Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

de cuong on thi ki 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.82 KB, 13 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 – HK II( 2017-2018) – Tham khảo.
(Dựa theo ma trận và hướng dẫn của Sở)
A/ Tiếng Việt
Câu 1: Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ ? Cho ví dụ.
- Đặc điểm của khởi ngữ:
+ Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
+ Trước khởi ngữ thường có thêm các từ: về, đối với.
- Cơng dụng: Nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
- Ví dụ: - Tơi thì tơi xin chịu.
- Hăng hái học tập, đó là đức tính tốt của học sinh.
* Chuyển câu khơng có khowirngwx sau thành câu có khởi ngữ:
a) Anh ấy làm bài cẩn thận lắm.=> Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm.(Làm bài thì anh ấy cẩn thận lắm.)
b) Tôi hiểu rồi nhưng tôi chưa giải được. => Hiểu thì tơi hiểu rồi nhưng giải thì tơi chưa giải được.
Câu 2: Thế nào là thành phần biệt lập ? Kể tên các thành phần biệt lập ? Cho ví dụ.
- Thành phần biệt lập là thành phần không tham gia vào việc diễn đạt sự việc của câu.
1.Thành phần tình thái là thành phần được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được
nói đến trong câu.
VD: - Mời u xơi khoai đi ạ ! ( Ngơ Tất Tố)
- Có lẽ văn nghệ rất kị “tri thức hóa” nữa. ( Nguyễn Đình Thi)
2.Thành phần cảm thán là thành phần được dùng để bộc lộ thái độ, tình cảm, tâm lí của người nói (vui,
mừng, buồn, giận…); có sử dụng những từ ngữ như: chao ôi, a , ơi, trời ơi…. Thành phần cảm thán có thể
được tách thành một câu riêng theo kiểu câu đặc biệt.
VD: + Ôi ! Hàng tre xanh xanh Việt Nam (Ôi ! là câu đặc biệt)
Bão táp mưa xa vẫn thẳng hàng (Viễn Phương)
+ Trời ơi, sinh giặc làm chi ( Trời ơi là tpbl cảm thán)
Để chồng tôi phải ra đi diệt thù (Ca dao)
3.Thành phần gọi - đáp là thành phần biệt lập được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp; có sử
dụng những từ dùng để gọi – đáp.
VD: + Vâng, mời bác và cô lên chơi (Nguyễn Thành Long)
+ Này, rồi cũng phải nuôi lấy con lợn…mà ăn mừng đấy ! (Kim Lân)
4.Thành phần phụ chú là thành phần biệt lập được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của


câu; thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa hai dấu gạch ngang
với dấu phẩy. Nhiều khi thành phần phụ chú cũng được đặt sau dấu ngoặc chấm.
VD: + Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm ( Nam Cao)
+ Lác đác hãy còn những thửa ruộng lúa con gái xanh đen, lá to bản, mũi nhọn như lưới lê – con gái
núi rừng có khác. (Trần Đăng)
Câu 3: Yêu cầu của việc liên kết nội dung và liên kết hình thức giữa các câu, đoạn văn ?
Câu văn, đoạn văn trong văn bản phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức:
- Liên kết nội dung: các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu văn phải phục vụ chủ đề
chung của đoạn (liên kết chủ đề); các đoạn văn, câu văn phải được xắp xếp theo trình tự hợp lí (liên kết
logic).
- Liên kết về hình thức: các câu văn, đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện pháp chính là
phép lặp, phép đồng nghĩa, trái nghĩa, phép liên tưởng, phép thế, phép nối.
Câu 4: Các phép liên kết câu và đoạn văn ? Cho ví dụ ?
1. Phép lặp từ ngữ: là cách lặp lại ở câu đứng sau những từ đã có ở câu trước.
VD: Tôi nghĩ đến những niềm hi vọng, bỗng nhiên hoảng sợ. Khi Nhuận Thổ xin chiếc lư hương và đôi đèn
nến, tôi cười thầm, cho rằng anh ta lúc nào cũng không quên sùng bái tượng gỗ. (Lỗ Tấn)
2. Phép đồng nghĩa,trái nghĩa và liên tưởng
- Câu sau được liên kết với câu trước nhờ các từ đồng nghĩa.
VD: … Hàng năm Thủy Tinh làm mưa làm gió, bão lụt dâng nước đánh Sơn Tinh. Nhưng năm nào cũng vậy,
Thần Nước đánh mỏi mệt, chán chê vẫn không thắng nổi Thần Núi để cướp Mị Nương, đành rút quân về.
(Sơn Tinh, Thủy Tinh)
- Câu sau liên kết với câu trước nhờ các từ trái nghĩa.
VD: Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt


Dưới sân ông cử ngỏng đầu rồng (Tú Xương)
- Câu sau liên kết với câu trước nhờ những từ ngữ cùng trường liên tưởng.
VD: Bà lão đăm đăm nhìn ra ngồi. Bóng tối trùm lấy hai con mắt. (Kim Lân)
3. Phép thế: là cách sử dụng ở câu sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước.
Các yếu tố thế:

- Dùng các chỉ từ hoặc đại từ như: đây, đó, ấy, kia, thế, vậy…, nó, hắn, họ, chúng nó…thay thế cho các yếu
tố ở câu trước, đoạn trước.
- Dùng tổ hợp “danh từ + chỉ từ” như: cái này, việc ấy, điều đó,… để thay thế cho yếu tố ở câu trước, đoạn
trước.
Các yếu tố được thay thế có thể là từ, cụm từ, câu, đoạn.
VD: Nghệ sĩ điện truyền thẳng vào tâm hồn chúng ta. Ấy là điểm màu của nghệ thuật. (Nguyễn Đình Thi) (
Chỉ từ thay thế cho câu)
4. Phép nối:
Các phương tiện nối:
- Sử dụng quan hệ từ để nối: và, rồi, nhưng, mà, cịn, nên, cho nên, vì, nếu, tuy, để…
VD: Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ khơng ghi
lại những cái đã có rồi mà cịn muốn nói một điều gì mới mẻ. (Nguyễn Đình Thi)
- Sử dụng các từ chuyển tiếp: những quán ngữ như: một là, hai là, trước hết, cuối cùng, nhìn chung, tóm lại,
thêm vào đó, hơn nữa, ngược lại, vả lại …
VD: Cụ cứ tưởng thế chứ nó chẳng hiểu gì đâu! Vả lại ai ni chó mà chả bán hay giết thịt ! (Nam Cao)
- Sử dụng tổ hợp “quan hệ từ, đại từ, chỉ từ”: vì vậy, nếu thế, tuy thế . . . ; thế thì, vậy nên . ..
VD: Nay người Thanh lại sang, mưu đồ lấy nước Nam ta đặt làm quận huyện, không biết trơng gương mấy
đời Tống, Ngun, Minh ngày xưa. Vì vậy ta phải kéo quan ra đánh đuổi chúng. (Ngô gia văn phái)
B/ Văn bản
**Thơ hiện đại Việt Nam:
I. Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải)
1.Tác giả: Thanh Hải (1930-1980) tên khai sinh là Phạm Bá Ngoãn, quê ở Thừa Thiên – Huế, là một trong những
cây bút có cơng xây dựng nền văn học cách mạng ở Miền Nam từ những ngày đầu.
2. Tác phẩm: Văn bản được sáng tác tháng 11 năm 1980, khi nhà thơ đang nằm trên giường bệnh – không bao lấu
trước khi nhà thơ qua đời.
1.Nội dung: Văn bản là tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời, thể hiện ước nguyện
chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước, góp một “mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của
dân tộc.
a. Hình ảnh của mùa xn thiên nhiên, đất trời
- Dịng sơng xanh, bơng hoa tím, tiếng hót chim chiền chiện ⇒ khơng gian cao rộng, sắc màu tươi thắm, âm

thanh vang vọng, tươi vui, rộn ràng, náo nức, ấm áp.
- “Từng giọt … tôi hứng” – cảm xúc của tác giả.
- Giọt mưa xuân …?
- Giọt âm thanh …? (ẩn dụ chuyển đổi cảm giác = thính giác à thị giác à xúc giác) =>niềm say sưa, ngây ngất
trước vẻ đẹp của đất trời vào xuân.
* Chỉ với vài nét phác họa: dòng sơng xanh, bơng hoa tím , tiếng chim chiền chiền hót vang trời, tác giả vẽ ra
được cả khơng gian cao rộng, màu sắc tươi thắm của mùa xuân. Đây là vẻ đẹp trong trẻo, đầy sức sống của thiên
nhiên đất trời mùa xuân và cảm xúc say sưa, ngây ngất của nhà thơ.
b. Hình ảnh mùa xuân đất nước, con người
- “Lộc” – đa nghĩa – sức sống của mùa xuân đất nước.
Người cầm súng
hình ảnh đất nước Người ra đồng
năm 1980 với 2 nhiệm
vụ : chiến đấu bảo vệ Tổ quốc và lao động xây dựng đất nước.
- Điệp ngữ + từ láy + so sánh => mùa xuân đầy sức sống, sôi động, khẩn trương, náo nức và hứa hẹn nhiều điều
tốt
*Nhịp điệu hối hả, xôn xao thể hiện vẻ đẹp và sức sống của đất nước qua mấy nghìn năm lịch sử.
c. Tâm niệm của tác giả
- Điệp từ “ta làm” – tô đậm tâm niệm hiến dâng của tác giả - cũng là của mọi người.
- Khát vọng được hòa nhập vào cuộc sống đất nước, được cống hiến phần tốt đẹp – dù là nhỏ bé của mình cho
cuộc đời chung, đất nước.


“Một mùa xuân nho nhỏ

tóc bạc”
à ước nguyện chân thành, âm thầm, mãnh liệt.
*Mạch cảm xúc chuyển từ sôi nổi sang thầm lặng . Ta cảm nhận khát vọng, mong ước được sống có ý nghĩa, được
cống hiến cho đất nước, cho cuộc đời của tác giả..
2. Nghệ thuật:

- Thể thơ năm chữ nhẹ nhàng, tha thiết mang âm hưởng gần gũi với dân ca.
- Kết hợp hài hòa giữa hình ảnh thơ tự nhiên, giản dị với hình ảnh thơ giàu ý nghĩa biểu trưng khái quát.
- Sử dụng ngơn ngữ giản dị, trong sáng, giàu hình ảnh với các ẩn dụ, điệp từ, điệp ngữ ...
- Cấu tứ chặt chẽ, giọng điệu thơ ln có sự biến đổi phù hợp với nội dung từng đoạn.
3. Ý nghĩa: Bài thơ thể hiện những rung cảm tinh tế của nhà thơ trước vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, đất nước
và khát vọng được cống hiến cho đất nước, cuộc đời.
* Ý nghĩa nhan đề bài thơ: “Mùa xuân nho nhỏ” là một sáng tạo độc đáo của Thanh Hải. Nhà thơ nguyện làm
một mùa xuân, nghĩa là sống đẹp, sống với tất cả sức sống tươi trẻ của mình nhưng rất khiêm nhường là một mùa
xuân nhỏ góp vào mùa xuân lớp của đất nước, của cuộc đời chung.
II. Viếng lăng Bác (Viễn Phương)
1. Tác giả: Viễn Phương sinh năm 1928, quê ở An Giang, là một trong những cây bút xuất hiện sớm nhất của lực
lượng văn nghệ giải phóng ở Miền Nam. Thơ ơng nhoe nhẹ, giàu tình cảm, mơ mộng ngay trong những hồn cảnh
chiến đấu ác liệt.
2. Tác phẩm: Năm 1976 sau ngày đất nước thống nhất lăng chủ tịch HCM cũng vừa khánh thành, Viễn Phương ra
thăm miền Bắc rồi vào lăng viếng Bác. Những tình cảm với Bác Hồ Kính u đã trở thành nguồn cảm hứng để nhà
thơ sáng tác tác phẩm này
1.Nội dung: Văn bản là thể hiện lịng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và của mọi người đối với
Bác Hồ khi nào lăng viếng Bác.
Khổ 1 * Nỗi niềm xúc động khi vào lăng viếng Bác.
- Cách xưng hô “con” và “Bác” rất gần gũi, thân thương vừa trân trọng thành kính; Thay từ “viếng” bằng từ
“thăm” như dùng lí trí để chế ngự tình cảm, cố kìm nén nỗi xúc động
- Hình ảnh hàng tre quanh lăng Bác hiện lên trong màn sương sớm, một hình ảnh thân thuộc của quê hương Việt
Nam. - Hàng tre bát ngát – hình ảnh tả thực, quen thuộc ⇒ mờ ảo, dài rộng hơn trong làn sương sớm (Hàng
tre xanh xanh Việt Nam).
- Hình ảnh ẩn dụ + thành ngữ ⇒ biểu tượng cho con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam bất khuất, kiên cường
vượt qua mọi khó khăn gian khổ, đồn kết, khơng khuất phục trước kẻ thù nào …Một tình cảm vừa thân quen vừa
tự hào bởi cây tre là biểu tượng của con người Việt Nam với bản lĩnh, sức sống bền bỉ, kiên cường.
=>Bàng giọng điệu vừa trang nghiêm, sâu lắng;Theo thể thơ 8 chữ.; Sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh thơ,
kết hợp hình ảnh thực, hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng có ý nghĩa khái quát và giá trị biểu cảm cao; khổ thơ diễn tả
tâm trạng vô cùng xúc động của một người con từ chiến trường miền Nam được ra viếng Bác.

Khổ 2 Tự hào, tôn kính và lịng biết ơn sâu lắng khi vào lăng viếng bác.
Với hình ảnh thực – hình ảnh ẩn dụ sóng đơi nhau:
- Mặt trời (1) – hình ảnh thực.
- “Mặt trời trong lăng rất đỏ” (2) – hình ảnh ẩn dụ - Bác Hồ ⇒ ngợi ca sự vĩ đại, công lao trời biển, sinh thành
của Người đối với dân tộc Việt Nam.(như mặt trời) vừa thể hiện được sự tơn kính của nhân dân, của nhà thơ đối với
Bác.
- Hình ảnh dịng người vào viếng lăng Bác kết thành vòng tròn như tràng hoa – “Kết tràng hoa dâng … mùa
xuân” là một ẩn dụ mới mẻ, sâu sắc và xúc động về niềm xúc động, lòng thành kính của nhân dân, của nhà thơ đối
với Bác:
.(Nghệ thuật : Giọng điệu vừa trang nghiêm, sâu lắng;Theo thể thơ 8 chữ.; Sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh
thơ, kết hợp hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ sóng đơi, hình ảnh giàu biểu tượng có ý nghĩa khái quát và giá trị biểu
cảm cao. Lựa chọn ngôn ngữ biểu cảm, sử dụng các ẩn dụ, điệp từ.)

Khổ 3 Tình cảm của tác giả( khi vào trong lăng),
của nhân dân dành cho Bác


- Hình ảnh Bác n nghỉ được cảm nhận chính xác
và tinh tế trong không gian yên tĩnh thiêng liêng và
ánh sáng thanh khiết, dịu nhẹ, trong trẻo:“vầng trăng
sáng dịu hiền”– “vầng trăng” hình ảnh ẩn dụ - quen
thuộc gần gũi, gợi đến tâm hồn cao đẹp, sáng trong
và những vần thơ tràn đầy ánh trăng của Người.
- Hình ảnh “trời xanh” biểu tượng cho sự vĩnh hằng
của Bác. Người đã hóa thân vào sơng núi, Người mãi
sống trong tâm trí của mỗi người dân Việt Nam
"Trong tim óc chúng ta, Người vẫn sống". - Niềm
xúc động thành kính và nỗi xót đau vì ra đi của Bác:
Lí trí thì tin rằng Bác vẫn cịn sống mãi với non sơng
đất nước như trời xanh mãi mãi nhưng trái tim lại

không thể khơng đau nhói, xót xa - đó là nỗi đau rất
thực trước sự thật: Bác đã đi xa - sự mâu thuẫn giữa
lí trí và tình cảm.
(Nghệ thuật : Giọng điệu vừa trang nghiêm, sâu lắng;
vừa tha thiết, đau xót, tự hào, phù hợp với nội dung,
cảm xúc của đoạn thơ, Theo thể thơ 8 chữ.; Sáng tạo
trong việc xây dựng hình ảnh thơ với hình ảnh ẩn dụ,
biểu tượng có ý nghĩa khái quát và giá trị biểu cảm
cao. Lựa chọn ngôn ngữ biểu cảm,.tác giả đã thể hiện
tình cảm kính u đối với Bác)

*Khổ 4 Tâm trạng và ước mong của tác giả
khi phải rời lăng Bác.


- Tâm trạng lưu luyến của nhà thơ muốn được ở
mãi bên lăng Bác: nỗi xót thương trào nước mắt.
- Nỗi xót thương như nén giữa tâm hồn, làm nảy
sinh bao ước muốn tha thiết và chân thành
- Điệp ngữ: “muốn làm” thể hiện nguyện vọng
thiết tha mãnh liệt muốn hướng về Bác, được
gần gũi Bác với niềm xúc động vơ bờ.
- Hình ảnh cây tre khép lại bài thơ tạo cấu trúc
trùng lặp và phát triển ý thơ, bổ sung thêm ý
nghĩa trung hiếu như lời Bác dạy.
*Với giọng điệu vừa trang nghiêm, sâu lắng; vừa
tha thiết, đau xót, tự hào, phù hợp với nội dung,
cảm xúc của đoạn thơ, thể thơ 8 chữ; sáng tạo
trong việc xây dựng hình ảnh thơ với hình ảnh
biểu tượng có ý nghĩa khái quát và giá trị biểu

cảm cao; lựa chọn ngôn ngữ biểu cảm, sử dụng
các ẩn dụ, điệp từ; khổ thơ diễn tả tâm trạng của
nhà thơ lưu luyến và mong muốn được ở mãi bên
Bác.
2. Nghệ thuật:
- Giọng điệu vừa trang nghiêm, sâu lắng, vừa tha thiết, đau xót, tự hào, phù hợp với nội dung, cảm xúc của bài.
- Theo thể thơ 8 chữ.
- Sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh thơ, kết hợp hình ảnh thực, hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng có ý nghĩa khái quát
và giá trị biểu cảm cao.
- Lựa chọn ngôn ngữ biểu cảm, sử dụng các ẩn dụ, điệp từ.
3. Ý nghĩa: Bài thơ thể hiện tâm trạng xúc động, tấm lịng thành kính, biết ơn sâu sắc của tác giả khi nào lăng viếng
Bác.
III. Sang thu (Hữu Thỉnh)


1. Tác giả: Hữu Thỉnh, sinh năm 1942, quê ở Vĩnh Phúc. Là một nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến
chống Mĩ cứu nước, viết nhiều, viết hay về con người, cuộc sống ở làng quê, về mùa thu.
2. Tác phẩm: Sáng tác năm 1977.
1.Nội dung:
- Từ cuối hạ sang thu, trời đất có những biến chuyển nhẹ nhàng mà rõ rệt. Sự biến chuyển này được Hữu Thỉnh gợi
lên bằng cảm nhận tinh tế, qua những hình ảnh giàu sức biểu cảm trong văn bản.
- Lòng yêu thiên nhiên tha thiết của nhà thơ.
*Khổ 1- Tín hiệu của sự chuyển mùa từ cuối hạ sang đầu thu.
- Ngọn gió se nhẹ nhàng, mang theo hương ổi, màn sương giăng qua ngõ.(Cảm nhận bằng nhiều giác quan:Khứu
giác->xúc giác->thị giác)
- Nhân hoá làn sương: mùa thu mang đậm hồn người với tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng (Sử dụng
từ:bỗng, phả, hình như)
(Nghệ thuật: Khắc họa hình ảnh thơ đẹp, gợi cảm, đặc sắc về thời điểm giao mùa hạ - thu ở vùng nông thôn đồng
bằng Bắc Bộ.; Sáng tạo trong việc sử dụng từ ngữ, phép nhân hóa)
*Khổ 2- Sự vật ở thời điểm giao mùa.

- Dịng sơng được nhân hóa bởi từ “dềnh dàng”: khơng cuồn cuộn dữ dội và gấp gáp như những ngày mưa lũ mùa
hạ, mà êm ả, dềnh dàng, sông đanh lắng lại, đang trầm xuống trong trong lững lờ như ngẫm nghĩ, suy tư .
- Tương phản với sông, chim lại bắt đầu vội vã, hương thu lạnh làm cho chúng phải khẩn trương chuẩn bị cho
chuyến bay tránh rét . Tinh tể lắm mới cảm nhận được sự bắt đầu của những cánh chim bay.
- Đám mây như một dải lụa trên bầu trời nửa đang còn là mùa hạ, nửa đã nghiêng về mùa thu. Bầu trời một nửa thu.
Đám mây mùa hạ đang nhuốm sắc thu.
(Nghệ thuật: Khắc họa hình ảnh thơ đẹp, gợi cảm, đặc sắc về thời điểm giao mùa hạ - thu ở vùng nông thôn đồng
bằng Bắc Bộ.; Sáng tạo trong việc sử dụng từ ngữ(từ láy), phép nhân hóa, tương phản)
*Khổ 3- Suy ngẫm triết lý sang thu của hồn người.
- Vẫn là nắng mưa, sấm chớp, bão dông như mùa hạ, nhưng mức độ đã khác.
- Sang thu không những dịu nắng, bớt mưa mà cũng thưa và nhỏ dần, không đủ sức lay động những hàng cây cổ thụ
khi đã trải qua hai mùa
xuân, hạ.
- Từ những thay đổi của mùa thu thiên nhiên(hiện tượng sấm và hàng cây lâu năm), liên tưởng đến thay đổi của
đời người. Hai câu thơ cuối có 2 tầng nghĩa: Ý nghĩa tả thực về thiên nhiên lúc sang thu; Cịn tính ẩn dụ: “Sấm”là
những vang động bất thường của ngoại cảnh, cuộc đời; “hàng cây đứng tuổi” là chỉ con người đã từng trải. Cũng
giống như “ hàng cây đứng tuổi ”, khi con người đã từng va chạm, nếm trải - đã từng trải trong cuộc sống thì sẽ
vững vàng hơn, chín chắn hơn trước mọi tác động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời. Hai câu thơ khơng
cịn tả cảnh sang thu mà đã chất chứa suy ngẫm về con người và cuộc sống. Những suy ngẫm sâu sắc mang tính
triết lí về con người và cuộc đời của tác giả lúc sang thu làm nên đặc điểm của cái tơi trữ tình sâu sắc trong bài
thơ.
(Nghệ thuật: Khắc họa hình ảnh thơ đẹp, gợi cảm, đặc sắc về thời điểm giao mùa hạ - thu ở vùng nông thôn đồng
bằng Bắc Bộ.; Sáng tạo trong việc sử dụng từ ngữ, phép nhân hóa, chi tiết thơ nhiều tầng nghĩa-hình ảnh thực và
hình ảnh ẩn dụ )
2. Nghệ thuật:
- Khắc họa hình ảnh thơ đẹp, gợi cảm, đặc sắc về thời điểm giao mùa hạ - thu ở vùng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.
- Sáng tạo trong việc sử dụng từ ngữ, phép nhân hóa, phép ẩn dụ.
3. Ý nghĩa: Bài thơ thể hiện những cảm nhận tinh tế của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên trong khoảnh khắc
giao mùa.
IV. Nói với con (Y Phương)

1. Tác giả: Y Phương, dân tộc Tày, sinh năm 19428, quê ở Cao Bằng. Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh
mẽ, trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của người miền núi.
2. Tác phẩm: Sáng tác năm 1980.
1.Nội dung: Bài thơ thể hiện tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của dân tộc
mình qua cách diễn tả độc đáo của nhà thơ.
.*Đoạn đầu: Tình yêu thương của cha mẹ, sự đùm bọc của q hương đối với con.
- Khơng khí gia đình tràn đầy niềm vui và hạnh phúc, con lớn lên từng ngày trong tình yêu thương của mọi người
- Con lớn lên trong cuộc sống lao động, trong thiên nhiên thơ mộng và nghĩa tình của quê hương; đây là nơi che
chở, đùm bọc và nuôi dưỡng con người từ tình cảm đến lối sống. –(Nghệ thuật:Giọng điệu thủ thỉ, tâm tình tha


thiết, trìu mến.;Xây dựng hình ảnh thơ vừa cụ thể, vừa mang tính khái quát, mộc mạc mà giàu chất thơ.; phép liệt
kê; phép nhân hóa...)
* Đoạn 2: Ca ngợi những đức tính cao đẹp của người miền núi và thể hiện mong ước của người cha qua lời
tâm tình với con.
- Ca ngợi những đức tính cao đẹp của “người đồng mình”: sống thuỷ chung nơi chơn rau cắt rốn, cuộc sống mạnh
mẽ và tràn đầy niềm tin.
- Người cha muốn truyền vào con lòng chung thuỷ với quê hương, biết chấp nhận và vượt qua mọi khó khăn thử
thách bằng niềm tin của mình. Cuộc sống dù có đói nghèo, con người dẫu “ thơ sơ da thịt”, nhưng không hề nhỏ bé
về tâm hồn. Họ biết lo toan và mong ước, biết tự lực, tự cường xây dựng quê hương, duy trì những tập quán tốt đẹp.
- Người cha mong muốn con mình phải tự hào về truyền thống tốt đẹp của quê hương, lấy đó làm hành trang để
vững bước trên đường đời .
-> Sức sống , vẻ đẹp đáng yêu và tâm hồn của một dân tộc miền núi. –
(Nghệ thuật:Giọng điệu thủ thỉ, tâm tình tha thiết, trìu mến.;Xây dựng hình ảnh thơ vừa cụ thể, vừa mang tính khái
quát, mộc mạc mà giàu chất thơ.; Sử dụng thành ngữ, phép liệt kê; phép so sánh, nhân hóa...)
2. Nghệ thuật:
- Giọng điệu thủ thỉ, tâm tình tha thiết, trìu mến.
- Xây dựng hình ảnh thơ vừa cụ thể, vừa mang tính khái quát, mộc mạc mà giàu chất thơ.
- Có bố cục chặt chẽ, dẫn dắt tự nhiên.
3. Ý nghĩa: Bài thơ thể hiện tình yêu quê hương thắm thiết của cha mẹ dành cho con cái, tình yêu niềm tự hào về

quê hương đất nước.
**Truyện hiện đại Việt Nam: .Những ngôi sao xa xôi- Lê Minh Khuê
1. Tác giả: Lê Minh Khuê, sinh năm 1949, quê Thanh Hóa, là cây bút nữ chuyên viết truyện ngắn với ngịi bút
miêu tả tâm lí tinh tế, sâu sắc, đặc biệt là tâm lí nhân vật phụ nữ.
2. Tác phẩm: Những ngôi sao xa xôi sáng tác năm 1971, lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước đang diễn ra vô
cùng gay go, ác liệt.
1.Nội dung: Văn bản đã làm nổi bật tâm hồn trong sáng, mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy
gian khổ, hi sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan của những cô gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường
Sơn. Đó là hình ảnh đẹp, tiêu biểu về thế hệ trẻ Việt Nam, trong thời kì kháng chiến chống Mĩ.
2. Nghệ thuật: - Sử dụng ngôi kể thứ nhất, lựa chọn người kể chuyện là nhân vật chính.
- Miêu tả tâm lí và ngơn ngữ nhân vật.
- Có lời trần thuật, lời đối thoại tự nhiên
3. Ý nghĩa:Truyện ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của ba cô gái thanh niên xung phong trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt.
* Tóm tắt:
Những ngơi sao xa xơi của Lê Minh Khuê kể về ba nữ thanh niên xung phong Nho, Phương Định, Thao làm
thành một tổ trinh sát mặt đường tại một trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn. Nhiệm vụ của họ là quan sát
địch ném bom, đo khối lượng đất phải san lấp, đánh dấu vị trí bom chưa nổ và phá bom. Công việc hết sức nguy
hiểm vì họ phải thường xuyên chạy trên cao điểm giữa ban ngày và phải đối diện với “thần chết” trong mỗi lần phá
bom. Họ ở trong một cái hang dưới chân cao điểm, tách xa đơn vị. Cuộc sống của ba cô gái ở nơi trọng điểm giữa
chiến trường, dù khắc nghiệt và nguy hiểm nhưng vẫn có những niềm vui hồn nhiên của tuổi trẻ, những giây phút
thanh thản, mơ mộng và đặc biệt là sức gắn bó, yêu thương nhau trong tình đồng đội dù mỗi người một cá tính.
C/ TẬP LÀM VĂN
*Khái niệm, yêu cầu, các bước làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) ?
Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) là trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật, sự
kiện, chủ đề hay nghệ thuật của tác phẩm cụ thể.
- Yêu cầu: + Nội dung: Những nhận xét, đánh giá ... về tác phẩm truyện phải xuất phát từ ý nghĩa của cốt
truyện, từ tính cách, hành động ... của nhân vật và nghệ thuật trong tác phẩm.
+ Hình thức của dạng bài: bố cục mạch lạc, lời văn chuẩn xác; luận điểm, luận cứ rõ ràng.
- Các bước làm bài:
1.Tìm hiểu đề và tìm ý

2.Lập dàn bài:
MB: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nêu ý kiến đánh giá chung nhất về tác phẩm được NL.
TB: Lần lượt nêu các luận điểm chính được xắp xếp theo một trình tự hợp lí.
Hệ thống luận điểm được hình thành theo nhiều hướng: trên cơ sở các tình huống được tác giả nêu trong tác phẩm;
trên cơ sở giá trị tác phẩm (nếu đánh giá toàn diện về tác phẩm thì có giá trị nội dung - giá trị nghệ thuật, nếu đánh


giá giá trị nội dung thì có giá trị hiện thực - giá trị nhân đạo; nếu đánh giá giá trị nghệ thuật thì có kết cấu – nhân vật
– ngơn ngữ - cách tạo tình huống – lời thoại)...
KB: Nêu khái quát nhận định, đánh giá chung về tác phẩm truyện (tác phẩm nghị luận tiêu biểu cho sự nghiệp sáng
tác của tác giả nào, thuộc giai đoạn văn học nào, mảng chủ đề hay đề tài gì...)
3.Viết bài:
4.Đọc và sửa lại:
Đề tham khảo: Cảm nhân về nhân vật Phương Định ( Ông Hai, anh thanh niên, bé Thu, ông Sáu)
Hệ thống các luận điểm:
I.Làng- Kim Lân (Nhân vật ông Hai)
1. Tác giả, tác phẩm
* Tác giả: - Kim Lân tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, quê: Từ Sơn - Bắc Ninh.
- Ông là nhà văn chuyên viết truyện ngắn, am hiểu sâu sắc cuộc sống nông thôn.
-“Làng” là một trong những sáng tác của ơng.
*Hồn cảnh sáng tác:
- Năm 1948. Thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đăng lần đầu trên tạp chí Văn nghệ năm
1948.
- Hồn cảnh đó giúp ta hiểu được cuộc sống và tinh thần kháng chiến, đặc biệt là nét chuyển biến mới trong tình
cảm của người nơng dân đó là tình u làng gắn bó, thống nhất với tình u đất nước.
* Tóm tắt -Trong kháng chiến, ông Hai- người làng Chợ Dầu, buộc phải rời làng. ở nơi tản cư, ông luôn nhớ và tự
hào về làng mình, ơng vui với những tin kháng chiến qua các bản thơng tin. Ơng lấy làm vui sướng và hãnh diện về
tinh thần anh dũng kháng chiến của dân làng...
- Gặp những người dưới xi lên, qua trị chuyện nghe tin làng mình theo Việt gian, ơng Hai sững sờ vừa xấu hổ
vừa căm.

- Chỉ khi tin này được cải chính, ơng mới trở lại vui vẻ, phấn chấn và càng tự hào về làng của mình.
2. Hệ thống luận điểm
* Là người yêu làng thiết tha, mặn mà, sâu sắc gắn với tình yêu nước và tình cảm kháng chiến.
a)Trước khi nghe tin xấu về làng
+ Tự hào, hãnh diện về làng: thường xuyên quan tâm đến làng, nghĩ đến những ngày hoạt động kháng chiến giữ
làng cùng anh em. Quyết tâm kháng chiến, tin tưởng vào sự lãnh đạo sáng suốt của cụ Hồ, không muốn rời làng đi
tản cư.
- Nhớ làng da diết (nghĩ đến những ngày làm việc cùng anh em nhớ làng quá)
- Nghe được những tin hay (tin chiến thắng của quân ta)
à ruột gan ông múa lên vui quá.
=> Niềm vui, niềm tự hào của người nông dân trước thành quả của cách mạng, của làng quê à biểu hiện của tình
yêu làng tha thiết.
b) Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng theo giặc
+ Oán giận, đau khổ khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc: bẽ bàng, đau đớn; ông xấu hổ, tủi thân, lúc nào cũng lo
lắng, chột dạ, nơm nớp; thù làng; trò chuyện với đứa con nhỏ vợi bớt nỗi khổ đau, trút gánh nặng mặc cảm và để
thổ lộ tình yêu cách mạng.
- Nhà văn đã khắc họa hình tượng nhân vật qua các chi tiết miêu tả sau:
+ “Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại,da mặt tê rân rân …”, “nước mắt ông lão giàn ra” tin đến đột ngột, bất ngờ, cảm
thấy bị xúc phạm, trong ông dấy lên nỗi đau đớn, bẽ bàng.
+ Dáng vẻ, cử chỉ, điệu bộ ( cúi gằm mặt, chột dạ, nơm nớp, trống ngực ông lão đập thình thịch ... ) diễn tả nỗi
nhục nhã ê chề, nỗi đau đớn tái tê.
+ Hàng lọat câu hỏi, câu cảm thán, diễn tả những cung bậc cảm xúc của ông Hai, chứng tỏ tin đó trở thành nỗi ám
ảnh day dứt trong lịng ơng với sự ngờ vực chưa tin, sự bế tắc vào cuộc sống phía trước Nỗi ám ảnh nặng nề biến
thành sự sợ hãi thường xuyên trong lịng ơng cùng nỗi xót xa tủi hổ của ông.
+ Dẫn đến cuộc xung đột nội tâm: ông băn khoăn kiểm điểm từng người trụ lại làng, ông trằn trọc khơng ngủ
đượcà đưa ơng đến lựa chọn dứt khốt: “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì phải thù”
=> tình yêu nước rộng lớn, bao trùm lên tình cảm đối với làng q nhưng khơng vì thế mà bỏ tình cảm với làng. Vì
vậy càng đau xót, tủi hổ.
+ Ơng trị chuyện với đứa con út để vơi bớt buồn khổ. Trong lời tâm sự chứa đựng:Tình yêu sâu nặng với làng
chợ Dầu, tấm lòng thủy chung với kháng chiến, với cách mạng.



- Tâm trạng của ông Hai thực chất là tâm trạng và suy nghĩ về danh dự, lòng tự trọng của người dân làng Chợ
Dầu, của người dân Việt Nam. =>Qua tâm trạng đau xót, tủi hổ của ơng Hai ở nơi tản cư khi nghe tin đồn làng
mình theo giặc, truyện thể hiện tình yêu làng quê sâu sắc thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến của
người nông dân.
c.) Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo Tây được cải chính: +- Tâm trạng ông Hai khác hẳn: Vui
mừng phấn khởi khi nghe tin làng được minh oan: mặt vui tươi, rạng rỡ hẳn lên, mua quà cho con; lật đật sang nhà
ông Thứ, đi lên nhà trên, bỏ đi nơi khác, múa cái tay lên mà khoe nhà ông bị đốt, làng ông bị cháy-> thà mất mát, hi
sinh để đánh đổi danh dự cho làng.
+ Ông Hai tươi vui, rạng rỡ hẳn lên, chia quà cho con,
+ Ông Hai đi khoe nhà ơng bị đốt cháy.
- Tình u làng của ông Hai như vậy đồng thời là biểu hiện của tình yêu đối với đất nước, với kháng chiến, với Cụ
Hồ.
 Ơng hai tiêu biểu cho hình ảnh người nơng dân Việt Nam u làng, tình u ấy gắn bó và thống nhất với tình
u nước và tình cảm kháng chiến trong buổi đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
3* Nghệ thuật: Xây dựng cốt truyện tâm lí, tình huống truyện đặc sắc; miêu tả tâm lí nhân vật sâu sắc, tinh tế;
ngôn ngữ nhân vật sinh động, giàu tính khẩu ngữ, thể hiện cá tính của nhân vật; cách trần thuật linh hoạt, tự nhiên.
*Ý nghĩa văn bản: Đoạn trích thể hiện tình cảm u làng, tinh thần yêu nước của người nông dân trong thời kì
kháng chiến chống thực dân Pháp
II. Lặng lẽ Sa Pa- Nguyễn Thành Long ( Nhân vật Anh thanh niên)
1. * Tác giả:
-Nguyễn Thành Long (1925 - 1991), quê: Duy Xuyên - Quảng Nam.
-Chuyên viết truyện ngắn và bút kí.
-Phong cách văn xi nhẹ nhàng, tình cảm, giàu chất thơ.
*Hồn cảnh sáng tác: Lặng lẽ Sa Pa được viết vào mùa hè năm 1970, là kết quả của chuyến thực tế ở Lào Cai
của tác giả, khi miền Bắc tiến lên xây dựng CNXH, xây dựng cuộc sống mới. Rút từ tập “Giữa trong xanh” (1972).
- Hồn cảnh sáng tác đó giúp ta hiểu đựợc cuộc sống, vẻ đẹp của những con người lao động thầm lặng, có cách
sống đẹp, cống hiến sức mình cho đất nước
2. Nội dung: Cuộc gặp gỡ tình cờ của ơng hoạ sĩ, cơ kĩ sư mới ra trường với người thanh niên làm việc một mình

tại trạm khí tượng trên núi cao Sa Pa. Qua đó, truyện ca ngợi những người lao động thầm lặng, có cách sống đẹp,
cống hiến sức mình cho đất nước.
* Tóm tắt - Truyện kể về một chuyến đi thực tế ở Lào Cai của người hoạ sĩ và cuộc sống, công việc của người
thanh niên trẻ trên đỉnh Yên Sơn. Qua trị chuyện, người hoạ sĩ và cơ gái biết anh thanh niên là “người cô độc nhất
thế gian”, anh làm cơng tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu.
- Với tình u cuộc sống, lịng say mê cơng việc anh thanh niên đã tạo cho mình một cuộc sống đẹp và khơng cơ
đơn...
- Cuộc gặp gỡ và trị chuyện vui vẻ của bác lái xe, người hoạ sĩ, cô kĩ sư trẻ và anh thanh niên về cuộc sống, công
việc...Anh thanh niên biếu quà cho bác lái xe, tặng hoa cho cô gái trước căn nhà gọn gàng, ngăn nắp với bàn ghế, tủ
sách, biểu đồ, thống kê đã làm cho những người khách thích thú và hẹn ngày sẽ trở lại...
* Anh là người sống và làm việc trong một hồn cảnh đặc biệt:
- Là “người cơ độc nhất thế gian”: sống một mình trên đỉnh Yên Sơn, quanh năm suốt tháng sống giữa “bốn bề
chỉ cây cỏ và mây mù lạnh lẽo”, cô đơn đến mức “thèm người” quá phải kiếm kế dừng xe qua đường để được
gặp người.
- Công việc của anh là “làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu”, cơng việc địi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác “đo
gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, chấn động mặt đất”
* Anh là người có tinh thần trách nhiệm và say mê với cơng việc.
- Ln say mê cơng việc và hồn thành tốt nhiệm vụ của mình bởi anh ý thức được cơng việc mình làm giúp
ích cho sản xuất và chiến đấu của Tổ Quốc.
- Kiên trì khơng ngại gian khổ, khó khăn mặc dù sống trong hồn cảnh đặc biệt: làm việc một mình trên núi cao,
gian khổ nhất là lần ghi và báo về lúc một giờ sáng.
- Thạo việc và làm việc một cách tỉ mỉ và chính xác: khơng nhìn máy cháu nhìn gió lay lá, nhìn sao trời có thể
nói được mây, tính được gió.
* Là người giản dị, khiêm tốn, lặng lẽ cống hiến cho đất nước, cho cuộc đời.
+ Sống giản dị “Cuộc đời riêng của anh thanh niên thu gọn lại một góc trái gian với chiếc giường con, một chiếc
bàn học, một giá sách”.


+ Sống với lí tưởng và hồi bão phục vụ đất nước” “...khi ta làm việc, ta với công việc là đơi, sao gọi một mình
được?

+ Khiêm tốn khơng để cho hoạ sĩ vẽ mình và giới thiệu những con người lao động khác
* Là người có tâm hồn nhạy cảm, trong sáng và có cuộc sống hết sức phong phú.
+ Luôn cởi mở, chân thành, quan tâm, chu đáo với mọi người: tặng vợ bác lái xe củ tam thất, tặng hoa cho cô
gái, biếu mọi người làn trứng để ăn trưa-> tấm lòng nhân hậu.
+ Tổ chức cuộc sống ngăn nắp, phong phú: đọc sách, trồng hoa, nuôi gà...
 Anh là người tiêu biểu cho những con người lặng lẽ cống hiến cho đất nước ở miền lặng lẽ Sa Pa, là hình ảnh
tốt đẹp của thế hệ trẻ- những con người mới trong công cuộc xây dựng đất nước.
3.Nghệ thuật: Truyện xây dựng tình huống hợp lí, cách kể chuyện hợp lí, tự nhiên; miêu tả nhân vật từ nhiều điểm
nhìn; ngơn ngữ chân thực giàu chất thơ và chất hoạ; có sự kết hợp giữa tự sự, trữ tình với bình luận.
 Ýnghĩa văn bản: “Lặng lẽ Sa Pa” là câu chuyện về cuộc gặp gỡ với những con người trong một chuyến đi thực
tế của nhân vật ơng hoạ sĩ, qua đó tác giả thể hiện niềm yêu mến đối với những con người có lẽ sống cao đẹp đang
lặng lẽ quên mình cống hiến cho Tổ quốc.
III.Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng)
1. *Tác giả:
-Nguyễn Quang Sáng sinh năm 1932, quê: huyện Chợ Mới - tỉnh An Giang.
-Trong kháng chiến chống Pháp, ông hoạt động ở chiến trường Nam Bộ, sau 1954 tập kết ra Bắc và bắt đầu viết
văn.
-Ông trở về Nam Bộ tham gia k/c chống Mĩ vừa sáng tác văn học.
-Ông hầu như chỉ viết về cuộc sống và con người ở vùng đất Nam Bộ.
*Hoàn cảnh sáng tác: Chiếc lược ngà được viết năm 1966, khi tác giả đang hoạt động ở chiến trường Nam Bộ,
tác phẩm được đưa vào tập truyện cùng tên.
- Hồn cảnh sáng tác đó giúp ta hiểu được cuộc sống chiến đấu và đời sống tình cảm của người lính, của những gia
đình Nam Bộ - tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh.
2. Nội dung: Câu chuyện éo le và cảm động về hai cha con: ông Sáu và bé Thu trong lần ông về thăm nhà và ở khu
căn cứ. Qua đó truyện ca ngợi tình cha con thắm thiết trong hồn cảnh chiến tranh.
* Tóm tắt Truyện kể về tình cảm cha con ơng Sáu trong chiến tranh chống Mĩ. Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến, mãi
cho đến khi con gái (bé Thu) lên 8 tuổi ơng mới có dịp về thăm nhà và thăm con với tất cả lịng mong nhớ của
mình...
- Khi gặp ông Sáu, bé Thu không chịu nhận ông là cha của mình, vì vết sẹo trên mặt đã làm cho ông không giống
với người cha trong bức ảnh mà em đã biết. Bé Thu đã cư xử với ông Sáu như một người xa lạ...

- Đến lúc bé Thu nhận ơng Sáu là người cha thân u của mình thì cũng là lúc ơng phải chia tay con trở lại chiến
khu, tình cảm cha con trogn bé Thu trỗi dậy một cách mãnh liệt, thiết tha. Trước lúc chia tay, bé Thu dặn ơng Sáu
làm cho mình một chiếc lược bằng ngà voi...
- Nhớ lời dặn của con, ở chiến khu, ơng Sáu đã dành tình cảm thương u của mìnhh để làm một chiếc lược ngà
tặng con gái u của mình. Những trong một trận càn, ơng đã hy sinh. Trước lúc nhắm mắt, ông đã trao cây lược
cho một người đồng đội nhờ về trao tận tay cho bé Thu...
a)Nh©n vËt bÐ Thu. Phân tích diễn biến tâm lý của nhân vật bé Thu - nhân vật chính của đoạn trích “Chiếc lược
ngà’’ một cơ bé hồn nhiên ngây thơ, có cá tính bướng bỉnh nhưng u thương ba sâu sắc.
- Khái quát được cảnh ngộ của gia đình bé Thu, đất nước có chiến tranh, cha đi công tác khi Thu chưa đầy một
tuổi, lớn lên em chưa một lần gặp ba được ba chăm sóc yêu thương, tình yêu Thu dành cho ba chỉ gửi trong tấm ảnh
ba chụp chung cùng má.
- Diễn biến tâm lý của bé Thu trước khi nhận anh Sáu là cha:
+ Yêu thương ba nhưng khi gặp anh Sáu, trước những hành động vội vã thái độ xúc động, nôn nóng của cha…
Thu ngạc nhiên lạ lùng, sợ hãi và bỏ chạy….những hành động chứa đựng sự lảng tránh đó lại hồn tồn phù hợp
với tâm lí trẻ thơ bởi trong suy nghĩ của Thu anh Sáu là người đàn ông lạ lại có vết thẹo trên mặt giần giật dễ sợ.
+ Trong hai ngày sau đó Thu hồn tồn lạnh lùng trước những cử chỉ đầy yêu thương của cha, nó cự tuyệt
tiếng ba một cách quyết liệt trong những cảnh huống mời ba vào ăn cơm, xử lí nồi cơm sôi, và thái độ hất tung cái
trứng cá trong bữa cơm…Từ cự tuyệt nó đã phản ứng mạnh mẽ….nó căm ghét cao độ người đàn ơng măt thẹo kia,
nó tức giận, và khi bị đánh nó đã bỏ đi một cách bất cần…. đó là phản ứng tâm lí hồn tồn tự nhiên của một đứa
trẻ có cá tính mạnh mẽ… Hành động tưởng như vơ lễ đáng trách của Thu lại hồn tồn khơng đáng trách mà còn
đáng thương, bởi em còn quá nhỏ chưa hiểu được những tình thế khắc nghiệt éo le của đời sống. Đằng sau những


hành động ấy ẩn chứa cả tình yêu thương ba,sự kiêu hãnh của trẻ thơ về một tình yêu nguyên vẹn trong sáng mà
Thu dành cho ba.
- Diễn biến tâm lý của Thu khi nhận ba:
+ Sự thay đổi thái độ đến khó hiểu của Thu, khơng ương bướng mà buồn rầu nghĩ ngợi sâu xa, ánh mắt cử chỉ
hành động của bé Thu như thể hiện sự ân hận, sự nuối tiếc, muốn nhận ba nhưng e ngại vì đã làm ba giận.
+ Tình yêu thương ba được bộc lộ hối hả ào ạt mãnh liệt khi anh Sáu nói “Thơi ba đi nghe con”. Tình u ấy kết
đọng trong âm vang tiếng Ba trong những hành động vội vã: Chạy nhanh như con sóc, nhảy thót lên, hơn ba nó

cùng khắp, trong lời ước nguyện mua cây lược, tiếng khóc nức nở…Đó là cuộc hội ngộ chia tay đầy xúc động,
thiêng liêng đã tác động sâu sắc đến bác Ba, mọi người …
+ Sự lý giải nguyên nhân việc hiểu lầm của bé Thu đựợc tác giả thể hiện thật khéo léo đó là do vết thẹo trên mặt
người ba khi hiểu ra sự thực Thu “nằm im lăn lộn thở dài như người lớn”. Vết thẹo không chỉ gây ra nỗi đau về thể
xác mà còn hằn nên nỗi đau về tinh thần gây ra sự xa cách hiểu lầm giữa cha con bé Thu. Nhưng chiến tranh dù có
tàn khốc bao nhiêu thì tình cảm cha con anh Sáu càng trở lên thiêng liêng sâu lặng.
- Khẳng định lại vấn đề: Ngòi bút miêu tả tâm lý khắc hoạ tính cách nhân vật tinh tế thể hiện được ở bé Thu một
cô bé hồn nhiên ngây thơ, mạnh mẽ cứng cỏi yêu ghét rạch ròi. Trong sự đối lập của hành động thái độ trước và sau
khi nhân ba lại là sự nhất quán về tính cách về tình yêu thương ba sâu sắc.
- Những năm tháng sống gắn bó với mảnh đất Nam Bộ, trái tim nhạy cảm, nhân hậu, am hiểu tâm lý của trẻ
thơ đã giúp tác giả xây dựng thành công nhân vật bé Thu.
- Suy nghĩ về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh, trân trọng tình cảm gia ỡnh trong cuc sng hụm
nay.
b)Nhân vật ông Sáu: Là ngời cha thơng yêu con vô cùng.
- Ông háo hức, chờ đợi giây phút đợc gặp con và khao khát đợc nghe tiếng gọi ba của đứa con.
+ Cái tình cha con cø n«n nao trong con ngêi anh, kh«ng chê xuồng cập bến anh nhún chân nhảy thót
lên, anh bớc vội vàng những bớc dài, vừa bớc vừa khom lng ®a tay ®ãn chê con.
+ Anh mong ®ỵc nghe mét tiếng gọi ba của con bé, những con bé chẳng bao giờ chịu gọi.
- Tìm đủ mọi cách để gần gũi con, thơng yêu con.
+ Suốt ngày anh chẳng đi đâu xa, lúc nào cũng vỗ về con.
+ Anh ngồi im giả vờ không nghe chờ nó gọi Ba vô ăn cơm
+ Trong bữa cơm, anh gắp trứng cá cho con.
- Hụt hẫng, đau khổ khi con không nhận mình là cha.
+ Anh không ghìm nổi xúc động, vết thẹo dài bên má đỏ ửng, giần giật, giọng lặp bặp, run run; Ba đây
con...
+ Anh đứng sững, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại, hai tay buông xuống nh bị gÃy.
+ Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu cời. Có lẽ vì khổ tâm đến nỗi không khóc đợc nên phải cời
vậy thôi.
- Bực mình trớc sự thái quá của bé Thu, quá thơng con ông không kìm nổi cảm xúc và đà đánh con:
Giận qua không kịp suy nghĩ, anh vung tay đánh vào mông con bé và hét lên: - Sao mày cứng đầu quá

vậy, hả?
- Hạnh phúc tột cùng, nhớ thơng tột độ khi con nhận ra anh là ba trong tiếng thét; anh ôm con rút
khăn lau nớc mắt rồi hồn lên mái tóc con
- Vào chiến trờng:
+ Hối hận, day dứt vì đánh con.
+ Dồn toàn bộ niềm say mê, tình yêu thơng để làm chiếc lợc cho con, anh khắc lên chiếc lợc dòng chữ
Yêu nhớ tặng Thu, con của ba dòng chữ chứa bao nhiêu tình cảm sâu nặng của ngời cha.
+ Trớc khi hy sinh, ông nhờ bạn mình chuyển cây lợc đến cho bé Thu. Chiếc lợc là biểu tợng của tình phụ
tử, là chiếc lợc yêu thơng.
3.Ngh thut miờu t tõm lớ, tính cách nhân vật, đặc biệt là nhân vật trẻ em; xây dựng tình huống truyện bất ngờ mà
tự nhiên
 Ý nghĩa văn bản: Là câu chuyện cảm động về tình cha con sâu nặng, Chiếc lược ngà cho ta hiểu thêm về
những mất mát to lớn của chiến tranh mà nhân dân ta đã trải qua trong hai cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
IV.Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê)
1. Tác giả: Lê Minh Khuê, sinh năm 1949, quê Thanh Hóa, là cây bút nữ chuyên viết truyện ngắn với ngịi bút
miêu tả tâm lí tinh tế, sâu sắc, đặc biệt là tâm lí nhân vật phụ nữ.
2. Tác phẩm: Những ngôi sao xa xôi sáng tác năm 1971, lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước đang diễn ra vô
cùng gay go, ác liệt.


3.Nội dung: Văn bản đã làm nổi bật tâm hồn trong sáng, mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy
gian khổ, hi sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan của những cô gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường
Sơn. Đó là hình ảnh đẹp, tiêu biểu về thế hệ trẻ Việt Nam, trong thời kì kháng chiến chống Mĩ.
* Tóm tắt: Những ngơi sao xa xôi của Lê Minh Khuê kể về ba nữ thanh niên xung phong Nho, Phương Định, Thao
làm thành một tổ trinh sát mặt đường tại một trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn. Nhiệm vụ của họ là quan
sát địch ném bom, đo khối lượng đất phải san lấp, đánh dấu vị trí bom chưa nổ và phá bom. Cơng việc hết sức nguy
hiểm vì họ phải thường xuyên chạy trên cao điểm giữa ban ngày và phải đối diện với “thần chết” trong mỗi lần phá
bom. Họ ở trong một cái hang dưới chân cao điểm, tách xa đơn vị. Cuộc sống của ba cô gái ở nơi trọng điểm giữa
chiến trường, dù khắc nghiệt và nguy hiểm nhưng vẫn có những niềm vui hồn nhiên của tuổi trẻ, những giây phút
thanh thản, mơ mộng và đặc biệt là sức gắn bó, u thương nhau trong tình đồng đội dù mỗi người một cá tính.

* Những cơ gái TNXP trong tổ trinh sát mặt đường.
- Hoàn cảnh sống và chiến đấu nơi tuyến lửa đã gắn bó họ thành một khối.
+ Hồn cảnh sống vơ cùng gian khổ, ác liệt: đóng quân ở một cái hang giữa một vùng trọng điểm.
+ Công việc phải mạo hiểm với cái chết, ln căng thẳng thần kinh, địi hỏi sự dũng cảm và bình tĩnh hết sức: chạy
trên cao điểm giữa ban ngày, phơi mình ra giữa vùng trọng điểm đánh phá của máy bay địch...
- Họ đều có phẩm chất chung của những chiến sĩ TNXP ở chiến trường.
+ Tinh thần trách nhiệm cao đối với nhiệm vụ .
+ Lòng dũng cảm khơng sợ hy sinh .
+ Có tình đồng đội gắn bó.
- Họ là những cơ gái trẻ u đời, dễ rung cảm, lắm ước mơ và thích làm đẹp cho cuộc sống.
- Mỗi người có một tính cách và sở thích riêng:
+ Chị Thao từng trải, chăm chép bài hát dù giọng chua và hát sai nhịp.
+ Nho vô tư hồn nhiên, thích thêu thùa.
+ Phương Định mơ mộng, thích hát và ngồi bó gối mơ màng, hay soi gương.
* Nhân vật Phương Định.
- Là người con gái nhạy cảm, hồn nhiên và thích mơ mộng.
+ Thường sống với kỷ niệm nơi thành phố q hương mình, có một thời học sinh hồn nhiên, sống vô tư bên mẹ.
Những kỷ nệm ấy vừa là niềm khao khát, giúp Phương Định có đủ nghị lực vượt lên mọi khó khăn thử thách.
+ Giáp mặt với đạn bom, quen với sự nguy hiểm vẫn giữ được nét hồn nhiên con gái: hay hát và thích hát, hay chú
ý đến hình thức bản thân...
+ Một cơn mưa đã trên cao điểm cũng làm sống dậy trong cô bao kỉ niệm...
- Là một thanh niên xung phong rất dũng cảm, gan dạ, sẵn sàng hy sinh để hồn thành nhiệm vụ: Một mình
phá quả bom trên đồi, bình tĩnh trong các thao tác chạy đua với thời gian để vượt qua cái chết “Thỉnh thoảng lưỡi
xẻng chạm vào quả bom . Một tiếng động sắc đến gai người, cứa vào da thịt tôi. Tơi rùng mình và bỗng thấy tại sao
mình làm q chậm . Nhanh lên một tí! Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành.”
- Phương định yêu mến những người đồng đội và cả đơn vị mình, đặc biệt cơ dành tình u và niềm cảm phục
cho tất cả những người chiến sĩ mà hằng đêm cô gặp trên trng im ca con ng vo mt trn.
-> Phơng Định tiêu biểu cho thế hệ thanh niên thời kháng chiến chống Mỹ: dũng cảm, có tâm hồn
trong sáng, chính họ đà làm nên thắng lợi cho cuộc kháng chiến chống Mỹ vĩ đại của dân tộc


4. Ngh thut: - S dụng ngôi kể thứ nhất, lựa chọn người kể chuyện là nhân vật chính.
- Miêu tả tâm lí và ngơn ngữ nhân vật- Có lời trần thuật, lời đối thoại tự nhiên
5. Ý nghĩa:Truyện ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của ba cơ gái thanh niên xung phong trong hồn cảnh chiến tranh ác liệt
"Những ngôi sao xa xôi" của Lê Minh Khuê đã làm sống lại trong lòng ta hình ảnh tuyệt đẹp về những chiến
cơng phi thường của tổ trinh sát mặt đường, của Nho, Định, Thao, của hàng vạn cô thanh niên xung phong thời
đánh Mĩ. Chiến công thầm lặng của Phương Định và đồng đội là bài ca anh hùng. Đọc "Những ngôi sao xa xôi" ta
như được sống lại những năm tháng hào hùng của đất nước. Những Phương Định gần xa vẫn toả sáng hồn ta với
bao ngưỡng mộ.
Dàn bài: Phương Định trong truyện ngắn "Những ngôi sao xa xôi"
1. Mở bài
Giới thiệu những nét chính về tác giả Lê Minh Khuê, truyện ngắn "Những ngôi sao xa xôi" và các nhân vật
trong truyện.
- "Những ngôi sao xa xôi" " của Lê Minh Khuê viết về cuộc sống chiến đấu của " Tổ trinh sát mặt đường"
trên con đường chiến lược Trường Sơn thời đánh Mĩ. Tổ trinh sát mặt đường gồm có ba cô thanh niên xung phong:


Nho, Phương Định và chị Thao, họ ở trong một cái hang dưới chân cao điểm, ở đó, máy bay Mĩ đánh phá dữ dội.
Công việc của họ vô cùng nguy hiểm, gian khổ là đo và ước tính khối lượng đất đá bị địch đào xới, đếm, đánh dấu
và phá bom nổ chậm, trong khi ấy thần chết là một tay khơng thích đùa ln lẩn trong ruột những quả bom. Thần
kinh căng như chão. Xong việc từ cao điểm trở về hang, cô nào cũng chỉ thấy hai con mắt lấp lánh, hàm răng lố
lên, khi cười, khn mặt thì lem luốc.
- Cả ba cơ, cơ nào cũng đáng mến, đáng cảm phục. Nhưng Phương Định là cô gái để lại nhiều ấn tượng sâu
sắc trong lòng ta.
2. Thân bài
- Phương Định, con gái Hà Nội hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa
kèn. Đôi mắt cô được các anh lái xe bảo là có cái nhìn sao mà xa xăm. Nhiều pháo thủ và lái xe hay "hỏi thăm"
hoặc "viết những bức thư dài gửi đường dây" cho Định. Cơ có vẻ kiêu kì, làm "điệu" khi tiếp xúc với một anh bộ đội
nói giỏi nào đấy, nhưng trong suy nghĩ của cơ thì những người đẹp nhất, thông minh, can đảm và cao thượng nhất
là những người mặc qn phục, có ngơi sao trên mũ.
- Phương Định là một cô gái rất hồn nhiên, yêu đời, giàu cá tính. Thuở nhỏ đã hay hát. Cơ có thể ngời lên

thành cửa sổ căn phịng nhỏ bé nhà mình hát say sưa ầm ĩ. Bàn học lúc nào cũng bày bừa bãi lên, để đến nỗi mẹ
phải mắng. Sống trong cảnh bom đạn ác liệt, cái chết kề bên, Định lại càng hay hát. Những bài hành khúc, những
điệu dân ca quan họ, bài Ca-chiu-sa của Hồng quân Liên Xơ, bài dân ca ý...Định cịn bịa ra lời những bài hát, Định
hát trong những khoảng khắc im lặng, hát để động viên Nho, chị Thao và động viên mình. Hát khi máy bay rít,
bom nổ. Đúng là tiếng hát át tiếng bom của những người con gái trong tổ trinh sát mặt đường, những con người
khao khát làm nên những sự tích anh hùng.
- Trong khángchiến chống Mĩ, tiền tuyến vẫy gọi, hàng vạn cơ gái mang chí khí Bà Trưng, Bà Triệu xung
phong ra tiền tuyến trong đó có Phương Định. Con đường Trường Sơn huyền thoại được làm nên bằng xương máu,
mồ hơi và bao sự tích phi thường của những người con gái Việt Nam anh hùng.
- Những ngôi sao xa xôi tái hiện chân thực diễn biến tâm lí Phương Định trong một lần phá bom nổ chậm.
Cơ dũng cảm, bình tĩnh tiến đến gần quả bom đàng hoàng mà bước tới. Định dung lưỡi xẻng đào đất, có lúc lưỡi
xẻng chạm vào quả bom, có lúc Định rùng mình vì cảm thấy tại sao mình làm chậm thế! Rồi bom nổ váng óc, đất
rơi lộp bộp, mắt cay mãi mới mở được, cát lạo xạo trong miệng. Đó là cuộc sống thường nhật của họ. Phương Định
cho biết tơi có nghĩ đến cái chết. Nhưng đó là một cái chết mờ nhạt khơng cụ thể.. Phương Định cùng Nho, chị
Thao đã sáng ngời trong khói bom lửa đạn. Chiến cơng thầm lặng của họ bất tử với năm tháng và lòng người.
- Phương Định cô gái Hà Nội xinh đẹp, dũng cảm trong lửa đạn, giàu tình yêu thương đồng đội, trong sáng,
mộng mơ, thích làm dun như cơ thơn nữ ngày xưa soi mình xuống giếng làng vừa mỉm cười vừa vuốt tóc. Họ có
mặt trên những trọng điểm của con đường Trường Sơn chiến lược và trái tim rực đỏ của họ của những người con
gái Việt Nam anh hùng là những ngôi sao xa xôi mãi mãi lung linh, toả sáng.
3. Kết luận
"Những ngôi sao xa xôi" của Lê Minh Khuê đã làm sống lại trong lịng ta hình ảnh tuyệt đẹp về những chiến
công phi thường của tổ trinh sát mặt đường, của Nho, Định, Thao, của hàng vạn cô thanh niên xung phong thời
đánh Mĩ. Chiến công thầm lặng của Phương Định và đồng đội là bài ca anh hùng.
- Đọc "Những ngôi sao xa xôi" ta như được sống lại những năm tháng hào hùng của đất nước. Những
Phương Định gần xa vẫn toả sáng hồn ta với bao ngưỡng mộ.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×