Tải bản đầy đủ (.docx) (250 trang)

Vai trò của nhà nước đối với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa việt nam trong hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 250 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG

VAI TRÒ CỦA NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2021


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG

VAI TRÒ CỦA NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Ngành: Kinh tế Quốc tế
Mã số: 9.31.01.06

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Nguyễn An Hà


2. PGS.TS. Trang Thị Tuyết

HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tơi và khơng trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào của tác giả khác.
Các số liệu, thơng tin trích dẫn được sử dụng trong Luận án có nguồn gốc rõ ràng
và được công bố theo quy định.
Tác giả

Nguyễn Thị Tuyết Nhung

i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành Luận án- cơng trình nghiên cứu khoa học- kết
quả học tập này, tơi nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ gia đình, từ những người
bạn, các nhà khoa học, đồng nghiệp, và từ các tổ chức. Lời cảm ơn viết ở đây dù
chưa thể kể hết lịng mình đối với sự giúp đỡ đó nhưng cũng là cơ hội để tơi được
bày tỏ phần nào sự biết sâu sắc của mình tới tất cả các Quý nhân và Quý tổ chức.
Cảm ơn Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia đã ban hành quyết định
cho tôi được tham gia học tập; Cảm ơn TS. Lương Minh Việt- Người đã định hướng
cho tôi nơi học tập và nghiên cứu; Cảm ơn anh chị em, tập thể giảng viên Khoa
Quản lý Nhà nước về Kinh tế đã sắp xếp cơng việc cho tơi có thời gian phù hợp
giữa công việc và học tập; Cảm ơn các Thầy, Cô của Khoa Kinh tế quốc tế, các
thầy cơ phịng ban chức năng Học viện Khoa học Xã hội đã giúp tôi thực hiện các
nghĩa vụ của một học viên tại cơ sở đào tạo.

Chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của Chuyên gia, Hiệu trưởng
trưởng trường Đào tạo doanh nhân PTI Nguyễn Tất Thịnh đã giúp tôi liên hệ với
các doanh nhân để tôi thực hiện thành công việc khảo sát. Cảm ơn các bạn trợ
giảng tại PTT đã hỗ trợ tôi trong quá trình khảo sát các DNNVV.
Cảm ơn sự giúp đỡ của Cục phát triển doanh nghiệp- Bộ Kế hoạc và Đầu tư
đã giúp tơi có được nguồn tài liệu về hỗ trợ DNNVV cần thiết cho Luận án.
Xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới người hướng dẫn khoa học PGS.TS
Nguyễn An Hà đã trực tiếp chân tình chỉ bảo cho tơi hồn thành Luận án và
PGS.TS Trang Thị Tuyết đã luôn đồng hành, luôn động viên tôi và chỉ ra những
điều tơi cịn thiếu sót.
Cảm ơn người bạn đời đã sát cánh ở bên tôi để động viên kịp thời. Cảm ơn
gia đình yêu dấu, cảm ơn tất cả những người bạn, cảm ơn các sinh viên, học viên…
đã ln khích lệ tơi hồn thành việc học tập và nghiên cứu.
Tác giả
Nguyễn Thị Tuyết Nhung

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT................................................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ.............................................................. x
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI.................................................................................................................................................. 11

1.1. Tổng quan những nghiên cứu trong nước................................................................. 11

1.1.1. Nghiên cứu liên quan đến vai trò của nhà nước trong HNKTQT............11
1.1.2. Nghiên cứu liên quan đến NLCT của DNNVV trong HNKTQT.............12
1.2. Tổng quan những nghiên cứu nước ngoài................................................................ 15
1.2.1. Những nghiên cứu về vai trò của nhà nước......................................................... 15
1.3. Những điểm thành công, những khoảng trống chưa nghiên cứu và định
hướng nghiên cứu của luận án.................................................................................................. 20
1.3.1. Những thành công của các nghiên cứu.................................................................. 20
1.3.2. Những khoảng trống chưa nghiên cứu................................................................... 21
1.3.3. Định hướng nghiên cứu của luận án........................................................................ 22
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI NLCT CỦA DNNVV TRONG HỘI NHẬP KTQT..................24

2.1. NLCT của DNNVV trong hội nhập KTQT............................................................. 24
2.1.1. Khái niệm NLCT của DN............................................................................................. 24
2.1.2. Tiêu chí đánh giá NLCT của DN............................................................................... 26
2.2. NLCT của DNNVV trong hội nhập KTQT............................................................. 28
2.2.1. Khái niệm NLCT của DNNVV.................................................................................. 28
2.2.2. Tiêu chí đánh giá NLCT của DNNVV trong hội nhập KTQT...................34
2.3. Vai trò của nhà nước trong hội nhập KTQT............................................................ 45
2.3.1. Vai trò của nhà nước thay đổi đối với DNNVV trong HNKTQT............45
2.3.3. Xây dựng thể chế, chính sách riêng biệt đối với DNNVV.......................... 47

iii


2.3.4. Cải thiện chỉ số môi trường kinh doanh, NLCT quốc gia............................ 51
2.4. Hỗ trợ DNNVV phù hợp với các cam kết quốc tế............................................... 54
2.5. Các nguyên tắc áp dụng để thể hiện vai trò của nhà nước đối với NLCT
của DNNVV trong hội nhập KTQT...................................................................................... 58
2.5.1. Đặt DNNVV là một khâu của chuỗi trong khơng gian kinh tế tồn cầu .. 58


2.5.2. Hài hòa cách thức hoạt động của các hiệp hội và liên hiệp.........................58
2.5.3. Áp dụng thống nhất các chuẩn mực và tiêu chuẩn quốc tế về toàn bộ
quá trình cho DNNVV................................................................................................................. 59
2.5.4. Áp dụng quy tắc thị trường tối đa và hạn chế đến mức tối thiểu can
thiệp trực tiếp của chính phủ đối với hoạt động của DNNVV................................60
2.6. Một số tiêu chí đánh giá vai trị của nhà nước đối với NLCT của DNNVV
trong hội nhập KTQT................................................................................................................... 61
2.6.1. Bộ tiêu chí đánh giá mơi trường kinh doanh quốc gia, NLCT quốc gia
................................................................................................................................................................... 61

2.6.2. Bộ chỉ số đánh giá NLCT của địa phương và cơ quan quản lý ngành
lĩnh vực................................................................................................................................................. 62
2.7. Kinh nghiệm quốc tế về vai trò của nhà nước đối với NLCT của DNNVV
và bài học cho Việt Nam............................................................................................................. 63
2.7.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản [3] [48] [77] [84] [93]......................................... 63
2.7.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc [48].............................................................................. 65
2.7.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam......................................................................... 66
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG VỀ VAI TRÒ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NLCT
CỦA DNNVV TRONG HỘI NHẬP KTQT Ở VIỆT NAM........................................ 69

3.1. Thực trạng NLCT của DNNVV Việt Nam trong hội nhập KTQT..............69
3.1.1. Sự chuẩn bị các yếu tố năng lực canh tranh của DNNVV........................... 69
3.1.2. NLCT của DNNVV trong HNKTQT..................................................................... 73
3.2. Vai trò của Nhà nước thể hiện đối với NLCT của DNNVV...........................82
3.2.1. Khảo sát hiệu quả hỗ trợ của nhà nước đối với DNNVV............................. 82
3.2.2. Một số kết quả Nhà nước đã làm được đối với DNNVV..........................108
3.3. Những vấn đề còn tồn tại................................................................................................ 115

iv



3.3.1. Những thay đổi về thể chế chưa đủ thúc đẩy tăng mật độ DN trên số
dân và nâng cấp quy mơ của DN......................................................................................... 116
3.3.2. MTKD nhưng vẫn cịn nhiều trở ngại cho NLCT của DNNVV............117
3.3.3. DNVVV vẫn khó tiếp cận hỗ trợ tài chính........................................................ 118
CHƢƠNG 4 GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
NLCT CỦA DNNVV TRONG HỘI NHẬP KTQT....................................................... 121

4.1. Bối cảnh quốc tế và bối cảnh trong nước............................................................... 121
4.1.1. Bối cảnh quốc tế.............................................................................................................. 121
4.1.2. Bối cảnh trong nước...................................................................................................... 123
4.1.3. Những thách thức đối với Nhà nước và DNNVV trong giai đoạn tới 124
4.2. Định hướng và mục tiêu về việc thể hiện vai trò của Nhà nước đối với
NLCT của DNNVV trong thập kỷ mới............................................................................ 127
4.2.1. Định hướng........................................................................................................................ 127
4.2.2. Mục tiêu............................................................................................................................... 129
4.3. Giải pháp để vai trò của nhà nước đối với NLCT của DNNVV hiệu quả
trong hội nhâp KTQT................................................................................................................. 132
4.3.1. Tiếp túc cải cách về mặt thể chế phù hợp với kinh tế thị trường tạo điều
kiện hỗ trợ sức cạnh tranh cho DNNVV.......................................................................... 133
4.3.2. Xây dựng các giải pháp hỗ trợ các yếu tố NLCT của DNNVV cụ thể và
hiệu quả hơn.................................................................................................................................... 137
4.3.3. Giúp DNNVV vượt qua khó khăn, khơi phục và phát triển sxkd.........148
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 150
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ............................151
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... 152

v



MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Vai trị của nhà nước có tác động rất lớn, là phần quyết định nâng cao hay

suy yếu NLCT của DNNVV trong hội nhập KTQT bởi vì DNNVV là đối tượng
quản lý của nhà nước, các chính sách quản lý, phương pháp quản lý ảnh hưởng trực
tiếp tới sự ra đời, tồn tại và phát triển của DNNVV.
Sự thịnh vượng trong tương lai của các nền kinh tế nói chung và Việt Nam
nói riêng phụ thuộc đáng kể vào thành công của nền kinh tế đó trong việc thúc đẩy
tinh thần kinh doanh, đổi mới và sự hấp thụ hiệu quả và kịp thời nguồn vốn, những
tiến bộ công nghệ được phát triển ở nước ngoài và nhờ hội nhập KTQT. Trong tất cả
các q trình này, DNNVV (DNNVV) bằng NLCT của mình đóng vai trò rất quan
trọng trong sự phát triển và tăng trưởng của một nền kinh tế, điều này được khẳng
định rất rõ ở các nền kinh tế phát triển như Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản và nhiều quốc
gia khác. Xu thế hội nhập kinh tế cùng với sự thay đổi mạnh mẽ về khoa học công
nghệ (công nghệ 4.0) khiến cho lực lượng DNNVV trong đó có ác DN siêu nhỏ ở
nhiều quốc gia có thể trở thành một tác nhân trên thị trường tồn cầu, thậm chí có
nhiều DN siêu nhỏ có NLCT tốt trở thành cơng ty xun quốc gia siêu nhỏ. NLCT
của các DNNVV của các quốc gia đó tốt khơng chỉ bởi các yếu tố nội tại bên trong
DN mà còn bởi vai trò của nhà nước đối với DNNVV trong việc tạo lập môi trường
kinh doanh, hỗ trợ cho các DNNVV thông qua hàng loạt các chính sách giành riêng
cho lực lượng này. Hệ thống DNNVV Việt Nam, lực lượng trọng yếu của thành
phần kinh tế tư nhân, chiếm trên 90 % số lượng DN Việt Nam, thể hiện sự đóng góp
to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế rõ nhất là từ khi Nhà nước thực hiện
chính sách đổi mới kinh tế bắt đầu từ năm 1986. Cho đến nay, khi hội nhập KTQT
sâu và rộng, Việt Nam ký hàng loạt các hiệp định thương mại tự do song phương, đa
phương, nhất là những hiệp định thương mại kiểu mới. Việt Nam trở thành một

nhân tố kinh tế trong nền KTQT, hệ thống DNNVV Việt Nam hoạt động sxkd dưới
sự quản lý của nhà nước lúc này cũng dần tuân thủ theo các luật chung trong hội
nhập kinh tế, chi phí cơ hội tăng, cạnh tranh mạnh mẽ với các DN

1


nước ngồi. Hội nhập KTQT vừa có nhiều cơ hội nhưng cũng khơng thiếu thách
thức trong khi đó đối mặt với nhiều rủi ro đến từ bên trong và từ bên ngồi, NLCT
của DNNVV Việt Nam mà yếu thì thua ngay trên thị trường nội địa. Tự thân quản
trị các rủi ro và nâng cao NLCT trong bối cảnh hội nhập đối với DNNVV Việt Nam
không phải là việc dễ dàng, lúc này Nhà nước cần thể hiện vai trò của mình để
DNNVV nâng cao NLCT trong hội nhập KTQT.
Hội nhập KTQT đặt ra yêu cầu Nhà nước phải thay đổi, cải cách trên nhiều
lĩnh vực kinh tế. Quan điểm về Chính phủ cũng được thay đổi so với trước đây, từ
một Chính phủ điều hành bằng mệnh lệnh hành chính sang Chính phủ kiến tạo và
phục vụ để đáp ứng kịp với thời cuộc và hoạt động của kiến tạo là xây dựng cơ chế,
chính sách và xây dựng bộ máy nhân lực, phương cách quản lý thích hợp để kiến
tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế, đặc biệt là thành
phần kinh tế tư nhân, các tầng lớp nhân dân phát huy mọi tiềm năng phát triển để
đưa nền kinh tế Việt Nam lên tầm cao mới trong hội nhập. Cách ứng xử của Nhà
nước đối với hệ thống DNNVV cũng hướng sang kiểu quản lý mang tính hỗ trợ.
Trong Báo cáo Chính trị Đại hội Đảng XII nêu: “Hồn thiện cơ chế, chính sách
khuyến khích, tạo thuận lợi phát triển mạnh kinh tế tư nhân ở hầu hết các ngành và
lĩnh vực kinh tế, trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế. Hồn thiện
chính sách hỗ trợ DNNVV, DN khởi nghiệp…”
NLCT của DNNVV ở hầu hết các ngành và lĩnh vực kinh tế ở Việt Nam
đang bị yếu thế dưới sức ép của hội nhập KTQT hay nói cách khác NLCT của
DNNVV còn nhiều bất cập dẫn đến việc mất dần thị phần nội địa, khơng có được
thị phần ở thị trường nước ngoài. Dù Nhà nước Việt Nam đã thay đổi động thái,

quan điểm đối với loại hình DN này, tuy nhiên, quan điểm, chủ trương mới chỉ
mang tính “hiệu lực” cịn chưa mang lại “hiệu quả”, những chính sách mà Chính
phủ ban hành thời gian qua dù đã dành sự hỗ trợ, ưu đãi cho DNNVV nhưng chưa
hiệu quả ở khâu thực thi, chưa có sự đồng bộ, bài bản và chưa xác định đúng trọng
tâm hướng vào NLCT cho DNNVV trong hội nhập KTQT.
NLCT của DNNVV liên quan trực tiếp đến sức mạnh của nền kinh tế, do vậy
để nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền

2


kinh tế cần phải nâng cao NLCT cho DNNVV. Vì vậy, Nhà nước cần có thực hiện
vai trị của mình để cải thiện được những điểm yếu, tránh được những rủi ro, biến
những nguy cơ thách thức thành cơ hội cho DNNVV để DNNVV có đủ khả năng
cạnh tranh trong bối cảnh tồn cầu hóa. Việc thực hiện vai trị của Nhà nước cần ở
mức độ phù hợp nhất để không vi phạm những cam kết đã ký trong các hiệp định
song phương và đa phương mà vẫn tận dụng được lợi thế cạnh tranh quốc gia, lợi
thế của các địa phương, tận dụng được vai trò của DNNVV.
Nhận định thấy lý do cấp thiết kể trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: Vai
trò của nhà nước đối với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt
Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế
2.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn luận án hướng đến mục tiêu:
Xây dựng lý luận về mối liên hệ vai trò của nhà nước với NLCT của
DNNVV;

-


Nêu những vấn đề tồn tại trong việc thực hiện vai trò của Nhà nước đối với

NLCT của DNNVV ở Việt Nam trong hội nhập KTQT;
-

Nêu giải pháp để Nhà nước hồn thiện vai trị của mình đối với NLCT của

DNNVV trong hội nhập KTQT.
2.2 . Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục tiêu đã đặt ra, nhiệm vụ cần thực hiện của luận án thể
hiện cụ thể như sau:
-

Tìm các khoảng trống nghiên cứu thơng qua việc tổng quan các tài liệu, các

cơng trình khoa học trong nước và nước ngoài đã nghiên cứu về vai trò của nhà
nước đối với NLCT của DNNVV trong hội nhập KTQT.
-

Nghiên cứu các lý thuyết về vai trò của nhà nước trong thời kỳ nền kinh tế

trong nước hội nhập với nền KTQT để viết ra khung lý luận vai trò của nhà nước
đối với NLCT của DNNVV, trong nhiệm vụ này chia ra hai nhiệm vụ cụ thể là:
Nghiên cứu lý luận vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế hội nhập nói chung, đối
với DN nói riêng; nghiên cứu lý luận NLCT của DNNVV từ đó xây dựng sự kết nối
thành khung lý luận vai trò nhà nước đối với NLCT của DNNVV.

3



-

Tìm hiểu thực tiễn vai trị của Nhà nước đối với NLCT DNNVV ở Việt

Nam trong giai đoạn hiện nay. Tổng hợp các số liệu thực tế của các yếu tố tạo nên
NLCT của DNNVV Việt Nam. Chỉ ra được những tồn tại của nhà nước Việt Nam
trong việc thể hiện vai trị của mình là tác nhân liên quan trực tiếp, gián tiếp đến
NLCT DNNVV trong hội nhập KTQT.
-

Đề xuất các nhóm giải pháp cho nhà nước nâng cao vai trị của mình đối

với NLCT của DNNVV.
3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng chủ yếu của luận án là nghiên cứu vai trò của nhà nước Việt Nam
đối với NLCT của DNNVV trong hội nhập KTQT.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Vai trò của nhà nước đối với NLCT của DNNVV
trong
hội nhập KTQT, chú trọng đến chính sách hỗ trợ- một trong cách Nhà nước thực
hiện vai trị (Đại diện là Chính phủ và các bộ ngành) đối với NLCT của DNNVV;
Phạm vi không gian: Thực trạng NLCT của DNNVV ở địa bàn hai
thành
phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh làm trọng điểm và hoạt động hỗ trợ của Nhà
nước liên quan đến NLCT của các DNNVV.

Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu vai trò của nhà nước đối với
NLCT
của DNNVV trong khoảng thời gian từ năm 2009 (năm Chính phủ ban hành Nghị
định 56/2009/NĐ-CP về việc trợ giúp phát triển DNNVV) trở lại đây.
4.

Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tại bàn
Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so

sánh để xử lý thông tin thứ cấp- bao gồm:
-

Các dữ liệu, số liệu từ các cơ quan quản lý nhà nước đối với DNNVV thuộc

nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó nghiên cứu các chính sách hỗ trợ DNNVV và
việc triển khai thực hiện các chính sách và mức độ liên quan của chính sách tới
NLCT của DNNVV;


4


-

Các cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học và phân loại và hệ thống

hóa lý thuyết để tổng hợp các lý thuyết về NLCT của DNNVV trong hội nhập
KTQT, lý thuyết về vai trò của nhà nước đối với NLCT, các giải pháp mà các nhà
khoa học đề xuất để nhà nước nâng cao NLCT cho DNNVV.

4.2. Phƣơng pháp định lƣợng
4.2.1. Công cụ, cách thức và số lƣợng mẫu khảo sát
4.2.1.1. Công cụ khảo sát định lượng bằng phiếu hỏi
Phiếu hỏi- phiếu khảo sát được thiết kế với dạng cấu trúc xác định chính xác,
rõ ràng những thơng tin cần thiết về hiệu quả hỗ trợ của Nhà nước đối với DNNVV,
phải được thu thập để thực hiện đo lường, thống kê, nhằm đạt được thông tin giúp ta
hiểu biết chung về tổng thể nghiên cứu. (Phụ lục 01)
Phiếu hỏi được thiết kế tại bàn dựa trên những thông tin thu thập được từ giai
đoạn nghiên cứu tại bàn và khảo sát đề cương. Phiếu hỏi được thiết kế chủ yếu là
các câu hỏi đóng nhằm thu thập các thông tin cần thiết phục vụ cho các nội dung
của nhiệm vụ. Chủ yếu sử dụng lượng câu hỏi đóng để người được phỏng vấn dễ
dàng trả lời, thơng tin được cơ đọng và chính xác nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc phân tích và tổng hợp thơng tin.
Nội dung phiếu hỏi được chia làm 2 phần:
(1)

Thông tin chung bao gồm câu hỏi liên quan đến chủ DN và DN

(2)

Nội dung khảo sát:

Nội dung thứ nhất là khảo sát hiệu quả hỗ trợ của nhà nước đối với DNNVV:
Hiệu quả cắt giảm các thủ tục hành chính cản trợ sản xuất, kinh doanh (7
chỉ tiêu)
-

Hiệu quả hỗ trợ thông tin sản xuất, kinh doanh (5 chỉ tiêu)

-


Hiệu quả hỗ trợ chuyển đổi DN (4 chỉ tiêu)

-

Hiệu quả hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo (5 chỉ tiêu)

-

Hiệu quả hỗ trợ tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị (5 chỉ tiêu)

-

Hiệu quả chung hỗ trợ DNNVV của nhà nước (4 chỉ tiêu)
Nội dung thứ hai, khảo sát mức độ chuẩn bị của DNNVV đáp ứng yêu cầu hội

nhập quốc tế, bao gồm:

5


-

Mức độ chuẩn bị các yếu tố bên trong (6 chỉ tiêu)

-

Mức độ chuẩn bị các yếu tố bên ngoài (4 chỉ tiêu)

-


NLCT của DN trong hội nhập quốc tế (6 chỉ tiêu)

4.2.1.2. Cách thức khảo sát
Việc thực hiện điều tra, khảo sát do NCS trực tiếp hướng dẫn người được
khảo sát tiến hành điền phiếu, do vậy, số lượng phiếu được đảm bảo hoàn thành đầy
đủ như dự kiến.
4.2.1.3. Số lượng, đặc điểm của mẫu
Số lượng mẫu 200 DNNVV tại hai trung tâm kinh tế lớn nhất Việt Nam là Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh vì nơi đây tập trung nhiều DNNVV, đồng thời được
Nhà nước quan tâm, chú trọng thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển. Đặc điểm
của mẫu được mô tả về: Tuổi chủ doanh nghiệp; Giới tính chủ doanh nghiệp; Trình
độ cao nhất của chủ doanh nghiệp; Số năm hoạt động của doanh nghiệp; Loại hình
kinh doanh của doanh nghiệp; Quy mơ doanh nghiệp. (Phụ lục 01)
4.2.2. Tổ chức thực hiện khảo sát
Liên hệ với các DNNVV tại địa bàn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
thơng qua sự giúp đỡ, cung cấp danh sách và hỗ trợ liên lạc của Trường đào tạo
Doanh nhân PTI. Những người trả lời phiếu khảo sát giữ chức vụ giám đốc, phó
giám đốc, chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng quản trị hoặc kế tốn
trưởng của cơng ty bởi vì những người này hiểu rõ được mức độ cạnh tranh của DN
mình trong thương trường.
4.2.3. Quy trình xử lý, làm sạch, lƣu trữ và sử dụng dữ liệu khảo sát
4.2.3.1. Xây dựng khung nhập liệu
Khung nhập liệu lưu trữ các thông tin và dữ liệu đã thu thập, tổng hợp kết quả
khảo sát. Khung nhập liệu được thiết kế tương đồng với phiếu khảo sát và đảm bảo
các nguyên tắc, gồm: Câu hỏi trong phiếu khảo sát và khung nhập cần trùng khớp;
Khung nhập liệu cần có đủ vị trí để có thể nhập đầy đủ dữ liệu từ phiếu khảo sát;
Thứ tự các câu hỏi và thứ tự các phương án trả lời được thiết kế đồng nhất giữa
phiếu khảo sát và khung nhập liệu để dễ dàng cho quá trình nhập liệu.


6


Khung nhập liệu được thiết kế để có thể dễ dàng sử dụng và có quy tắc chung
khi nhập liệu, gồm định dạng, cách nhập, mã hoá cho các câu trả lời.
4.2.3.2. Làm sạch dữ liệu
Các dữ liệu được làm sạch để xử lý các trường hợp bị thiếu sót. Sau khi nhập
liệu, thông tin được kiểm tra theo quy trình: (1) Rà sốt, kiểm tra từng phiếu; (2)
Kiểm tra tổng thể bộ dữ liệu; (3) Kiểm tra ngẫu nhiên 10% tổng số phiếu, để đảm
bảo thông tin được chuyển tiếp từ phiếu khảo sát sang khung dữ liệu đầy đủ và
chính xác.
4.2.3.3. Xử lý dữ liệu
Từ kết quả đã tổng hợp, dự án tiến hành xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS
làm tư liệu cho Luận án với các công cụ chủ yếu như: Kiểm định độ tin cậy thang
đo Cronbach‟s Alpha; phân tích phương sai; phân tích tương quan và hồi quy...
Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu
Giả thuyết khoa học
Vai trò nhà nước tác động trực tiếp và gián tiếp tới NLCT của DNNVV trong
hội nhập KTQT. Nhà nước và DNNVV tuy là hai thực thể như độc lập trong nền
kinh tế nhưng có mối quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng qua lại. Nhà nước thể hiện đúng,
tốt vai trị của mình theo đúng hướng quản lý đúng, quản lý phù hợp, hỗ trợ đúng
đúng mức, đúng thời điểm sẽ khuyến khích và nâng cao NLCT của DNNVV trong
hội nhập KTQT. Ngược lại Nhà nước khơng thực hiện đúng vai trị, thậm chí khơng
tạo mơi trường thuận lợi, chính sách hỗ trợ khơng hiệu quả kịp thời thì NLCT của
DNNVV sẽ suy yếu trong quá trình hội nhập KTQT. Các giả thuyết đặt ra:
- Về giả thuyết hiệu quả hỗ trợ của Nhà nước gọi là A
A1. Mức độ cắt giảm thủ tục hành chính cản trở sxkd của DNNVV có ảnh
hưởng đến hiệu quả hỗ trợ của Nhà nước đối với DNNVV
A2. Mức độ hỗ trợ thơng tin sxkd cho DNNVV có ảnh hưởng đến hiệu quả
hỗ trợ của Nhà nước đối với DNNVV. Mức độ tăng lên thì hiệu quả tăng lên.

A3. Hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo ảnh hưởng đến hiệu quả hỗ trợ của
Nhà nước đối với DNNVV.

7


A4. Hỗ trợ DNNVV liên kết ngành, chuỗi giá trị ảnh hưởng lên hiệu quả hỗ
trợ của Nhà nước đối với DNNVV.
A5. Hỗ trợ DNNVV chuyển đổi doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả hỗ trợ
của Nhà nước đối với DNNVV.
-

Giả thuyết về ảnh hưởng của các yếu tố tới NLCT của DNNVV là B

B1. Chuẩn bị các yếu tố bên ngồi của NLCT của DNNVV tốt thì NLCT của
DNNVV cũng tốt và ngược lại.
B2. Chuẩn bị các yếu tố bên trong của NLCT của DNNVV tốt thì NLCT của
DNNVV cũng tốt và ngược lại.
B3. Hiệu quả hỗ trợ DNNVV của Nhà nước cao thì NLCT của DNNVV cũng
cao và ngược lại.
B4. Hiệu quả hỗ trợ DNNVVchuyển đổi doanh nghiệp tăng thì NLCT của
DNNVV cũng tăng và ngược lại.
B5. Mức độ hỗ trợ DNNVV liên kết ngành, chuỗi giá trị tăng thì NLCT của
DNNVVV cũng tăng và ngược lại.
B6. Mức độ hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp, sáng tạo tăng thì NLCT của
DNNVV cũng tăng và ngược lại.
B7. Mức độ hỗ trợ DNNVV thơng tin sxkd mạnh thì NLCT của DNNVV
cũng sẽ mạnh và ngược lại.
B8. Hiệu quả cắt giảm các thủ tục hành chính cản trở sxkd của DNNVV tăng
thì NLCT của DNNVV cũng tăng và ngược lại.

Câu hỏi nghiên cứu
-

Mối quan hệ giữa vai trò Nhà nước đối với NLCT thể hiện như thế nào

trong hội nhập KTQT?
Hội nhập KTQT có tạo thuận lợi và khó khăn đối với Nhà nước khi
thực hiện

vai trị của mình trong việc nâng cao NLCT của DNNVV?
Nhà nước cần chú trọng những nội dung nào để nâng cao NLCT của
DNNVV?

-

DNNVV có vai trị gì với một nền kinh tế và đối với DNNVV nói riêng,

mức độ hỗ trợ của Nhà nước có tác động như thế nào tới NLCT của DNNVV?


8


-

NLCT của DNNVV Việt Nam hiện nay như thế nào? Các DNNVV đã

chuẩn bị các yếu tố nào để nâng cao NLCT?
Nhà nước cần làm gì để NLCT của DNNVV được nâng cao trong
hội nhập

KTQT, nâng cao vị thế của DNNVV Việt Nam trên thị trường quốc tế?
-

Làm thế nào để DNNVV tận dụng được cơ hội và đối phó được với những

thách thức do hội nhập kinh tế mang lại?
-

Nhà nước cần thực hiện các giải pháp gì để phát huy các giải pháp chính

sách hỗ trợ để nâng cao NLCT của DNNVV trong hội nhập KTQT?
5.

Những đóng góp mới về khoa học của luận án
Về mặt lý luận: Kế thừa khoa học quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về

kinh tế, Luận án có đóng góp về mặt lý luận vai trò của nhà nước đối với NLCT của
DNNVV trong hội nhập KTQT;
Về thực tiễn: những giải pháp luận án đề ra có khả năng áp dụng trong công
tác quản lý nhà nước đối với các DNNVV trong thời kỳ Việt Nam hội nhập hiện nay
với mục đích nâng cao NLCT vốn đang rất yếu của DNNVV Việt Nam.
6.
Ý

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
nghĩa lý luận: Bằng các phương pháp phân tích, diễn giải, luận án hệ thống

hóa được lý luận NLCT của DNNVV; hệ thống hóa được lý luận vai trị của nhà
nước đối với NLCT của DNNVV trong hội nhập KTQT.
Ý

nghĩa thực tiễn: Thông qua nghiên cứu thực trạng NLCT của
DNNVV,
thực trạng vai trò của Nhà nước đối với DNNVV ở Việt Nam, thực trạng hiện thực
hóa các chính sách hỗ trợ DNNVV của Nhà nước trong những năm vừa qua, luận án
đề xuất các giải pháp khả thi để nhà nước có thể áp dụng điều chỉnh sự tập trung
chính sách hướng vào việc nâng cao NLCT của DNNVV trong hội nhập KTQT.
7.

Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục các chữ viết tắt, Danh

mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, Luận án được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài


9


Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của nhà nước đối với NLCT
của DNNVV trong hội nhập KTQT
Chương 3. Thực trạng về vai trò nhà nước đối với NLCT của DNNVV trong
hội nhập KTQT ở việt nam
Chương 4. Một số giải pháp phát huy vai trò nhà nước đối với NLCT của
DNNVV trong hội nhập KTQT

10


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan những nghiên cứu trong nƣớc
1.1.1. Nghiên cứu liên quan đến vai trò của nhà nƣớc trong HNKTQT
Trong lĩnh vực thương mại và phát triển DN trong nền kinh tế, Nhà nước thể
hiện vai trị thơng qua ban hành các chính sách hỗ trợ đối với các DNNVV được chứng
minh trong Luận án tiến sĩ Giải pháp hỗ trợ DN thương mại nhỏ và vừa ở Việt Nam
trong điều kiện hội nhập KTQT của tác giả Lưu Khánh Cường (2010). Tác giả khẳng
định rằng Nhà nước hỗ trợ DNNVV thương mại là cần thiết trong điều kiện hội nhập
KTQT, nếu khơng có chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì DNNVV thương mại sẽ
khơng thể phát triển trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ và nếu có được chính sách hỗ
trợ thì DNNVV thương mại phát triển sẽ giúp khai thác và phát huy hiệu quả vai trị
của khu vực kinh tế này. Chính sách của Nhà nước tác động trực tiếp đến điều kiện
kinh doanh của DNNVV thương mại, chi tiết hơn là các chính sách hỗ trợ như chính
sách tài chính đối với DNNVV, chính sách hỗ trợ mặt bằng và địa điểm kinh doanh, hỗ
trợ vận tải và hỗ trợ vận tải hàng hóa, hỗ trợ cung cấp thông tin, hỗ trợ tư vấn, đào tạo
nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ kinh doanh thương mại. Các chính sách hỗ trợ
có những thành tựu nhất định nhưng còn tồn tại nhiều hạn chế. [25] Một trong những
cơ quan quản lý nhà nước đối với lĩnh vực thương mại và công nghiệp-Bộ Công
thương trực tiếp đề cập đến những vẫn đề đặt ra trong thương mại quốc tế cho các DN
Việt Nam trong cuốn sách “Bảo vệ DN trong thương mại quốc tế” (NXB Công thương,
năm 2010). Những cơ hội và thách thức đối với DN trong hội nhập KTQT, quyền lợi và
nghĩa vụ của các DN trong hội nhập KTQT được phân tích trên diện rộng. Đặc biệt
thực trạng bảo vệ lợi ích của DN trong thương mại quốc tế là nội dung cuốn sách đề
cập khá kỹ lưỡng, bên cạnh đó, các kiến nghị và giải pháp bảo vệ lợi ích DN, những
yếu tố về NLCT của DN Việt Nam trong cạnh tranh bình đẳng trong hội nhập KTQT,
cụ thể là những giải pháp bảo vệ lợi ích DN đối với MFN và NT. Giải pháp bảo vệ DN
đối với chống bán phá giá, giải pháp

11



đối với chống trợ cấp, giải pháp tăng cường vai trị của hệ thống sở hữu trí tuệ và hỗ
trợ phát triển tài sản trí tuệ, giải pháp xây dựng và bảo vệ thương hiệu…[9]
Mảng lý luận về vai trò của nhà nước đối với DNNVV như Nhà nước có vai
trị phát triển mơi trường kinh doanh thuận lợi cho DNNVV và Nhà nước thực hiện
tốt chức năng vĩ mô tạo sự ổn định, bền vững của nền kinh tế cũng được Tác giả Lê
Quang Mạnh (2011) nghiên cứu trong Luận án tiến sĩ Kinh tế: “Phát huy vai trò
của nhà nước trong phát triển DNNVV ở Việt Nam” [61] Tác giả Phạm Văn Hồng
với cơng trình Phát triển DNNVV ở Việt Nam trong hội nhập KTQT (2007), tác giả
Trương Thị Thu Hà với cơng trình “Chính sách phát triển DNNVV thực tiễn và giải
pháp” (2009), tác giả Đào Duy Huân Phát triển DNNVV ở Việt Nam phù hợp với tái
cấu trúc và hội nhập KTQT (2012), tác giả Trần Thị Thu Thủy Nghiên cứu chính
sách và giải pháp nâng cao NLCT của các DN vừa và nhỏ trong lĩnh vực sản xuất,
chế biến và tiêu thụ nông, lâm sản trong điều kiện hội nhập KTQT (2009) đều
chứng minh rằng sự phát triển của DNNVV ở Việt Nam rất cần có chính sách hỗ trợ
của Nhà nước Việt Nam, bên cạnh đó các tác giả đưa ra các giải pháp chính sách để
Nhà nước hỗ trợ DNNVV phát triển trong giai đoạn hội nhập KTQT ngày càng sâu
rộng hơn [46][35][47][85]. Cịn tác giả Nguyễn Thế Bính với cơng trình Kinh

nghiệm quốc tế về chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV và bài học cho Việt
Nam, [19] viết về các chính sách hỗ trợ DNNVV của Chính phủ ở các quốc
gia, bao gồm: Nhật; Hàn; Đài Loan; Thái Lan; Sing-ga-po; Mỹ; Cộng hịa
Liên bang Đức qua đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Nhà nước ban hành các
chính sách hỗ trợ DNNVV phù hợp với đặc thủ của Việt Nam.
1.1.2. Nghiên cứu liên quan đến NLCT của DNNVV trong HNKTQT
Luận chứng về lý luận và thực tiễn, về các yếu tố cơ bản của kinh tế thị
trường tác động tới NLCT của DN trong hội nhập, những lý luận về NLCT của DN,
những yếu tố tác động đến NLCT của DN, lợi thế cạnh tranh của DN; Các tiêu chí
và phương pháp đánh giá khả năng cạnh tranh của DN được tác giả Vũ Trọng Lâm
nghiên cứu trong cơng trình “Nâng cao sức cạnh tranh của các DN trong tiến trình
hội nhập KTQT”(NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 2006), bên cạnh đó tác giả cũng


12


phân tích những bài học bổ ích từ kinh nghiệm của một số quốc gia tương đồng với
Việt Nam để từ đó đề xuất những giải pháp hữu ích cho các DN và Nhà nước và
kinh nghiệm về thực hiện các chính sách hỗ trợ các DN.[56]
Lê Thị Mỹ Linh (2010), trong luận án tiến sĩ“Phát triển nguồn nhân lực
trong DNNVV ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế”, đã xác định và đánh
giá một cách tổng thể các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo cán bộ quản lý trong
DNNVV, bao gồm các yếu tố thuộc về DNNVV và các yếu tố bên ngoài DN. Kết
quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố thuộc về DNNVV có ảnh hưởng rõ rệt đến đào
tạo cán bộ quản lý. Bên cạnh đó, luận án cũng chỉ ra rằng, đào tạo cán bộ quản lý có
ảnh hưởng tích cực đến kỹ năng quản lý và kết quả hoạt động của DNNVV. Luận án
đã hệ thống hóa, bổ sung và phát triển những vấn đề lý luận liên quan đến đào tạo
cán bộ quản lý trong DNNVV ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập KTQT ngày
càng sâu, rộng. Cụ thể, luận án đã xác định và làm rõ các đặc điểm về nội dung đào
tạo, phương pháp đào tạo, tổ chức đào tạo cán bộ quản lý trong DNNVV đáp ứng
các yêu cầu của hội nhập KTQT. [57]
Phạm Văn Kim, Doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với phát triển Công nghiệp
phụ trợ ở Việt Nam, nghiên cứu vai trò của DNNVV trong phát triển công nghiệp
phụ trợ như quyết định sự phát triển của công nghiệp phụ trợ, giúp công nghiệp phụ
trợ khai thác hiệu quả các nguồn lực trong nước để phát triển, góp phần nâng cao
giá trị gia tăng và tính chủ động của cơng nghiệp phụ trợ, tạo nhu cầu và thị trường
cho phát triển công nghiệp phụ trợ. Với sự nghiên cứu này cho thấy thêm khả năng
của DNNVV trong lĩnh vực công nghiệp phụ trợ của Việt Nam.[54]
Vốn xã hội của DNNVV ở nông thôn trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế (nghiên cứu trường hợp ba làng nghề ở đồng bằng
sông Hồng) của Nguyễn Vũ Quỳnh Anh cho thấy khả năng cạnh tranh của DNNVV
khơng chỉ tính bằng giá trị hữu hình mà cần tính cả giá trị vơ hình là vốn xã hội bao

gồm uy tín, các giá trị, chuẩn mực, quan hệ xã hội của DN mà DN có thể sử dụng
vốn đó để tạo niềm tin tiếp cận nguồn tiền từ các tổ chức tín dụng. [5]

13


Bài nghiên cứu Phát triển nguồn tài chính cho DNNVV tại Hà Nội, tác giả
Trần Thị Thanh Tú, Đinh Thị Thanh Vân đã phân tích, đánh giá thực trạng nguồn
vốn của DNNVV tại Hà Nội và chỉ ra: (i) nguồn tài chính của DNNVV tại Hà Nội
chủ yếu là vốn chủ sở hữu của các DN; (ii) nguồn vốn vay từ ngân hàng và các tổ
chức tín dụng cung cấp cho DNNVV chưa tương xứng với tiềm năng; (iii) những
nguyên nhân cơ bản trong việc hạn chế DNNVV huy động vốn xuất phát từ yếu tố
vĩ mơ, trình độ nhận thức, quản lý của DN và rào cản về tài sản thế chấp của ngân
hàng. Từ đó các tác giả để ra các giải pháp để phát triển nguồn tài chính cho
DNNVV, tập trung vào: (i) đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng quản lý, quản trị kinh
doanh cho DNNVV để đối phó với rủi ro và khủng hoảng; (ii) nghiên cứu xây dựng
các sản phẩm tài chính mới gắn với các cam kết về môi trường và xã hội của Hà
Nội; (iii) phát triển các sản phẩm cho vay không cần tài sản thế chấp.[97]
Phạm Thu Hương với luận án NLCT của DNNVV, nghiên cứu trên địa bàn
thành phố Hà Nội, (2017) đã cung cấp các quan điểm về NLCT của DNNVV đồng
thời phân tích các yếu tố tác động đến NLCT của DNNVV và đưa ra kiến nghị với
các cơ quan quản lý nhà nước các nội dung cần hỗ trợ cho DNNVV.[52]
Nguyễn Trần Sỹ (2013), Năng lực động – hướng tiếp cận mới để tạo ra lợi
thế cạnh tranh cho DNNVV ở Việt Nam, cho thấy để nâng cao NLCT của DNNVV
cần chú trọng đến năng lực động (năng lực nhận thức, năng lực sáng tạo, năng lực
thích nghi, năng lực tiếp thu, năng lực kết nối và năng lực tích hợp).[78]
Nguyễn Quốc Nghi và Mai Văn Nam (2011), Các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNVV ở thành phố Cần Thơ, cho thấy NLCT
của DNNVV phụ thuộc lớn vào sự hỗ trợ của Nhà nước.[66]
Áp lực cạnh tranh đối với DN vừa và nhỏ trong bối cảnh hội nhập và lạm

phát: phân tích tình huống ngành bất động sản tại Việt Nam của Nguyễn Trọng
Hoài & Huỳnh Thanh Điền cho thấy NLCT của DNNVV trong lĩnh vực bất động
sản ở Việt Nam bị hạn chế bởi các công cụ tài chính cho ngành bất động sản và sự
thiếu liên kết giữa các DNNVV với nhau và giữa các DNNVV với các DN có quy
mơ lớn, cũng như các DN có liên quan. Để hạn chế áp lực cạnh tranh đe dọa sự tồn

14


tại của DNNVV, Chính phủ nên xây dựng hành lang pháp lý để tạo điều kiện cho sự
ra đời của các cơng cụ tài chính phục vụ thích hợp cho ngành bất động sản, cũng
như các chính sách kích thích sự liên kết giữa DNNVV với các DN có quy mô lớn
và các thành phần kinh tế khác nhau.[42]
Nguyễn Mạnh Tiến, đề tài cấp Bộ (2018), Nghiên cứu đề xuất giải pháp
chính sách nâng cao năng lực KH&CN của DN trong nước trên cơ sở thúc đẩy liên
kết với DN đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Thực trạng năng lực của DNNVV và
mối liên kết với DN FDI. Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp đối với chính sách về
mối liên kết giữa DN sản xuất trong nước và DN FDI.[87]
1.2. Tổng quan những nghiên cứu nƣớc ngoài
1.2.1. Những nghiên cứu về vai trò của nhà nƣớc
Michael E. Porter, Lợi thế cạnh tranh quốc gia, NXB Trẻ năm 2010. Sách
cung cấp cơ sở lý thuyết về lợi thế cạnh tranh của các DN trong những ngành cơng
nghiệp tồn cầu, trong đó tác giả cũng đề cập đến vai trị nổi bật của Chính phủ
trong cạnh tranh quốc tế: vai trò trung tâm là triển khai các nguồn lực quốc gia; tạo
mơi trường trong đó các DN có thể nâng cấp lợi thế cạnh tranh của mình trong
những ngành cơng nghiệp hiện có bằng việc đưa ra những cơng nghệ và biện pháp
tinh vi hơn, thâm nhập vào những phân đoạn cao cấp hơn; hỗ trợ năng lực của các
DN khi gia nhập những ngành cơng nghiệp mới có để đạt được năng suất cao hơn.
[116]
Allan Afuah (1998), Innovation Management: Strategies, Implementation

and Profits, Oxford University Press. Trong Quản trị quá trình: Chiến lược, triển
khai và lợi nhuận, sau khi đưa ra những nhân tố cơ bản của DN triển khai hoạt động
sxkd để tạo ra lợi nhuận và các cách thức nhận biết tiềm năng và xây dựng chiến
lược, cách thức huy động vốn và ra quyết định đổi mới, Allan Afuah đề cập đến vai
trị của chính phủ quốc gia với sự đổi mới do sự tác động của tồn cầu hóa, vai trị
cung cấp một mơi trường thuận lợi hơn cho đổi mới. Hành động của chính phủ là
can thiệp ở một số giai đoạn nhất định trong một quy trình, có thể ở dạng huy động
vốn cho R&D (Nghiên cứu và phát triển), đóng vai trị là một người tiêu dùng tiêu

15


×