Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Bien phap nang cao chat luong giai toan co loi van cho hoc sinh lop 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.76 KB, 13 trang )

Biện pháp nâng cao chất lượng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp5
1. Các giải pháp, biện pháp thực hiện:
1.1. Tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến sai lầm của học sinh khi giải
tốn có lời văn.
1.1.1. Ngun nhân 1: Hiểu khơng đầy đủ, chính xác các khái niệm toán
học.
Xuất phát từ đặc điểm nhận thức của HS tiểu học là nhận thức cảm tính cịn
chiếm ưu thế nên phần lớn các khái niệm toán học được đưa vào chương trình
tiểu học nói chung và lớp 5 nói riêng chủ yếu hình thành biểu tượng tốn học
thơng qua trực quan hoặc từ các ví dụ cụ thể, sinh động. Điều này có ưu điểm là
phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học. Tuy nhiên mặt hạn chế là
thiếu tính chặt chẽ, chính xác và tổng quát. Do đó dễ xuất hiện các sai lầm về
khái niệm tốn học. Từ đó dẫn tới suy luận sai và kết quả sai khi giải tốn có lời
văn. Các sai lầm mục 1 và 2(phần thực trạng ) cho thấy học sinh chưa nắm
vững các khái niệm như tỉ số, tỉ số phần trăm,….
Hay thực tế cho thấy: biểu tượng hình học của học sinh tiểu học cịn hạn chế, do
vậy học sinh thường gặp khó khăn khi xác định các yếu tố đáy, đường cao của
hình tam giác, hình thang, đặc biệt là khi các hình này có sự thay đổi về hình
dạng, góc độ quan sát.
1.1.2.Ngun nhân 2: Không nắm vững các quy tắc, công thức, tính chất
tốn học.
Ở bậc tiểu học, việc phát triển tư duy toán học cho học sinh được gắn liền
với việc vận dụng các quy tắc, cơng thức, tính chất tốn học thơng qua giải các
bài tốn có lời văn. Do đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học là nhận thức
cảm tính cịn chiếm ưu thế trong khi các quy tắc, cơng thức, tính chất tốn học
lại mang tính khái quát và trừu tượng cao nên học sinh gặp rất nhiều khó khăn
khi vận dụng vào giải tốn, nhất là với học sinh có lực học trung bình yếu.
Biểu hiện là dễ lẫn lộn các bước tính, nhầm lẫn khi vận dụng cơng thức tính diện
tích, chu vi, thể tích,…của các hình đã học. Kĩ năng vận dụng các cơng thức
tốn học cịn hạn chế. Đó là những bài tốn ngược lại với những gì đã học (tìm
được diện tích tam giác khi biết đáy, chiều cao tương ứng nhưng lại khơng tính


được đáy khi biết diện tích và chiều cao tương ứng).
1.1.3. Nguyên nhân 3 : Học sinh còn thiếu các kiến thức cần thiết về logic.
Khi giải tốn có lời văn địi hỏi học sinh phải suy luận. Quá trình suy luận rất
cần đến những kiến thức về logic, đặc biệt là các quy tắc suy luận logic. Khi
đứng trước một bài tốn có lời văn học sinh thường vận dụng một cách máy móc
những gì đã được học mà khơng suy nghĩ được vì sao ta vận dụng công thức,
quy tắc này mà không vận dụng cơng thức, quy tắc kia, vì sao ta giải tốn theo
cách này mà không giải theo cách kia. Sự thiếu hụt năng lực tư duy logic còn là
nguyên nhân của những sai lầm khi HS diễn đạt, trình bày lời giải.
1.1.4. Nguyên nhân 4 : Học sinh không nắm vững phương pháp giải các bài
toán cơ bản.
Phương pháp giải các bài tốn cơ bản giữ vị trí quan trọng trong giải bài tốn có
lời văn vì phần lớn các bài toán trong SGK tiểu học đều được xây dựng từ


những bài tốn cơ bản (tốn điển hình). Khơng nắm đượcvững các phương pháp
giải các bài tốn cơ bản thì khó có thể giải quyết trọn vẹn các bài tập trong SGK
và khơng thể giải quyết các bài tốn có nội dung nâng cao khi mà các tình huống
đã có sự biến đổi.
Thực tế là khơng ít HS đã khơng nắm vững phương pháp giải các bài toán cơ
bản (mặc dù nắm vững quy tắc, cơng thức tốn học). Biểu hiện là khơng nhớ
hoặc lẫn lộn các dạng tốn học : khi học dạng tốn mới thì lại qn dạng tốn
cũ. Do khơng nắm vững phương pháp giải các bài toán cơ bản nên học sinh
thường mắc sai lầm ngay từ những bước giải đầu tiên.
1.1.5. Nguyên nhân 5 : Học sinh yếu kĩ năng chuyển một bài toán về dạng cơ
bản.
Trong chương trình tốn 5, các bài tốn được xây dựng từ những bài tốn cơ bản
nhưng có sự thay đổi điều kiện để tăng độ khó như tăng yếu tố, đại lượng. Ví dụ
trong tốn chuyển động đó là sự tham gia của hai động tử và xuất phát và kết
thức chuyển động ở những thời điểm khác nhau. Do không nhận ra các dấu hiệu

bản chất, không nhận ra sự tương đồng của bài toán biến đổi với bài tốn cơ bản,
HS khơng có khả năng chuyển bài toán về dạng cơ bản, đơn giản hơn.
1.1.6. Nguyên nhân 6 : Học sinh còn hạn chế về vốn từ và kĩ năng sử dụng
Tiếng Việt.
Sự hạn chế về vốn từ và kĩ năng sử dụng tiếng Việt đã gây nên nhiều khó khăn
cho học sinh khi đặt câu trả lời cho các phép tính.
1.2: Hướng dẫn học sinh nắm vững các kiến thức về mơn tốn.
Một trong những nguyên nhân chủ yếu của các sai lầm là do trình độ cịn yếu.
Trong đó có thể là học sinh khơng nắm vững kiến thức cơ bản về mơn Tốn.
Chính vì vậy, khi truyền thụ giáo viên cần lưu ý :
- Nắm vững các kiến thức về mơn tốn ở tiểu học nhằm hạn chế những sai lầm
mà học sinh gặp phải trong giải toán.
- Để tránh các sai lầm, GV cần tổ chức các hoạt động nhằm tích cực hóa hoạt
động học tập của học sinh. Học sinh chủ động nắm kiến thức bằng chính “lao
động” của mình. Vì vậy phương pháp dạy học đóng vai trị khơng nhỏ trong việc
phòng ngừa các sai lầm cho học sinh. Nếu học sinh được làm quen với các hệ
thống phương pháp dạy học mới, được khêu gợi trí sáng tạo, biết phát hiện và
giải quyết vấn đề thì học sinh sẽ tự tin, năng động, tạo tâm thế vững vàng khi
giải Tốn. Cụ thể để học sinh khơng mắc sai lầm khi tìm hiểu đề tốn và khi
trình bày bài giải của bài tốn, tơi đã thực hiện các cơng việc như sau:
1.2.1. Dạy các khái niệm toán học để HS tránh được sai lầm khi giải toán.


Chương trình tốn tiểu học được xây dựng theo cấu trúc đồng tâm, lấy số học
làm hạt nhân, do vậy các khái niệm tốn học cũng có sự mở rộng theo các lớp.
Do đó, trong q trình giảng dạy, tơi đặc biệt lưu ý khắc sâu mối quan hệ giữa
các kiến thức có liên quan cho học sinh thấy. Khơng ít mối quan hệ giữa các
kiến thức khơng được trình bày trong SGK mà phải do GV cung cấp. Chẳng hạn
khi học về hình học thì tơi đã lưu ý học sinh : Hình vng cũng là hình chữ
nhật(hình vng là trường hợp đặc biệt của hình chữ nhật, hình thoi,…)

Một dạng tốn khác mà nhiều HS gặp khó khăn và dễ mắc sai lầm đó là tốn về
tỉ số phần trăm. Để giúp HS vượt qua những khó khăn trên, khi dạy về tốn tỉ số
phần trăm, tơi đã ôn lại cho học sinh thế nào là tỉ số, nhấn mạnh mối quan hệ
giữa tỉ số với tỉ số phần trăm, tỉ số phần trăm với phân số. Các bài toán về tỉ số
phần trăm thực chất là các bài toán liên quan đến tỉ số. Với các bài tốn liên
quan đến kinh doanh , tơi đã cung cấp cho HS các khái niệm :
-Vốn : tương ứng với giá mua hay chi phí ban đầu.
-Lãi (hay lời) : bằng giá bán trừ giá mua.
- Giá bán: bao gốm cả vốn lẫn lãi.
Với một số bài tốn có nội dung thực tế, tôi cho học sinh thấy rõ ý nghĩa của
một số từ : ngày công, kế hoạch, chi tiêu,…
1.2.2.Dạy các quy tắc, cơng thức, tính chất tốn học.
Ở bậc Tiểu học, các quy tắc, cơng thức nhìn chung chỉ yêu cầu học sinh
nhớ và biêt vận dụng, không u cầu chứng minh quy tắc,cơng thức, tính
chất,.. bằng các bảng biểu, sơ đồ. Do vậy, tôi thường xuyên kiểm tra các
quy tắc, tính chất, cơng thức trong các tiết học. Chỉ có ơn tập, củng cố
thường xun thì học sinh mới nhớ lâu, nhớ chính xác những gì các em đã
được học.
1.2.3.Ôn luyện, củng cố cho HS phương pháp giải các bài tốn điển hình.
Việc thường xun ơn tập và củng cố lại bước giải các bài toán điển hình sẽ
giúp học sinh tránh được sai lầm là lẫn lộn giữa các dạng toán. Từ lời giải một
bài toán cụ thể, tôi đã gợi ý cho HS phương pháp giải một số bài toán tương tự.
Việc tổng kết và hệ thống lại các phương pháp giải toán là việc nên làm trong
q trình dạy học tốn. Cơng việc trên nếu được tiến hành có hiệu quả sẽ giúp
HS hạn chế được các sai lầm khi giải toán.
1. 3: Trang bị cho học sinh nắm chắc quy trình giải cho một bài tốn có
lời văn. (Đây chính là một trong những khâu quan trọng nhất trong việc nâng
cao chất lượng giải tốn có lời văn cho học sinh).
Ở lớp 5, các bài tốn có lời văn đều có dạng điển hình và đã có cách giải
được trình bày tương đối kĩ trong SGK (phần hình thành kiến thức mới).



Tuy nhiên, để giải được từng bài toán cụ thể một cách chính xác và khoa học địi
hỏi phải có suy luận và vận dụng kiến thức một cách sáng tạo chứ không đơn
thuẩn áp dụng công thức một cách máy móc. Vấn đề đặt ra là cần một đường lối
chung khi giải quyết các bài tốn có lời văn. Đây là vấn đề cốt lõi, quan trọng
trong giải toán. Muốn giải bài toán tốt và tránh được những sai lầm vừa nêu, tôi
đã giúp HS nắm các bước chung khi giải một bài tốn có lời văn theo quy trình 5
bước như sau:
Bước 1. Đọc thật kĩ đề tốn, xác định được đâu là cái đã cho, đâu là cái cần tìm.
-HS phải xác định chính xác cái đã cho, cái cần tìm.
-Hướng sự tập trung suy nghĩ của HS vào những từ quan trọng trong đề
toán, phải hiểu ý nghĩa của một số từ cần thiết trong đề.
- Hướng dẫn học sinh nắm được những gì thuộc về bản chất của đề tốn,
những gì khơng thuộc về bản chất của đề để hướng sự chú ý vào chỗ cần thiết.
Bước 2. Tóm tắt đề tốn.
Có thể tóm tắt đề toán bằng nhiều cách khác nhau tùy từng bài tốn cụ thể như:
Sơ đồ, hình vẽ, kí hiệu ngắn gọn... Thơng qua đó thiết lập mối quan hệ giữa
những cái đã cho và cái cần tìm.
Khi tóm tắt bài tốn cần gạt bỏ những gì là thứ yếu, lặt vặt trong đề tốn, tìm
cách biểu diễn chúng bằng hình vẽ hoặc dùng ngơn ngữ, kí hiệu ngắn gọn để ghi
lại thật vắn tắt, thật cô đọng sao cho hợp lí.
Bước 3. Phân tích bài tốn để tìm lời giải:
Để phân tích bài tốn , tơi hướng dẫn học sinh tập trung suy nghĩ vào câu hỏi
của bài toán. Muốn trả lời được câu hỏi đó thì phải biết những gì hoặc làm
những phép tính gì. Trong những cái cần phải biết đó, cái nào đã có sẵn trong đề
bài, cái nào cần phải tìm. Muốn tìm được cái này thì phải biết những gì? Phải
làm tiếp phép tính gì…Cứ như vậy ta suy ngược lên cho tới kết quả cuối cùng
của bài toán. Từ những cách suy luận, phân tích như thế, tơi đã giúp HS tìm ra
con đường tính tốn đúng và nhanh nhất.

Bước 4. Giải bài tốn và thử lại kết quả.
Dựa vào kết quả phân tích ở bước 3, xuất phát từ những điều đã cho trong đề
tốn, tơi hướng dẫn HS lần lượt thực hiện viết lời giải và thực hiện các phép tính
để tìm ra đáp số. Tôi cũng lưu ý HS cần chú ý thử lại sau khi làm xong từng
phép tính cũng như thử lại đáp số xem đã phù hợp với đề toán chưa; xem lại câu
lời giải của các phép tính đã đủ ý và phù hợp chưa?.....


Bước 5. Khai thác bài toán ( bước này dành cho HS năng khiếu: HS tìm cách
giải khác nhau và tương tự với bài tốn vừa làm hoặc có thể thay đổi một số dữ
kiện của bài toán).
Sau khi giải xong bài tốn, tơi hướng HS là cần suy nghĩ xem:
- Có những cách nào nữa khơng để giải bài tốn?
- Từ bài tốn này có thể rút ra nhận xét và kinh nghiệm gì?
- Từ bài tốn này có thể phát triển, đưa ra bài toán khác như thế nào? Giải
chúng ra sao? Mối quan hệ xuôi ngược thế nào?...v.v…
Sau đây là một ví dụ minh họa mà tơi đã hướng dẫn học sinh theo đúng quy
trình giải một bài tốn như đã trình bày ở trên.
Bài tốn: “ Một tam giác có đáy dài 12cm. Độ dài đáy gấp 3 lần chiều cao.
Hỏi diện tích tam giác là bao nhiêu”.
Bước 1: Tôi yêu cầu HS đọc kĩ đề toán, xác định được đâu là cái đã cho, đâu là
cái cần tìm.
Ở bài tốn này cái đã cho là :
- Đáy tam giác dài 12cm.
- Độ dài đáy gấp 3 lần chiều cao.
Bài tốn hỏi : Diện tích tam giác?
Ở đây, tôi lưu ý học sinh chú ý đến điều kiện thứ hai: Độ dài đáy gấp 3 lần
chiều cao có nghĩa là chiều cao bằng một phần ba đáy. Nếu không đọc kĩ đề chỉ
lướt qua chữ “gấp 3” thì các em rất dễ mắc sai lầm là lấy 12 nhân 3 để tìm ra
chiều cao tam giác.

Bước 2. Tóm tắt đề tốn.
Ta có thể vẽ sơ đồ đoạn thẳng như sau để tóm tắt:
.............
Ở đây đoạn thẳng thứ nhất để mô tả đáy tam giác là 12cm.
Để mô tả điều kiện thứ 2, ta chia đoạn thẳng thứ nhất làm 3 phần bằng nhau và
vẽ đoạn thẳng biểu thị chiều cao tam giác là một phần như thế. Để mơ tả câu hỏi
của bài tốn, ta vẽ dấu móc ơm lấy cả 2 đoạn đáy và chiều cao kèm theo dấu
hỏi(?) Thể hiện Muốn tìm diện tích tam giác thì cần biết cả hai điều kiện đó là :
Độ dài đáy và chiều cao tam giác.


Bước 3. Hướng dẫn HS phân tích bài tốn để tìm lời giải:
Tơi đã hướng dẫn HS lập luận, phân tích bài tốn như sau:
(1) Bài tốn hỏi gì? (Diện tích tam giác)
(2) Muốn biết diện tích ta làm thế nào ( Đáy x chiều cao: 2)
(3) Đáy biết chưa? (Biết rồi) Bao nhiêu ?( 12cm)
(4) Chiều cao biết chưa? ( Chưa biết). Chiều cao có quan hệ như thế nào với
đáy? ( Đáy gấp 3 lần chiều cao)
(5) Vậy muốn tìm chiều cao, ta làm như thế nào? (Lấy độ dài đáy chia cho 3)
Bước 4. Giải bài toán và thử lại kết quả.
Dựa vào kết quả phân tích ở bước 3, ta đi ngược từ (5) đến (1) để thực hiện
phép tính và viết lời giải như sau:
Chiều cao tam giác là : 12: 3 = 4 (cm)
Điện tích tam giác là 12 x3 :2 = 18 (cm2)
Đáp số: 18 cm2
Để thử lại phép tính 12 : 3 = 4, ta tính xem 4 x3 xem có bằng 12 khơng? Hoặc
18 x2 có bằng 12 x3 khơng,….
Bước 5. Khai thác bài tốn (Dành cho HS năng khiếu)
Tơi đã hướng học sinh thay thế một số dữ kiện của bài tốn để có thể tạo ra bài
tốn mới và tìm cách giải tương tự như:

(1) Có thể đặt bài tốn mới từ bài tốn này khơng? Chẳng hạn: Một tam giác có
đáy là 12cm. Chiều cao bằng một phần ba đáy. Tính diện tích tam giác?
Hay thay điều đã cho bằng đáp số và đặt câu hỏi thay bằng điều phải tìm như:
Biết một tam giác có đáy 18 cm2, độ dài đáy là 12 cm. Tính chiều cao của tam
giác đó.
(2)Ta rút được kinh nghiệm hoặc nhận xét gì từ bài tốn này?
Chẳng hạn: Đọc kĩ đề tốn để thấy được không phải cứ thấy “gấp 3” là vội vàng
tính ngay bằng phép nhân như lấy 12 x3 = 36. Nhiều khi trong bài có từ “gấp…
lần” nhưng lại giải bằng phép chia.
1. 4 : Rèn cho HS có thói quen tự kiểm tra phát hiện sai lầm trong giải
toán.


- Đa số học sinh thường bằng lòng với việc tìm ra đáp án của bài tốn có lời văn
mà không chú ý đến khâu kiểm tra lại lời giải.
- Bên cạnh việc hình thành thói quen tự kiểm tra lời giải,GV cũng cần trang bị
cho HS các phương pháp nhận biết một lời giải sai. Các sai lầm thường bộc lộ
bởi các dấu hiệu. GV cần trang bị cho HS kỹ năng nhận biết các dấu hiệu quan
trọng sau đây :
- Dấu hiệu thứ nhất : Kết quả tìm được mâu thuẫn với thực tế. Các bài tốn có
lời văn thường đề cập đến những tình huống gần gũi với thực tế. Ở đây, giả sử
rằng bài toán đã phù hợp với thực tế mà nếu kết quả mâu thuẫn thực tế thì lời
giải sai. Các mâu thuẫn thường gặp : bộ phận tìm được lại lớn hơn tổng thể hoặc
ngược lại (VD: Số HS nữ tìm được lại lớn hơn số học sinh toàn trường, số sản
phẩm đạt chuẩn lớn hơn tổng số sản phẩm).
-Dấu hiệu thứ hai : Kết quả tìm được mâu thuẫn với một yếu tố nào đó trong đề
bài.
-Dấu hiệu thứ 3 : Sai đơn vị (danh số). Chẳng hạn, bài toán yêu cầu tìm thời gian
của một chuyển động mà đáp số lại là đơn vị đo dộ dài (quãng đường).
- Ngoài ra, khi giải tốn mà khơng sử dụng hết dữ kiện đề bài thì cũng có thể đã

mắc sai lầm.
1. 5: Theo dõi sai lầm của HS khi giải toán qua các giai đoạn.
Ví dụ : Giải tốn có liên quan đến các đơn vị đo: Một cái thùng không nắp có
dạng hình hộp chữ nhật có chiều dài 1,5m ; chiều rộng 0,6m và chiều cao 8dm.
Người ta quét sơn mặt ngồi của thùng. Hỏi diện tích qt sơn là bao nhiêu m2.
(Toán 5/ trang 110)
Giai đoạn 1 : Sai lầm chưa xuất hiện
Biện pháp chủ yếu trong giai đoạn này là trang bị tốt về kiến thức bộ môn toán,
kiến thức về phương pháp giải toán. Một số điều cần lưu ý ở giai đoạn này, GV
có thể dự báo trước các sai lầm, thể hiện qua nhắc nhở và lưu ý của GV đối với
HS. Chẳng hạn ở bài tốn trên, tơi đã lưu ý HS phải chuyển các đơn vị đo kích
thước về cùng một đơn vị là m.
Giai đoạn 2 : Sai lầm xuất hiện trong lời giải của HS
Đây là giai đoạn đòi hỏi GV phải kết hợp được những yêu cầu : kịp thời, chính
xác và giáo dục, cùng với sự tích cực hóa hoạt động học tập của HS để vận dụng
các hiểu biết về kiểm tra lời giải nhằm tìm ra sai lầm, phân tích ngun nhân và
tìm hướng giải quyết. GV có thể sử dụng các hình thức dạy học như : Dạy học
phát hiện và giải quyế vấn đề, dạy học phân hóa đối tượng học sinh… Ngược
lại, nếu giai đoạn này GV khơng kịp thời phân tích và sửa chữa các chỗ sai của
HS thì sai lầm sẽ ngày càng trầm trọng, ảnh hưởng sâu sắc đến kết quả dạy- học.


- Ở ví dụ trên, nếu GV phát hiện thấy có học sinh sai như: (chưa đổi về cùng đơn
vị đo mà đã giải tốn) thì tơi đã dùng câu hỏi gợi ý để học sinh tự tìm ra chỗ sai
của mình và để HS sửa lại cho đúng. Tơi cũng tổ chức cho HS trong nhóm bàn
có thể đổi chéo bài kiểm tra. HS so sánh bài làm của mình với của bạn để biết
mình đã sai ở bước nào và tìm ra cách sửa. Cuối cùng, GV nhấn mạnh những
chỗ sai mà học sinh mắc phải trong bài toán, nhắc nhở HS cách khắc phục.
Giải đoạn 3 : Sai lầm được phân tích và sửa chữa
Một sai lầm của HS tuy đã được GV phân tích và sửa chữa, vẫn có nguy cơ tái

diễn. Vì vậy, tơi thường xuyên theo dõi để kịp thời nhắc nhở các em tránh mắc
lỗi.
Giải pháp 6 : Trau dồi kinh nghiệm ngôn ngữ cho HS
-Việc HS học tốt môn tiếng Việt cũng góp phần rất quan trọng trong q trình
giải tốn có lời văn của học sinh. Học sinh sẽ biết đặt những câu trả lời chính
xác, khoa học, diễn đạt trơi chảy, rõ ràng; lập luận chặt chẽ, logic. Do vậy, trong
một bài tốn, tơi thường gợi mở để HS tự đặt được nhiều lời giải khác nhau phù
hợp với nội dung bài tốn. Tuy nhiên, tơi cũng khuyến khích các em lựa chọn
những lời giải nào ngắn gọn, hay nhất để ghi vào bài.
Sửa chữa các sai lầm khi giải toán là việc làm cấp thiết và cần tiến hành thường
xun trong q trình giải tốn. Nếu một sai lầm không được sửa chữa kịp thời
sẽ dẫn đến nhiều sai lầm khác cho HS.
Mỗi GV nếu nắm bắt được các sai lầm phổ biến của HS khi giải toán, đồng thời
biết phân tích và sử dụng các biện pháp và hình thức dạy học thích hợp thì chắc
chắn năng lực giải toán của học sinh sẽ được cải thiện rõ rệt.
Trên đây là các biện pháp mà tôi đã thực hiện khi dạy giải tốn
có lời văn cho học sinh. Trong tất cả các tiết học tốn, tơi thường xun áp
dụng. Để minh chứng cho việc làm này, tôi đưa ra 2 giáo án ở phần phụ lục để
bạn bè, đồng nghiệp cùng tham khảo.


PHỤ LỤC
ĐỀ KHẢO SÁT CUỐI HỌC KÌ 1- NĂM HỌC 2015 -2016
Mơn : Tốn
Lớp : 5
Thời gian: 40 phút.
Đề bài :
Bài 1: ( 4 điểm )
2


Một khu vườn hình chữ nhật có chu vi là 500m, chiều rộng bằng 3 chiều
dài. Tính diện tích khu vườn.
Bài 2: ( 3 điểm )
An đọc một quyển truyện dày 64 trang, biết 5 lần số trang đã đọc bằng 3 lần
số trang chưa đọc. Hỏi An đã đọc được bao nhiêu trang? Còn bao nhiêu trang
chưa đọc?
Bài 3: ( 3 điểm )
Trong thúng có 115 quả quýt và cam. Mẹ đã bán 45 quả qt. Lúc
2

này, trong thúng có số qt cịn lại bằng 3 số cam. Hỏi lúc đầu có bao
nhiêu quả cam và bao nhiêu quả quýt mỗi loại ?

GIÁO ÁN MINH HỌA
GIÁO ÁN 1:
Tốn( tăng)
ƠN TẬP GIẢI TỐN VỀ TỈ SỐ PHẦN TRĂM
( Tuần 17)
I. MỤC TIÊU: Giúp HS: Ôn lại ba dạng toán cơ bản về tỉ số phần trăm:
- Tính tỉ số phần trăm của hai số.
- Tính một số phần trăm của một số.
- Tính một số khi biết một số phần trăm của nó.
- Giáo dục HS tính cẩn thận.
II. ĐỒ DÙNG DẠY- HỌC: Bảng phụ chép bài tập.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1. Kiểm tra bài cũ: 2 HS lên bảng:
Hs nêu, lớp nhận xét bổ sung
Nêu 3 dạng toán cơ bản về tỉ số phần trăm?

- GV chốt:
+ Tìm tỉ số phần trăm của hai số 26,854 và 58
-2 hs lên bảng, lớp làm nháp


+ Tìm 20% của 40.
GV chữa bài, chốt cách giải 2 dạng toán về tỉ số
phần trăm
2. Bài mới:
GV hướng dẫn HS làm và chữa một số bài toán
sau:
Bài 1: Một lớp học có 32 học sinh, trong đó có
24 học sinh nữ. Hỏi số học sinh nữ chiếm bao
nhiêu phần trăm số học sinh của lớp học đó?
- Hs đọc u cầu bài
-Bài tốn cho biết gì? Hỏi gì?
- Muốn viết số hs nữ chiếm chiếm bao nhiêu
phần trăm số hs cả lớp chúng ta phải làm như thế
nào?
-Bài toán thuộc dạng toán nào về tỉ số phần trăm?
-GV chữa bài chốt cách giải của dạng toán
Bài 2: Một xưởng may đã dùng 120 m vải để
may quần áo, trong đó số vải may quần chiếm 35
%. Hỏi số vải may áo là bao nhiêu mét?
-Bài toán cho biết gì? Hỏi gì?
-Muốn biết số vải may áo là bao nhiêu mét ta cần
biết gì?
-Bài tốn thuộc dạng tốn nào về tỉ số phần trăm?
-Ngồi cách làm trên ta cịn cách làm nào khác?
GV tổ chức cho hs làm theo 2 cách


-GV chữa bài và chốt 2 cách làm của dạng
tốn.

-Nhận xét bảng.
- HS đọc y/c

-Hs nêu
-Tính tỉ số phần trăm giữa hs nữ và số hs
cả lớp.
-Tính tỉ số phần trăm của 2 số.
-1 hs lên bảng làm, lớp làm nháp
Bài giải
Tỉ số phần trăm của số hs nữ và số hs
cả lớp là:
24 :32 = 0,75
0,75 = 75%
Đáp số: 75%
- HS đọc đầu bài
- HS phân tích bài
-Tìm số mét vải may quần.
- Lấy số vải trong xưởng có trừ đi số vải
may quần.
- Tính một số phần trăm của một số.
-Tìm số % vải may
- Tìm số vải may áo
-2 hs lên làm theo 2 cách.
Cách 1:Số mét vải may quần là:
120 : 100 x 35 = 42( m)
Số mét vải may áo là:

120 – 42 = 78(m)
Đáp số: 78 m vải
Cách 2: Số vải may áo chiếm:
100%-35% = 65%
Số vải may áo là:
120 : 100 x 65 = 78 ( m)
Đáp số: 78 m vải
- HS giải vở
- 2 HS làm bảng nhóm bằng 2 cách
- HS đọc y/c


Bài 3: Một trường tiểu học có 609 học sinh là đội
viên TNTP Hồ Chí Minh, chiếm 84% số HS tồn
trường. Hỏi trường đó có tất cả bao nhiêu học
sinh?
- Hs đọc u cầu bài
-Bài tốn cho biết gì? Hỏi gì?
-Muốn biết trường đó có tất cả bao nhiêu hs làm
ntn?
-Bài toán thuộc dạng toán nào về tỉ số phần trăm?
- GV chốt lại cách tính một số biết một số phần
trăm của nó.
-GV chấm, chữa bài, nhận xét đánh giá hs
Bài 4*: Một cửa hàng thực phẩm bán thịt và cá
được 7 800 000 đồng. Nếu tiền bán được tăng
thêm 400 000 đồng thì tiền lãi sẽ là 1 700 000
đồng. Hỏi tiền lãi thật sự bằng bao nhiêu phần
trăm tiền vốn?
- Muốn biết tiền lãi thật sự bằng bao nhiêu phần

trăm tiền vốn ta cần biết gì?
- Nêu cách tìm tiền lãi thật sự? Tìm tiền vốn?
- Gv chốt lại
-Bài toán thuộc dạng toán nào về tỉ số phần trăm?

-GV chấm bài, nhận xét đánh giá bài làm hs
-Gv chữa bài trên bảng chốt cách làm của dạng
toán.
3.Củng cố, dặn dị:
- Nêu cách giải 3 dạng tốn cơ bản về tỉ số %?
Cách giải từng dạng toán?
GV chốt lại cách giải 3 dạng toán.

- HS làm bài cá nhân
- Tính một số khi biết một số phần trăm
của nó.
-Tổ chức cho hs giải vở.
Bài giải: Số học tồn trường là:
609 : 84 x 100= 725 ( học sinh)
Đáp số: 725 học sinh

- HS đọc y/c- phân tích bài tốn.
-Tìm tiền lãi thật sự
- Tìm tiền vốn
-Hs nêu.
-Tính tỉ số phần trăm của 2 số.
- HS làm bài vào vở
- 1HS chữa bài trên bảng
Bài giải: Số tiền lãi thật sự là:
1700000-400000=1300000( đồng)

Số tiền vốn:
7800000-1300000=6500000( đồng)
Tỉ số phần trăm của tiền lãi so với vốn
là:
1300000: 6500000= 0,2
0,2 = 20%
Đáp số: 20%

GIÁO ÁN 2:
Tốn (tăng)
ƠN TÍNH DIỆN TÍCH XUNG QUANH VÀ DIỆN TÍCH TỒN PHẦN
CỦA HÌNH HỘP CHỮ NHẬT
( Tuần 22)
I .MỤC TIÊU
Gióp HS cđng cè:


- Củng cố cho HS tính diện tích xung quanh và diện tích tốn phần của hình hộp
chữ nhật
- HS biết vận dụng bài học vào làm các dạng bài tập
- Giáo dục hs tính chính xác, khoa học
II.ĐỒ DÙNG: - Bảng phụ.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1.KTBC :
Nêu cách tính diện tích xung quanh và diện tích
-1 Hs nêu, lớp nhận xét bổ sung
tồn phần của hình hộp chữ nhật ?
1 hs lên bảng làm : Tính diện tích xung quanh và

-1hs lên bảng, lớp làm nháp.
diện tích tồn phần của hình hộp chữ nhật có chiều -Nhận xét bảng.
dài 15 cm, chiều rộng 12 cm, chiều cao 8 cm
-GV chữa bài, đánh giá hs
2.Bài mới :
Hướng dẫn hs làm các bài tập sau :
Bài 1 : Tính diện tích xung quanh và diện tích tồn -Hs đọc u cầu bài.
phần hình hộp chữ nhật có : Chiều dài 6,5 dm, chiều
rộng 50 cm, chiều cao 0,4 m
-Bài tốn cho biết gì ? Hỏi gì ?
-Nêu cách tính diện tích xung quanh và diện tích
-hs nêu
tồn phần của hình hộp chữ nhật trên ?
-Muốn tính được diện tích xung quanh và diện tích -Đổi 3 chiều về cùng đơn vị đo.
toàn phần của hình hộp chữ nhật trên trước tiên ta
-1hs lên bảng, lớp làm nháp
phải làm gì ?
Bài giải :
-Yêu cầu 1hs lên bảng, lớp làm nháp
Đổi 50 cm = 5 dm ; 0,4 m = 40 dm
Diện tích xung quanh của hình hộp
chữ nhật đó là :
( 6,5+5) x 2 x 40 = 920 (dm2)
Diện tích tồn phần của hình hộp
chữ nhật đó là :
920 + (6,5 x 5) x 2= 985 (dm2)
Đáp số : DTxq : 920 (dm2)
DTtp : 985 (dm2)
GC chữa bài chốt lại cách tính.
-Hs đọc yêu cầu bài toán.

Bài 2 :
Bạn Hà muốn làm một cái hộp khơng nắp bằng bìa
dạng hình hộp chữ nhật có chiều dài 15 cm, chiều
rộng 12 cm, chiều cao 8 cm. Tính diện tích bìa bạn
-Hs nêu :
Hà dùng để làm cái hộp đó( Khơng tính mép dán)
-Diện tích bìa cần dùng để làm hộp
-Bài tốn cho biết gì ? Hỏi gì ?
chính là diện tích xung quanh cộng
-Làm thế nào để tính diện tích bìa cần dùng để làm
với diện tích một mặt đáy của hộp
hộp ?
-1 hs lên bảng, lớp làm vở
Bài giải :
Diện tích xung quanh chiếc hộp là :


-GV chấm, chữa bài và chốt cách làm dạng bài tập
Bài 3 : Người ta muốn sơn cả mặt trong và mặt
ngồi của một cái thùng khơng có nắp dạng hình
hộp chữ nhật có chiều dài là 1,4 m, chiều rộng là 0,7
m, chiều cao là 0,6 m. Biết cứ 3 m2 tốn 0,6 kg sơn.
Hỏi người ta sơn thùng đó hết bao nhiêu ki-lơ-gam
sơn?
-Bài tốn cho biết gì ? Hỏi gì ?
-Chiếc thùng này người ta sơn như thế nào ?
-Để tính được khối lượng sơn cần để sơn hết cả mặt
trong và ngoài ngoài của thùng ta làm thế nào ?

-Yêu cầu 1 hs lên bảng, lớp làm vở.

GV chấm, chữa bài, nhận xét đánh giá hs

3.Củng cố, dặn dị :
Muốn tính diện tích xung quanh, diện tích tồn phần
của hình hộp chữ nhật làm như thế nào ?
Hs nêu, GV chốt lại kiến thứcHS cần ghi nhớ.

( 15 + 12) x 2 x 8 = 432 (cm2)
Diện tích một mặt đáy của hộp là :
15 x 12 = 180 (cm2)
Diện tích bìa để làm hộp khơng có
nắp là :
432 + 180 = 612(cm2)
Đáp số : 612 (cm2)
-Hs đọc yêu cầu bài toán.

-Hs nêu.
-Hs nêu, lớp nhận xét bổ sung.
-Sơn cả mặt trong và mặt ngồi.
B1 : Tính diện tích xung quanh của
thùng x 2 ra diện tích xung quanh
cả 2 mặt trong và ngồi.
B2 : Tính diện tích đáy của thùng x
2 ra diện tích dáy cả mặt trong và
ngồi.
B3 : Tính tổng diện tích xung
quanh và diện tích đáy cả mặt trong
và ngồi ra diện tích cần sơn
B4 : Tính khối lượng sơn.
Bài giải

Diện tích xung quanh thùng cả mặt
trong và mặt ngoài là :
(1,4 + 0,7) x 2 x 0,6 x 2 = 5,04 (m2)
Diện tích đáy thùng cả mặt trong và
mặt ngồi là :
( 1,4 x 0,7) x 2 = 1,96 (m2)
Diện tích cần sơn là :
5,04 + 1,96= 7 (m2)
Khối lượng sơn cần dùng là :
0,6 x( 7 : 3) = 1,4 ( kg)
Đáp số : 1,4 kg



×