Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và vận dụng ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.77 KB, 24 trang )

1
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VIỆN HỒ CHÍ MINH VÀ CÁC LÃNH TỤ CỦA ĐẢNG
---o0o---

BÀI THU HOẠCH
MƠN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
VÀ VẬN DỤNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Họ và tên học viên: Đỗ Ngọc Anh
Mã học viên: AF210061
Lớp: A02
Khóa học: K72

HÀ NỘI - 2021


i
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
NỘI DUNG ................................................................................................ 2
I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc................................ 2
1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc ........ 2
2. Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc ... 4
II. Vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết dân tộc của Đảng hiện
nay ................................................................................................................... 9
1. Thực trạng chung ................................................................................. 9
2. Nhiệm vụ và yêu cầu.......................................................................... 10


3. Những chú ý khi vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh .......................... 12
4. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong cơng cuộc đổi mới ............ 13
III. Phát huy khối đại đoàn kết tại đơn vị và trách nhiệm bản thân trong
xây dựng đại đoàn kết dân tộc....................................................................... 18
1. Phát huy khối đại đoàn kết tại Trường Đại học Mở Hà Nội (nơi học
viên đang công tác) ............................................................................................ 18
2. Trách nhiệm của cá nhân trong xây dựng đại đoàn kết ................... 19
KẾT LUẬN .............................................................................................. 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 22


1
MỞ ĐẦU
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa; là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và
phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, đồng thời là sự
kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp và giải phóng con người. Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu
tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân
tộc ta.
Chính lịch sử dựng nước và giữ nước lâu đời đã hình thành nên những giá trị
truyền thống hết sức đặc sắc và cao đẹp của dân tộc Việt Nam, trở thành tiền đề
tư tưởng, lí luận xuất phát hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là truyền thống
u nước, kiên cường bất khuất, là tinh thần tương thân tương ái, lòng nhân nghĩa,
ý thức cố kết cộng đồng, ý chí vươn lên vượt qua mọi khó khăn thử thách, là trí
thơng minh, tài sáng tạo, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để làm giàu cho văn
hóa dân tộc…
Đảng lãnh đạo nhân dân làm cách mạng nhưng cách mạng là sự nghiệp của
đông đảo quần chúng nhân dân, mà không phải là công việc của một số người,

của riêng Đảng Cộng Sản. Đảng lãnh đạo để nhân dân đứng lên đấu tranh tự giải
phóng và xây dựng xã hội mới do mình làm chủ. Sự nghiệp ấy chỉ có thể được
thực hiện bằng sức mạnh của cả dân tộc, bằng đại đoàn kết dân tộc. Điều này đã
được Hồ Chí Minh nói khá cặn kẽ, theo quan điểm của Người, đại đoàn kết dân
tộc là một trong những nhân tố quan trọng nhất bảo đảm thắng lợi của cách mạng
Việt Nam.
Học viên lựa chọn chủ đề “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc,
vận dụng ở Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu, nhằm hiểu rõ hơn những giá trị
tinh hoa trong tư tưởng Hồ Chí Minh đồng thời tổng hợp, đề xuất một số nội dung
vận dụng ở Việt Nam cũng như tại đơn vị công tác.


2
NỘI DUNG
I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc
1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Truyền thống đoàn kết của dân tộc Việt Nam
Tinh thần yêu nước gắn kết với ý thức cộng đồng , ý thức cố kết dân tộc,
đoàn kết dân tộc đã được hình thành và củng cố trong hàng nghìn năm lịch sử
đấu tranh dựng nước và giữ nước của cả dân tộc, tạo thành một truyền thống
bền vững, thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm của mỗi con người Việt Nam. Tinh
thần ý thức ấy đã tạo nên sức mạnh vô địch của cả một dân tộc để chiến thắng
mọi thiên tai dịch họa, làm cho đất nước được trường tồn, bản sắc dân tộc được
giữ vững.
Từ ngàn đời nay, đối với mỗi người Việt Nam tinh thần yêu nước – nhân
nghĩa – đoàn kết trở thành đức tính lẽ sống tự nhiên của mỗi người:
Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng;
Thành một triết lý nhân sinh:

Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao;
Thành phép ứng xử và tư duy chính trị:
Tình làng, nghĩa nước.
Nước mất thì nhà tan.
Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh.
Tất cả đã in đậm trong cấu trúc xã hội truyền thống, tạo thành quan hệ ba
tầng chặt chẽ: gia đình – làng xã – quốc gia (nhà – làng – nước) và cũng trở
thành sợi dây liên kết các dân tộc, các giai cấp trong xã hội Việt Nam.


3
Tư tưởng đại đồn kết dân tộc của Hồ Chí Minh đã tiếp thu và chuyển hóa
những mặt tích cực những giá trị nhân bản của văn hóa phương Đơng, tiêu biểu
là tư tưởng đại đồng của Nho giáo và tư tưởng tích cực của Phật giáo.
1.1.2. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin
Cơ sở lý luận quan trọng nhất đối với quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh về đại đồn kết dân tộc là những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác –
Lênin: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là người sáng tạo ra lịch
sử, giai cấp vô sản lãnh đạo cách mạng phải trở thành dân tộc, liên minh công
nông là cơ sở để xây dựng lực lượng to lớn của cách mạng, đoàn kết dân tộc phải
gắn với đồn kết quốc tế, “ Vơ sản tất cả các nước, đồn kết lại”…
Hồ Chí Minh tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin và vận dụng sáng tạo vào Việt
Nam. Người thực hiện khối Liên minh giai cấp; thành lập mặt trận; đoàn kết quốc
tế, coi cách mạng Việt Nam là một bộ phận cách mạng thế giới. Người thực hiện
tài tình cuộc chiến tranh nhân dân đánh thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Người kêu
gọi toàn dân kháng chiến, tồn dân kiên quốc. Người chủ trương khơng phân biệt
già, trẻ, gái, trai, hễ là người Việt Nam đều đứng lên giành quyền độc lập.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực tiễn Cách mạng Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX

Từ các phong trào Cần Vương, Văn Thân, Yên Thế cuối thế kỷ XIX, đến các
phong trào Đông Du, Duy Tân… đầu thế kỷ XX, là các thế hệ người Việt Nam đã
liên tiếp đoàn kết cùng nhau đứng dậy chống ngoại xâm, mặc dù thất bại song đều
thể hiện truyền thống yêu nước quật cường của dân tộc.
Thực trạng bế tắc khủng hoảng của phong trào yêu nước chống Pháp, Hồ Chí
Minh đã nhận thấy những nhà cách mạng tiền bối cịn có nhầm lẫn, mơ hồ trong
việc phân biệt bạn thù, trong việc tập hợp lực lượng…Vì vậy , đây chính là điểm
xuất phát để Hồ Chí Minh xác định: “Tơi muốn đi ra ngồi xem nước Pháp và
các nước khác. Sau khi xem họ làm như thế nào, tôi sẽ trở về giúp đồng chúng
ta”.


4
1.2.2. Thực tiễn phong trào cách mạng thế giới
Từ năm 1911 đến năm 1941, Hồ Chí Minh đã đi hầu hết các châu lục, Người
đã nhận thức được, các dân tộc thuộc địa tiềm ẩn một sức mạnh vĩ đại, song cuộc
đấu tranh của họ chưa đi đến thắng lợi bởi vì họ chưa biết tập hợp lại, chưa có sự
liên kết chặt chẽ với giai cấp công nhân ở các nước tư bản đế quốc, chưa có tổ
chức và chưa biết …
Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 cùng với Lênin-người lãnh đạo thắng
lợi cuộc cách mạng đó, đã đưa Hồ Chí Minh đến bước ngoặt quyết định trong
việc tìm đường cứu nước. Hồ Chí Minh đã nghiên cứu một cách thấu đáo con
đường của cuộc cách mạng Tháng Mười và những bài học kinh nghiệm quý báu
mà cuộc cách mạng này đã đem lại cho phong trào cách mạng thế giới, đặc biệt là
bài học về huy động, tập hợp, đồn kết lực lượng quần chúng cơng nơng đơng đảo
để giành và giữ chính quyền cách mạng.
Hồ Chí Minh đặc biệt chú ý kinh nghiệm của Trung Quốc, Ấn Độ là hai
nước đem lại cho cách mạng Việt Nam nhiều bài học bổ ích về tập hợp lực lượng.
Đó là đồn kết các dân tộc, các giai cấp, các đảng phái, các tôn giáo … nhằm thực
hiện mục tiêu của từng giai đoạn, từng thời kỳ cách mạng như chủ trương " Liên

Nga, thân cộng, ủng hộ công nông"; "hợp tác Quốc - Cộng" của Tôn Trung Sơn...
Từ đó Hồ Chí Minh đã làm tất cả từ tun truyền đến vận động, tổ chức nhằm
xây dựng một chiến lược đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế để chống chủ nghĩa
đế quốc, chủ nghĩa thực dân.
2. Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc
2.1.

Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành
cơng của cách mạng.
Tư tưởng đại đồn kết dân tộc của Hồ Chí Minh có ý nghĩa chiến lược, là

một tư tưởng cơ bản, nhất quán và xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam. Đó
là chiến lược tập hợp mọi lực lượng có thể tập hợp được, nhằm hình thành sức
mạnh to lớn toàn dân tộc trong cuộc đấu tranh với kẻ thù dân tộc, giai cấp.


5
Hồ Chí Minh ln nhắc nhở cán bộ, đảng viên phải thấm nhuần quan điểm
coi sức mạnh của cách mạng là sức mạnh của nhân dân: “Dễ trăm lần không dân
cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”. Đồng thời, người lưu ý rằng, nhân
dân bao gồm nhiều lứa tuổi, nghề nghiệp, nhiều tầng lớp, giai cấp, nhiều dân tộc,
tơn giáo, do đó phải đồn kết nhân dân vào Mặt trận thống nhất. Để làm được viếc
đó, Người yêu cầu Đảng, Nhà nước phải có chủ trương, chính sách đúng đắn, phù
hợp giai cấp, tầng lớp, trên cơ sở lấy lợi ích chung của Tổ quốc và những quyền
lợi cơ bản của nhân lao động, làm “mẫu số chung” cho sự đoàn kết.
Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, Hồ Chí Minh ln quan tâm đặc
biệt đến đại đồn kết dân tộc. Trong các bài viết, bài nói Người đã sử dụng khoảng
2000 lần cụm từ “đoàn kết”,”đại đồn kết”. Người ln ln nhận thức đại đồn
kết tồn dân tộc là vấn đề sống còn quyết định thành cơng của cách mạng. Hồ Chí
Minh khẳng định “Đồn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”, “Đoàn kết là

điểm mẹ, điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt”.
2.2. Đại đoàn kết dân tộc là một mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của
cách mạng.
Tư tưởng đại đoàn kết của dân tộc phải được quán triệt trong mọi đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng. Năm 1951, Hồ Chí Minh thay mặt Đảng tuyên
bố trước toàn thể dân tộc nhân buổi ra mắt Đảng Lao Động Việt Nam: mục đích
của Đảng Lao Động Việt Nam có thể gồm tám chữ là: “Đồn kết tồn dân phụng
sự Tổ quốc”.
Đại đồn kết dân tộc khơng chỉ là mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng
mà cịn là mục đích nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Đại đồn kết dân tộc chính
là địi hỏi khách quan của bản thân quần chúng nhân dân trong đấu tranh để tự
giải phóng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh tập hợp, hướng dẫn, chuyển những đòi hỏi
khách quan, tự phát của quần chúng thành sức mạnh vô địch trong cuộc đấu tranh
giải phóng dân tộc, giải phóng con người.


6
2.3. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết tồn dân
Trong tưởng Hồ Chí Minh vấn đề Dân và Nhân dân được đề cập một cách rõ
ràng , toàn diện, có sức thuyết phục, thu phục lịng người. Các khái niệm này có
nội hàm rất rộng. Hồ Chí Minh dùng các khái niệm này để chỉ “mọi con dân nước
Việt”, “mỗi một người con Rồng cháu Tiên”, không phân biệt dân tộc thiểu số với
dân tộc đa số, người tín ngưỡng với khơng tín ngưỡng, khơng phân biệt “già, trẻ,
gái trai, giàu nghèo, quý tiện”.
Dân tộc Việt Nam được hiểu là tất cả mọi người dân Việt Nam đang sinh
sống và làm ăn ở cả trong và ngoài nước, khơng phân biệt tơn giáo, già, trẻ, giàu,
nghèo…Đại đồn kết dân tộc có nghĩa là phải tập hợp được mọi người dân vào
một mục tiêu chung.
Để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải kế thừa truyền thống yêu nước
- nhân nghĩa - đoàn kết của dân tộc. Phải có lịng khoan dung độ lượng với con

người. Hồ Chí Minh chỉ rõ, trong mỗi cá nhân cũng như mỗi cộng đồng đều có
những ưu khuyết điểm, mặt tốt mặt xấu, cho nên cần phải có lịng khoan dung độ
lượng, trân trọng phần thiện dù là nhỏ nhất ở mỗi con người mới có thể tập hợp,
quy tụ rộng rãi mọi lực lượng. Người đã lấy hình tượng một bàn tay có ngón ngắn
ngón dai, nhưng tất cả đều thuộc mộc bàn tay để nói lên sự cần thiết của đại đồn
kết. Lịng khoan dung độ lượng khơng phải là một sách lược nhất thời, một thủ
đoạn chính trị. Đó là tư tưởng nhất quán được thể hiện trong đường lối, chính sách
của Đảng đối với những người làm việc dưới chế độ cũ và những người nhất thời
lầm lạc biết hối cải. Người tuyên bố: “Bất kỳ ai mà thật thà tán thành hịa bình,
thống nhất, độc lập, dân chủ thì dù những người đó trước đây chống chúng ta, bây
giờ chúng ta cũng thật thà mà đoàn kết với họ”.
2.4. Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất, có tổ chức
là Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng
Hồ Chí Minh cho rằng: đại đoàn kết là để tạo nên lực lượng cách mạng, để
làm cách mạng xóa bỏ chế độ cũ, xây dựng chế độ mới. Do đó, đại đồn kết dân
tộc khơng thể chỉ dừng lại ở quan niệm, tư tưởng, ở những lời kêu gọi, mà phải


7
trở thành một chiến lược cách mạng, trở thành khẩu hiệu hành động của tồn
Đảng, tồn dân ta. Nó phải biến thành sức mạnh vật chất, thành lực lượng vật chất
của tổ chức. Tổ chức thể hiện khối đại đoàn kết dân tộc chính là Mặt trận dân tộc
thống nhất.
Cả dân tộc hay toàn dân chỉ trở thành lực lượng to lớn, trở thành sức mạnh
vô địch khi được giác ngộ mục tiêu chiến đấu chung, được tổ chức lại thành một
khối vững chắc và hoạt động theo một đường lối chính trị đúng đắn. Nếu khơng
thể, quần chúng nhân dân dù có hàng triệu, hàng triệu con người cũng chỉ là một
khối đơng khơng có sức mạnh. Thất bại của các phong trào yêu nước trước kia đã
chứng minh rất rõ vấn để này.
Tùy theo từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, Mặt trận dân tộc thống nhất

có thể có những tên gọi khác nhau nhưng thực chất nó cũng chỉ là một tổ chức –
đó là tổ chức chính trị rộng rãi, tập hợp đơng đảo các giai cấp, tầng lớp, tôn giáo,
dân tộc, đảng phái, các cá nhân tổ chức yêu nước ở trong và ngoài nước phấn đấu
vì mục tiêu chung là độc lập, thống nhất của Tổ quốc và tự do , hạnh phúc của
nhân dân. Mặt trận phải có cương lĩnh, điều lệ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của
từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng.
2.5. Đảng Cộng sản vừa là thành viên của Mặt trận dân tộc thống nhất,
lại vừa là lực lượng lãnh đạo Mặt trận, xây dựng khối đại đồn kết tồn dân
ngày càng vững chắc.
Theo Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam không phải chỉ là sản phẩm
của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào cơng nhân, mà cịn cả với
phong trào yêu nước Việt Nam. Bởi lẽ, Đảng ra đời trong bão táp của cuộc đấu
tranh của giai cấp công nhân gắn chặt với cuộc đấu tranh của cả dân tộc. Những
người tham gia Đảng Cộng sản không phải chỉ là những người tiên tiến thuộc giai
cấp công nhân, mà số đông lại là những người tiên tiến thuộc giai cấp nông dân,
tiểu tư sản, các tầng lớp lao động chân tay và trí óc, kể cả những người vốn thuộc
các giai cấp bóc lột đã từ bỏ hệ tư tưởng và lợi ích của giai cấp mình, giác ngộ lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, Đảng vừa là Đảng của giai cấp


8
công nhân, lại vừa là Đảng của nhân dân lao động và của cả dân tộc. Luận điểm
này của Hồ Chí Minh hồn tồn khác với luận điểm về “đảng toàn dân” của những
người theo chủ nghĩa xét lại đã nêu ra trong những năm 60 của thế kỷ XX. Theo
Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp cơng nhân vì Đảng
mang bản chất giai cấp công nhân và “ lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm cốt”. Là
Đảng của nhân dân lao động và của cả dân tộc, vì Đảng ra đời trong lịng giai cấp
công nhân và nhân dân lao động, đại biểu cho lợi ích của cả dân tộc. Hơn nữa,
trong cách mạng giải phóng dân tộc, Đảng lại đặt lợi ích của dân tộc lên hết và
trước hết vì nếu khơng giành được độc lập cho dân tộc thì lợi ích của giai cấp công

nhân “ngàn vạn năm cũng không giải quyết được”.
Là tổ chức chính trị to lớn nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất, là bộ tham
mưu của giai cấp công nhân và của cả dân tộc, Đảng lãnh đạo xây dựng Mặt trận
dân tộc thống nhất, đồng thời cũng là một thành viên của Mặt trận. Quyền lãnh
đạo Mặt trận khơng phải Đảng tự phong cho mình, mà được nhân dân thừa nhận.
Điều này đã được Hồ Chí Minh phân tích rất cặn kẽ: “ Đảng khơng thể địi hỏi
Mặt trận thừa nhận quyền lãnh đạo của mình, mà phải tỏ ra là một bộ phận trung
thành nhất, hoạt động nhất và chân thực nhất. Chỉ trong đấu tranh và công tác
hàng ngày, khi quần chúng rộng rãi thừa nhận chính sách đúng đắn và năng lực
lãnh đạo của Đảng, thì Đảng mới giành được địa vị lãnh đạo”.
2.6. Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đồn kết quốc tế
Hồ Chí Minh khẳng định: “u nước chân chính phải gắn liền với chủ
nghĩa Quốc Tế trong sáng của giai cấp công nhân lãnh đạo”. Người luôn luôn
khẳng định Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, cách
mạng Việt Nam chỉ giành được thắng lợi khi đoàn kết chặt chẽ với phong trào
cách mạng thế giới. Người đã vận dụng sáng tạo, thành cơng tư tưởng này trong
q trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Ngay thời kỳ cách mạng gặp khó khăn
nhất cũng như khi chống thực dân Pháp, đánh đế quốc Mỹ, Hồ Chí Minh đã tranh
thủ được sự đồng tình ủng hộ của anh em bầu bạn, của lồi người tiến bộ khắp thế


9
giới. Theo Người, vì cách mạng Việt Nam muốn thành công phải kết hợp với
phong trào cách mạng thế giới như hai cánh của con chim đều vỗ cùng một nhịp.
Như vậy là từ đại đoàn kết dân tộc đi đến đại đoàn kết quốc tế; đại đoàn kết
dân tộc phải là cơ sở cho việc thực hiện đoàn kết quốc tế. Nếu đại đoàn kết dân
tộc là một trong những nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam, thì
đồn kết quốc tế cũng là một nhân tố hết sức quan trọng giúp cho cách mạng Việt
Nam đi đến thắng lợi hoàn toàn của sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất
nước, đưa cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Những luận điểm trên đây tạo thành nội dung của tư tưởng Hồ Chí Minh
về đại đoàn kết dân tộc. Những luận điểm ấy đã được hình thành, từng bước được
hồn chỉnh trong tiến trình cách mạng Việt Nam và đã được thực tiễn cách mạng
kiểm nghiệm.
II. Vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết dân tộc của Đảng hiện nay
1. Thực trạng chung
Hiện nay, nước ta đã thu được những thành tựu cơ bản. Dưới sự lãnh đạo
của Đảng, Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân.
Việt Nam đang chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, mở cửa sẵn sàng là bạn là đối
tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế phấn đấu vì hịa bình độc lập và
phát triển.
Trong những năm đổi mới, nền kinh tế của đất nước tiếp tục phát triển với
nhịp độ cao so với các nước khác trong khu vực. Tình hình chính trị của đất nước
ln ln giữ được ổn định. Tình hình xã hội có tiến bộ, đời sống vật chất tinh
thần của nhân dân không ngừng được cải thiện. Vị thế của đất nước không ngừng
được nâng cao trên trường quốc tế. Thế và lực của đất nước ta mạnh lên rất nhiều
so với những năm trước đổi mới cho phép nước ta tiếp tục phát huy nội lực kết
hợp với tranh thủ ngoại lực để phát triển nhanh và bền vững, trước mắt phấn đấu
đến năm 2020 về cơ bản làm cho Việt Nam trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại; nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu


10
hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của
nước ta trên trường quốc tế tiếp tục được nâng cao.
Sự nghiệp đổi mới của nước ta trong những năm tới, có cơ hội để phát triển
của đất nước. Đó là lợi thế so sánh để phát triển do nhiều yếu tố, trong đó yếu tố
nội lực là hết sức quan trọng. Những cơ hội tạo cho đất nước ta có thể đi tắt, đón

đầu, tiếp thu nhanh những thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ trên
thế giới. Mặt khác, chúng ta rút ra được nhiều bài học từ cả những thành công và
yếu kém của gần hai chục năm tiến hành sự nghiệp đổi mới để đẩy mạnh sự nghiệp
cách mạng, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Những
thành tựu và thời cơ đã cho phép nước ta tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa Việt Nam trở thành một nước
công nghiệp, tiếp tục ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng
quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy hơn nữa
nội lực.
Tuy vậy, chúng ta cũng đang đứng trước những thách thức, nguy cơ hay
những khó khăn lớn trên con đường phát triển của đất nước. Ví dụ như nạn tham
nhũng, tệ quan liêu cũng như sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
của một bộ phận không nhỏ cán bộ, Đảng viên đã và đang cản trở việc thực hiện
có hiệu quả đường lối, chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước, gây bất bình
và làm giảm niềm tin trong nhân dân. Các thế lực phản động không ngừng tìm
mọi cách thực hiện âm mưu “diễn biến hịa bình”, chống phá sự nghiệp cách mạng
của nhân dân ta do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.Mặt khác, các thế lực thù
địch ra sức phá hoại khối đại đoàn kết của nhân dân ta, ln kích động cái gọi là
“dân chủ, nhân quyền”, kích động vấn đề dân tộc, tơn giáo hòng chia rẽ nội bộ
Đảng, Nhà nước và nhân dân ta.
2. Nhiệm vụ và yêu cầu
Cách đây 76 năm, vào ngày 2/9/1945, chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản
tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. 76 năm đã


11
qua đi nhưng bài học về tinh thần đoàn kết dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh
vẫn cịn ngun giá trị. Qua 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới, với nhiều chủ
trương lớn của Đảng, chính sách của Nhà nước hợp lịng dân, khối đại đồn kết
dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội

ngũ trí thức được mở rộng hơn, là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị của đất nước. Các hình thức tập hợp
nhân dân đa dạng hơn và có bước phát triển mới, dân chủ xã hội được phát huy;
bước đầu đã hình thành khơng khí dân chủ, cởi mở trong xã hội.
Có thể khẳng định: chính sách đại đồn kết tồn dân tộc của đảng đã thực
sự là một bộ phận của đường lối đổi mới và góp phần to lớn vào những thành
quả của đất nước.
Tuy nhiên, khối đại đoàn kết toàn dân tộc, mối quan hệ giữa Đảng, Nhà
nước và nhân dân đang đứng trước những thách thức mới. Lòng tin vào Đảng,
Nhà nước và chế độ của một bộ phận nhân dân chưa vững chắc, tâm trạng của
nhân dân có những diễn biến phức tạp, lo lắng về sự phân hoá giàu nghèo, về
việc làm và đời sống. Nhân dân bất bình trước những bất cơng xã hội, trước tệ
tham nhũng, quan liêu, lãng phí,…
Sở dĩ có những khuyết điểm, yếu kém trên là do: Đảng ta chưa kịp thời phân
tích và dự báo đầy đủ những biến đổi trong cơ cấu giai cấp - xã hội trong quá
trình đổi mới đất nước và những mâu thuẫn nảy sinh trong nội bộ nhân dân để
kịp thời có chủ trương, chính sách phù hợp; có tổ chức Đảng, chính quyền cịn
coi thường dân, coi nhẹ cơng tác dân vận - mặt trận; ở khơng ít nơi cịn tư tưởng
định kiến, hẹp hòi làm cản trở cho việc thực hiện chủ trương đại đoàn kết toàn
dân tộc của đảng; một bộ phận khơng nhỏ cán bộ, Đảng viên thối hố, biến
chất,… khơng thực hiện được vai trị tiên phong gương mẫu.
Mặt khác, các thế lực thù địch ra sức phá hoại khối đại đồn kết của nhân
dân ta, ln kích động cái gọi là “dân chủ, nhân quyền”, kích động vấn đề dân
tộc, tơn giáo hịng li gián, chia rẽ nội bộ đảng, nhà nước và nhân dân ta.


12
Yêu cầu đặt ra trong giai đoạn cách mạng hiện nay là: phải củng cố và tăng
cường khối đại đoàn kết dân tộc nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của tồn
dân, tiến hành thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì

mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. cụ thể:
Một là, Đảng ta phải luôn xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận
không thể tách rời của cách mạng vô sản thế giới, Việt Nam tiếp tục đoàn kết
và giúp đỡ, ủng hộ các phong trào cách mạng, các xu hướng trào lưu tiến bộ
của thời đại vì mục tiêu hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Hai là, giữ vững nguyên tắc độc lập dân tộc, tự chủ tự cường, chủ trương
phát huy sức mạnh dân tộc… trên cơ sở đó tranh thủ sự đồng tình ủng hộ từ lực
lượng bên ngoài, nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu mỗi thời kỳ
3. Những chú ý khi vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh
Lý luận gắn liền với thực tiễn:
Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của quá trình kết hợp chặt chẽ, nhuần
nhuyễn giữa Chủ nghĩa Mác- Lênin và thực tiễn cách mạng từng thời kỳ. Hồ
Chí Minh nêu lên quan điểm rằng, lý luận khơng được áp dụng vào thực tiễn là
lý luận suông, đồng thời thực tiễn khơng có lý luận soi sáng là thực tiễn mù
quáng.
Trong tình hình hiện nay, để vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc xây
dựng, củng cố, mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, cần chú ý những vấn
đề sau đây:
Một là, phải thấu suốt quan điểm đại đoàn kết toàn dân tộc là nguồn sức
mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc.
Hai là, lấy mục tiêu chung của sự nghiệp cách mạng làm điểm tương đồng,
xóa bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, thành phần, giai cấp,
xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, cùng hướng tới tương lai.


13
Ba là, bảo đảm cơng bằng và bình đẳng xã hội, chăm lo lợi ích thiết thực,
chính đáng, hợp pháp của các giai cấp, các tầng lớp nhân dân; kết hợp hài hịa
các lợi ích cá nhân- tập thể- tồn xã hội; thực hiện dân chủ gắn với giữ gìn kỷ

cương, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; khơng ngừng bồi dưỡng, nâng
cao tinh thần yêu nước, ý thức độc lập dân tộc, thống nhất tổ quốc, tinh thần tự
lực tự cường xây dựng đất nước; xem đó là những yếu tố quan trọng để củng
cố và phát triển khối đại đoàn kết dân tộc.
Bốn là, đại đoàn kết là sự nghiệp của cả dân tộc, của cả hệ thống chính trị
mà hạt nhân lãnh đạo là các tổ chức đảng được thực hiện bằng nhiều biện pháp,
hình thức, trong đó các chủ trương của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước
có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.
4. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong cơng cuộc đổi mới
4.1. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, địi hỏi đảng, nhà nước phải xây dựng và phát huy cao độ sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Trong thời gian qua, nhìn chung, khối đại đồn kết tồn dân tộc trên nền
tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức
được mở rộng hơn, là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội,
giữ vững ổn định chính trị xã hội của đất nước. Tuy nhiên, trong khi sự nghiệp
đổi mới đang có yêu cầu cao về tập hợp sức mạnh của nhân dân thì việc tập
hợp nhân dân vào mặt trận và các đoàn thể, các tổ chức xã hội còn nhiều hạn
chế, nhất là ở khu vực kinh tế tư nhân, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi, ở một số vùng có đơng đồng bào theo đạo, đồng bào dân tộc thiểu
số...
Trong công cuộc đổi mới, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với tính chất là một
tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện rộng lớn nhất của nhân dân ta,
nơi thể hiện ý chí và nguyện vọng của mọi tầng lớp nhân dân, nơi hiệp thương
và thống nhất hành động của các thành viên, đã phối hợp với chính quyền giải


14
quyết ngày càng có hiệu quả những vấn đề bức xúc của nhân dân, thực hiện

dân chủ, đổi mới xã hội, chăm lo lợi ích chính đáng của các tầng lớp nhân dân;
tham gia ngày càng thiết thực vào việc xây dựng, giám sát, bảo vệ đảng và
chính quyền.
Với tư cách là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam đã phối hợp ngày càng nhiều hơn với chính quyền các cấp từ trung
ương đến địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng và đối ngoại nhằm cùng nhau nỗ lực xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Trước yêu cầu của nhiệm vụ mới, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phải chủ động
góp phần cùng Đảng và Nhà nước xây dựng và hoàn thiện một số chính sách
chung để sức mạnh đại đồn kết tồn dân tộc trở thành động lực chủ yếu và là
nhân tố có ý nghĩa quyết định, bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
4.2. Khơi dậy và phát huy tinh thần đại đoàn kết dân tộc
Trong thực tiễn, việc chuyển sức mạnh đoàn kết dân tộc trong thời kỳ giữ
nước sang thời kỳ dựng nước không phải là việc dễ dàng, lịch sử đang đòi hỏi
những nỗ lực lớn của Đảng và Nhà nước ta trong lĩnh vực này. Vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh trong xu thế hiện nay là hội nhập kinh tế quốc tế, một loạt
vấn đề đặt ra mà chúng ta phải chú ý:
- Khơi dậy và phát huy cao độ sức mạnh nội lực, phải xuất phát từ lợi ích
dân tộc, từ phát huy nội lực dân tộc mà mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tranh
thủ mọi khả năng có thể tranh thủ được để xây dựng, phát triển đất nước.
- Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, để khơi dậy và phát huy tối đa nội lực, nâng cao ý chí tự cường dân tộc,
trong chính sách đại đồn kết, phải chú ý phát huy tính năng động của mỗi
người, mỗi bộ phận để mọi việc từ lãnh đạo, quản lý, đến sản xuất kinh doanh,
học tập và lao động đều có năng suất, chất lượng, hiệu quả ngày càng cao.


15

- Phải xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Phải chống các
tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn tham nhũng, quan liêu, vi phạm quyền làm chủ của
nhân dân, phải biết lắng nghe những ý nguyện chính đáng của nhân dân, phải
kịp thời giải quyết những oan ức của nhân dân, làm cho lòng dân được yên.
- Trong điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập quốc tế, đa
phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại trong xu thế khu vực hóa, tồn cầu
hóa kinh tế ngày càng phát triển, địi hỏi phải củng cố sự đoàn kết với phong
trào cách mạng các nước, đồng thời phải nắm vững phương châm ngoại giao
mềm dẻo, có ngun tắc nhằm thực hiện thắng lợi chính sách đối ngoại hiện
nay của Đảng và Nhà nước ta là: Việt Nam muốn là bạn và đối tác tin cậy với
tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, vì hịa bình, hợp tác và phát triển.
4.3. Những bước làm cụ thể hơn
Xác định hướng đi phù hợp:
Đại đoàn kết dân tộc - cội nguồn sức mạnh của đất nước là yếu tố quyết định
cho phát triển
Ngày nay, nước ta khơng cịn những kẻ xâm lược nhưng kẻ thù vẫn cịn.
Một trong những kẻ thù đó là sự nghèo nàn, lạc hậu. Lạc hậu thì sẽ tụt hậu. Tụt
hậu thì khó thốt khỏi vịng lệ thuộc. Tất cả những ai có thể góp một phần vào
việc chống kẻ thù đó đều nên và có thể có mặt trong hàng ngũ của chúng ta.
Từ ngày Đảng ta có chủ trương đổi mới, tư tưởng hòa hợp dân tộc lại được
phục hưng và ứng nghiệm với nhiều kết quả khả quan. Quan điểm kinh tế nhiều
thành phần, quan điểm kinh tế mở, tư tưởng Việt Nam làm bạn với tất cả các
nước trên thế giới, khép lại quá khứ, hướng về tương lai... Đã giúp cho nước ta
khai thác được cả nội lực và ngoại lực để vượt khỏi khủng hoảng, liên tiếp thu
được những thành quả về mọi mặt.
Bây giờ, chúng ta đã có một nước Việt Nam độc lập, thống nhất và đang
trên đường tiến tới thực hiện lý tưởng dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ và văn minh. Chúng ta đã từng bước nâng cao uy tín quốc tế. Do đó,
chúng ta càng có sức cảm hóa nhiều hơn. Những kinh nghiệm quốc tế vừa qua



16
càng chỉ rõ thêm rằng nếu chỉ dùng đối đầu và bạo lực để giải quyết những thù
hận thì chỉ đẻ ra thù hận. Nếu dùng cách cảm hóa để giải quyết thù hận thì có
thể triệt tiêu được thù hận và tạo ra sức mạnh càng ngày càng dồi dào hơn.
Nếu cứ cịn chia rẽ do hận vì bại, kiêu vì thắng, thì có ích gì cho bản thân,
cho đất nước, cho hình ảnh Việt Nam trên trường quốc tế?
Nhìn ra thế giới, càng nghiệm thấy rằng tài nguyên lớn nhất cho mọi quốc
gia chính là tài nguyên con người. Nếu quy tụ được sức người, thì nhiều nguồn
lực khác cũng có thể được quy tụ. Con người mà khơng quy tụ thì mọi nguồn
lực khác cũng rơi rụng.
Xây dựng, kiện tồn hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh:
Hệ thống chính trị ở Việt Nam được cấu thành bởi 3 thành tố: Đảng lãnh
đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ. Đây là một thể thống nhất, không
đối lập và không tách rời nhau.vấn đề làm chủ của nhân dân được thể hiện rõ
qua quyền giám sát của dân thông qua việc các đại biểu quốc hội chất vấn các
thành viên chính phủ tại mỗi kỳ họp quốc hội; người dân có quyền tham gia
vào các tổ chức chính trị, xã hội, đồn thể. Việc thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở cho phép người dân được tham gia trực tiếp vào việc lập kế hoạch, quản
lý và thực thi các chính sách phát triển tại địa phương. Người dân cũng được
tạo điều kiện phát triển kinh tế trong khuôn khổ pháp luật.
Dựa vào sức mạnh của toàn dân, lấy dân làm gốc:
Sự nghiệp đổi mới là sự nghiệp của dân, do dân, vì dân, cho nên mọi chủ
trương chính sách của đảng ta đều xuất phát từ dân, dựa vào dân mà thực hiện.
Do đó cần phải phát triển nguồn nhân lực con người, đào tạo đội ngũ cán bộ
tốt, đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, khơi dậy, phát huy sức mạnh đồn kết dân tộc, coi dân chủ là mục tiêu,
là động lực để xây dựng đất nước, chú trọng nâng cao ý thức làm chủ cho nhân
dân. ‘‘Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong ’’.



17
Dân là gốc của nước. Vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh, chúng
ta coi đại đồn kết tồn dân trên cơ sở liên minh giữa cơng nhân với nơng dân
và trí thức do đảng lãnh đạo là động lực chủ yếu để phát triển đất nước.
Phát triển con người:
Trong thế giới ngày nay, nguồn lực hàng đầu là trí thức. Nói như thế khơng
có nghĩa là đề cao những con người trí thức cụ thể, mà nói đến một điều kiện
không thể thiếu cho sự phát triển: trong cuộc đua tranh để phát triển, không thể
chỉ dựa vào nhiệt tình và ý chí, mà phải dựa vào kiến thức, học vấn, sự nhận
thức các quy luật của thiên nhiên và của xã hội.
Theo kinh nghiệm lịch sử của thế giới và bản thân nước ta, nhất là qua những
kinh nghiệm của Bác Hồ, thấy rằng trí thức tận tụy hay khơng là tùy thuộc vào
chúng ta có tin dùng trí thức hay khơng, có giao cho họ đảm nhiệm những trọng
trách mà họ xứng đáng được đảm nhiệm hay khơng. Điều đó khơng tùy thuộc
vào bản thân trí thức, mà vào lãnh đạo: có đủ khả năng thu phục nhân tâm và
nhân tài hay không. Thu hút được nhân tài cũng là một tài năng.
Đất nước ta cũng có một đội ngũ trí thức khá lớn. Họ có mặt trong nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực từ sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, nghiên cứu khoa
học tự nhiên, khoa học xã hội, khoa học cơng nghệ, văn hố nghệ thuật... Họ
xuất thân từ các giai cấp và tầng lớp khác nhau kể cả nơng dân, cơng nhân. Họ
có mối liên hệ khá gần gũi với các giai cấp và tầng lớp khác, với quần chúng
lao động. Họ có thể hiểu rõ tâm tư nguyện vọng, những giá trị của quần chúng
lao động. Rất nhiều người trong số đó có khả năng lãnh đạo, quản lý.
Để xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp hiện nay, kể cả cán bộ lãnh đạo, quản
lý cấp cao, chúng ta phải khắc phục những định kiến vẫn cịn rơi rớt. Đó là tâm
lý coi thường những người xuất thân từ các giai cấp lao động, đặc biệt từ giai
cấp công nhân, nghĩ rằng họ quen lao động chân tay, ít chữ nghĩa, ít hiểu biết,
hạn chế tầm nhìn đối với những vấn đề đại sự quốc gia. Do đó chỉ chú ý vào
những người ‘‘có học’’, đã qua trường lớp chính quy, bài bản.



18
III. Phát huy khối đại đoàn kết tại đơn vị và trách nhiệm bản thân trong xây
dựng đại đoàn kết dân tộc
1. Phát huy khối đại đoàn kết tại Trường Đại học Mở Hà Nội (nơi học viên
đang công tác)
Để phát huy khối đại đoàn kết tại Trường Đại học Mở Hà Nội cần tập
trung thực hiện một số giải pháp như sau:
Một là, cấp ủy cần tiếp tục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị và tầm
quan trọng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết toàn dân tộc gắn với thực
hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và chuyên đề năm 2020 về “Tăng
cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
trong sạch, vững mạnh theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Đại
đồn kết là sự nghiệp của cả dân tộc, của cả hệ thống chính trị mà hạt nhân lãnh
đạo là Đảng Cộng sản, được thực hiện bằng nhiều biện pháp, hình thức; trong
đó, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có ý
nghĩa quan trọng hàng đầu. Đó là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu, là nhân
tố bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hai là, nâng cao hiệu quả tuyên truyền, vận động tới toàn thể cán bộ, giảng
viên, nghiên cứu sinh, học viên và sinh viên thực hiện các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước nhằm phát huy vai trị đại diện, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng gắn với thực hiện tốt trách nhiệm của
công dân, cán bộ, người học.
Ba là, nâng cao vai trị của các tổ chức đồn thể như Cơng đoàn, Đoàn
Thanh niên…trong tham gia xây dựng và hoàn thiện một số chính sách để củng
cố và phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc tạo sự đồng thuận, hiệp lực
trong thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước.

Bốn là, đẩy mạnh thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu
nước, tổ chức động viên cán bộ, giảng viên và người học tham gia các phong


19
trào thi đua dạy tốt, học tốt, nghiên cứu, rèn luyện. Tăng cường vận động các
nguồn lực như: các đơn vị đối tác, cựu học viên, cựu sinh viên…tạo nên hệ sinh
thái cùng nhau phát triển.
Năm là, giải quyết đúng đắn và hợp lý các quan hệ lợi ích, đẩy mạnh và
không ngừng bồi dưỡng, nâng cao tinh thần yêu nước, ý thức độc lập dân tộc,
thống nhất Tổ quốc, tinh thần tự lực tự cường trong xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, củng cố và phát triển khối đại đồn kết dân tộc, coi đó là những yếu tố
quan trọng để khơng chỉ phịng và chống âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hịa
bình” của các thế lực thù địch mà cịn góp phần ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Sáu là, phát huy thế mạnh trong giáo dục mở và đào tạo trực tuyến, tiếp
tục đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ cộng đồng góp phần xây dựng xã hội học
tập, học tập suốt đời. Tạo sự bình đẳng trong giáo dục và tiếp cận tri thức cũng
là góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.
2. Trách nhiệm của cá nhân trong xây dựng đại đoàn kết
Trước hết mỗi cán bộ, đảng viên phải có lập trường tư tưởng vững vàng,
xác định phấn đấu vì một mục tiêu chung - đó là hiệu quả cơng việc. Có như
vậy thì thi đua sẽ khơng trở thành ganh đua, gây mất đồn kết. Khi đã có chung
một lý tưởng thì mọi người sẽ chung sức, chung lòng và thân ái với nhau hơn.
Tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau, dìu dắt nhau cùng tiến bộ. Tuy nhiên, đồn
kết khơng có nghĩa là im lặng, làm ngơ, là bao che cho những khuyết điểm của
đồng chí, đồng nghiệp mà mỗi cá nhân ln nêu cao tinh thần phê và tự phê.
Dám nhận ra những thiếu sót của chính bản thân, của đồng chí, đồng nghiệp và
thẳng thắn góp ý xây dựng, cùng chia sẻ và tiếp thu những cái hay, cái tốt để
phát triển bản thân và tổ chức. Phê và tự phê để loại bỏ dần những yếu điểm,

hạn chế, giúp nhau cùng tiến bộ. Tuy nhiên việc góp ý kiến cần phải chân thành,
đúng lúc, đúng nơi.
Mỗi cán bộ, đảng viên phải biết đặt lợi ích chung của tập thể, của cơ quan
lên trên lợi ích cá nhân, biết vì mục tiêu chung mà phấn đấu, biết nhìn nhận cái


20
đúng cái sai, biết lắng nghe để tự sửa chữa, biết góp ý chân tình cho đồng
nghiệp. Đó là cơ sở để xây dựng khối đoàn kết nội bộ ngày càng vững chắc
hơn.
Cá nhân tôi là lãnh đạo quản lý, tơi ý thức được mình có vai trị rất lớn
trong việc xây dựng mối đồn kết nội bộ. Đó là sự gần gũi, cảm thơng, là sự
góp ý chân thành, cởi mở, khơng mang tính áp đặt. Cần biết nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng của cán bộ, đảng viên trong đơn vị. Khi phân công công việc hay
giải quyết những thắc mắc tránh việc gây ra ức chế đối với cán bộ, đảng viên.
Sự thoải mái trong tư tưởng sẽ khiến con người ta nhiệt tình và u mến cơng
việc hơn.


21
KẾT LUẬN
Chủ tịch Hồ Chí Minh suốt đời kiên tâm thực hiện đại đồn kết. Bản thân
Người cũng chính là hình ảnh đại đồn kết dân tộc. Phát huy sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc là nội dung mang tính chiến lược trong tư tưởng, đạc đức, phong
cách Hồ Chí Minh.
Đại đồn kết tồn dân tộc là một chiến lược cách mạng được Hồ Chí Minh
đề ra từ rất sớm, trở thành tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt
Nam, là cội nguồn sức mạnh làm nên mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam, là
một đóng góp quan trọng vào kho tàng kinh nghiệm cách mạng thế giới, làm
phong phú lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin về công tác vận động và tổ chức quần

chúng của Đảng cộng sản.
Đại đoàn kết toàn dân tộc phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hòa quan hệ lợi
ích giữa các thành viên trong xã hội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của nhân dân; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân,
bảo đảm mỗi người dân đều được thụ hưởng những thành quả của công cuộc đổi
mới. Mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
đều vì lợi ích của nhân dân.
Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã và đang chứng minh sức sống kỳ diệu của
tư tưởng đại đoàn kết của Hồ Chí Minh. Trung thành và kiên định đi theo ngọn
cờ đại đồn kết Hồ Chí Minh, nghiên cứu để kế thừa, vận dụng và phát triển sáng
tạo tư tưởng đại đoàn kết của Người là một trong những nhân tố quan trọng giúp
chúng ta vượt qua mọi khó khăn, thử thách, hồn thành nhiệm vụ, góp phần xây
dựng thành cơng một nước Việt Nam độc lập, dân giàu nước mạnh, xã hội dân
chủ công bằng, văn minh.


22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Lý luận chính trị, năm 2021.
2. C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội, năm 2004,
tập 23.
3. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, tập 2.
4. Tạp chí của Ban Tuyên giáo Trung ương
5. Cổng thơng tin điện tử Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

6.

Tạp

chí




luận

thơng
7. Tạp chí Dân vận />
chính

trị



truyền



×