành kế hoạch số thu;
số đối tượng được hưởng BHXH tự nguyện; (vii) Đưa ra đánh giá chung về tổ chức
triển khai BHXH tự nguyện gồm: Kết quả đạt được, hạn chế và chỉ ra nguyên nhân;
(viii) Trên cơ sở những quan điểm, mục tiêu của Đảng, Nhà nước, Chiến lược phát
triển ngành BHXH Việt Nam đến năm 2020 và sự nghiên cứu, phân tích một cách
khoa học, đề tài đưa ra các nhóm giải pháp có tính khả thi cao nhằm hồn thiện cơ
chế chính sách và tổ chức triển khai BHXH tự nguyện ở Việt Nam. Từ các nhóm giải
pháp nêu trên, đề tài có đưa ra kiến nghị và đề xuất quy trình thực hiện đối với
BHXH tự nguyện cho phù hợp với bối cảnh của người lao động phi chính thức.
Nghiên cứu liên qu n đến tổ chức bộ máy thực hiện chính sách và các ch
thể tham gia chính sách BHXH
Nghiên cứu của Đỗ Văn Định [24] đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận về quỹ
HXH, quản lý quỹ HXH ở Việt Nam. Tác giả cũng đã chỉ ra những nhân tố tác
động đến quỹ HXH đó là: nhân tố chính sách, nhân tố tổ chức thực hiện, các nguồn
tài chính vận động làm tăng quy mơ quỹ HXH, giảm quỹ HXH. Và các nội dung
quản lý quỹ HXH. Trên cơ sở đó, tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý
quỹ HXH, cụ thể tập trung nghiên cứu quỹ hưu trí và trợ cấp; quỹ khám chữa bệnh;
9


chính sách, mơ hình quỹ, phương thức quản lý và hệ thống tổ chức bộ máy quản lý
quỹ HXH. Để tìm ra những tồn tại, vướng mắc và nguyên nhân. Trên cơ sở đó tác
giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý quỹ HXH ở Việt Nam gồm: hoàn
thiện hệ thống văn bản pháp luật về chế độ hình thành và sử dụng quỹ HXH; Hồn
thiện hoạt động nghiệp vụ quản lý quỹ HXH; Hoàn thiện hoạt động thanh tra, kiểm
tra, kiểm tốn quỹ HXH; Hồn thiện hoạt động thơng tin, tun truyền về chính

sách HXH; Các giải pháp điều kiện về mơ hình tổ chức bộ máy, cán bộ, trang thiết
bị cơ sở vật chất phục vụ quản lý quỹ BHXH;... Nghiên cứu trên đã chỉ ra một số vấn
đề liên quan đến quỹ và quản lý HXH như: Đối tượng tham gia, đối tượng thụ
hưởng, mơ hình tổ chức thực hiện,... Tuy nhiên, nghiên cứu này được thực hiện trước
khi Luật HXH ban hành và là một trong những nghiên cứu có tính tương đồng về
quỹ HTN, quản lý quỹ BHTN. Do đó, cơng trình này sẽ được tác giả kế thừa những
vấn đề liên quan để nghiên cứu trong luận án này.
Nguyễn Văn Định [66] lại tập trung vào những vấn đề lý luận về thất nghiệp,
trợ cấp thất nghiệp và BHTN, đánh giá đúng thực trạng thất nghiệp ở nước ta, nhu
cầu và khả năng tham gia HTN, xác định những nội dung liên quan đến HTN và
đề xuất mơ hình tổ chức HTN ở nước ta. Theo mơ hình tổ chức HTN của tác giả
thì HTN Việt Nam phải tổ chức theo một hệ thống dọc với 3 cấp (cấp trung ương,
cấp tỉnh/thành phố, cấp huyện/ quận/ thị xã). Chính vì thế, nghiên cứu này đã kiến
nghị nên gắn HTN vào hệ thống HXH hiện hành. Cơ quan HXH các cấp vừa
nắm đối tượng tham gia HTN, vừa thực hiện công tác thu - chi HTN và quản lý
đối tượng hưởng trợ cấp HTN… Điều đó cũng có nghĩa coi HTN giống như một
chế độ HXH bắt buộc, nên khi tổ chức thực hiện phải đảm bảo tính thống nhất trong
tồn hệ thống. Có thể nói đây là một đề tài được nghiên cứu khá tồn diện và hết sức
cơng phu, đồng thời cũng rất phù hợp với Việt Nam khi tổ chức triển khai. Tuy nhiên,
nghiên cứu này được thực hiện trước khi chính sách HTN có hiệu lực và chưa đề
cập đến quỹ HTN cũng như quản lý quỹ HTN ở Việt Nam.
Nguyễn Vinh Quang [67] đã phân tích cơ đọng và khái qt bức tranh về các
mơ hình HTN điển hình trên thế giới tại các nước phát triển, các nước đang phát
triển và các nước chuyển đổi. Trên cơ sở đó, chuyên đề đã khái quát, đánh giá mơ
hình HTN tại các nước và đưa ra bốn kiến nghị: (i) đối tượng tham gia nên mở rộng
diện bao phủ chế độ HTN; (ii) thời gian hưởng nên quy định theo cả độ tuổi và thời
gian đóng góp bảo hiểm thay vì chỉ dựa vào thời gian đóng bảo hiểm; (iii) quản lý
hành chính cần thiết lập một cơ chế phối hợp cụ thể giữa các cơ quan liên quan để tạo
điều kiện thuận lợi cho người lao động và cơng tác quản lý đối tượng; (iv) hình thức
cung cấp, chế độ cần được đa dạng hoá. Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa đề cập đến

10


quỹ HTN cũng như quản lý quỹ HTN tại các nước trên thế giới và được thực hiện
trước khi chính sách HTN ở Việt Nam có hiệu lực thi hành.
Nguyễn Quang Trường [57] lại dựa trên quan điểm hiệu quả quản lý nhà nước về
HTN được thể hiện qua nhiều khía cạnh như: số người tham gia BHTN tăng lên hằng
năm, quỹ BHTN phải an toàn và phát triển, trợ cấp bằng tiền cho người thất nghiệp và
giải quyết tốt việc làm cho người thất nghiệp, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Trên cơ sở đó, tác
giả xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước về HTN và phân tích, đưa ra
một số các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về BHTN, như: (i) trình độ phát
triển của nền kinh tế, (ii) phạm vi bao phủ, (iii) chu kỳ kinh doanh, (iv) sự phát triển của
thị trường lao động, (v) tập quán của dân cư, (vi) ý thức tuân thủ chính sách của người
tham gia BHTN, (vii) mơ hình quản lý BHTN. Một số hạn chế, bất cập làm ảnh hưởng
đến hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về HTN được tác giả đánh giá qua thực trạng
về chính sách như: chưa cụ thể, rõ ràng trong việc xác định đối tượng, phạm vi tham gia
BHTN, hay mức đóng, mức hưởng BHTN chưa thực sự hợp lý; tình trạng đơn vị sử
dụng lao động nợ đọng tiền HTN vẫn diễn ra làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người
lao động; tình trạng trục lợi quỹ BHTN xảy ra cả với người lao động và người sử dụng
lao động,... Theo tác giả, quỹ BHTN có kết dư cao, được cơ quan BHXH quản lý tốt và
dự báo quỹ vẫn đảm bảo an toàn. Trên cơ sở đó tác giả đưa ra một số nhóm giải pháp
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về BHTN. Tuy nhiên, trong nghiên
cứu, tác giả chưa có những lý giải, phân tích các bước thực hiện chính sách QLNN về
bảo hiểm thất nghiệp hiện nay. Do vậy, nghiên cứu này cũng sẽ được luận án kế thừa,
phân tích và đánh giá nhằm làm rõ những vấn đề mà luận án đang đề cập.
Bên cạnh đó nghiên cứu của Phạm Đình Thành [72], đã làm rõ được những
vấn đề lý luận chung về quản lý người LĐ trong các DN đối với việc tham gia
HXH. Đồng thời đã tiến hành khảo sát, phân tích nguồn số liệu về số người LĐ
đang làm việc chính thức thuộc diện kê khai thuế TNCN và số người đang tham gia
BHXH bắt buộc giữa cơ quan thuế và cơ quan HXH ở cùng một DN trên cùng một

địa bàn để tìm ra sự chênh lệch về số người cũng như sự khác biệt về mức lương làm
căn cứ đóng HXH. Mặt khác, tác giả đã đánh giá thực trạng tình hình tham gia
BHXH ở các DN và phân tích những nguyên nhân chủ yếu về người LĐ chưa được
tham gia BHXH tại DN. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất các giải pháp nhằm quản lý và
phát triển số người tham gia BHXH tại DN: nhóm giải pháp về chính sách, giải pháp
về tổ chức thực hiện, các giải pháp tăng cường chất lượng hoạt động phối hợp giữa
các DN và các ngành có liên quan; các giải pháp về công nghệ thông tin đặc biệt chú
trọng đến cơ sở dữ liệu dùng chung. Tuy nhiên, giới hạn của đề tài chỉ tập trung

11


nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội, đối tượng tham gia BHXH chỉ đề cập đến
các lao động hiện đang làm việc tại các DN.
Nghiên cứu của Bùi Sỹ Lợi [7] đã phân tích thực trạng NLĐ làm việc theo
HĐLĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng trong thị trường LĐ hiện nay và
yêu cầu quản lý, tổ chức thực hiện để nhóm LĐ này tham gia HXH bắt buộc. Trong
phân tích đánh giá thực trạng, tác giả tập trung phân tích chính sách hỗ trợ tạo việc
làm và mối quan hệ giữa chính sách tạo việc làm và mở rộng đối tượng tham gia
BHXH bắt buộc. Đồng thời, nhận định mối quan hệ giữa chính sách việc làm và hỗ
trợ việc làm với phát triển, mở rộng đối tượng tham gia BHXH là quan hệ thuận
chiều, một chính sách hỗ trợ việc làm hiệu quả, tạo ra nhiều việc làm cho xã hội sẽ
góp phần vào việc gia tăng đối tượng tham gia HXH và ngược lại một chính sách hỗ
trợ việc làm kém hiệu quả, số lượng việc làm tạo ra thấp, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao
chắc chắn sẽ là khó khăn trong phát triển đối tượng tham gia HXH. Căn cứ vào đó
đề tài đề xuất một số giải pháp quản lý, tổ chức thực hiện chính sách BHXH bắt buộc
như: hồ sơ, thủ tục, giải quyết chế độ,…cho nhóm LĐ làm việc theo hợp đồng có thời
hạn từ đủ 1 tháng đến 3 tháng.
Bùi Sỹ Lợi [8], đề tài đã góp phần làm rõ những vấn đề có ý nghĩa lý luận
trong giám sát của cơ quan dân cử đối với thực thi chính sách pháp luật về an sinh xã

hội với trụ cột là chính sách HXH, trên cơ sở luận giải đặc điểm và bản chất, chủ
thể, đối tượng, phạm vi, hình thức, nội dung, nhân tố ảnh hưởng, quan niệm và các
tiêu chí đánh giá hiệu quả giám sát của cơ quan dân cử đối với việc thực thi chính
sách, pháp luật, an sinh xã hội. Đồng thời, trên cơ sở đánh giá được thực trạng giám
sát của Quốc hội và HĐND đối với thực thi chính sách, pháp luật, về BHXH với
những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân hạn chế hiện nay, đề tài đề xuất quan điểm,
phương hướng và các giải pháp nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả giám sát của
Quốc hội, HĐND đối với thực thi chính sách, pháp luật an sinh của cơ quan dân cử
đối với việc thực thi chính sách pháp luật và an sinh xã hội nói chung và BHXH nói
riêng ở Việt Nam.
Nguyễn Bích Ngọc [53] nghiên cứu đã nhận định trong quá trình thực hiện các
chính sách HXH ln được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với quá trình phát triển
của đất nước nhằm đảm bảo quyền lợi của NLĐ và tình hình KT-XH từng thời kỳ.
Tuy nhiên, hệ thống BHXH hiện nay tồn tại cơ bản là mức độ bao phủ thấp, đối
tượng tham gia BHXH chủ yếu là LĐ làm việc trong khu vực nhà nước và khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là tình trạng trốn đóng
BHXH của các DN, đặc biệt là LĐ trong khu vực DN tư nhân. Sau 3 năm thực hiện
BHXH tự nguyện, số đối tượng tham gia BHXH tự nguyện còn hạn chế. Nghiên cứu
12


dự báo khả năng tham gia và các giải pháp mở rộng khả năng tham gia vào hệ thống
bảo hiểm: BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và BHTN là việc làm rất cần thiết cho
các nhà hoạch định chính sách trong việc nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về
HXH đảm bảo ASXH cho mọi người dân và cũng là biện pháp tăng nguồn kinh phí
cho hệ thống HXH. Đề tài đã xây dựng mơ hình dự báo khả năng tham gia HXH
bắt buộc, BHXH tự nguyện và BHXH thất nghiệp. Với việc xác định mức bao phủ
của hệ thống và mức tuân thủ của hệ thống, tác giả đã tính tốn và đưa ra kết quả dự
báo số người tham gia HXH đến năm 2020. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra 3 nhóm
giải pháp nhằm mở rộng khả năng tham gia vào hệ thống BHXH bắt buộc, BHXH tự

nguyện, BHXH thất nghiệp. Tuy nhiên, đề tài chưa tập trung nghiên cứu sâu việc
thực hiện các chính sách cho 3 nhóm HXH nói trên như thế nào tại các địa phương.
Nguyễn Thị Chính [58] trong luận án của mình đã hệ thống hố và bổ sung những
vấn đề lý luận cơ bản về khái niệm, bản chất, vai trò của BHXH; hệ thống các chế độ
BHXH; quỹ BHXH; hệ thống tổ chức và hoạt động chi trả các chế độ BHXH. Nghiên
cứu kinh nghiệm thực tiễn về tổ chức quản lý và chi trả các chế độ BHXH của các nước
trên thế giới, để có thể vận dụng vào quá trình tổ chức quản lý và chi trả các chế độ
BHXH ở nước ta. Đồng thời đã, phân tích hệ thống tổ chức và hoạt động chi trả các chế
độ BHXH ở Việt Nam và phát hiện một số vấn đề còn tồn tại. Trên cơ sở đó đề xuất
quan điểm và giải pháp nhằm hồn thiện hệ thống tổ chức và hoạt động chi trả các chế
độ BHXH ở Việt Nam, bao gồm: Hoàn thiện hệ thống tổ chức chi trả; Đổi mới công tác
lập kế hoạch chi trả; Hoàn thiện phương thức chi trả; Tăng cường phương tiện phục vụ
công tác chi trả; Kiện tồn cơng tác cán bộ; Tăng cường kiểm tra và thanh tra trong các
khâu chi trả; Quản lý chặt chẽ chi trả các chế độ BHXH ngắn hạn.
Hoàng Minh Tuấn [31], nghiên cứu đã chỉ ra vai trò của QLNN về HXH là
vấn đề hết sức quan trọng trong sự phát triển chung của nền KT-XH. BHXH thể hiện
trình độ, năng lực quản lý rủi ro của xã hội của nhà nước đó. Vấn đề quản lý nhà
nước về HXH không tách rời khỏi chủ trương, đường lối của nhà nước, phải vì mục
tiêu và chiến lược ASXH quốc gia. Chỉ khi công tác quản lý nhà nước về HXH thể
hiện được vai trị của mình thì hệ thống HXH sẽ hoạt động hiệu quả, đảm bảo lợi
ích hài hịa cho tất cả các bên tham gia. Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về HXH, tác giả đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý nhà nước về HXH. Trong phạm vi của nghiên cứu, tác giả đã đi vào giải
quyết các vấn đề chính như sau: (i) hệ thống hóa lý luận làm rõ lý luận chung về
quản lý nhà nước về HXH và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
nhà nước về HXH ở Việt Nam. (ii) Đề xuất được một mơ hình nghiên cứu quản lý
nhà nước về HXH, mơ hình thể hiện sự tương quan giữa công tác quản lý nhà nước
13



với các nhân tố ảnh hưởng; Mơ hình thể hiện sự tương quan giữa các tiêu chí đánh
giá với các nhân tố ảnh hưởng. Mơ hình đề xuất đều phù hợp với dữ liệu khảo sát, có
ý nghĩa thống kê. (ii) Đề xuất được giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác
quản lý nhà nước về HXH ở Việt Nam.
Trần Minh Thắng [83] Hệ thống và bổ sung những vấn đề lý luận về quỹ
HTN và quản lý nhà nước đối với quỹ HTN cụ thể: Khái niệm, đặc điểm, vai trò
của quỹ HTN và quản lý quỹ HTN. Ngồi ra, luận án cịn nghiên cứu và đề xuất
các chỉ tiêu phục vụ công tác quản lý quỹ HTN. Nghiên cứu kinh nghiệm ở một số
nước trên thế giới về quản lý quỹ HTN và rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam. Phân tích thực trạng quản lý Nhà nước quỹ HTN ở Việt Nam trong thời gian
từ năm 2011-2015; Đánh giá các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân tác
động của các nhân tố đến quản lý quỹ BHTN cũng kết dư quỹ BHTN tăng qua các
năm. Đưa ra những quan điểm, định hướng và mục tiêu trong công tác QLNN quỹ
HTN và đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLNN về quỹ HTN ở
Việt Nam. Kiến nghị với các cơ quan QLNN, đơn vị sử dụng lao động và người lao
động về các nhóm giải pháp nhằm quản lý quỹ HTN chặt chẽ, hiệu quả và đúng
pháp luật. Mặc dù đã có những đóng góp nhất định về một số vấn đề lý luận, phân
tích thực trạng quản lý quỹ HTN ở Việt Nam và đánh giá những nhân tố tác động
đến quản lý quỹ HTN cũng như lý giải quỹ HTN kết dư hằng năm tăng lên, song
nghiên cứu mới chỉ dừng lại tập trung vấn đề về QLNN trong lĩnh vực bảo hiểm thất
nghiệp ở cấp trung ương, mà chưa dẫn chứng về một địa phương cụ thể.
Nghiên cứu của Mai Ngọc Cường [49] đã phân tích những bất cập trong quy
định về đóng, hưởng chế độ BHXH tự nguyện chưa phù hợp với thực tế thu nhập của
đối tượng tham gia, và thiếu bình đẳng với những quy định của loại hình BHXH bắt
buộc; bất cập về loại hình sản phẩm HXH cịn đơn điệu chưa được đa dạng hóa,
phát triển thêm các loại hình BHXH tự nguyện như kết hợp tổ chức dưới dạng:
BHXH tự nguyện, hưu trí nơng dân, lương hưu xã hội, bảo hiểm hưu trí bổ sung...
đồng thời tác giả phân tích hạn chế, thách thức đối với BHXH Việt Nam trong việc
thu hút đối tượng tham gia BHXH nói chung và BHXH tự nguyện nói riêng.
Nh ng nghiên cứu v thực hiện chính sách quản lý thu – chi, quản lý r i

BHXH
Phạm Trường Giang [78] nghiên cứu đã hệ thống hoá cơ sở lý luận và làm rõ
khái niệm, vai trị của thu HXH từ đó đưa ra khái niệm về cơ chế thu HXH, nội
dung cơ bản của cơ chế thu HXH. Trong q trình phân tích thực trạng cơ chế thu
HXH ở Việt Nam, cơ chế thu HXH được đánh giá phải đảm bảo qua 5 tiêu chí, cụ
thể: tính minh bạch, tính thuận tiện, tính hiệu quả, tính kiểm sốt, tính trơi chảy trong
14


vận hành. Và một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá cơ chế thu
tham gia

HXH, kết quả cấp sổ

HXH, tỷ lệ nợ đóng

HXH là: tỷ lệ lao động

HXH, tỷ lệ hoàn thành kế

hoạch thu HXH. Sau khi đánh giá các tiêu chí, tác giả đưa ra những kết quả đạt
được và một số hạn chế về cơ chế thu HXH như: Việc mở rộng đối tượng tham gia
HXH bắt buộc còn chậm, sự phối hợp chưa chặt chẽ, chưa thường xuyên, hoạt động
thu nộp phí HXH chưa thuận tiện, sự kiểm soát đối với hoạt động thu HXH chưa chặt
chẽ, tỷ lệ lao động tham gia HXH thấp, ứng dụng CNTT trong hoạt động thu HXH
còn nhiều hạn chế. Với những hạn chế đó, tác giả đã đưa ra nhiều nhóm giải pháp, trong
đó tập trung vào các giải pháp hoàn thiện cơ chế thu HXH: Hoàn thiện các quy định về
thu HXH; Tăng cường quan hệ công chúng vào hoạt động HXH; Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; Ứng dụng CNTT và cải cách hành chính. Đây là một
cơng trình nghiên cứu cơng phu và có hệ thống về cơ chế thu HXH. Tuy nhiên, nghiên

cứu này chỉ có tính tương đồng với luận án và được kế thừa để nghiên cứu về hoạt động
thu HTN do cơ quan HXH thực hiện thu đồng thời với HXH.
Nghiên cứu của Trung tâm phát triển xã hội và môi trường vùng (CERSED) đã
xác định các yếu tố đầu vào, yếu tố đầu ra cũng như các yếu tố tác động tới tình hình
hoạt động của quỹ. Đánh giá, dự báo tình hình phát triển của quỹ, tính bền vững của
quỹ trong bối cảnh có những thay đổi của các yếu tố có liên quan. Và đề xuất mơ
hình chuyển đổi xây dựng quỹ bảo hiểm việc làm dựa trên quỹ BHTN. Tuy nhiên,
dưới góc độ các bước thực thi chính sách quản lý quỹ BHTN thì báo cáo này lại chưa
đề cập đến.
Nghiên cứu của Phạm Đình Thành [72] đã khẳng định, trong quá trình nghiên
cứu về cải cách HXH ở nước ta hiện nay đang có nhiều ý kiến đề nghị khác nhau về
giới hạn trên (mức trần) của tiền lương làm căn cứ đóng HXH. Tác giả cho rằng,
mức trần đóng HXH là một tiêu thức rất quan trọng làm cơ sở cho việc tính tốn
đóng góp và hưởng thụ HXH. Nhìn dưới góc độ phân phối lại trong nền kinh tế
quốc dân, cùng với công cụ thuế thu nhập cá nhân thì hoạt động HXH là hoạt động
điều tiết thu nhập của những NLĐ trong những khoản tiền lương, thu nhập nhất định.
Vì vậy việc xác định mức trần đóng HXH ln giữ vai trị quan trọng trong lĩnh vực
HXH nói riêng và trong hoạt động điều tiết xã hội của nhà nước nói chung. Cho
nên, cũng như ở nhiều nước, mức trần đóng HXH phải do Chính phủ quyết định và
thực hiện từng năm. Mức trần này sẽ được điều chỉnh tăng dần theo mức tăng trưởng
của tiền lương, thu nhập của NLĐ. Ở nước ta, quy định mức trần đóng HXH là 20
lần lương cơ sở. Khi tiền lương cơ sở tăng thì mức trần làm căn cứ đóng HXH cũng
tăng lên về số tiền tuyệt đối. Điều này phù hợp với lý thuyết chung về trần đóng
HXH trên thế giới.
15


Dương Xuân Triệu [25] tác giả tập trung phân tích, đánh giá được những
vướng mắc khó khăn, tồn tại trong việc thực hiện quy trình quản lý thu BHXH,
BHYT; cấp và quản lý sổ BHXH, thẻ HYT. Đề án đã đưa ra một cách tổng quát và

hệ thống thực trạng từng khâu trong quy trình, từ vấn đề hồ sơ, trình tự tham gia
BHXH; hồ sơ trình tự thủ tục cấp sổ BHXH, thẻ BHYT; quy trình quản lý đối tượng,
quản lý hồ sơ; quy trình luân chuyển tiền thu. Trong q trình tổ chức thực hiện vẫn
cịn những tồn tại, vướng mắc ảnh hưởng đến kết quả thu BHXH. Công tác quản lý
đối tượng tham gia HXH như cập nhật biến động đối tượng tham gia, theo dõi các
chỉ tiêu về lao động tiền lương, tiền HXH chưa phản ánh hết các chỉ tiêu thống kê
quản lý của người tham gia. Từ đó, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện
quy trình quản lý thu và cấp thẻ BHXH, BHYT.
Phạm Minh Việt [75] nghiên cứu nói trên đã hệ thống hóa lý luận làm rõ lý
luận chung về quản lý thu HXH và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý thu HXH ở Việt Nam. Đồng thời phân tích cơng tác quản lý thu HXH là
một trong những nhiệm vụ quan trọng và khó khăn của ngành HXH. Để cơng tác
thu HXH đạt hiệu quả cao địi hỏi phải có chính sách phù hợp, quy trình quản lý thu
chặt chẽ, hợp lý, khoa học. Trong q trình tổ chức triển khai, chính sách HXH
thường xuyên được đổi mới, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn nhưng vẫn còn tồn tại
nhiều bất cập.
Nguyễn Thị Hào [60] nghiên cứu đã phân tích các nội dung đảm bảo tài chính
cho HXH bao gồm các vấn đề như: đảm bảo thu, chi, đảm bảo duy trì sự cân đối và
ổn định quỹ HXH trong dài hạn, đảm bảo sự công bằng đối với các đối tượng tham
gia HXH. Đồng thời, đưa ra một số tiêu chí đánh giá đảm bảo tài chính như: tỷ lệ
dân số tham gia HXH cao sẽ góp phần tăng nguồn thu cho quỹ HXH đồng nghĩa
doanh số HXH sẽ tăng. Mức độ tuân thủ HXH phản ánh việc nộp HXH kịp thời,
đầy đủ hay không. Mức độ bền vững tài chính HXH phản ánh khả năng duy trì sự
cân đối và ổn định quỹ HXH trong dài hạn. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp
tập trung như: phát triển rộng rãi loại hình HXH tự nguyện, nhất là HXH cho nông
dân tạo điều kiện để mọi người dân thuộc mọi thành phần kinh tế đều được tham gia.
Thực hiện cải cách các chính sách HXH như: quy định lại căn cứ đóng, mức đóng,
mức hưởng, điều kiện hưởng các chế độ HXH; cải cách tính lương hưu, tăng tuổi
nghỉ hưu…
Nguyễn Trọng Thản [65] tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về

quỹ BHXH, bảo tồn và tăng trưởng quỹ HXH; trong đó bao gồm các nội dung về
khái niệm, đặc trưng và vai trị của quỹ; cơ chế bảo tồn và tăng trưởng quỹ; nguyên
tắc cơ bản về đầu tư, các nhân tố tác động tới hiệu quả đầu tư của quỹ. Bên cạnh đó
16


×