Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

ĐỀ CƯƠNG NGỮ văn 12 HKI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 94 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ……………………………….


ĐỀ CƯƠNG NGỮ VĂN
Năm học 2021 - 2022

12
HỌC KỲ I
BAN CƠ BẢN

Họ và tên học sinh:…………………………………..
Lớp: …………………………….

Lưu hành nội bộ

1


Phần 1: PHẦN VĂN HỌC
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆN NAM
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
A.
VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMTT NĂM 1945 ĐẾN 1975
I. Vài nét về hồn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa
- Đường lối văn nghệ của Đảng góp phần tạo nên một nền văn học thống nhất về
khuynh hướng tư tưởng, về tổ chức và quan niệm nhà văn kiểu mới: nhà văn chiến sĩ
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ kéo dài suốt 30 năm.
- Nền kinh tế nước ta còn nghèo nàn, giao lưu văn hóa chủ yếu với các nước
XHCN.
II. Q trình phát triển và những thành tựu chủ yếu:


1. Chặng đường từ 1945 đến 1954
- Một số tác phẩm từ 1945-1946 phản ánh được khơng khí hồ hởi, vui sướng của
nhân dân ta khi đất nước giành được độc lập
- Từ cuối 1946 đến 1954: phản ánh được cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp:
+ Truyện ngắn và kí sớm đạt được thành tựu: Một lần tới Thủ đô, Trận phố Ràng
(Trần Đăng), Đôi mắt, Ở rừng (Nam Cao), Làng (Kim Lân),…
+ Từ năm 1950, xuất hiện những tập truyện, kí khá dày dặn: Vùng mỏ (Võ Huy
Tâm), Xung kích (Nguyễn Đình Thi), Đất nước đứng lên (Nguyên Ngọc),…
+ Thơ ca đạt nhiều thành tựu xuất sắc: Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm
tháng giêng,..(Hồ Chí Minh); Bên kia sơng Đuống (Hồng Cầm); Tây Tiến
(Quang Dũng); Việt Bắc(Tố Hữu),…
+ Kịch nói : ra đời phản ánh kịp hiện thực cách mạng và kháng chiến.
2. Chặng đường từ 1955 đến 1964:
- Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát khá nhiều vấn đề, nhiều phạm vi của hiện thực
đời sống:
+ Cuộc kháng chiến chống Pháp
+ Hiện thực đời sống trước cách mạng
+ Công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội.
+ TP: Sống mãi với Thủ đơ (Nguyễn Huy Tưởng), Vỡ bờ (Nguyễn Đình Thi),
Cửa biển (Nguyên Hồng),…
- Thơ ca phát triển mạnh mẽ, nhiều tập thơ xuất sắc ra đời: Gió lộng (Tố Hữu),
Ánh sáng và phù sa (Chế Lan Viên)…
- Kịch nói có bước phát triển mới
3. Chặng đường từ 1965 đến 1975:
- Chủ đề bao trùm: ca ngợi tinh thần yêu nước, Chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Văn xuôi: tập trung phản ánh cuộc chiến đấu và lao động, khắc họa khá thành
cơng hình ảnh con người Việt Nam anh dũng, kiên cường và bất khuất. TP: Người
2



mẹ cầm súng (Nguyễn Thi), Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành), Chiếc lược ngà
(Nguyễn Quang Sáng), …
- Thơ ca: mở rộng, đào sâu chất liệu hiện thực, tăng cường chất khái quát, chất suy
tưởng và chính luận. Tập thơ: Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu), Hoa ngày thường,
Chim báo bão (Chế Lan Viên), Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm)…
- Kịch nói: có thành tựu mới.
III. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt nam từ CMTT-đến 1975:
1) Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc
với vận mệnh chung của đất nước.
2) Nền văn học hướng về đại chúng.
3) Nền văn học mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
B/ VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ 1975 ĐẾN THẾ KỈ XX:
I/ Hoàn cảnh lịch sử, xã hội , văn hóa:
- Với chiến thắng năm 1975, lịch sử dân tộc ta mở ra thời kì mới - thời kì độc lập,
tự do và thống nhất đất nước.
- Từ năm 1986, Đảng ta đề xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới tồn diện, tiếp
xúc và giao lưu văn hóa được mở rộng. Sự nghiệp đổi mới đã thúc đẩy nền văn
học cũng phải đổi mới để phù hợp với nguyện vọng của nhà văn và người đọc
cũng như quy luật phát triển khách quan của văn học.
II/ Những chuyển biến một số thành tựu ban đầu:
- Từ sau 1975, thơ không tạo được sự lôi cuốn hấp dẫn như các giai đoạn trước
nhưng vẫn có những tác phẩm được bạn đọc chú ý.
- Từ sau 1975, văn xi có nhiều khởi sắc, bộc lộ ý thức đổi mới cách viết về
chiến tranh, cách tiếp cận hiện thực đời sống. TP: Đất trắng (Nguyễn Trọng Oách),
Hai người trở lại trung đoàn (Thái Bá Lợi).
- Từ năm 1986, Văn học chính thức bước vào chặn đường đổi mới, gắn bó, cập
nhật hơn đối với những vấn đề của đời sống hằng ngày. Nhiều tác phẩm tạo nên
tiếng vang lớn. TP: Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu), Tướng về hưu
(Nguyễn Huy Tưởng), Mảnh đất lắm người nhiều ma (Nguyễn Khắc Tường)
- Từ sau năm 1975, kịch nói phát triển mạnh mẽ tạo được sự chú ý.

II/ Những đặc điểm Văn học VN từ sau 1975 đến hết thế kỉ XX :
- Văn học vận động theo xu hướng dân chủ hóa, mang tính nhân bản, nhân văn sâu
sắc.
- Có tính chất hướng nội,quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong những
hồn cảnh phức tạp, đời thường.
- Có nhiều tìm tịi đổi mới về nghệ thuật.
IV. Tổng kết : Ghi nhớ /sách giáo khoa trang 19
*************

3


NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ
I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:
Đề bài:
Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu:
“ Ôi ! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn?”
a. Tìm hiểu đề:
- Vấn đề nghị luận: lối sống đẹp của mỗi người .
- Để sống đẹp con người cần xác định:
+ Lí tưởng đúng đắn, cao cả,
+ Cá nhân xác định được vai trị, trách nhiệm với cuộc sống,
+ Đời sống tình cảm phong phú, hành động đúng đắn.
 Câu thơ trên nêu lí tưởng và hướng con người tới hành động để nâng cao phẩm
chất, giá trị con người.
- Với thanh niên, học sinh muốn trở thành người “ sống đẹp” cần:
+ Chăm chỉ học tập, khiêm tốn học hỏi, biết ni dưỡng hồi bão, ước mơ
+ Thường xun tu dưỡng và rèn luyện đạo đức, có tinh thần bao dung, độ lượng
- Các thao tác lập luận cần vận dụng:
+ Giải thích ( sống đẹp là sống như thế nào?)

+ Phân tích
+ Chứng minh, bình luận
- Sử dụng tư liệu: ngoài thực tế, sách vở …
b. Lập dàn ý:
* Mở bài:
- Nêu vấn đề cần nghị luận
- Trích dẫn nguyên văn câu thơ của Tố Hữu
- Nêu quan điểm của bản thân
 Có thể giới thiệu bằng nhiều cách: quy nạp, diễn dịch, phản đề, trực tiếp, gián
tiếp…
* Thân bài:
- Giải thích thế nào là lối sống đẹp?
- Phân tích các khía cạnh biểu hiện của sống đẹp
- Chứng minh, bình luận:
+ Nêu những tấm gương người tốt, việc tốt:
o Những tấm gương hi sinh cao cả vì lý tưởng: Hồ Chí Minh, Nguyễn Trãi, Trần
Bình Trọng, Lê Văn Tám, Võ Thị Sáu…
o “Sống là cho đâu chỉ nhận
riêng mình”
(Từ ấy - Tố Hữu)
o “Sống là cho, chết cũng là cho”
(Tố Hữu)
+ Phê phán lối sống ích kỉ, vơ trách nhiệm, thiếu ý chí, nghị lực…
+ Bàn cách thức rèn luyện để sống đẹp: tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, có lối sống
phù hợp với thời đại và chuẩn mực đạo đức xã hội.
* Kết bài:
- Khẳng định ý nghĩa của lối sống đẹp: là chuẩn mực đạo đức, nhân cách của con
người
4



- Liên hệ và rút ra bài học cho bản thân
2. Cách làm một bài văn về tư tưởng, đạo lý:
* Khái niệm:
Là quá trình kết hợp các thao tác nghị luận để là rõ vấn đề về tư tưởng, đạo lý
trong cuộc sống
* Đề tài nghị luận:
- Nhận thức (lý tưởng, mục đích)
- Tâm hồn, tính cách (Lịng u nước, nhân ái, bao dung, độ lượng, thói ích kỷ, ba
hoa, vụ lợi…)
- Quan hệ gia đình (tình mẫu tử, tình anh em…)
- Quan hệ xã hội (Tình đồng chí, đồng bào, tình bạn bè…)
- Cách ứng xử, hành động trong cuộc sống…
* Bố cục: Ba phần
* Các bước tiến hành ở thân bài:
- Giải thích khái niệm của đề bài
- Giải thích và chứng minh vấn đề đặt ra
- Phân tích những mặt đúng, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn
đề
- Nêu ý nghĩa của vấn đề và rút ra bài học bản thân
******************
TUYÊN NGƠN ĐỘC LẬP
-HỒ CHÍ MINHPHẦN I: TÁC GIẢ
I. Tiểu sử:
- Hồ Chí Minh sinh ngày 19/5/1890 tại xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ
An.Tên gọi thời niên thiếu của người là Nguyễn Sinh Cung, thời kì đầu hoạt động
cách mạng lấy tên là Nguyễn Ái Quốc.
- 1920 tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
- 1930 thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
- 1941 thành lập Mặt trận Việt Minh.

- 1945 lãnh đạo thành công cuộc tổng khởi nghĩa tháng tám.
-1946 được bầu làm chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa cho tới khi qua
đời vào ngày 2-9-1969.
Hồ Chí Minh là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại đồng thời còn là nhà văn,
nhà thơ lớn của dân tộc VN.
II. Quan điểm sáng tác văn học của HCM :
1) HCM coi văn học là một vũ khí chiến đấu phục vụ sự nghiệp cách mạng:
“Nay ở trong thơ nên có thép
Nhà thơ cũng phải biết xung phong”
5


(Cảm tưởng đọc Thiên gia thi)
=> Chất thép là tính chiến đấu trong thơ ca.
2) HCM ln chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học:
- Nội dung: “phải miêu tả cho hay, cho chân thật và hùng hồn” những hiện thực
phong phú của đời sống.
- Hình thức: “phải phát huy cốt cách của dân tộc và có ý thức giữ gìn sự trong sáng
của tiếng Việt, đề cao sáng tạo của người nghệ sĩ".
3) Khi cầm bút HCM ln xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để
quyết định nội dung, hình thức tác phẩm. Người luôn đặt câu hỏi:
+Viết cho ai? ( đối tượng)
+Viết để làm gì? (mục đích)
+Viết cái gì? ( nội dung)
+Viết như thế nào? ( hình thức)
III. Di sản văn học HCM:
1) Văn chính luận:
- Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tun ngơn độc lập (1945), Lời kêu gọi
tồn quốc kháng chiến (1946)…
- Nội dung: lên án chính sách tàn bạo của chế độ thực dân đối với các nước thuộc

địa, kêu gọi họ đoàn kết đấu tranh.
- Nghệ thuật: lập luận chặt chẽ, luận cứ xác thực, giọng điệu hùng hồn, thuyết
phục.
2) Truyện và kí:
- Là những truyện, kí bằng tiếng Pháp, được sáng tác trong thời kì hoạt động cách
mạng ở Pháp.
- Tác phẩm: Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Vi hành (1923), Những trò lố
hay là Varen và Phan Bội Châu (1925)
- Nội dung: vạch trần bộ mặt xấu xa, bịp bợm của Thực dân Pháp, châm biếm sâu
cay bọn tay sai phong kiến, đề cao, ca ngợi người yêu nước.
- Nghệ thuật: ngắn gọn súc tích, cốt truyện sáng tạo, kết cấu độc đáo, giàu tính
hiện đại và trí tuệ.
3) Thơ ca:
- Tác phẩm:
+Nhật kí trong tù (1942-1943)
+Tập thơ HCM (1967)
+Thơ chữ Hán HCM (1990)
- Nội dung: thể hiện phẩm chất cao đẹp của một chiến sĩ mang tâm hồn thi sĩ, một
bậc “đại trí, đại nhân, đại dũng”.
- Nghệ thuật: bút pháp cổ điển mà hiện đại, chất thép hài hòa chất tình.
6


IV. Phong cách nghệ thuật HCM : độc đáo, đa dạng.
1.Văn chính luận: ngắn gọn, súc tích, lập luận sắc sảo, chặt chẽ, bằng chứng giàu
sức thuyết phục, và đa dạng về bút pháp.
2.Truyện và kí: hiện đại, có tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng sắc
bén.
3.Thơ ca: thơ nghệ thuật có sự hịa hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển vả bút pháp
hiện đại;giữa chất trữ tình và chất thép giữa sự trong sáng, giản dị và sự hàm súc

sâu sắc.
PHẦN II: TÁC PHẨM:
I.Tìm hiểu chung :
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Chiến tranh thế giới II kết thúc. Phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh, dân ta vùng
dậy cướp chính quyền.
- Sau khi Cách mạng Tháng tám thành cơng, ngày 26-8-1945, Chủ tịch Hồ Chí
Minh từ chiến khu Việt Bắc về Hà Nội. Tại nhà số 48 Hàng Ngang, Người soạn
thảo bản “Tuyên ngôn độc lập”. Ngày 2-9-1945, tại quảng trường Ba Đình, trước
hàng vạn đồng bào, Người thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hịa, đọc bản “Tun ngơn độc lập”, khai sinh ra nước Việt Nam mới.
- Đây là thời kì bọn Thực dân ni âm mưu tái xâm lược nước ta.
2. Đối tượng sáng tác:
- Nhân dân Việt Nam và nhân dân thế giới.
- Bọn thực dân, đế quốc: Anh, Pháp, Mỹ, Tưởng
3. Mục đích sáng tác:
- Tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về chấm dứt chế độ thực dân
phong kiến ở nước ta, khẳng định quyền tự chủ vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên
toàn thế giới, mở ra một kỷ nguyên độc lập tự do của nước Việt Nam mới, khai
sinh nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa
- Bác bỏ luận điệu sai trái và âm mưu tái xâm lược của thực dân Pháp.
- Khẳng định ý chí quyết tâm bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.
4. Giá trị lịch sử và văn học của bản “TNĐL”:
a. Giá trị lịch sử: “Tuyên ngôn độc lập” là lời tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân
phong kiến ở nước ta khẳng định quyền độc lập tự chủ và vị thế bình đẳng của
dân tộc ta trên toàn thế giới, là mốc son lịch sử mở ra kỷ nguyên độc lập tự do trên
đất nước ta.
b. Giá trị văn học: “Tuyên ngôn độc lập” là một áng văn chính luận mẫu
mực: lập luận chặt chẽ, lý lẽ đanh thép, ngôn ngữ hùng hồn, dẫn chứng xác thực,
vừa tố cáo tội ác của thực dân Pháp, ngăn chặn âm mưu tái chiếm nước ta của các

thế lực thù địch và các phe nhóm cơ hội quốc tế, vừa bộc lộ tình yêu nước, thương
dân và khát vọng độc lập, tự do cháy bỏng của tác giả và toàn dân tộc.
7


4. Bố cục: Chia làm 3 phần
- Phần 1: Từ đầu… “chối cãi được”: Cơ sở pháp lí và chính nghĩa của bản Tuyên
ngôn độc lập.
- Phần 2: “Thế mà…phải được độc lập”. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và
khẳng định thực tế lịch sử là nhân dân ta đã kiên trì đấu tranh và nổi dậy giành
chính quyền, lập nên nước VNDCCH.
- Phần 3: Còn lại: Tuyên bố với thế giới nền độc lập tự do và ý chí bảo vệ độc lập
tự do của dân tộc Việt Nam.
II. Đọc- hiểu văn bản:
1) Đoạn 1: cơ sở pháp lí và chính nghĩa của bản tun ngơn:
- Mở đầu bản Tun ngơn, Bác trích dẫn “Tun ngơn độc lập” của Mỹ (1776):
“Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng, tạo hóa cho họ những quyền
khơng ai có thể xâm phạm được. Trong những quyền đó có quyền được sống,
quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc” và bản “Tuyên ngôn Nhân quyền và
Dân quyền” của cách mạng Pháp (1791): “người ta sinh ra tự do và bình đẳng về
quyền lợi.”
 Cách viết vừa khéo léo vừa sáng tạo, vừa kiên quyết vừa mềm mỏng => lấy lí
lẽ của đối phương nhằm bác bỏ luận điệu và vạch trần âm mưu xảo trá của kẻ thù.
- Cách vào đề của Bác rất ngắn gọn, rõ ràng, khéo léo, trí tuệ, đạt hiệu quả cao:
+ Tạo sức thuyết phục: Hai bản tun ngơn được trích dẫn là chân lí mn đời
được đúc kết từ thực tiễn máu xương của hai cuộc cách mạng Pháp – Mỹ, lấy hạnh
phúc và quyền lợi cá nhân con người làm trọng. Thế giới đã công nhận độc lập của
Pháp và Mỹ→ tất yếu phải công nhận độc lập của Việt Nam.
+ Tăng tính chiến đấu: Một mặt, Bác vẫn tỏ ra tôn trọng lịch sử và truyền thống
độc lập của hai nước Pháp, Mỹ. Mặt khác, tác giả đã khéo léo nhắc nhở họ đừng

phản bội lại tổ tiên mình, đừng vấy bùn nhơ lên lá cờ nhân đạo của dân tộc mình.
Hai bản tun ngơn được lựa chọn trích dẫn đã trở thành một hàng rào pháp lí vừa
khéo léo, mềm mỏng, vừa cứng cỏi, kiên quyết → Đây là chiến thuật “gậy ơng
đập lưng ơng”.
+ Tạo sự bình đẳng: Bằng cách so sánh, Bác đã đặt 3 cuộc cách mạng - 3 nền độc
lập - 3 bản Tuyên ngơn ngang hàng nhau → Từ đó, Bác kín đáo gửi gắm niềm
kiêu hãnh và tự tơn dân tộc. Nó mang tính chất truyền thống như các tiền nhân
xưa. Trong “Bình Ngơ đại cáo”, Nguyễn Trãi từng viết: “Từ Triệu, Đinh, Lý,
Trần bao đời gây nền độc lập/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế
một phương”.
+ Thể hiện sự sáng tạo: từ quyền con người Bác nâng lên thành quyền dân tộc. Ba
từ “suy rộng ra” là một đóng góp có giá trị vơ cùng to lớn của HCM đối với
phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Nó là “phát súng lệnh” mở đầu cho
cơn bão táp cách mạng ở các nước thuộc địa.
- Cuối cùng, bằng lối quy nạp, Bác rút ra kết luận “Đó là những lẽ phải không ai
chối cãi được”. Câu văn mang tính tranh biện, luận chiến sâu sắc đối với những kẻ
đang cố tình toan tính âm mưu “chối cãi”, chà đạp lên “lẽ phải”.
8


 Trong phần mở đầu, Bác đã xác lập được cơ sở pháp lí, chính nghĩa vững chắc,
thuyết phục của bản TNĐL.
2) Đoạn 2: Cơ sở thực tế của bản tuyên ngôn:
a. Qua bản “TNĐL”, Bác đã tố cáo tội ác của thực dân Pháp:
- Bác liệt kê hàng loạt những tội ác của chủ nghĩa thực dân “80 năm qua” trên các
mặt: chính trị, kinh tế, văn hố, giáo dục...
+ Về chính trị: chúng thủ tiêu quyền tự do dân chủ của ta, chia để trị, thi hành
những luật pháp dã man.
+ Về kinh tế: chúng bóc lột nhân dân ta đến tận xương tủy, đặt ra hàng trăm thứ
thuế vơ lí.

+ Về văn hóa, giáo dục: chúng thi hành chính sách ngu dân, lập nhà tù nhiều hơn
trường học, đầu độc dân ta bằng rượu cồn và thuốc phiện.
- Nghệ thuật:
+ Điệp từ “chúng” (14 lần) kết hợp nghệ thuật liệt kê các hành động dã man → tạo
thành lời lên án mạnh mẽ.
+ Biện pháp ẩn dụ: “Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi
của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu” kết hợp với
câu văn ngắn, giọng văn hùng hồn, bằng chứng xác thực...→ Có giá trị tố cáo
mạnh, gây xúc động hàng triệu trái tim, khơi dậy lòng phẫn nộ cao độ.
 Với khoảng 20 dòng văn Bác đã bẻ gãy luận điệu xảo trá khai hóa văn minh
của thực dân Pháp, chỉ rõ bộ mặt thật của quân cướp nước.
b. Bản “Tuyên ngôn độc lập” đã vạch trần bản chất vô liêm sỉ, đê hèn của
Thực dân Pháp.
- Nếu thực dân Pháp kể công “bảo hộ” Đơng Dương thì bản tun ngơn chỉ rõ:
trong“5 năm” Pháp đã bán nước ta 2 lần cho Nhật dẫn đến dân ta chịu 2 tầng
xiềng xích, 2 triệu đồng bào ta chết đói.
- Câu văn ngắn gọn đanh thép, dùng từ gợi cảm, gợi tả “quỳ gối, đầu hàng” khẳng
định bản chất nhu nhược, khiếp sợ của thực dân Pháp.
- Câu khẳng định “Sự thật là nhân dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật
chứ không phải từ tay Pháp” nhằm nhấn mạnh những bằng chứng xác thực và đầy
sức thuyết phục buộc Pháp phải thừa nhận Việt Nam khơng cịn là thuộc địa của
Pháp.
c. Bản Tuyên ngôn đề cao cuộc đấu tranh nhân đạo và nhân nghĩa của dân
tộc VN.
- Nếu thực dân Pháp đã phản bội Đồng minh, 2 lần bán rẻ Đông Dương cho Nhật
thì dân tộc VN tất yếu phải đứng lên chống Nhật cứu nước, giành quyền độc lập.
- Nhân dân ta đối xử khoan hồng và nhân đạo đối với kẻ thù đã thất thế “Việt minh
đã giúp cho nhiều người Pháp chạy qua biên thùy, bảo vệ tính mạng và tài sản cho
họ”.
- Ta đã đánh đổ được ba tầng áp bức: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thối

vị” → Câu ghép có giá trị khái qt cả một giai đoạn lịch sử của dân tộc ta: Đánh
đổ thực dân – phát xít - phong kiến để lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
9


d. “TNĐL” tuyên bố cắt đứt mọi quan hệ với Pháp.
- Bản tun ngơn nêu rõ: “Thốt ly hẳn quan hệ thực dân với Pháp”, “xóa bỏ hết
hiệp ước mà Pháp kí với Việt Nam”, “xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp ở
Việt Nam.”
→ Các cụm từ “thoát ly hẳn, xóa bỏ hết, xóa bỏ tất cả”: là lời tuyên bố hùng hồn,
dứt khoát, ta triệt để thoát ly mọi ràng buộc và những hiệp ước bất công, bất bình
đẳng mà chính quyền nhà Nguyễn đã kí với Pháp, khẳng định quyền độc lập tự
chủ của nhân dân và chính phủ Việt Nam về mặt chính trị và pháp lý.
3) Đoạn 3. Lời truyên bố trịnh trọng.
- Sức nặng của lời tun ngơn: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do độc lập và
sự thật để thành một nước tự do độc lập” => nhằm ngăn chặn âm mưu tái xâm
chiếm Việt Nam của Pháp và khẳng định tư cách của nhân dân Việt Nam.
- Đồng thời, trong bối cảnh “ngàn cân treo sợi tóc”, bản tun ngơn khẳng định lời
thề quyết tử của cả dân tộc “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần
và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững nền độc lập ấy”.
=> Lời tuyên bố ngắn gọn, hùng hồn, đanh thép, hội tụ cả hai điều kiện khách
quan và chủ quan để khẳng định quyền độc lập, tạo sức thuyết phục.
III- TỔNG KẾT: Ghi nhớ/sách giáo khoa trang 42

GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
I. Sự trong sáng của tiếng Việt
1. Tiếng Việt có hệ thống chuẩn mực và qui tắc chung.
2. Tiếng Việt trong sáng khơng dung nạp yếu tố lai căng, pha tạp.
 Tính chuẩn mực không phủ nhận sự sáng tạo nhưng sáng tạo phải
thực hiện đúng qui tắc chung.

 Tiếng Việt dung nạp những yếu tố tích cực.
3. Tiếng Việt thể hiện tính văn hố lịch sự của lời nói.
II. Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
 Yêu mến và quý trọng tiếng Việt
 Có sự hiểu biết đầy đủ về tiếng Việt
 Tuân thủ hệ thống chuẩn mực và quy tắc của tiếng Việt
***************
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGƠI SAO SÁNG
TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC
- Phạm Văn Đồng I. Tìm hiểu chung:
1) Tác giả:
- Phạm Văn Đồng (1906-2000), quê : tỉnh Quảng Ngãi.
10


- Ông vừa là nhà hoạt động cách mạng vừa là nhà văn hóa lớn của Việt Nam. Ơng
có các bài nghị luận đặc sắc về: Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Chí Minh
v.v...
- Ơng từng đảm nhiệm nhiều chức vụ quan trọng bộ máy chính trị của Đảng và
nhà nước.
2) Hoàn cảnh sáng tác:
Tác giả viết bài này nhân kỉ niệm 75 năm ngày mất của nhà thơ Nguyễn Đình
Chiểu (3/7/1888).
II. Đọc -hiểu văn bản :
1) Vị trí của Nguyễn Đình Chiểu trong văn học Việt Nam.
- Nguyễn Đình Chiểu là ngôi sao, là nhà thơ lớn.
- Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là khúc ca hùng tráng của phong trào yêu nước
chống xâm lược.
Phạm Văn Đồng nhấn mạnh tầm quan trọng và sự đóng góp của Nguyễn Đình
Chiểu cho văn học.

2) Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ yêu nước:
- Nguyễn Đình Chiểu là một nhà nho, sống trong cảnh nước nhà lâm nguy, triều
đình nhà Nguyễn cam tâm bán nước, khắp nơi nhân dân nổi dậy cứu nước.
- Dù bệnh tật, bị mù hai mắt, không thể cầm gươm giết giặc nhưng Nguyễn Đình
Chiểu vẫn là một chiến sĩ yêu nước dùng thơ văn ghi lại một thời kì khổ nhục
nhưng vĩ đại của dân tộc.
→ Cuộc đời và hoạt động của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương anh dũng.
- Tấm lịng u nước của Nguyễn Đình Chiểu thể hiện bằng quan điểm “chở đạo trừ gian”
+ Quan niệm “văn tức là người”, văn thơ phải là vũ khí chiến đấu :
“Chở bao nhiêu đạo thuyền khơng khẳm,
Đâm mấy thằng gia bút chẳng tà.”
+ Ông khinh miệt những kẻ lợi dụng văn chương để làm việc phi nghĩa :
“Thấy nay cũng nhóm văn chương,
Vóc dê, da cọp khơn lường thực hư.”
→ Nêu cao địa vị, tác dụng của văn học nghệ thuật và sứ mệnh cao cả của người
chiến sĩ trên mặt trận văn hóa.
3) Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu là tấm gương phản chiếu phong
trào kháng Pháp oanh liệt và bền bỉ của nhân dân Nam Bộ.
- Tái hiện lại hoàn cảnh lịch sử nước ta từ năm 1862 khi triều Nguyễn cắt 3 tỉnh
miền Đông và năm 1867 cắt 3 tỉnh miền Tây cho giặc. Đất nước rơi vào tay Thực
dân Pháp.
- Vừa ngợi ca vừa bày tỏ lòng cảm thương với những anh hùng sẵn sàng hy sinh
vì nước như : Trương Định, Thủ Khoa Huân, Nguyễn Trung Trực…
- Tác phẩm “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” là một trong những tác phẩm có giá trị
của Nguyễn Đình Chiểu vì nó ca những nơng dân bình thường chỉ quen cày cuốc,
bỗng chốc trở thành người chiến sĩ, người anh hùng cứu nước.
11


=> “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” là khúc ca những người anh hùng thất thế nhưng

vẫn hiên ngang.
- Truyện thơ Lục Vân Tiên là tác phẩm lớn của Nguyễn Đình Chiểu, chứa đựng
nội dung tư tưởng lớn, gần gũi với quần chúng nhân dân, ca ngợi chính nghĩa, đạo
đức đáng quý ở đời.
4) Phần kết:
Khẳng định lại vị trí của NĐC trong nền văn nghệ dân tộc: là nhà thơ lớn, tấm
gương đã góp phần nêu cao địa vị và tác dụng của văn học, nghệ thuật, của sứ
mệnh người cầm bút
→ Kêu gọi mọi người đốt nén hương tưởng nhớ.
III. Tổng kết:
- Bằng cách nhìn, cách nghĩ sâu rộng, mới mẻ và nhiệt tình của một người gắn bó
hết mình với đất nước, với nhân dân, Phạm Văn Đồng đã làm sáng tỏ mối liên hệ
khăng khít giữa thơ văn của NĐC với hoàn cảnh Tổ quốc lúc bấy giờ, và với thời
đại hiện nay. Đồng thời, tác giả hết lòng ca ngợi NĐC, một người trọn đời dùng
cây bút làm vũ khí chiến đấu cho dân, cho nước, một ngôi sao trong nền văn nghệ
của dân tộc Việt Nam.
- Bài viết có sức lơi cuốn mạnh mẽ do cách nghị luận vừa xác đáng, vừa chặt chẽ
vừa xúc động, thiết tha, với nhiều hình ảnh, ngơn từ đặc sắc.
*************
THƠNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI
PHỊNG CHỐNG AIDS, 1-12-2003
(Cơ-phi-An-nan )
I.Tìm hiểu chung :
1. Tác giả:
- Cơ-phi-An-nan sinh 1938, tại Ga-na, một nước Cơng hịa thuộc Châu Phi.
- Năm 1962, ông làm việc ở Tổ chức Liên hiệp quốc.
- Từ năm 1997-2007, ông làm Tổng thư ký Liên hiệp quốc.
- Năm 2001, ơng được nhận Giải thưởng Nobel Hịa bình.
2. Tác phẩm: là thông điệp của tác giả gửi nhân dân thế giới phòng chống HIVAIDS (1-12-2003)
II. Đọc- hiểu văn bản:

1. Phần mở đầu : Nêu nội dung thông điệp:
- Lời kêu gọi mọi người mọi quốc gia chung tay phịng chống đại dịch HIV-AIDS.
- Với Cơ-phi-An- nan phịng chống HIV … không phải là nhiệm vụ của riêng ai
mà là nhiệm vụ của mỗi quốc gia mỗi cá nhân …
→ Tác giả nhắc lại những cam kết về chiến dịch phòng chống AIDS của phiên họp
dặc biệt năm 2001.
2. Phần thân : Tổng kết tình hình.
12


a. Những việc đã thực hiện:
- Ngân sách dành cho việc phịng chống HIV tăng.
- Thành lập quỹ tồn cầu về phòng chống AIDS, lao và sốt rét.
- Đại đa số các quốc gia đều xây dựng chiến lược để phòng chống HIV
b. Những tồn tại ta chưa thực hiện được:
- Bị chậm trong việc giảm quy mô tác động của dịch so với chỉ tiêu. Dịch HIV vẫn
hoành hành gây tỉ lệ tử vong cao, có rất ít dấu hiệu suy giảm.
- Mỗi phút đồng hồ trơi qua có khoảng 10 người bị nhiễm HIV
- Tuổi thọ con người giảm sút
- HIV lây lan với tốc độ báo động ở phụ nữ
- Bệnh dịch đang lan rộng ra cả những khu vực vẫn được coi là an toàn.
→ Những luận điểm tác giả đưa ra có sự chọn lọc, cụ thể với những số liệu gây ấn
tượng mạnh, tác động trực tiếp đến tâm lý người nghe.
c. Biện pháp thực hiện:
- Mọi người phải nỗ lực bằng những nguồn lực và những hoạt động cần thiết.
- Phải công khai lên tiếng……
- Không nên kỳ thị phân biệt đối với những người mắc bệnh.
- Xóa bỏ khái niệm “chúng ta” và “họ”.
- Tác gỉa nhấn mạnh: im lặng đồng nghĩa với cái chết.
-> Câu văn ngắn gọn xúc tích, cảm xúc dồn nén, sử dụng những từ ngữ mang sắc

thái trang nghiêm gây ấn tượng mạnh: “Cái chết, cuộc chiến, thành lũy, thế giới
khắc nghiệt”
-> Tình cảm tha thiết chân thành của tác giả đối với con người.
3. Phần kết: lời kêu gọi “Hãy cùng tôi…”, “Hãy sát cánh cùng tơi…”
-> Tình cảm tha thiết chân thành và tinh thần trách nhiệm đối với đồng loại và cao
hơn hết là lòng nhân ái bao la của tác gỉa đối với con người. Lời kêu gọi cũng đánh
thức ý thức trách nhiệm của mọi người dân đối với đại dịch.
III. Tổng kết:
Tác giả khẳng định phòng chống HIV/ AIDS phải là mối quan tâm hàng đầu của
tòan nhân lọai và tha thiết kêu gọi các quốc gia hãy sát cánh bên nhau trong cuộc
chiến này. Bài văn có sức thuyết phục mạnh mẽ vì đã thể hiện được những suy
nghĩ sâu sắc và cảm xúc chân thành của tác giả
*************
TÂY TIẾN
- Quang Dũng I. Tìm hiểu chung:
1) Tác giả:
- Quang Dũng tên thật là Bùi Đình Diệm (1921-1988), quê ở tỉnh Hà Tây => nhà
thơ của xứ Đoài mây trắng.
13


- Ông là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, vẽ tranh, viết văn, soạn nhạc.
- Phong cách thơ: hồn hậu, phóng khóang, lãng mạn và tài hoa.
- Năm 2001 ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
- Tác phẩm: Mây đầu ô (1968),Thơ văn Quang Dũng(1988).
2) Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Vài nét về binh đoàn Tây Tiến: là đơn vị quân đội thành lập 1947, có nhiệm vụ
phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt-Lào, đánh tiêu hao lực lượng Pháp.
Địa bàn họat động là rừng núi Tây Bắc và Thượng Lào. Chiến sĩ binh đoàn Tây

Tiến phần lớn là học sinh, sinh viên Hà Nội. Tuy họ chiến đấu trong hoàn cảnh
gian khổ nhưng vẫn sống lạc quan, chiến đấu dũng cảm.
- Năm 1947: Quang Dũng làm Đại đội trưởng binh đòan Tây Tiến
- Năm 1948: chuyển sang đơn vị khác, nhớ đơn vị cũ, tác giả viết bài thơ “Nhớ
Tây Tiến”, sau đổi thành “Tây Tiến” in trong tập “Mây đầu ô”.
b. Bố cục
- Phần 1: “ Sông Mã...nếp xôi”: Nhớ con đường hành quân trên cái nền Tây Bắc
hùng vĩ
- Phần 2: “ Doanh trại...đong đưa”: Nhớ kỉ niệm ấm áp tình qn dân và cảnh sơng
nước miền Tây thơ mộng
-Phần 3: “ Tây Tiến đoàn...độc hành”: Nhớ hình tượng người lính Tây Tiến
-Phần 4: “ Tây Tiến người...chẳng về xi”: Tấm lịng và sự gắn bó với Tây Tiến.
II. Đọc – hiểu:
1) Khổ 1: Nỗi nhớ con đường hành quân gian khổ gắn với cảnh vật và con
người Tây Bắc:
a. Hai câu đầu: nỗi nhớ của nhà thơ. Cảm xúc chủ đạo xuyên suốt bài thơ là
một nỗi nhớ da diết bao trùm lên cả không gian và thời gian
- Mở đầu bài thơ là nỗi nhớ của nhà thơ về con đường hành quân gian khổ gắn
liền với cảnh vật và con người Tây Bắc
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi !
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”
- Câu cảm thán “ Tây Tiến ơi !”  cách gọi trìu mến, thân thương, tha thiết bộc lộ
nỗi nhớ về miền đất từng gắn bó với đoàn quân Tây Tiến .
- Nỗi nhớ ấy hướng về “Sông Mã” và “rừng núi”. Sông Mã là con sông gắn bó với
những hành trình của đồn qn, gây ấn tượng sâu sắc  Nỗi nhớ gắn liền với
thiên nhiên làm cho nó cũng trở nên mênh mơng rộng lớn, lan tỏa ra cả đất trời .
- Điệp từ “nhớ”, từ láy “chơi vơi”, lối gieo vần “ơi” kéo dài nhằm khắc sâu nỗi
nhớ, nỗi nhớ ấy bồng bềnh, mông lung, mờ ảo, da diết đưa nhà thơ trở về với
những hồi niệm, những kí ức khó qn .
b. Mười hai câu tiếp theo: nỗi nhớ về cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân

Tây Tiến :
14


* Cảnh Tây Bắc dưới ngòi bút của nhà thơ Quang Dũng hiện lên thật hùng
vĩ, hiểm trở, hoang vắng, khắc nghiệt, đầy bí hiểm nhưng vơ cùng thơ mộng,
trữ tình.
- Trước hết, đó là nỗi nhớ của nhà thơ về chặng đường hành quân đầy gian khổ
của đoàn quân Tây Tiến gắn với cảnh vật hoang sơ, hùng vĩ của núi rừng Tây
Bắc.
“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi ”
-Nhà thơ liệt kê các địa danh: Sài Khao, Mường Lát, Mường Hịch, Pha Luông,
Mai Châu gây ấn tượng về vùng đất xa xôi, hoang sơ, heo hút cho thấy địa bàn
hành quân của Tây Tiến rất rộng lớn .
- Hình ảnh tả thực kết hợp với phép cường điệu “sương lấp đoàn quân mỏi” cho
thấy chiến sĩ Tây Tiến phải hành quân trong cảnh rất khắc nghiệt của thời tiết.
- Bốn câu thơ tiếp theo vẽ nên địa hình Tây Bắc cịn rất hiểm trở với nhiều núi cao,
vực thẳm .
“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời”
+ Những từ láy giàu giá trị tạo hình “khúc khuỷu”, “thăm thẳm” : gợi con đường
quanh co, uốn khúc, gập ghềnh, cheo leo.
+ Nghệ thuật đảo ngữ, từ láy “heo hút” được đặt ở đầu câu đã nhấn mạnh được địa
bàn chênh vênh đầy nguy hiểm.
+ Nghệ thuật nhân hóa “súng ngửi trời” cách dùng từ mới lạ dí dỏm, tinh nghịch
 thể hiện tâm hồn lạc quan, yêu đời của những người lính Tây Tiến lúc bấy giờ.
- Hai câu thơ tiếp theo tác giả tiếp tục gây ấn tượng mạnh ở người đọc về sự hiểm
trở của vùng đất Tây Bắc
“Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
+ Cách ngắt nhịp 4/3 kết hợp điệp từ “ngàn” và biện pháp đối lập làm cho câu thơ
như bẻ đôi ra, diễn tả dốc núi sừng sững, nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống sâu
thăm thẳm, rất nguy hiểm, tạo cảm giác rợn người.
+ Nếu những câu thơ trên nhiều thanh trắc thì đến câu thơ “Nhà ai Pha Lng
mưa xa khơi” sử dụng tồn thanh bằng tạo nên âm hưởng đặc biệt, xua tan những
mệt nhọc, vất vả của những chặng đường hành quân gian khổ. Người lính thấy
thấp thống xa xa những ngơi nhà chìm trong trong cơn mưa. Đó chính là vẻ đẹp
nên thơ của thiên nhiên.
=> Bốn câu thơ có sự phối hợp với nhau tạo nên một âm hưởng đặc biệt, ba câu
thơ vẽ bằng những nét gân guốc, câu thứ tư vẽ bằng một nét mềm mại tạo cảm
giác nhẹ nhàng, thư thái sau những vất vả, khó khăn
-Tây Bắc cịn ấn tượng với những âm thanh, khơng khí ghê rợn:
“Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”
15


=> Từ láy “chiều chiều”, “đêm đêm” cùng biện pháp nhân hóa “thác gầm thét”,
“cọp trêu người”  tơ đậm sự bí hiểm, hoang sơ, dữ dội của núi rừng. Tiếng nước
thác gầm thét hòa cùng tiếng gầm của cọp dữ tạo cảm giác thật rợn người.
* Chặng đường hành quân:
- Trên phông nền thiên nhiên Tây Bắc hoang sơ, hùng vĩ ấy, hình ảnh đồn qn
Tây Tiến hiện lên thật đẹp, hào hùng, sẵn sàng hy sinh trong tư thế chiến đấu.
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời”
- Đại từ nhân xưng “anh bạn”: là cách gọi trìu mến, thân thiết  thể hiện tình cảm
u thương, q mến đối với đồng đội của nhà thơ.
-Từ láy “dãi dầu”: tô đậm nỗi vất vả, gian lao to lớn mà những người lính phải
vượt qua trên đường hành quân .

- Trên những chặng đường hành quân gian khổ, nhiều người lính đã ngã xuống vì
kiệt sức nhưng tư thế vẫn hiên ngang, khơng chút bi lụy, thể hiện qua cách nói
giảm “Anh bạn dãi dầu không bước nữa / Gục lên súng mũ bỏ quên đời”. Câu thơ
tuy tả thực nhưng không bi thương bởi vì những người lính khơng chết mà họ chỉ
“bỏ quên đời”.
 Cảm hứng lãng mạn bi tráng đã diễn tả được chặng đường hành quân gian
khổ nhưng hào hùng của những người lính Tây Tiến lúc bấy giờ.
* Những kỉ niệm ấm áp:
- Nhà thơ nhắc lại những kỉ niệm ấm áp mà người lính TT có được trên đường
hành qn:
“Nhớ ơi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xơi”
 Hương vị thống qua rất ngắn ngủi nhưng ngọt ngào tình quân dân, đồng đội.
Sau bao nhiêu gian khổ, những người lính tạm dừng chân ở trong một bản làng
nào đó, quây quần bên nhau bên cạnh nồi cơm dẻo thơm. Nếp Mai Châu vốn đã
thơm, hương nếp đầu mùa càng thêm thơm, lại được trao từ tay em chính điều này
làm cho người lính quên đi bao vất vả mệt mỏi.
=> Liên hệ:
“Anh nắm tay em cuối mùa chiến dịch
Vắt xôi nuôi quân em giấu giữa rừng
Đất Tây Bắc tháng ngày khơng có lịch
Bữa xơi đầu còn tỏa nhớ mùi hương.”
( Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên)
Sơ kết :
- Có thể thấy, đoạn thơ “Tây Tiến” với nhiều câu thơ sử dụng thanh bằng diễn tả
nỗi nhớ mênh mông của nhà thơ, xen vào đó là những thanh trắc đầy lắc léo nhằm
cực tả tất cả những gian khổ nhọc nhằn mà người lính TT phải trải qua.
- Đoạn thơ với nhiều câu miêu tả cảnh gian khổ, rất ít câu nói về kỉ niệm cho thấy
nhà thơ luôn trân trọng những kỉ niệm ngọt ngào mà người lính có được.
16



- Mở đầu đoạn thơ là câu cảm, kết thúc cũng là câu thơ giàu sắc thái trữ tình, gây
nên ấn tượng mạnh cho người đọc.
 Bằng bút pháp hiện thực và lãng mạn đan xen kết hợp với sự phối thanh hài
hòa, Quang Dũng đã thể hiện được nỗi nhớ thiết tha của mình về vùng rừng núi
Tây Bắc hiểm trở, các chiến sĩ Tây Tiến phải chịu đựng nhiều gian khổ nhưng vẫn
chiến đấu với tinh thần hăng hái.
2) Khổ 2: Nỗi nhớ về những kỉ niệm đẹp đêm liên hoan và cảnh sông nước
miền tây thơ mộng.
a. Nhớ đêm liên hoan: “Doanh trại ... hồn thơ”.
- Cảnh rực rỡ, lung linh dưới ánh đuốc. Từ đuốc hoa theo nghĩa Hán Việt là “hoa
chúc”  cách diễn đạt táo bạo pha chút hóm hỉnh của người lính, làm ta hình
dung đến đêm tân hơn tưng bừng.
- Động từ “bừng”: gợi cảm giác đột ngột, bất ngờ. Đó là sự bừng sáng của lửa trại
và cả sự tưng bừng, rộn rã của tiếng khèn, tiếng hát trong đêm liên hoan được cảm
nhận bằng thị giác lẫn thính giác.
- “Kìa em” thể hiện sự ngạc nhiên, sung sướng khi thấy các cô gái địa phương
trong những bộ xiêm áo lộng lẫy (xiêm áo tự bao giờ) vừa e thẹn, vừa tình tứ
(nàng e ấp) trong một vũ điệu đậm màu sắc xứ lạ “man điệu” đã xây hồn thơ
những chàng trai Tây Tiến. Đây là sự phát hiện độc đáo của QD về người lính xuất
thân từ tầng lớp trí thức. Đó là họ có một tâm hồn hào hoa, lãng mạn hơn so với
người lính xuất thân từ tầng lớp nông dân.
=> Trong ánh sáng lung linh của đuốc, trong âm thanh réo rắt của tiếng khèn, cả
cảnh vật và con người đều như ngả nghiêng, bốc men say ngất ngây, rạo rực.
=> Bốn câu thơ chan hòa màu sắc, âm thanh rất tình tứ, lãng mạn làm say lịng
người => thi trung hữu nhạc.
b) Cảnh sơng nước miền tây: “Người đi Châu Mộc ...... hoa đong đưa”
- Cảnh vật như mờ đi trong chiều sương. Sông nước, bến bờ lặng tờ, hoang dại.
Trên dịng sơng đậm màu sắc cổ tích huyền thoại ấy, nổi bật lên dáng hình mềm

mại, uyển chuyển của cô gái Thái trên chiếc thuyền độc mộc. Và như hịa hợp với
con người, những bơng hoa rừng cùng “đong đưa” làm duyên trên dòng nước lũ.
- Cảnh vật thiên nhiên qua ngịi bút của ơng như có hồn phảng phất trong gió trong
cây (có thấy hồn lau nẻo bến bờ). Cảnh vật trong chiến tranh mà thơ mộng, tĩnh
lặng, đẹp như chốn thần tiên. Thiên nhiên làm chủ, con người chỉ thoáng qua mờ
ảo.
- Câu hỏi tu từ: “có thấy”, “có nhớ” diễn tả nỗi nhớ khắc khoải, khôn nguôi.
 Thi trung hữu họa.
3) Khổ 3: Bức chân dung người lính Tây Tiến:
a. Ngoại hình
- Bằng bút pháp tả thực, nhà thơ đã khắc họa hình ảnh người lính Tây Tiến bằng
nét vẽ gân guốc với ngoại hình xanh xao, tiều tụy
“Tây Tiến đồn binh khơng mọc tóc
17


Qn xanh màu lá dữ oai hùm”
+ Hình ảnh “khơng mọc tóc” “xanh màu lá”: gợi hình dáng xanh xao của những
người lính Tây Tiến. Đây là hậu quả của những trận sốt rét rừng khủng khiếp,
những thiếu thốn về vật chất của những người lính trong cảnh rừng thiêng, nước
độc .
+ Đối lập với ngoại hình bệnh tật, ốm yếu là khí thế oai phong, uy nghi, lẫm liệt
của người lính Tây Tiến .
+ Hình ảnh ẩn dụ “dữ oai hùm”: khí phách, tinh thần dũng cảm, can trường của
người lính Tây Tiến mang dáng dấp của người tráng sĩ ngày xưa trong tư thế sẵn
sàng hy sinh bảo vệ cho Tổ quốc.
 Mặc dù miêu tả sự thật khắc nghiệt của chiến tranh giải phóng dân tộc nhưng
qua ngịi bút của Quang Dũng người đọc có thể cảm nhận được vẻ đạp oai phong,
lẫm liệt của người lính lúc bấy giờ.
b. Tâm hồn hào hoa, lãng mạn:

- Tuy phải đấu tranh trong điều kiện thiếu thốn, khắc nghiệt nhưng tâm hồn người
lính Tây Tiến vẫn mang vẻ đẹp hào hoa, lãng mạn
“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
+ Cách nói cường điệu: “mắt trừng ”  ánh mắt căm thù giặc, ý chí, thái độ chủ
động tiêu diệt kẻ thù, khát vọng lập cơng danh, bảo vệ đất nước của người lính Tây
Tiến .
+ Bút pháp lãng mạn: cho thấy người lính Tây Tiến tuy chiến đấu gian khổ song
vẫn mang tâm hồn lãng mạn của những chàng trai trí thức Hà Nội:
+ “mơ Hà Nội”: nhớ nhà, nhớ quê tha thiết
+ nhớ “dáng kiều thơm”: nhớ về những người thiếu nữ xinh đẹp của đất Hà
thành
 Đây chính là sức mạnh tinh thần, động lực giúp họ vượt qua khó khăn gian
khổ.
 Quang Dũng diễn tả một cách tinh tế, chân thật tâm lí của những người
chiến sĩ, chính tình cảm riêng hịa vào lí tưởng chung sẽ là sức mạnh để những
người chiến sĩ vượt qua khó khăn gian khổ trên bước đường hành quân.
c. Sự hy sinh:
- Sống cao đẹp, chiến đấu anh hùng và hy sinh thầm lặng, đây chính là vẻ đẹp lí
tưởng của người lính Tây Tiến .
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”
- Từ láy “rải rác” và biện pháp đảo ngữ làm câu thơ mang tính gợi cảm, tạo nên
cảm giác hiu quạnh, lẻ loi, đầy bi thương khi nói về cái chết của những người lính
Tây Tiến. Nấm mồ của họ rải rác nơi rừng hoang biên giới xa xôi lạnh lẽo  Đây
là hiện thực đau thương khốc liệt của chiến tranh.
- Từ Hán Việt “biên cương” “viễn xứ” đầy cổ kính, trang trọng đã làm giảm nhẹ
sự bi thương làm cho cái chết trở nên bi tráng hào hùng.
18



- Câu trên “bi” nhưng câu dưới lại “hùng” như là một khúc tráng ca “Chiến trường
đi chẳng tiếc đời xanh” → Biết chiến tranh là mất mát hy sinh, song họ vẫn sẵn
sàng hiến dâng tuổi xuân của mình cho Tổ quốc và không nề hà gian khổ. Họ xem
cái chết nhẹ tựa lông hồng và sẵn sàng “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”.
d. Tình cảm của nhà thơ :
- Hình ảnh của những người lính Tây Tiến đã để lại trong lịng nhà thơ sự kính
phục, trân trọng.
“Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
- Hình ảnh sáng tạo “áo bào” làm sang trọng hóa sự hi sinh của người lính. Họ gục
ngã bên đường khơng có manh chiếu che thân nhưng qua cái nhìn của Quang
Dũng, họ lại được bọc trong những tấm áo bào sang trọng  Đó là sự trân trọng
của Quang Dũng dành cho những người chiến sĩ hi sinh trong tư thế lẫm liệt, hào
hùng như những tráng sĩ ngày xưa .
- Cách nói giảm “anh về đất”, các anh không chết mà chỉ trở về với lịng đất mẹ
thân thương sau khi hồn thành nhiệm vụ, q hương ơm lấy và in lại dáng hình
của các anh.
- Nhân hóa “Sơng Mã gầm” và động từ mạnh “gầm”  Sông Mã đau đớn, tiếc
thương trỗi lên khúc nhạc tiễn đưa họ.
 Âm hưởng hào hùng bi tráng của cả đoạn thơ làm cho cái chết của họ khơng
bi lụy mà rất hào hùng, hồnh tráng. Nhà thơ đã thể hiện được tình cảm đau
thương vơ hạn và sự trân trọng, kính cẩn trước sự hy sinh lớn lao của đồng đội.
e. Sơ kết :
- Hình ảnh người lính mang vẻ đẹp bi tráng. Bởi vì :
+ Nó nói về sự thật, đau thương mất mát của chiến tranh ( bi ) .
+ Nhưng qua ngòi bút của Quang Dũng, nó lại được tái hiện rất hào hùng,
hồng tráng (tráng)
 Chính điều này đã làm cho bài thơ sống mãi trong lịng người đọc.
4) Khổ 4 : Lơì thề của các chiến sĩ Tây Tiến:

“ Tây Tiến ………… về xi”
- Quang Dũng khẳng định tình cảm của mình đối với đồng đội. Tây Tiến đã trở
thành một mảnh hồn của tác giả. Cách nói “người đi khơng hẹn ước”, “đường lên
thăm thẳm một chia phôi”, “Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy” “Hồn về Sầm Nứa
chẳng về xuôi” chính là thể hiện tâm trạng buồn thương, luyến nhớ, bâng khuâng
của nhà thơ khi nghĩ về một khoảng thời gian ăm ắp kỉ niệm, về một thời tuổi trẻ
hào hùng gắn với những đồng đội thân yêu, những địa danh, những cuộc hành
quân tiến về phía Tây lịch sử... giờ đây và mãi mãi suốt đời không bao giờ quên.
- Bài thơ kết thúc bằng bốn câu thơ nói lời nhắn gửi mà như một lời thề son sắt.
Lời thề của người lính Tây Tiến sau khi đã hồn thành nhiệm vụ, trở về với đất
nước, quê hương: thề với những đồng đội đã hi sinh trên đất bạn, thề với lịng
mình, với q khứ hào hùng. Đoạn thơ thể hiện lí tưởng chiến đấu “một đi khơng
về” của người lính. Họ ra đi chiến đấu khơng hẹn ngày về.
19


III. Tổng Kết :
1. Nội dung : Bài thơ “Tây Tiến” thể hiện nỗi nhớ của tác giả về thiên nhiên hùng
vĩ, dữ dội và mĩ lệ ở Tây Bắc và con người Tây Bắc hào hoa đậm nghĩa tình, khắc
họa thành cơng hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, anh hùng.
2. Nghệ thuật: Bài thơ thể hiện phong cách thơ của Quang Dũng: Bút pháp lãng
mạn, tài hoa, ngơn ngữ hình ảnh thơ sáng tạo, giàu tính họa, tính nhạc, vừa cổ điển
vừa hiện đại, giọng điệu bi hùng.
*************
VIỆT BẮC
(trích)
-Tố HữuPhần I : TÁC GIẢ
I. Vài nét về tiểu sử :
- Tên thật : Nguyễn Kim Thành (1920-2002)
- Quê: Quảng Điền – Thừa Thiên Huế

- Xuất thân: trong một gia đình nghèo. Cha mẹ là những người thuộc nhiều ca dao
dân ca nên đã truyền cho ơng tình u tha thiết với văn học dân gian.
- Quá trình trưởng thành:
+ Thời thanh niên, Tố Hữu sớm giác ngộ cách mạng và hăng say hoạt động, kiên
cường đấu tranh trong các nhà tù thực dân.
+ Năm 1938: được kết nạp vào Đảng cộng sản ( 18 tuổi )
+ Trong hai cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp, Đế quốc Mĩ và đến năm
1986, Tố Hữu lần lược đảm nhiệm những cương vị trọng yếu trên mặt trận văn hóa
văn nghệ, trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
- 1996: được trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
=> Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu của nền thơ ca cách mạng Việt Nam.
Thơ ông gắn liền với từng chặng đường lịch sử của dân tộc, mang phong cách
trữ tình - chính trị sâu sắc, vừa mang tính sử thi vừa đậm đà tính dân tộc.
II. Con đường thơ :
Đường thơ của Tố Hữu luôn song hành với đường cách mạng của dân tộc.
1.Từ ấy (1937-1946): Đây là chặng đường đầu tiên của đời thơ Tố Hữu, đánh dấu
bước trưởng thành của người thanh niên quyết tâm đi theo ngọn cờ của Đảng,
được chia làm 3 phần :
- Máu lửa: cảm thông sâu sắc với cuộc đời cơ cực của những người nghèo khổ,
khơi dậy ý chí đấu tranh và niềm tin vào tương lai.
- Xiềng xích: sáng tác trong nhà tù, thể hiện tâm tư của người chiến sĩ tha thiết yêu
đời và khao khát tự do, ý chí kiên cường của người chiến sĩ cách mạng.
- Giải phóng: nồng nhiệt ca ngợi thắng lợi của CMTT.
20


2.Việt Bắc (1947-1954):
- Tiếng ca hùng tráng về những cuộc kháng chiến và những con người kháng
chiến. Họ là những người bình thường mà anh hùng .
- Nhiều tình cảm lớn dược thể hiện sâu đậm: tình quân dân, tình đồng chí, tình

cảm của cán bộ và nhân dân với lãnh tụ, tình yêu thiên nhiên, tình yêu đất nước.
3. Gió lộng (1955-1961):
- Niềm vui miền Bắc được giải phóng, bắt đầu xây dựng CNXH.
- Tình cảm thiết tha sâu nặng với miền Nam ruột thịt và ý chí thống nhất Tổ Quốc.
4.Ra trận (1962-1971), Máu và Hoa (1972-1977) : ca ngợi Chủ nghĩa anh hùng
cách mạng của nhân dân hai miền Nam- Bắc, cổ vũ tinh thần chiến đấu chống Mỹ.
Phản ánh con đường cách mạng đầy gian khổ, hi sinh, khẳng định niềm tin vào đất
nước và dân tộc Việt Nam.
5. Một tiếng đờn (1992), Ta với ta (1999):
Thể hiện những kinh nghiệm mang tính tổng quát về cuộc đời và con người
III. Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu :
1.Nội dung : thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị rất sâu sắc.
- Ln hướng tới cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con
người cách mạng, của cả dân tộc.
- Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi và cảm hứng lãng mạn .
+ Cảm hứng chủ đạo: cảm hứng lịch sử - dân tộc. Những sự kiện chính trị lớn của
đất nước trở thành cảm hứng trong thơ Tố Hữu.
+ Nhân vật trữ tình: mang phẩm chất tiêu biểu cho cả dân tộc, tầm vóc lịch sử và
thời đại.
2. Nghệ thuật: mang tính dân tộc đậm đà :
- Giọng thơ: tâm tình, tự nhiên, đằm thắm, chân thành.
- Thể thơ: sử dụng nhiều thể thơ nhưng thành công nhất ở thể thơ truyền thống,
thơ lục bát.
- Ngôn ngữ: vận dụng từ ngữ và cách nói quen thuộc với dân tộc, sử dụng tài tình
từ láy, thanh điệu vần thơ, phát huy cao độ tính nhạc phong phú của tiếng Việt.
*************
PHẦN II: TÁC PHẨM
I. Tìm hiểu chung :
1. Hoàn cảnh sáng tác :
- Việt Bắc là căn cứ địa cách mạng quan trọng của ta trong những ngày đầu kháng

chiến.
- Tháng 10-1954, kháng chiến chống Pháp thành công. Trung ương Đảng và
chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đơ Hà Nội. Nhân sự kiện có tính lịch
sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ “Việt Bắc”.
2. Chủ đề :
21


Đoạn trích nằm ở phần đầu tác phẩm, thể hiện tình cảm sắc son, chung thủy của
người cán bộ đối với đồng bào Việt Bắc, đồng thời qua đó cũng nói lên được tình
cảm sâu nặng của người kháng chiến đối với Việt Bắc trong những năm kháng
chiến chống Pháp.
II. Đọc – hiểu:
1) Đoạn 1 .“Mình về…hơm nay”: tâm trạng lưu luyến của kẻ ở người đi.
a. Bốn câu đầu : Lời nhân dân Việt Bắc :
“Mình về mình có nhớ ta
.......................
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sơng nhớ nguồn”
- Cách xưng hơ “mình – ta”: cách xưng hơ mộc mạc, mang âm hưởng ca dao thể
hiện mối quan hệ gần gũi, yêu thương gắn bó giữa người đi, kẻ ở.
- Từ chỉ thời gian “mười lăm năm” là chi tiết thực, chỉ độ dài thời gian từ khi
người chiến sĩ lên Việt Bắc thành lập căn cứ cách mạng cho đến ngày tồn thắng
(tính từ năm 1940 – Khởi nghĩa Bắc Sơn, cho tới chiến thắng Điện Biên Phủ năm
1954). Câu thơ mang dáng dấp một câu Kiều “Mười lăm năm ấy biết bao nhiêu
tình”.
- Điệp từ “nhớ” luyến láy trong cấu trúc câu hỏi tu từ đồng dạng, tràn đầy thương
nhớ, bịn rịn.
- Từ láy “thiết tha, mặn nồng” nhấn mạnh tình cảm sự gắn bó sâu nặng.
- Câu hỏi tu từ “có nhớ ta”, “có nhớ khơng” kết hợp các hình ảnh giàu ý nghĩa
tượng trưng “cây, núi, sông, nguồn” gợi vẻ đẹp của thiên nhiên núi rừng Việt Bắc.

Câu thơ cịn muốn nhắc lại đạo lí “uống nước nhớ nguồn”, nhắn gửi người ra đi
hãy nhớ đừng quên núi rừng Việt Bắc.
b.Bốn câu tiếp theo: lời người chiến sĩ cách mạng .
“Tiếng ai tha thiết bên cồn
…………….
Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay…”
- “Tha thiết”, “bâng khuâng”, “bồn chồn” => là các từ láy gợi cảm, thể hiện tâm
trạng luyến lưu, diễn tả trạng thái tâm lí buồn vui, nhớ mong, đan xen lẫn lộn,
khơng nỡ rời xa miền đất nơi mình từng gắn bó của những người chiến sĩ.
- Hình ảnh hốn dụ “áo chàm” là hình ảnh đặc trưng của người dân miền núi phía
Bắc, là màu áo đơn sơ mộc mạc nhưng sâu nặng nghĩa tình, đã góp một phần
khơng nhỏ vào sự nghiệp cứu nước của dân tộc. Là hình ảnh khơng bao giờ phai
nhạt trong kí ức người ra đi.
- Câu thơ “Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay”, đầy tính biểu cảm. Ba dấu chấm
lửng đặt cuối câu, là một dấu lặng trên khn nhạc, để tình cảm ngân dài, sâu lắng.
- Cả đoạn thơ, nhịp thơ chậm, buồn; đã nói lên được sự xúc động nghẹn ngào,
khơng nói nên lời của người đi kẻ ở, trong giờ phút chia tay. Cầm tay nhau cịn thể
hiện tinh thần đồn kết, hứa sẽ thủy chung son sắt, xa nhau sẽ nhớ về nhau.
2) Đoạn 2. nhân dân Việt Bắc nhắn nhủ :
“Mình đi … cây đa”:
a. Nhắc kỉ niệm về những ngày tháng khó khăn, gian khổ :
“Mình đi …… nặng vai?”
22


- Hàng loạt câu hỏi tu từ vừa hỏi han, vừa gợi nhắc về những kỉ niệm ở chiến khu
Việt Bắc.
“- Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Mình về, có nhớ chiến khu

Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?”
+ Điệp ngữ “Mình đi”, “Mình về” lặp lại nhiều lần nhấn mạnh khung cảnh chia
tay.
+ Điệp ngữ “có nhớ”  đặt ra câu hỏi nhằm khơi lại kỉ niệm từng gắn bó.
+ Những hình ảnh “mưa nguồn suối lũ”, “những mây cùng mù”  điều kiện thời
tiết khắc nghiệt, khó khăn.
+ Đối lập “Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai” thể hiện sự đồng cam cộng
khổ, là hình ảnh ẩn dụ cho những khó khăn gian khổ của người làm cách mạng
những năm đầu kháng chiến nơi núi rừng Việt Bắc.
b. Tâm trạng của người ở lại :
- Người chiến sĩ ra đi làm cho cả núi rừng trở nên hoang vu, buồn bã.
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trái bùi để rụng măng mai để già.”
+ Nhân hóa “rừng núi nhớ” nỗi nhớ thấm vào thiên nhiên, lan tỏa ra cả núi rừng
mênh mơng rộng lớn.
+ Liệt kê các hình ảnh “Trám bùi để rụng, măng mai để già” chỉ những món ăn
dân dã mà người Việt Bắc đã từng dành cho người cách mạng. Câu thơ thể hiện sự
trống trải, thiếu vắng hình bóng người cách mạng và sự mong đợi, buồn nhớ của
người Việt Bắc đến nỗi trám bùi – măng mai khơng ai thu hái.
“Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son”
=> Đối lập “Hắt hiu lau xám >< đậm đà lòng son” → dù khó khăn, gian khổ
nhưng Việt Bắc vẫn giữ tấm lịng son sắt với cách mạng.
c. Nhắc những kỉ niệm cùng nhau kháng chiến
“Mình về cịn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở cịn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa?”
- Liệt kê “núi non”, “Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh” kết hợp từ chỉ thời
gian “khi”, “thưở”: nhắc về những năm tháng cùng nhau chống thực dân Pháp và

Phát xít Nhật → nhắc lại những hoạt động kháng chiến.
- Điệp từ “mình” lặp lại 3 lần trên 1 dịng thơ (đa nghĩa) → vừa chỉ người Việt Bắc
vừa chỉ người chiến sĩ, họ tuy hai mà là một, gắn bó khơng tách rời.
- Hình ảnh mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào là những địa danh lịch sử, được
tách thành “Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa” Việt Bắc là cội nguồn là máu
xương của người chiến sĩ nên khi phải chia tay ai cũng cảm thấy ngậm ngùi chua
xót.
3) Đoạn 3: người ra di khẳng định tình cảm nhớ thương tha thiết của mình
với Việt Bắc.
a. Lời nhắn gửi thủy chung
23


“Ta với mình, mình với ta
Lịng ta sau trước mặn mà đinh ninh”
- Cách ngắt nhịp 3/3 và phép đảo cho thấy sự gắn bó thống nhất khơng thể tách rời
của người chiến sĩ và đồng bào Việt Bắc.
- Từ láy “mặn mà”, “đinh ninh” lời nhắn gửi thiết tha chân thành.
“Mình đi mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu”
- Điệp đại từ “mình” rất đa nghĩa và sâu sắc, vừa chỉ người cách mạng vừa chỉ
người Việt Bắc.
- So sánh “Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu” => nhấn mạnh nghĩa tình
quân – dân sâu nặng, to lớn mà người ra đi dành cho nhân dân Việt Bắc. Đó chính
là tấm lịng son sắt, thủy chung với Việt Bắc.
b. Nỗi nhớ của người cán bộ cách mạng:
* Nhớ thiên nhiên Việt Bắc:
“Nhớ gì như nhớ người yêu
………….......người thương đi về”
- Điệp từ “nhớ” nhấn mạnh trạng thái cảm xúc rất thực của người về xuôi.

- So sánh: “như nhớ người yêu” gợi nỗi nhớ cồn cào, da diết.
- Nỗi nhớ VB da diết, bao trùm cả không gian (đầu núi, lưng nương, bản làng, bếp
lửa, ngịi sơng, suối), thời gian (sáng, trưa, chiều, tối).
- Hình ảnh “bản khói”, “bếp lửa” gợi khơng gian ấm cúng của gia đình, quê
hương. Cách gọi “người yêu”, “người thương” nhấn mạnh tình cảm thiết tha, sâu
đậm.
 Cảnh vật ở Việt Bắc êm đềm, thơ mộng, gần gũi, thân thương.
- Nhớ Việt Bắc qua những địa danh lịch sử cụ thể:
“Nhớ từng……………..vơi đầy”
 Liệt kê các hình ảnh: ngịi Thia, sơng Đáy, suối Lê cho thấy sự gắn bó thiết tha
mà người chiến sĩ dành cho Việt Bắc.
* Nhớ người Việt Bắc với cuộc sống cần lao trong kháng chiến trường kì:
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi
- Điệp từ, đại từ nhân xưng “mình đây ta đó” gợi gần gũi.
- Thành ngữ “đắng cay ngọt bùi” nói lên sự chia sẻ những gian khổ, vất vả, khó
khăn lẫn niềm vui, hạnh phúc.
“Thương nhau chia củ sắn lùi
……
Chày đêm nện cối đều đều suối xa”
+ Nỗi nhớ về nhân dân Việt Bắc đã chia ngọt, sẻ bùi, che chở cho cách mạng trong
quá khứ chiến tranh, cuộc sống ấy ở những tháng năm đơn sơ, nhiều gian khổ
nhưng lại tràn đầy niềm tin.
+ Nhớ người mẹ cần cù chịu khó, sẵn sàng cưu mang kháng chiến.
“Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô”.
24


+ Nhớ lớp bình dân học vụ và những đêm vui liên hoan:

“Nhớ sao, lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan”
+ Nhớ cuộc sống kháng chiến:
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
 Đối lập  Cuộc sống kháng chiến gian khổ nhưng lạc quan, yêu đời.
+ Nhớ phong tục, tập quán đậm đà bản sắc dân tộc ở Việt Bắc:
“Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa”
 âm thanh tiếng mõ trâu, tiếng chày giã gạo gợi những sinh hoạt bình dị, quen
thuộc, rất đặc trưng ở Việt Bắc.
4) Đoạn 4. Nỗi nhớ Việt Bắc qua bức tranh tứ bình:
" Mình về mình có nhớ ta,
…...Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
a.Hai câu đầu: nỗi nhớ của người ra đi.
- Đây là đoạn thơ được xem là đặc sắc nhất của Việt Bắc. Chỉ mười câu lục bát, đã
thu gọn màu sắc của bốn mùa, âm thanh của cuộc sống, cả thiên nhiên và con
người Việt Bắc.
- Mở đầu đoạn thơ tác giả đã nhấn mạnh đạo lý thủy chung của người ra đi đối với
q hương cách mạng Việt Bắc:
“Mình về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người”
- Đại từ nhân xưng “ta-mình”; hình thức đối đáp mang âm hưởng ca dao
=> lời tâm tình ngọt ngào, thể hiện tình cảm gắn bó, thủy chung của người đi kẻ ở.
- Điệp từ “ nhớ”, câu hỏi tu từ : khắc sâu nỗi nhớ như một kí ức khó qn.
- Hình ảnh giàu giá trị biểu trưng: “hoa” tượng trưng cho thiên nhiên, “người”
tượng trưng cho đồng bào Việt Bắc, kết hợp với từ “cùng”. Tố Hữu lựa chọn thật
đắt hình ảnh đối xứng này, để thể hiện vẻ đẹp kết tinh từ hương sắc đất trời tương
xứng với vẻ đẹp của con người. Bởi vậy, đoạn thơ được xây dựng theo kết cấu,
câu lục nói về thiên nhiên, câu bát nói về con người.

=> nỗi nhớ hịa nguyện giữa hoa và người làm cho bức tranh về miền đất
Việt Bắc trở nên đẹp đẽ, hoàn hảo hơn.
b. Tám câu cịn lại: bức tranh tứ bình về cảnh và người Việt Bắc:
- Bằng bút pháp lãng mạng,Tố Hữu đã vẻ nên một bức tranh về cảnh và người Việt
Bắc vừa thơ mộng trữ tình nhưng cũng vừa bao la hùng vĩ.
- Bức tranh tứ bình về thiên nhiên và con người Việt Bắc trong những thời điểm
của một ngày: sớm - trưa - chiều - tối và trong những thời điểm của một năm: xuân
- hạ - thu – đông được miêu tả thật đẹp, thật nên thơ, hữu tình.
Trước hết là nỗi nhớ về mùa đông Việt Bắc – mùa đông của thuở gặp gỡ ban
đầu đến nay vẫn cịn ngun trong kí ức :
- Cảnh :
+ Bức tranh tứ bình đầu tiên là khung cảnh Việt bắc vào mùa đơng, đây cũng
chính là thời điểm đầu tiên mà những người chiến sĩ đến với Việt Bắc.
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×