Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho: từ lý thuyết đến thực tiễn vận dụng trong doanh nghiệp nhỏ và vừa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.12 MB, 8 trang )

Nguyễn Thị Cẩm Vân

269

Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho: từ lý thuyết đến thực tiễn vận dụng
trong doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nguyễn Thị Cẩm Vân
Trường Trung cấp Lâm nghiệp Tây Ngun


Tóm tắt.Chuẩn mực kế tốn là tập hợp các nguyên tắc, các yêu cầu cơ bản để hướng
dẫn người làm kế toán nhận thức, ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Chuẩn mực kế toán tạo ra một hệ thống quan điểm hành xử thống nhất cho tất cả các kế
toán viên trong các doanh nghiệp.Việc vận dụng đúng chuẩn mực kế toán là một vấn đề rất
quan trọng trong cơng tác kế tốn với cả doanh nghiệp và các tổ chức liên quan. Nghiên
cứu này được thực hiện để đánh giá tình hình vận dụng chuẩn mực kế toán hàng tồn kho
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) bằng cách tiến hành việc điều tra thông qua
bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp. Nghiên cứu đã đánh giá được mức độ đo lường và công
bố thông tin của chuẩn mực hàng tồn kho trong DNNVV hiện nay.
Từ khóa: Chuẩn mực kế tốn; hệ thống kế tốn; báo cáo tài chính; kiểm tốn; doanh
nghiệp nhỏ và vừa.

1.

Đặt vấn đề

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đang dần thiết lập các khung khổ pháp lý
theo thơng lệ các nước nhằm hồn thiện và nâng cao chất lượng thông tin báo cáo tài chính
(BCTC). Tuy nhiên, thực trạng việc áp dụng chuẩn mực kế toán (CMKT) của các doanh nghiệp
(DN) Việt Nam còn nhiều bất cập. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau bởi
những yếu tố về môi trường pháp lý, kinh doanh và văn hóa, bởi sự đan xen và thiếu tính thống


nhất giữa CMKT và Luật kế toán cũng như chế độ kế toán. Kế toán Việt Nam cần có những cải
tiến nhất định nhằm tạo sự hài hịa để hướng đến sự đồng bộ mang tính hệ thống [1].
Cùng với quá trình đổi mới hệ thống Kế tốn Việt Nam, Bộ Tài Chính (BTC) đã nỗ lực soạn
thảo và công bố 26 CMKT từ năm 2001 đến nay trong đó có chuẩn mực Hàng tồn kho (VAS
02). Hàng tồn kho (HTK) là một phần quan trọng trong tài sản của doanh nghiệp, là một yếu tố
không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ DN nào. Việc xác định và đánh
giá HTK có ảnh hưởng quan trọng trong việc xác định lãi lỗ và trình bày báo cáo tài chính của
DN. Tuy nhiên, thực tế việc áp dụng VAS 02 của các DN Việt Nam còn những tồn tại. Điều này
xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Việc ban hành chuẩn mực kế toán đến vận dụng các chuẩn mực
này như thế nào là cả một q trình và ln gặp nhiều rào cản do các đặc trưng về kinh tế, hệ
thống pháp lý, năng lực và thói quen của các kế tốn viên [5]. Trong điều kiện hệ thống pháp lý
về kế tốn Việt Nam đang hồn thiện, ngồi hệ thống chuẩn mực kế tốn cịn có chế độ kế tốn
doanh nghiệp mà ở đó quy định cụ thể hơn phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, việc áp dụng các chuẩn mực kế tốn chung có đảm bảo một khung pháp lý tương đối
thống nhất, thuận lợi cho công tác quản lý Nhà nước hay không, điều này đã tác động đến kế
toán viên, họ nên dựa vào chế độ kế độ kế toán hay chuẩn mực kế toán để triển khai vận dụng?


270

KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA 2018 “CNTT VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LĨNH VỰC

Thực tế họ đã vận dụng VAS 02 tại các DNNVV như thế nào trong thời gian qua? Bài viết này
sẽ nghiên cứu cụ thể từ lý thuyết đến thực tiễn vận dụng VAS 02 tại các DNNVV.

2.

Giải quyết vấn đề

2.1 Mục tiêu nghiên cứu:

Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng vận dụng chuẩn mực kế toán Hàng tồn
kho trong các DNNVV cụ thể:
- Đánh giá các chuẩn mực vận dụng thường xuyên/ không thường xuyên trong
doanh nghiệp;
- Mức độ đo lường và mức độ công bố thông tin chuẩn mực hàng tồn kho.
- Đánh giá những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán
trong các DNNVV.
Phạm vi nghiên cứu: DNNVV trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Thời gian tiến hành khảo sát: từ 10/2/2017 đến 15/5/2017.
2.2 Phương pháp thu thập số liệu và thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này dựa hoàn toàn vào số liệu sơ cấp. Để thu thập được các dữ liệu cần thiết, tác
giả đã thiết kế một bảng câu hỏi điều tra có cấu trúc và tiến hành điều tra để thu thập thơng tin
bằng cách phỏng vấn trực tiếp kế tốn trưởng hoặc kế toán viên của doanh nghiệp kết hợp với
tham khảo BCTC của DN.
Tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích định tính và các thống kê mơ tả căn bản để phân tích dữ
liệu điều tra. Tồn bộ dữ liệu hồi đáp được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Theo cách thiết kế
nghiên cứu, tác giả đã tiến hành khảo sát 350 DNNVV đang hoạt động (tương ứng 350 phiếu),
thu về 350 phiếu (đạt tỷ lệ 100% trên số phiếu phát ra). Số phiếu hợp lệ 340 phiếu (đạt tỷ lệ
97,14% phiếu thu về).
Thông tin chi tiết về mẫu nghiên cứu được mô tả trong bảng sau :
Bảng 1:Số lượng doanh nghiệp điều tra theo ngành

Ngành

Số lượng

Phần trăm
(%)

Phần trăm lũy kế

(%)

Sản xuất

58

17,06

17,06

Thương mại

173

50,89

68,49

Dịch vụ

65

19,11

87,06

Kết hợp

44


12,94

100

Tổng cộng

340

100


Nguyễn Thị Cẩm Vân

271

3. Kết quả nghiên cứu và bình luận
3.1 Tình hình vận dụng các chuẩn mực kế tốn
Thơng qua yêu cầu người trả lời cho ý kiến ‘Có’ hay ‘Không’ sử dụng các chuẩn mực trong
19 danh mục các chuẩn mực áp dụng cho DNNVV. Qua kết quả khảo sát cho thấy, tất cả các
DNNVV đều vận dụng chuẩn mực kế toán. Tuy nhiên, mức độ vận dụng không giống nhau, dao
động từ 26,3% - 89,5% nghĩa là doanh nghiệp vận dụng ít chuẩn mực nhất chỉ ở mức 26,3%
trong khi doanh nghiệp vận dụng nhiều chuẩn mực nhất đạt 89,5%. Khơng có doanh nghiệp nào
vận dụng 100% chuẩn mực kế toán dùng cho DNNVV. Dùng chỉ số thống kê Index 𝑰 =
∑𝟏𝟗
𝒊=𝟏 𝐕𝐀𝐒/19 để tính mức độ vận dụng chuẩn mực kế tốn [2]. Theo thơng tư 133/2016/TT –
BTC – chế độ kế tốn cho DNNVV thì 19/26 chuẩn mực được vận dụng trong DNNVV tùy
theo đặc điểm của doanh nghiệp. Trong số 19 chuẩn mực đó, doanh nghiệp vận dụng chuẩn
mực nào, chuẩn mực nào không vận dụng. Doanh nghiệp nào có chỉ số index càng cao thì
chứng tỏ doanh nghiệp đó vận dụng nhiều chuẩn mực và ngược lại. Kết quả phân tích thống kê
mơ tả cho thấy, tỉ lệ vận dụng các chuẩn mực không đồng đều, cụ thể thể hiện trong bảng sau:

Bảng 2: Tình hình vận dụng nhóm chuẩn mực trong DNNVV

N

Số lượng
DN vận dụng
299

Tỷ lệ DN có
vận dụng (%)
87,9

Chuẩn mực chung

340

Chuẩn mực hàng tồn kho

340

318

93,5

Chuẩn mực TSCĐ hữu hình

340

335


98,5

Chuẩn mực TSCĐ vơ hình

340

337

99,1

Bất động sản đầu tư

340

164

51,3

Th Tài sản

340

174

53,1

Kế tốn các khoản đầu tư vào CTLK

340


49

14,3

Báo cáo bộ phận

340

1

0,29

Ảnh hưởng của việc thay đổi TGHĐ

340

1

0,29

CM Doanh thu và Thu nhập khác

340

329

96,8

Hợp đồng xây dựng


340

138

40,6

Chi phí đi vay

340

210

61,8

Thuế thu nhập doanh nghiệp

340

223

65,6

Các khoản dự phịng, nợ tiềm tàng

340

103

30,3


Trình bày BCTC

340

334

98,2

Các sự kiện PS sau ngày kết thúc KKT

340

179

52,6

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

340

134

39,4

Thơng tin về các bên liên quan

340

139


40,9

Thay đổi chính sách KT và các sai sót

340

126

37,2


272

KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA 2018 “CNTT VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LĨNH VỰC

Qua kết quả phân tích cho thấy, trong 19 chuẩn mực kế tốn Việt Nam áp dụng cho DNNVV
thì mức độ vận dụng của các chuẩn mực khơng đồng đều, cụ thể nhóm chuẩn mực mà các
doanh nghiệp sử dụng phổ biến nhất là những chuẩn mực liên quan đến các hoạt động kinh
doanh hằng ngày mà chuẩn mực hàng tồn kho chiếm tỉ lệ cao (93,5%) đã phản ánh những
nguyên tắc kế toán cơ bản trong đo lường và trình bày như là tham chiếu quan trọng trong cơng
tác kế tốn hàng tồn kho ở doanh nghiệp. Tuy nhiên, một tỷ lệ vận dụng các chuẩn mực chưa
cao cho thấy người làm kế tốn có thể khơng biết hay chưa nhận thức được đầy đủ rằng các
chuẩn mực đã thể hiện phần nào trong các quy định thực hành kế toán hằng ngày. Có một số
chuẩn mực các doanh nghiệp khơng vận dụng hồn tồn hoặc vận dụng nhưng khơng thường
xun như chuẩn mực báo cáo bộ phận (VAS 08) và ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
(VAS 10) chiếm 0,29%, chuẩn mực đầu tư vào công ty liên kết (VAS 07) 14,3%,...
3.2 Tình hình đo lường và cơng bố thơng tin
Dựa trên kết quả khảo sát và phân tích cho thấy, nhóm chuẩn mực mà các doanh nghiệp vận
dụng thường xuyên là các nhóm có tỷ lệ vận dụng ở mức cao. Trên cơ sở đó, tác giả chọn ra
chuẩn mực hàng tồn kho để điều tra về mức độ đo lường và công bố thông tin về chuẩn mực.

Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Bảng 3: Tình hình vận dụng VAS 02 trong DNNVV

Tỷ lệ sử dụng theo ngành (%)
Nội dung chuẩn mực
SX

TM

100

100

98.6

95.5

20.0
64.9
15.1

12.0
58.3
29.7

17.8
69.1
13.1

14.7

62.4
22.9

3. Phương pháp kế toán HTK

36.2

31.4

26.9

30.9

4. Lập dự phịng giảm giá HTK

41.4

49.7

66.2

45.5

5.Cơng bố thơng tin liên quan:
- Xác định giá gốc HTK
- Tính giá HTK
- Cách thức xác định dự phòng giảm
giá

87.9

80.2
51.7

99.5
86.1
47.4

77.3
82.6
52.3

82.4
79.1
43.2

1. Giá gốc HTK
2. Phương pháp tính giá HTK
- Giá đích danh
- Bình qn GQ
- Nhập trước xuất trước

Dịch vụ

Hỡn hợp

- Ở góc độ đo lường: Hiện nay, các DNNVV chủ yếu sử dụng phương pháp kế toán HTK là
phương pháp kê khai thường xuyên. Với phương pháp này, DN có thể quản lý tốt HTK về cả
mặt số lượng lẫn chất lượng. Bên cạnh đó, phương pháp này giúp DN kiểm soát tốt HTK, tránh
thất thốt trong q trình sản xuất kinh doanh.
+ Phương pháp xác định trị giá HTK:

Với kết quả phân tích trên cho thấy: 100% DNNVV khi tiếp nhận HTK đều tuân thủ nguyên
tắc giá gốc theo chuẩn mực kế toán HTK quy định.
+ Phương pháp tính giá hàng xuất kho
Các DNNVV trên hiện nay sử dụng phổ biến nhất là phương pháp bình quân gia quyền. Với


Nguyễn Thị Cẩm Vân

273

phần lớn các DN trên địa bàn chủ yếu là DN siêu nhỏ, lưu lượng nhập xuất HTK không nhiều
nên khi áp dụng phương pháp này sẽ đơn giản, dễ tính tốn; phương pháp nhập sau xuất trước
thì hầu như khơng sử dụng. Điều này cũng phù hợp tình hình chung của hầu hết các DN kinh
doanh khi phải cập nhật liên tục sự thay đổi của HTK phải sát với giá thị trường của hàng thay
thế.
Điều này cho thấy rằng hầu hết các DN khi tính giá hàng xuất kho đều tuân thủ chuẩn mực
kế toán HTK quy định. Việc lựa chọn phương pháp nào để phù hợp với quá trình sản xuất kinh
doanh của DN tùy thuộc vào điều kiện, quy mô của từng DN đó, một phần cũng tùy thuộc vào
cách thức nhìn nhận của chủ DN.
+ Về cơng tác lập dự phịng giảm giá HTK:
Kết quả cho thấy DN có trích lập dự phịng giảm giá HTK thấp(dưới 40%). Phần lớn DN
khơng trích lập, DN cho rằng khó xác định giá trên thị trường hoặc DN khơng có hiện tượng
giảm giá HTK. Những DN có quy mơ siêu nhỏ thường ít thực hiện cơng tác lập dự phịng giảm
giá HTK tại đơn vị. Điều này cũng phù hợp với Gia Lai khi phần lớn DNNVV là DN siêu nhỏ.
- Về vấn đề công bố thơng tin, trên báo cáo tài chính của các DN đã thể hiện mức độ công bố
thông tin theo chuẩn mực tương đối cao.
Vận dụng HTK ở mức trên trung bình, các chuẩn mực được DN vận dụng ở mức hợp lý,
chính xác và linh hoạt. Hầu hết các DN khơng trái với những gì mà CMKT HTK quy định từ
việc tiếp nhận, phản ánh giá gốc đến lập BCTC. Việc vận dụng bị tác động bởi nhiều nhân tố
khác nhau. Những DN lớn thường trình bày đầy đủ, chi tiết hơn các DN nhỏ.

Xuất phát từ việc lập dự phịng giảm giá HTK khơng đầy đủ nên việc công bố thông tin trên
BCTC của các DN cũng chưa phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu trong chuẩn mực. Chính thuật ngữ,
các khái niệm trong chuẩn mực cịn khó hiểu nên người vận dụng nó cảm thấy khó khăn. Để
vận dụng được CMKT đòi hỏi người vận dụng phải có trình độ chun mơn và sự hiểu biết nhất
định nhất là các ngơn ngữ mang tính học thuật cao trong các CMKT trong khi đó thì chế độ kế
tốn và các Thông tư hướng dẫn được đánh giá là dễ hiểu và phù hợp hơn đối với người làm kế
tốn. Một số người họ khơng quan tâm tới CMKT mà chỉ dựa vào kinh nghiệm hành nghề.Kết
quả này phản ánh được đặc trưng của kế toán VN khi tồn tại song song chuẩn mực và chế độ kế
toán. Bộ Tài chính ban hành chuẩn mực và lại kèm các văn bản, thơng tư hướng dẫn CMKT,
chế độ kế tốn lại chi tiết hơn cơng việc kế tốn kể cả những u cầu về trình bày BCTC theo
khn mẫu thống nhất. Người làm kế tốn khơng có một khoảng trống nào để vận dụng linh
hoạt các CMKT trình bày trên BCTC. Trong một số trường hợp, khi vận dụng CMKT trở nên
tốn kém trong khi Chế độ và thông tư đơn giản, nhẹ nhàng hơn. Chính điều này làm cho việc
chuyển tải nội dung của các chuẩn mực khó thực hiện do bản thân các các chuẩn mực chỉ mang
tính hướng dẫn chung, khi cụ thể hóa sẽ khó tránh khỏi trường hợp không mô tả hết ý nghĩa của
chuẩn mực hoặc khối lượng quy định trong chuẩn mực rất lớn làm cho hệ thống kế tốn có thể
cồng kềnh hơn.
Từ những kết quả khảo sát thực tế ở các DNNVV về mức độ vận dụng chuẩn mực kế toán
hàng tồn kho cho thấy: Hầu hết các doanh nghiệp đều vận dụng các chuẩn mực, tuy nhiên mức
đô vận dụng giữa các doanh nghiệp không đồng đều. Chuẩn mực được vận dụng thường xuyên
là các chuẩn mực gắn liền với các nghiệp vụ phát sinh kinh tế hằng ngày đối với doanh nghiệp
như: chuẩn mực hàng tồn kho, tài sản cố định, doanh thu... Điều này, thể hiện bản chất của tất
cả các doanh nghiệp. Doanh nghiệp thành lập để hoạt động với mục đích kinh doanh và tạo ra
lợi nhuận. Những chuẩn mực này gắn liền với doanh nghiệp ngay từ quá trình ban đầu hình
thành xuyên suốt trong quá trình sản xuất, thương mại.


274

KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA 2018 “CNTT VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LĨNH VỰC


Với đặc điểm riêng của tỉnh Gia Lai, hơn 90% là doanh nghiệp thương mại nên việc ghi
nhận đo lường các loại hàng tồn kho và lập các khoản dự phòng liên quan đến khoản mục đó là
hồn tồn cần thiết và quan trọng. Việc lập BCTC là quy định của nhà nước nên các doanh
nghiệp phải tuân thủ để đảm bảo tính chấp hành cũng như tạo sự minh bạch trong các thông tin
tài chính của doanh nghiệp, tạo niềm tin trong cộng động cũng như các tổ chức liên quan.
3.3. Những nhân tố tác động đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán trong các DNNVV
Trên cơ sở kết quả điều tra , đặc thù trong bối cảnh ở Việt Nam, các nhân tố ảnh hưởng đến
việc vận dụng các chuẩn mực kế tốn trong các DNNVV có những đặc trưng riêng sau:
Khía cạnh văn hóa và pháp lý khơng được xem xét ảnh hưởng trực tiếp đến mơ hình [7]. Tuy
nhiên, các biến thể của nó thể hiện qua đặc trưng pháp lý của hệ thống kế toán ở Việt Nam. Theo
đó, cơng việc kế tốn được thực hành thơng qua hệ thống các văn bản dưới luật như chế độ kế
tốn và các thơng tư hướng dẫn chuẩn mực. Các văn bản này không chỉ là tài liệu hướng dẫn mà
còn thể hiện sự quản lý thống nhất về mặt kế toán trên các phương diện: chứng từ, tài khoản kế
toán, qui định đo lường và hệ thống báo cáo tài chính. Với các đặc trưng pháp lý trên, biến thể của
văn hóa được hướng đến khía cạnh thứ nhất: vai trò cá nhân - tập thể tác động đến các chiều của
kế tốn mà Gray (1989) có đề cập đến. Nếu xét theo chiều hướng đó, có thể kỳ vọng ở mơi trường
Việt Nam, tính độc lập về nghề nghiệp sẽ rất thấp, cơng việc kế tốn hướng đến sự thống nhất cao
và ít quan tâm cơng bố số liệu tài chính cơng khai.
Ảnh hưởng của tổ chức kiểm tốn hay tác động của thuế đối với cơng tác kế toán [4]. Những
nghiên cứu nguyên thủy về vấn đề này thường liên quan đến mối quan hệ giữa việc vận dụng
chuẩn mực kế toán quốc tế của các DN với các tổ chức kiểm toán. Al-Baskeki (1995) cho rằng
DN kiểm tốn có ảnh hưởng đáng kế đến việc quyết định của công ty trong việc lựa chọn chuẩn
mực kế toán, đặc biệt là các chuẩn mực quốc tế. Nghiên cứu này đã chỉ ra vai trò của các hãng
kiểm tốn độc lập trong nhóm 4 hãng kiểm tốn lớn trên thế giới. Nếu một DN được kiểm toán
bởi một trong các hãng kiểm tốn lớn thì thơng thường, DN đó quan tâm nhiều hơn đến việc vận
dụng các chuẩn mực kế tốn quốc tế. Từ thực tiễn đó trên thế giới, liên hệ với điều kiện Việt
Nam, tác giả cho rằng, nếu báo cáo tài chính của một DN được kiểm tốn thì mức độ vận dụng
các chuẩn mực kế tốn sẽ cao hơn những DN khơng u cầu bắt buộc kiểm toán. Tuy nhiên, ở
Việt Nam qui định về kiểm toán chỉ áp dụng bắt buộc cho các cơng ty yết giá trên sàn chứng

khốn, hoặc các tổng cơng ty nhà nước. Đối với các DNNVV thì khơng yêu cầu bắt buộc kiểm
toán. Điều này đặt ra nghi vấn là áp lực cho việc tuân thủ chuẩn mực kế tốn cho DNNVV ở
Việt Nam cịn rất thấp. Ở một khía cạnh khác, những ý kiến chuyên gia và kết quả điều tra thử
cho thấy, công tác thuế ảnh hưởng rất lớn đến đo lường kế toán. Những thay đổi trong quản lý
doanh nghiệp từ khi Luật quản lý thuế có hiệu lực từ 2007 cùng với đặc thù trên làm tác giả
cũng nghi vấn về tác động của thuế đối với cơng tác kế tốn ở các DNNVV. Vấn đề đặt ra là,
việc khơng u cầu kiểm tốn và vai trị giám sát của thuế đối với cơng tác kế toán yếu hơn
trong điều kiện hiện nay sẽ ảnh hưởng đến vận dụng chuẩn mực kế toán trong các DNNVV.
Trình độ của kế tốn viên. Lịch sử phát triển của kế toán các nước cho thấy, sự phát triển của
kế tốn có liên quan đến mức độ giáo dục và chuyên nghiệp của kế toán viên. Nghiên cứu ở
nhiều nước cho thấy kế tốn có trình độ đại học càng nhiều thì khả năng vận dụng các chuẩn
mực ngày càng cao [6]. Đây là điều phù hợp vì những kiến thức trong quá trình đào tạo sẽ giúp
kế tốn viên có nhận thức tốt hơn về khoa học kế tốn, có khả năng vận dụng, lựa chọn các kỹ
thuật, các chính sách kế tốn phù hợp để tối đa hóa lợi ích của DN mình. Do vậy, việc ban hành
chuẩn mực và vận dụng nó vào trong thực tiễn địi hỏi kế tốn viên phải có những kiến thức
nhất định và lĩnh hội những tư tưởng để vận dụng các chuẩn mực vào cơng tác kế tốn. Ở góc
độ này, tác giả cho rằng q trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường đã làm thay đổi nhiều trong
nhận thức của người làm kế toán, nên cần xem đây là một nhân tố không thể thiếu. Mặc dù kết


Nguyễn Thị Cẩm Vân

275

quả điều tra thử nghiệm còn chưa rõ ràng, nhưng dự tính đây là một tác động khơng thể thiếu
trong việc vận dụng chuẩn mực kế tốn.
Nhận thức của chủ doanh nghiệp. Kế toán được xem là một công cụ của người quản lý để
kiểm tra, giám sát mọi hoạt động và vận hành doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên,
trong nhiều trường hợp, kế toán được vận dụng như là một phương tiện để kê khai thuế theo quản
lý của nhà nước, chứ nhiều chủ doanh nghiệp chưa thật sự quan tâm đến vai trị quản lý của kế

tốn. Ở góc độ đó, nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán ban hành cho
DNNVV. Tác giả đưa nhân tố này vào khảo sát để xem xét tác động của nó đến việc vận dụng
chuẩn mực kế tốn.
Lợi ích của việc vận dụng chuẩn mực kế toán cũng được xem xét trong mơ hình này. Lợi ích
của việc vận dụng được xem xét ở khả năng tiếp cận các khoản tín dụng từ ngân hàng, tính
minh bạch của thơng tin sẽ giúp tăng hình ảnh của doanh nghiệp trong cộng đồng kinh doanh và
từ đó sẽ tạo điều kiện mở mang hoạt động kinh doanh.
Kết quả điều tra chính thức bằng nghiên cứu định lượng đã kiểm định các thang đo và mơ
hình nghiên cứu. Các thang đo này được kiểm định lại bằng phương pháp hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA [3]. Sau khi kiểm định thang đo, các
biến quan sát cịn lại được sử dụng để kiểm định mơ hình lý thuyết và giá trị liên hệ lý thuyết
dựa vào đặc thù trong bối cảnh Việt Nam nói chung, Gia Lai nói riêng đã cho thấy việc vận
dụng chuẩn mực kế toán trong các DNNVV trên địa bàn tỉnh Gia Lai chịu ảnh hưởng của 5
nhân tố chính đó là: Năng lực trình độ kế tốn viên, tài liệu hướng dẫn thực hành kế toán, ý kiến
tư vấn từ các tổ chức bên ngồi như kiểm tốn và cơ quan thuế, yếu tố pháp lý và lợi ích khi vận
dụng chuẩn mực kế tốn cũng tác động đến mơ hình này, cụ thể: VD = 0.209*NL + 0.204*TL +
0.194*TV + 0.185*PL + 0.161*LI (1).
Bảng 4: Phân tích hồi quy


hình

Hệ số hồi quy
chưa chuẩn hóa
B

Std.
Error

Hệ số

hồi quy
Beta chuẩn
hóa

t

Sig.

Độ
phóng đại
phương sai
(VIF)

Hằng số

.830

NL

.230

.089

.209

2.596

.011

1.460


TL

.173

.070

.204

2.463

.015

1.533

TV

.167

.068

.194

2.435

.016

1.423

NT


.027

.060

.034

.449

.654

1.267

PL

.004

.043

.185

.088

.430

1.136

LI

.091


.044

.161

2.085

.039

1.335


276

KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA 2018 “CNTT VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LĨNH VỰC

4. Kết luận
Việc tuân thủ và vận dụng các chuẩn mực kế tốn đóng một vai trị rất quan trọng trong cơng
tác kế tốn và hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp vận dụng nghiêm túc các
chuẩn mực kế toán sẽ tạo ra được nhiều cơ hội kinh doanh nghiệp vì bản thân các chuẩn mực
các kế toán đã thể hiện tính minh bạch và chính xác trong các nội dung đo lường và công bố
thông tin. Tuy nhiện, việc vận dụng các chuẩn mực kế toán lại phụ thuộc nhiều vào chế độ kế
toán, mà chế độ kế toán thường xuyên thay đổi theo sự phát triển kinh tế vĩ mô. Ở nước ta, tồn
tại song song chuẩn mực và chế độ kế toán. Điều này dễ dẫn đến sự nhầm lẫn cho kế tốn viên
trong q trình thực hiện. Họ không phân biệt đươc rõ ràng ranh giới giữa chế độ và chuẩn mực.
Nghiên cứu này đánh giá tình hình vận dụng chuẩn mực hàng tồn kho trên một tỉnh mang
đặc thù kinh tế vùng Tây Nguyên. Các DNNVV trên địa bàn tỉnh Gia Lai chủ yếu là hoạt động
thương mại phục vụ và gần gũi với công tác sản xuất các loại cây đặc thù của vùng như tiêu, cà
phê, cao su... Nghiên cứu này là bước khởi đầu cho các nghiên cứu sâu và rộng hơn về tình hình
vận dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng các chuẩn mực kế toán tại các DNNVV

trên địa bàn tỉnh để đánh giá một cách toàn diện hơn, góp phần giúp các doanh nghiệp minh
bạch và rõ ràng hơn trong các thơng tin tài chính mà doanh nghiệp mình cơng bố, tạo niềm tin
tốt tới cộng đồng và các tổ chức liên quan.

Tài liệu tham khảo
1 Trần Đình Khơi Ngun: “Bàn về mơ hình các nhân tố ảnh hưởng đễn việc vận dụng chế độ kế tốn
trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ”, Tạp chí Khoa học cơng nghệ(2010).
2 Hồ Phan Minh Đức: “Nghiên cứu tình hình vận dụng chế độ kế tốn của các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”, Tạp chí khoa học(2013).
3 Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc “ Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS”, Giáo trình
(2008).
4 Belkaoui, Ahmed and A. Kahl: Corporate Financial Disclosure in Canada, Research Monograph of
the Canadian Certified General Accountants Association, Vancouver(1978).
5 Chow, C.W., &Wong-Boren: “Voluntary financial disclosure by Mexican corporations”, The
Accounting Review, 62 (3), pp.533-541(1987).
6 Cooke, T.: Disclosure in the corporate annual reports of Swedish companies. Accounting and Business
Research, 19 (74), pp.113-124(1989).
7 Gray, S. J.: “Towards a theory of cultural influence on the development of accounting systems
internationally”, Abacus, 24(1), pp.1-15(1988).



×