Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

TTHCM tiểu luận kết thúc học phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835 KB, 16 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THƠNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

HỒNG ĐỨC TỒN – 19H1050021 - 005102

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ
MINH

TÊN ĐỀ TÀI:
TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT
TỒN DÂN TỘC VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG
CỘNG SẢN VIÊT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY
Giảng viên hướng dẫn: Ngô Thị Thu Hồi

Thành phố Hồ Chí Minh, Ngày 2 Tháng 6 năm 2021


MỤC LỤC
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI….………………………………….………………..…….3
Chƣơng 1: CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐAỊ
ĐỒN KẾT TỒN DÂN TỘC…..…………………………….………………….4
1.1. Vai trị của đại đồn kết tồn dân tộc………………………………………….4
1.1.1. Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành
cơng của cách mạng…………………………………...…………….……….........4
1.1.2. Đại đoàn kết toàn dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hang đầu của cách mạng Việt
Nam.............................................................................................................................5
1.1.3. Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc………….………....…5
1.1.4. Hồ Chí Minh chỉ ra lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc..................7
1.1.5. Phương thức tiến hành đại đồn kết tồn dân tộc……………………………..8


1.1.6. Hình thức, ngun tắc đại đồn kết của Hồ Chí Minh. ………………….......9
CHƢƠNG 2: VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỒN KẾT
TỒN DÂN TỘC TRONG VIỆC ĐẨY MẠNH CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI Ở
NƢỚC TA HIỆN NAY…………………………………………………………...10
2.1 Thực trạng hiện nay của nước ta…………………………………….................10
2.2 Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong cơng cuộc đổi mới hiện nay……….…11
2.2.1Xây dựng và phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc và kết hợp với sức mạnh
thời đại……………………………………………………………………………..11
2.2.2 Khơi dậy và phát huy sức mạnh nội lực……………………………………12
2.2.3 Những bước làm cụ thể hơn…………………………………………………13
KẾT LUẬN………………………………………………………………………15
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………16

2


LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chủ tịch Hồ Chí Minh là một vị lãnh tụ vĩ đại, chẳng những để lại cho chúng
ta một sự nghiệp cách mạng vẻ vang chưa từng có trong lịch sử dân tộc, Người cịn
để lại cho chúng ta một di sản vĩ đại, đó là truyền thống về đại đoàn kết dân tộc,
một giá trị tinh thần to lớn, một truyền thống cực kì quý báu của dân tộc ta, được
hun đúc trong suốt mấy ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. Đoàn kết đã
trở thành một động lực to lớn, một triết lý nhân sinh và hành động để dân tộc ta
vượt qua bao biến cố, thăng trầm của thiên tai, địch họa, để tồn tại và phát triển bền
vững. Trên cơ sở thực tiễn cách mạng Việt Nam và thực tiễn cách mạng thế giới đã
sớm hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc
Trong di sản tư tưởng Hồ Chí Minh, đồn kết và dân chủ là những vấn đề
đặc biệt quan trọng mà mọi cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, đồn thể và mỗi cán
bộ, đảng viên cần phải nghiên cứu, học tập, quán triệt và thực hiện. Đồn kết và dân
chủ có mối liên hệ mật thiết với nhau: Đoàn kết thật sự mới có dân chủ và thực

hành dân chủ là nền tảng vững chắc để xây dựng đoàn kết trong Đảng, là hạt nhân,
động lực để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT
DÂN TỘC
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc có nguồn gốc từ nhiều yếu tố
và được hình thành trên cơ sở kế thừa và phát triển chủ nghĩa yêu nước và truyền
thống đoàn kết của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt là đã vận dụng và
phát triển sáng tạo, chủ nghĩa Mác – Lênin phù hợp với tình hình và điều kiện cụ
thể của Việt Nam trong từng giai đoạn cách mạng.

1.1.

Vai trị của đại đồn kết tồn dân tộc

1.1.1 Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lƣợc, quyết định
thành cơng của cách mạng.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đồn kết dân tộc khơng phải là sách lược
hay thủ đoạn chính trị mà là chiến lược lâu dài, nhất quán của cách mạng Việt Nam.
Người nói rõ: “Sử dạy cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đồn kết mn người như
một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại lúc nào dân ta khơng đồn kết thì bị nước
ngồi xâm lấn”1. Đây là vấn đề mang tính sống cịn của dân tộc Việt Nam nên chiến
lược này duy trì cả trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội
chủ nghĩa. Trong mỗi giai đoạn cách mạng. Trước những yêu cầu và nhiệm vụ khác
nhau, chính sách và phương pháp tập hợp đại đồn kết có thể và cần thiết phải điều
chỉnh cho phù hợp với từng đối tượng khác nhau song không bao giờ được thay đổi

chủ trương đại đoàn kết toàn dân tộc, vì đó là nhân tố quyết định sự thành bại của
cách mạng
Từ thực tiễn xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, Hồ Chí Minh đã khái quát
thành nhiều luận điểm mang tính chân lý về vai trị và sức mạnh của khối đại đoàn
kết toàn dân tộc: “Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”2, “ Đoàn kết là một lực
lượng vô địch của chúng ta để khắc phục khó khăn giành lấy thắng lợi”3, “Đồn kết
là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”4, “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành

1

Hồ Chí Minh: Tồn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.3, tr.256
Hồ Chí Minh: Tồn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.3, tr.392
3
Hồ Chí Minh: Tồn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.3, tr.397
4
Hồ Chí Minh: Tồn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.11, tr.22
2

4


cơng”5, “Bây giờ cịn một điểm rất quan trọng, cũng là điểm mẹ. Điểm này mà thực
hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt: Đó là đồn kết”6. Người đã đi đến kết luận:
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành cơng, thành cơng, đại thành cơng”7
1.1.2. Đại đồn kết toàn dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hang đầu của cách
mạng Việt Nam.
Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, đồng thời cũng là
nhiệm vụ hàng đầu của mọi giai đoạn cách mạng. Nhấn mạnh vấn đề này là nhấn
mạnh tới vai trò của thực lực cách mạng. Bởi vì, cách mạng muốn thành cơng nếu

chỉ có đường lối đúng thì chưa đủ, mà trên cơ sở của đường lối đúng, Đảng phải cụ
thể hóa thành những mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp cách mạng phù hợp với
từng giai đoạn lịch sử để lôi kéo, tập hợp quần chúng, tạo thực lực cho cách mạng.
Thực lực đó chính là khối đại đồn kết dân tộc, Hồ Chí Minh cịn chỉ ra rằng, đại
đồn kết dân tộc không phải chỉ là mục tiêu của Đảng, mà còn là nhiệm vụ hàng đầu
của cả dân tộc. Bởi vì cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, phải do quần chúng,
vì quần chúng. Từ trong phong trào đấu tranh để tự giải phóng và xây dựng xã hội
mới tốt đẹp, quần chúng nảy sinh nhu cầu đoàn kết và sự hợp tác. Đảng Cộng sản
phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng, chuyển những nhu cầu,
những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác,
thành hiện thực có tổ chức trong khối đại đồn kết, tạo thành sức mạnh tổng hợp
trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân và hạnh phúc cho
con người.
1.1.3. Điều kiện để xây dựng khối đại đồn kết tồn dân tộc
Một, phải lấy lợi ích chung làm điểm quy tụ, đồng thời quan trọng các lợi ích
khác biệt chính đáng. Phải chú trọng xử lý các mối quan hệ lợi ích rất đa dạng,
phong phú trong xã hội Việt Nam. Chỉ có xử lí tốt quan hệ lợi ích, trong đó tìm ra
điểm tương đồng, lợi ích chung thì mới đồn kết được lục lượng. Mục đích chung
5

Hồ Chí Minh: Tồn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.11, tr.154.
Hồ Chí Minh: Tồn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011,t.8, tr.392.
7
Hồ Chí Minh: Tồn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.10, tr.607.
6

5


của Mặt trận được Hồ Chí Minh xác định cụ thể, phù hợp với từng giai đoạn cách

mạng, nhằm tập hợp tới mức cao nhất lực lượng dân tộc và khối đại đoàn kết. Theo
người, đại đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân, trên cơ sở yêu nước,
thương dân, chống áp bức bốc lột, nghèo nàn lạc hậu. Vì vậy đồn kết phải lấy lợi
ích tối cao của dân tộc, lợi ích căn bản của nhận dân lao động làm mục tiêu phấn
đấu, đây là nguyên tắc bất dị bất dịch, là ngọn cờ đoàn kết và là mẫu số chung để
quy tụ các tần lớp, giai cấp, đảng phải, dân tộc và tôn giáo vào trong Mặt trận.
Hai, phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc.
Truyền thống này được hình thành, củng cố và phát triển trong suốt quá trình dụng
nước và giữ nước hang ngàn năm của dân tộc. Truyền thống đó là cội nguồn sức
mạnh vơ dịch để cả dân tộc chiến đấu và chiêns thắng thiên tai địch họa, làm cho
đất nước trường tồn bản sắc dân tộc được giũ vững
Ba, phải có lịng khoan dung độ lương với con người. Theo Hồ Chí Minh,
trong mỗi cộng động cũng như mỗi cá nhân đều có những ưu điểm, khuyết điểm,
mặt tốt, mặc xấu. Cho nên vì lợi ích cách mạng phải có long khoan dung độ lượng,
trân trọng phần thiện dù nhỏ nhất ở mỗi người. Người tưng căn dặn đồng bào “Năm
ngón tay cũng có ngón ngắn, ngón dài. Nhưng ngắn dài đều họp lại nơi bàn tay.
Trong mấy chục triệu người, cũng có người thế này, thế khác, nhưng thế này hay
thế khác đều là dòng dõi tổ tiên ta. Vậy nên ta phải khoan hồng đại độ. Ta phải nhận
rằng, đã là con Lạc, cháu Hồng thì ai cũng có ít hay nhiều lòng ái quốc. Đối với
những đồng bào lạc lối, lầm đường, ta phải lấy tình thân ái mà cảm hố họ. Có như
thế mới thành đại đồn kết, có đại đồn kết thì tương lai chắc chắc sẽ vẻ vang”.
Bốn, phải có niềm tin vào nhân dân. Nguyên tắc này vừa là sự tiếp nối truyền
thống dân tộc “Nước lấy dân làm gốc”, “Chờ thuyền và lật thuyền cũng là dân”,
đồng thời là sự quán triệt sâu sắc nguyên lí mácxít “cách mạng là sự nghiệp của
quần chúng”. Vì vậy muốn thục hiện đại đoàn kết dân tộc phải có niềm tin vào nhân
dân.

6



1.1.4. Hồ Chí Minh chỉ ra lực lƣợng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Khối đại đoàn kết dân tộc là tồn dân trong đó lấy liên minh giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức làm nền tảng.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, dân, nhân dân có một nội hàm rất rộng. Người
dùng các khái niệm này để chỉ tất cả mọi công dân của nước Việt Nam, những
người được gọi là “con Lạc cháu Hồng”. Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Người
là đoàn kết tất cả các tầng lớp nhân dân, các giai cấp, các chính đảng, đồn thể, các
dân tộc, tôn giáo, kể cả những người trước đây lầm đường lạc lối nhưng đã biết hối
cải, quay về với chính nghĩa của dân tộc. Đồn kết trong tư tưởng của Người là
đoàn kết rộng rãi, mở rộng và tranh thủ tất cả những lực lượng và bộ phận có thể
tranh thủ. Ngun tắc đồn kết rộng rãi được dựa trên điểm tương đồng là: “Bất kỳ
ai mà thật thà tán thành hịa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ, thì dù những người
đó trước đây chống chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ”. “Ai
có tài, có sức, có đức, có lịng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đồn
kết với họ” Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, đại đồn kết dân tộc phải trên cơ sở lấy lợi
ích tối cao của dân tộc và quyền lợi cơ bản của nhân dân lao động làm nền tảng, kết
hợp hài hồ lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, bộ phận và toàn cục, giai cấp và dân
tộc, quốc gia và quốc tế. Như vậy, trong tư tưởng Hồ Chí Minh ln có sự kết hợp
hài hịa, quyện chặt và nhất quán giữa yếu tố dân tộc và yếu tố giai cấp. Đoàn kết
dân tộc trên cơ sở lấy liên minh công nông làm gốc, không một lúc nào qn đi lợi
ích giai cấp song Người cũng có một tư duy vượt trước khi khẳng định chủ nghĩa
dân tộc là một động lực lớn của cách mạng Việt Nam. Theo Người, sức mạnh của
khối đại đoàn kết dân tộc chỉ được phát huy khi tập hợp trong Mặt trận dân tộc
thống nhất đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Cả dân tộc hay tồn dân chỉ có thể tạo
nên một sức mạnh to lớn, trở thành lực lượng vô địch khi được tổ chức thành một
khối chặt chẽ, được giác ngộ sâu sắc về mục tiêu lý tưởng, được định hướng bởi
một đường lối chính trị đúng đắn, nếu khơng thì dù quần chúng nhân dân có số
đơng tới hàng triệu người cũng chỉ là một số đông không có sức mạnh, rời rạc.

7



1.1.5. Phƣơng thức tiến hành đại đoàn kết toàn dân tộc.
Thứ nhất, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, người đứng
đầu và cả hệ thống chính trị trong lãnh đạo, củng cố, phát triển khối đại đoàn kết
dân

toàn

tộc

hiện

nay.

Các cấp ủy đảng và người đứng đầu thường xuyên tiếp xúc, đối thoại trực
tiếp với nhân dân, lắng nghe ý kiến đóng góp của nhân dân. Cần thực hiện triệt để
Quy định số 101-QĐ/TW của Ban Bí thư khóa XI về “Trách nhiệm nêu gương của
cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp”; Quy định số 08QĐi/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Trách nhiệm nêu
gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư,
Ủy viên Ban chấp hành Trung ương”. Cán bộ, đảng viên phải xung phong, gương
mẫu học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, nhất là về đồn
kết và xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh để nhân dân học và
làm

theo.
Thứ hai, nâng cao chất lượng các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu

nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội; chăm lo và bảo vệ lợi ích hợp pháp,
chính đáng của đồn viên, hội viên và các giai tầng, các giới trong toàn dân tộc.

Thứ ba, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội đa dạng
hóa các hình thức tập hợp nhân dân và tập trung hướng mạnh các hoạt động về cơ
sở.
Thứ tư, tăng cường cơng tác dân vận của chính quyền các cấp. Tích cực phối
hợp giữa chính quyền các cấp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính
trị

-xã

hội

làm

cơng

tác

dân

vận.

Thứ năm, kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, phá hoại,
chia

rẽ

khối

đại


đoàn

kết

toàn

dân

tộc.

Thực hiện tốt các giải pháp trên sẽ góp phần tăng cường sức mạnh khối đại
đồn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh,
đảm bảo thế và lực cho đất nước trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa trong tình hình mới.

8


1.1.6. Hình thức, ngun tắc đại đồn kết của Hồ Chí Minh
Trong mỗi quốc gia dân tộc bao giờ cũng tồn tại những tầng lớp, giai cấp
khác nhau. Mỗi giai cấp, mỗi tầng lớp lại có lợi ích khác nhau nhưng tất cả các lợi
ích khác nhau đó đều có một điểm chung là lợi ích dân tộc. Quyền lợi của các tầng
lớp, giai cấp có thực hiện được hay khơng cịn phụ thuộc vào dân tộc đó có được
độc lập tự do, có đồn kết hay khơng và việc nhận thức, giải quyết đúng đắn các
quan hệ lợi ích đó như thế nào. Ngun tắc đại đồn kết dân tộc Hồ Chí Minh là tìm
kiếm, trân trọng và phát huy những yếu tố tương đồng, thu hẹp đến mức thấp nhất
những yếu tố khác biệt, mâu thuẫn và Người bao giờ cũng tìm ra những yếu tố của
đồn kết dân tộc thay cho sự đào sâu tách biệt, thực hiện sự quy tụ thay cho việc
loại trừ những yếu tố khác nhau về lợi ích. Theo Hồ Chí Minh, lợi ích tối cao của
dân tộc là độc lập, chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ, là bình đ ng, dân chủ, tự do. Lợi

ích tối cao này là ngọn cờ đoàn kết, là sức mạnh dân tộc và là nguyên tắc bất di bất
dịch của cách mạng Việt Nam. Đó cũng là nguyên tắc bất biến trong tư tưởng Hồ
Chí Minh để Người tìm ra những phương pháp để thực hiện ngun tắc đó trong
chiến lược đại đồn kết dân tộc của mình. Đại đồn kết một cách tự giác, có tổ
chức, có lãnh đạo; đại đồn kết rộng rãi, lâu dài, bền vững. Có đồn kết mới tạo nên
sức mạnh của cách mạng. Muốn đồn kết thì trước hết phải có Đảng cách mạng để
trong thì vận động, tổ chức dân chúng, ngồi thì liên minh với các dân tộc bị áp bức
và giai cấp vô sản ở mọi nơi. Như vậy, để đoàn kết và lãnh đạo cách mạng, điều
kiện tiên quyết là phải có một Đảng cách mạng với tính cách là Bộ tham mưu, là hạt
nhân để tập hợp quần chúng trong nước và tổ chức, giữ mối liên hệ với bè bạn ở
ngoài nước. Đảng cách mạng muốn thống nhất về chính trị và tư tưởng, đảm bảo
được vai trị đó, thì phải giữ vững bản chất của giai cấp công nhân, phải được vũ
trang bằng chủ nghĩa chân chính, khoa học và cách mạng.

9


CHƢƠNG 2
VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỒN KẾT DÂN TỘC
TRONG VIỆC ĐẨY MẠNH CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI Ở NƢỚC TA HIỆN
NAY
2.1 Thực trạng hiện nay của nƣớc ta
Hiện nay, sự nghiệp đổi mới ở nước ta đã thu được những thành tựu cơ bản.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân,
do dân, vì dân. Việt Nam đang chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, mở cửa sẵn sàng
là bạn là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế phấn đấu vì hịa bình
độc lập và phát triển. Trong những năm đổi mới, nền kinh tế của đất nước tiếp tục
phát triển với nhịp độ cao so với các nước khác trong khu vực. Tình hình chính trị
của đất nước ln ln giữ được ổn định. Tình hình xã hội có tiến bộ. Đời sống vật

chất tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện. Vị thế của đất nước không
ngừng được nâng cao trên trường quốc tế.
Mặt khác, nước ta đang đứng trước cơ hội lớn và thách thức lớn đan xen
nhau. Sự nghiệp đổi mới trong những năm tới có nhiều cơ hội để phát triển. Những
cơ hội tạo cho đất nước ta có thể đi tắt, đón đầu, tiếp thu nhanh những thành tựu của
cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới. Mặt khác, chúng ta rút ra được
nhiều bài học từ cả những thành công và yếu kém của gần hai chục năm tiến hành
sự nghiệp đổi mới để đẩy mạnh sự nghiệp cách mạng. Những thành tựu và thời cơ
đã cho phép nước ta tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ, đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp, tiếp tục ưu
tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy hơn nữa nội lực. Tính đến nay, Quốc
hội đã ban hành hơn 100 luật, hơn 30 nghị quyết có nội dung, chính sách liên quan
đến lĩnh vực dân tộc thiểu số, miền núi và vùng đặc biệt khó khăn. Ngồi ra, Chính
phủ cũng đã ban hành hàng trăm văn bản về tất cả các khía cạnh của đời sống liên
quan đến chính sách dân tộc. Nội dung các văn bản ngày càng đi vào đời sống và
phù hợp với tình hình thực tiễn của từng dân tộc và tình hình chung của đất nước.
Điều này cho thấy rằng, Đảng và Nhà nước đã thực sự quan tâm đối với công cuộc
10


xây dựng, đổi mới và phát triển đất nước nói chung và vùng dân tộc thiểu số nói
riêng. Những chính sách dân tộc được ban hành đều đưa ra những giải pháp cụ thể
để thực thi một cách hiệu quả. Trong quá trình thực thi, đều tiến hành tổng kết, sơ
kết, rút kinh nghiệm và đi kèm các biện pháp tuyên truyền, phổ biến một cách công
khai, minh bạch đến mọi tầng lớp Nhân dân và đề cao vai trò dân chủ trong thực
hiện chính sách dân tộc.
Mặt khác, các thế lực thù địch ra sức phá hoại khối đại đồn kết của nhân
dân ta, ln kích động cái gọi là “dân chủ, nhân quyền”, kích động vấn đề dân tộc,
tơn giáo hịng li gián, chia rẽ nội bộ đảng, nhà nước và nhân dân ta. Yêu cầu đặt ra

trong giai đoạn cách mạng hiện nay là: phải củng cố và tăng cường khối đại đoàn
kết dân tộc nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, tiến hành thắng lợi sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
2.2 Vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong cơng cuộc đổi mới hiện nay
2.2.1 Xây dựng và phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và kết
hợp sức mạnh thời đại
Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, Đảng, Nhà nước phải xây dựng và phát huy cao độ sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Trong thời gian qua, nhìn chung, khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng
liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức được mở
rộng hơn, là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội, giữ vững ổn
định chính trị xã hội của đất nước. Tuy nhiên, trong khi sự nghiệp đổi mới đang có
yêu cầu cao về tập hợp sức mạnh của nhân dân thì việc tập hợp nhân dân vào Mặt
trận và các Đoàn thể, các tổ chức xã hội còn nhiều hạn chế, nhất là ở khu vực kinh
tế tư nhân, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, ở một số vùng có đơng
đồng bào theo đạo, đồng bào dân tộc thiểu số
Trong công cuộc đổi mới, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với tính chất là một tổ chức
liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện rộng lớn nhất của nhân dân ta, nơi thể hiện ý
chí và nguyện vọng của mọi tầng lớp nhân dân, nơi hiệp thương và thống nhất hành
động của các thành viên, đã phối hợp với chính quyền giải quyết ngày càng có hiệu
11


quả những vấn đề bức xúc của nhân dân, thực hiện dân chủ, đổi mới xã hội, chăm lo
lợi ích chính đáng của các tầng lớp nhân dân; tham gia ngày càng thiết thực vào
việc xây dựng, giám sát, bảo vệ đảng và chính quyền. Với tư cách là cơ sở chính trị
của chính quyền nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã phối hợp ngày càng
nhiều hơn với chính quyền các cấp từ trung ương đến địa phương trong việc thực
hiện các nhiệm vụ kinh tế – xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại nhằm cùng

nhau nỗ lực xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
2.2.2 Khơi dậy và phát huy sức mạnh nội lực
Trong thực tiễn, việc chuyển sức mạnh đoàn kết dân tộc trong thời kỳ giữ
nước sang thời kỳ dựng nước không phải là việc dễ dàng. Lịch sử đang đòi hỏi
những nỗ lực lớn của Đảng và Nhà nước ta trong lĩnh vực này. Vận dụng tư tưởng
Hồ Chí Minh trong xu thế hiện nay là hội nhập kinh tế quốc tế, một loạt vấn đề đặt
ra mà chúng ta phải chú ý:
Khơi dậy và phát huy cao độ sức manh nội lực, phải xuất phát từ lợi ích dân
tộc, từ phát huy nội lực dân tộc mà mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tranh thủ mọi
khả năng có thể tranh thủ được để xây dựng, phát triển đất nước.
Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ
nghĩa, để khơi dậy và phát huy tối đa nội lực, nâng cao ý chí tự cường dân tộc, trong
chính sách đại đồn kết, phải chú ý phát huy tính năng động của mỗi người, mỗi bộ
phận để mọi việc từ lãnh đạo, quản lý, đến sản xuất kinh doanh, học tập và lao động
đều có năng suất, chất lượng, hiệu quả ngày càng cao. Đồng thời, phải khắc phục
được những tiêu cực của kinh tế thị trường, đặc biệt tâm lý chạy theo đồng tiền,
cạnh tranh không lành mạnh làm phai nhạt truyền thống đồn kết, tình nghĩa tương
thân tương ái của dân tộc, giải quyết đói nghèo, thu hẹp khoảng cách, ranh giới giữa
kinh và thượng, giữa nông thôn và thành thị, cũng cố khối đại đoàn kết dân tộc anh
em, chăm lo đời sống đồng bào dân tộc ít người, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, tơn
trọng tín ngưỡng tơn giáo, các tập qn tốt đẹp của dân tộc, kiên quyết loại b những
âm mưu lợi dụng tôn giáo, tà giáo để gây rối.
Phải xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. phải chống các tệ
nạn xã hội, nhất là tệ nạn tham nhũng, quan liêu, vi phạm quyền làm chủ của nhân
dân, phải biết lắng nghe những ý nguyện chính đáng của nhân dân, phải kịp thời
12


giải quyết những oan ức của nhân dân, làm cho lịng dân được n. Ngồi ra, Đảng
và Nhà nước ta phải chủ trương phát huy mạnh mẽ sức mạnh dân tộc – sức mạnh

của chủ nghĩa yêu nước, sức mạnh của người làm chủ, sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân, trên cơ sở sức mạnh bên trong mà tranh thủ và vận dụng sự đồng tình, ủng hộ
rộng rãi của lực lượng bên ngoài.
2.2.3 Những bƣớc làm cụ thể hơn
Đại đoàn kết dân tộc – Cội nguồn sức mạnh của đất nước là yếu tố quyết định
cho phát triển. Một trong những kẻ thù của chúng ta hiện nay là sự nghèo nàn, lạc
hậu. Lạc hậu thì sẽ tụt hậu. Tụt hậu thì khó thốt kh i vịng lệ thuộc. Tất cả những ai
có thể góp một phần vào việc chống kẻ thù đó đều nên và có thể có mặt trong hàng
ngũ của chúng ta. Từ ngày Đảng ta có chủ trương đổi mới, tư tưởng hịa hợp dân tộc
lại được phục hưng và ứng nghiệm với nhiều kết quả khả quan. Quan điểm kinh tế
nhiều thành phần, quan điểm kinh tế mở, tư tưởng Việt Nam làm bạn với tất cả các
nước trên thế giới, khép lại quá khứ, hướng về tương lai,v,v., đã giúp cho nước ta
khai thác được cả nội lực và ngoại lực để vượt qua khủng hoảng, liên tiếp thu được
những thành quả về mọi mặt.
Xây dựng Đảng cộng sản Việt Nam vững mạnh. Xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân trong sạch, vững mạnh, thể hiện
quyền làm chủ của nhân dân. Luôn luôn chăm lo xây dựng Mặt trận và các Đoàn thể
nhân dân.
Dân là gốc của nước. Vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh, chúng ta
coi đại đồn kết tồn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí
thức do Đảng lãnh đạo là động lực chủ yếu để phát triển đất nước. Vì vậy, chúng ta
cần phải.
Thường xuyên chăm lo xây dựng và phát triển nguồn lực con người. Cần xây
dựng và phát triển nguồn nhân lực
Có đạo đức, lối sống cách mạng trong sáng, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng
vơ tư, khơng tham nhũng và mắc các tiêu cực khác.
Hiện nay, nước ta đã có một giai cấp cơng nhân ngày càng đơng đảo, hoạt
động trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau, trong các thành phần kinh tế khác
nhau. Yêu cầu về trình độ nghề nghiệp ngày càng cao, nhất là trong điều kiện công
13



nghệ ngày càng hiện đại, tin học hoá và tự động hố ngày càng nhiều. Nếu có chính
sách phù hợp thì người cơng nhân sẽ có những sáng kiến, sáng tạo lớn. Có thể nói
sản xuất hiện đại vẫn địi hỏi và rèn luyện người công nhân những phẩm chất ưu
việt của riêng người cơng nhân. Đó là tính kỷ luật, chính xác, tính tập thể, là ý thức
chính trị tốt. Đó cũng là những phẩm chất mà người cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo,
quản lý cần có. Vì vậy hiện nay, chú ý phát triển đội ngũ cán bộ xuất thân từ giai
cấp công nhân vẫn là một hướng đi đúng cần quan tâm.

.

14


KẾT LUẬN
“Ðồn kết, đồn kết, đại đồn kết/Thành cơng, thành cơng, đại thành cơng”
câu nói mộc mạc, giản dị của Bác Hồ nhưng là sự khái quát, nêu lên quy luật của
sức mạnh đồn kết, truyền thống văn hóa nghìn đời của dân tộc Việt Nam. Chính
nhờ truyền thống đồn kết mà đất nước ta với 54 dân tộc đã đồng lòng vượt qua bao
gian lao, chống chọi với thiên tai khắc nghiệt và bao kẻ thù xâm lược bờ cõi, lãnh
thổ; chung sức, chung lòng dựng xây đất nước.
Và trong những ngày qua, khi miền Trung oằn mình gánh chịu hậu quả của
mưa bão, lũ lụt, một lần nữa, nghĩa đồng bào, tình đồn kết của người dân Việt Nam
càng thêm khăng khít với sự chung tay đồng lịng hỗ trợ miền Trung. Người góp
tiền, người góp gạo, người gói bánh, mua áo quần, thuốc chữa bệnh, mì ăn liền,
gom góp mua cả thuyền cứu nạn, và những đồng tiền nghĩa tình góp tặng bà con
miền Trung khơi phục sản xuất, gượng dậy sau mưa lũ, và đặc biệt nhất là 35 chiến
sĩ Quân khu 4 đã không ngại gian khổ, kịp thời có mặt ở những nơi khó khăn nhất,
hiểm nguy nhất để tìm kiếm và cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả mưa lũ đã hy

sinh anh dũng.
Và hiện nay, tình trạng dịch bệnh covid đang phát triển và lây lan rộng. Nhờ
sự huy động kịp thời, sự vào cuộc quyết liệt, không một phút chần chừ của cả hệ
thống chính trị, sự đồng lịng, đồng thuận, chung sức của nhân dân, việc thực hiện
công tác phịng, chống dịch bệnh đã diễn ra ở quy mơ chưa có tiền lệ và đạt được
những kết quả thắng lợi bước đầu. Chiến thắng bước đầu này là chiến thắng của cả
một quốc gia đoàn kết. Với truyền thống đại đoàn kết dân tộc này chắc chắn chúng
ta sẽ chiến thắng đại dịch để người dân trở lại một cuộc sống bình thường.

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phó giáo sư Phùng Hữu Phú (chủ biên), GS Vũ Dương Ninh, PGS Lê Mậu
Hãn, PTS Phạm Xanh (1995), Chiến lược đại đồn kết Hồ Chí Minh, Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia
2. Phan Thị Ánh Tuyết, Đặng Thị Mai Anh (sưu tầm-tuyển chọn), Tư tưởng đại
đoàn kết trong di chúc của Bác Hồ, Nhà sách Đống Đa
3. Bạn Tuyên giáo Trung ương, Học viện Chính trị quốc gia HỒ CHÍ MINH
(2020), Tài liệu chuyên đề học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong cách
HỒ CHÍ MINH.
4. Hồng Văn Ngọc, Bài giảng tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản giáo dục.
5. Lê Huy Nam (12/4/2020), Đoàn kết là sức mạnh trong cuộc chiến chống
COVID-19, tuyengiao.vn [truy cập 2/6/2021].
6. Trường Chinh (1980), Chủ tịch Hồ Chí Minh – Sự nghiệp vĩ đại, gương sáng
đời đời, Nxb Sự thật, Hà Nội.

16




×