Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán CPA VIỆT NAM thực hiện luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 162 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA KẾ TỐN

----------***----------

LỘC THỊ LINH
LỚP: CQ55/22.03

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HỒN THIỆN QUI TRÌNH KIỂM TỐN VỐN BẰNG TIỀN
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY
TNHH KIỂM TỐN CPA VIỆT NAM THỰC HIỆN.
Chun ngành

: KIỂM TOÁN

Mã số

: 22

Người hướng dẫn: PGS.TS Thịnh Văn Vinh

HÀ NỘI - 2021


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Lộc Thị Linh

`ii

SV: Lộc Thị Linh

Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ .................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1 ........................................................................................................... 5
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC VỐN
BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY
KIỂM TỐN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN ............................................................ 5

1.1. KHÁI QUÁT VỀ KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN ........................ 5
1.1.1. Khái niệm, nội dung kinh tế của khoản mục vốn bằng tiền........... 5
1.1.2. Yêu cầu quản lý khoản mục vốn bằng tiền .................................... 5
1.1.3. Kiểm soát nội bộ vốn bằng tiền...................................................... 6
1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH .......................................... 8
1.2.1. Mục tiêu kiểm tốn khoản mục vốn bằng tiền ............................... 8
1.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền ................................ 10
1.2.3. Khảo sát kiểm soát nội bộ vốn bằng tiền trong kiểm toán Báo cáo
tài chính. .................................................................................................... 11
1.2.4. Các sai sót thường gặp khi kiểm tốn khoản mục vốn bằng tiền 18
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ........................................ 21
1.3.1. Lập kế hoạch và soạn thảo chương trình kiểm tốn khoản mục
VBT........................................................................................................... 21
`iii

SV: Lộc Thị Linh

Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.3.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền ........................... 26
1.3.3. Kết thúc cơng việc kiểm tốn của khoản mục vốn bằng tiền....... 36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 37
Chương 2 ......................................................................................................... 39

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC VỐN BẰNG
TIỀN TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH
KIỂM TỐN CPA VIỆT NAM THỰC HIỆN .............................................. 39
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TỐN CPA VIỆT
NAM........ .................................................................................................... 39
2.1.1. Sự hình thành và phát triển .......................................................... 39
2.1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý............................................................. 41
2.1.3. Đặc điểm tổ chức, quản lý kiểm toán........................................... 42
2.1.4. Hệ thống hồ sơ ............................................................................. 45
2.1.5. Kiểm soát chất lượng cơng việc kiểm tốn .................................. 48
2.2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC VỐN
BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
KHÁCH HÀNG ABC DO CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN CPA VIỆT
NAM THỰC HIỆN ...................................................................................... 50
2.2.1. Thực trạng giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán .............................. 50
2.2.2. Thực trạng giai đoạn tiến hành kiểm toán.................................... 62
2.2.3. Thực trang giai đoạn kết thúc kiểm toán...................................... 72
2.3. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM
TỐN KHOẢN MỤC VBT TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI KHÁCH HÀNG ABC DO CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN
CPA VIỆT NAM THỰC HIỆN ................................................................... 73
2.3.1. Ưu điểm ........................................................................................ 73
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 77
2.3.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực trạng.......................... 83
`iv

SV: Lộc Thị Linh

Lớp: CQ55/22.03



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 84
Chương 3 ......................................................................................................... 85
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CƠNG TY TNHH
KIỂM TỐN CPA VIỆT NAM THỰC HIỆN .............................................. 85
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HỒN
THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC VBT TRONG KIỂM
TỐN BCTC DO CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN CPA VIỆT NAM
THỰC HIỆN ................................................................................................ 85
3.1.1 Định hướng phát triển của CPA VIETNAM và sự cần thiết hồn
thiện quy trình kiểm tốn khoản mục VBT trong kiểm toán BCTC do
CPA VIETNAM thực hiện ....................................................................... 85
3.1.2 .Sự cần thiết phải hồn thiện quy trình kiểm toán khoản mục VBT
trong kiểm toán BCTC do CPA VIETNAM thực hiện ............................ 85
3.2. NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU HỒN THIỆN .............................. 86
3.2.1 u cầu hồn thiện .......................................................................... 86
3.2.2 Ngun tắc hồn thiện ..................................................................... 87
3.3

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN

MỤC VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TỐN BCTC DO CƠNG TY
TNHH KIỂM TỐN CPA VIỆT NAM THỰC HIỆN ............................... 87
3.3.1 Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch .................................................. 88
3.3.2 Hồn thiện giai đoạn thực hiện kiểm tốn....................................... 90

3.3.3 Hồn thiện giai đoạn kết thúc kiểm tốn ......................................... 91
3.4

ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN QUY

TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM
TOÁN BCTC DO CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN CPA VIỆT NAM
THỰC HIỆN ................................................................................................ 92
3.4.1 Về phía Nhà Nước, Bộ Tài chính. ................................................... 92
`v

SV: Lộc Thị Linh

Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

3.4.2 Về phía Kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn ................................ 93
3.4.3 Về phía khách hàng ......................................................................... 93
3.4.4 Về phía các cơ sở đào tạo ................................................................ 94
3.4.5 Về phía Hội KTV hành nghề........................................................... 94
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 95
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 96
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................... 98
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC ........................................................................ 99

`vi


SV: Lộc Thị Linh

Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKT

Báo cáo kiểm tốn

BCTC

Báo cáo tài chính

BGĐ

Ban giám đốc


CSDL

Cơ sở dẫn liệu

DN

Doanh nghiệp

GTLV

Giấy tờ làm việc

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

KM

Khoản mục

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTKM

Kiểm toán khoản mục

KTV


Kiểm toán viên

RRKS

Rủi ro kiểm sốt

TGNH

Tiền gửi ngân hàng

CPA VIETNAM

Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA Việt Nam

TM

Tiền mặt

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VBT

Vốn bằng tiền

`vii

SV: Lộc Thị Linh


Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 1.1: Các thủ tục kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ liên quan đến VBT . 31
Bảng 1.2: Các thủ tục kiểm tra chi tiết số dư tài khoản tiền mặt ................. 34
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của CPA VIETNAM .......................... 41
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm tốn BCTC của CPA VIETNAM ..................... 43
Bảng 2.1: Quy trình kiểm tốn khoản mục vốn bằng tiền của CPA
VIETNAM ................................................................................................... 45
Bảng 2.2: Các ký hiệu kiểm toán quy ước ................................................... 47
Bảng 2.3: GTLV [D131] Bảng câu hỏi tìm hiểu HTKSNB khoản mục VBT
...................................................................................................................... 58
Bảng 2.4. GTLV [D130] Chương trình kiểm tốn tiền và các khoản tương
đương tiền .................................................................................................... 61
Bảng 2.5: GTLV [D140.1] Tiền và các khoản tương đương tiền – Thủ tục
chung ............................................................................................................ 63
Bảng 2.6. GTLV [D140.2] Tiền và các khoản tương đương tiền - Kiểm tra
số dư năm đầu .............................................................................................. 65
Bảng 2.7. GTLV [D150] Tiền và các khoản tương đương tiền – Thủ tục
phân tích ....................................................................................................... 66
Bảng 2.8. GTLV [D110] Tiền và các khoản tương đương tiền – Biểu chủ
đạo ................................................................................................................ 59
Bảng 2.9. GTLV [D161] Tiền và các khoản tương đương tiền – Kiểm tra

biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt ..................................................................... 61
Bảng 2.10. GTLV [D171] Tiền và các khoản tương đương tiền – Kiểm tra
số dư và gửi thư xác nhận ............................................................................ 62
Bảng 2.11. GTLV [D162] Tiền và các khoản tương đương tiền – Kiểm tra
chi tiết tiền mặt tại quỹ................................................................................. 64
`viii

SV: Lộc Thị Linh

Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Bảng 2.12. GTLV [D172] Tiền và các khoản tương đương tiền – Kiểm tra
chi tiết tiền gửi ngân hàng ............................................................................ 66
Bảng 2.13. GTLV [D173] Tiền và các khoản tương đương tiền – Kiểm tra
chi tiết khoản mục tiền có gốc ngoại tệ ....................................................... 68
Bảng 2.14. GTLV [D173.1] Tiền và các khoản tương đương tiền-Bảng theo
dõi nhập xuất ngoại tệ-Kiểm tra tỷ giá ........................................................ 70
Bảng 2.15. GTLV - Kết quả kiểm toán vốn bằng tiền ................................. 72

`ix

SV: Lộc Thị Linh

Lớp: CQ55/22.03



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ở Việt Nam, trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển với xu

hướng cổ phần hóa các DN Nhà nước, kèm theo sự tăng lên nhanh chóng của
các DN tư nhân, các đơn vị có vốn đầu tư nước ngồi, các tổ chức kinh
doanh,... đã tạo ra bước phát triển vượt bậc đối với các dịch vụ về tài chính,
đặc biệt là dịch vụ kiểm toán, tư vấn, kế toán,... Với nền kinh tế ngày càng
phức tạp, xã hội ngày càng phát triển thì thơng tin kinh tế sẽ càng có nguy cơ
chứa đựng những rủi ro, sai lệch và thiếu tin cậy. Đối tượng quan tâm đến
thơng tin tài chính của các DN khơng chỉ là Nhà nước mà bên cạnh đó cịn có
các cấp quản lý, các đối tác liên doanh liên kết hay là ngay cả những người
lao động. Mặc dù, xuất phát từ nhiều góc độ khác nhau, nhưng nguyện vọng
chung của những đối tượng quan tâm đều là sử dụng thơng tin với độ tin cậy
cao, chính xác và trung thực. Vì vậy, cần thiết phải có tổ chức độc lập, khách
quan kiểm tra các thông tin này để đáp ứng yêu cầu của nhiều đối tượng sử
dụng, đó chính là tổ chức kiểm tốn.
Tuy vừa mới xuất hiện vào đầu thập niên 90 của thế kỷ XX với sự ra đời
của các cơng ty kiểm tốn độc lập, đồng thời song với dịch vụ mang tính
chuyên nghiệp cao, ngành kiểm tốn đã nhanh chóng chứng tỏ được vai trị
đặc biệt quan trọng của mình trong việc tạo lập và nâng cao môi trường quản
lý, kinh doanh một cách hiệu quả và minh bạch, giúp lành mạnh hóa nền Tài
chính Việt Nam. Với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt

động của đơn vị được kiểm toán, kết quả của cuộc kiểm toán tạo niềm tin cho
các nhà đầu tư, các nhà quản trị DN, khách hàng và những người quan tâm,
góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính, kế tốn
nói riêng và hoạt động quản lí nói chung. Hơn nữa, hoạt động kiểm tốn giúp
cho các DN nâng cao năng lực và hiệu quả quản lí, từ đó góp phần vào sự
`1

SV: Lộc Thị Linh

Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

phát triển bền vững và lâu dài của DN nói riêng cũng như nền kinh tế, tài
chính nói chung.
Tất cả các khoản mục trên BCTC đều quan trọng vì nó đều ảnh hưởng
đến việc ra quyết định của người sử dụng thông tin, trong đó các KTV thường
đặc biệt chú trọng kiểm tra khoản mục vốn bằng tiền vì đây là khoản mục
nhạy cảm, thường xuất hiện nhiều gian lận và sai sót và đồng thời ảnh hưởng
quan trọng đến kết quả và chất lượng cuộc kiểm toán. VBT là một loại tài sản
lưu động có tính linh hoạt cao và rất được ưa chuộng nên rủi ro tiềm tàng là
rất lớn. Bên cạnh đó, khoản mục này có mối quan hệ mật thiết với các chu
trình kinh doanh của DN, có liên quan đến nhiều chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế
toán và Báo cáo kết quả kinh doanh của DN, là chỉ tiêu dùng để phân tích khả
năng thanh tốn của đơn vị nên dễ bị trình bày sai lệch. Để có thể phát hiện
được các sai phạm đối với khoản mục này thì quy trình kiểm tốn phải được
thiết kế sao cho cơng tác kiểm tốn đạt được hiệu quả và tính hợp lý cao.

Nhận thấy quy trình kiểm tốn khoản mục VBT do Cơng ty TNHH Kiểm
tốn CPA Việt Nam thực hiện cịn có điểm hạn chế, và từ những phân tích
trên cho thấy đề tài: “Hồn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng
tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA Việt
Nam thực hiện” mang tính thời sự cấp thiết, có ý nghĩa quan trọng nhằm nâng
cao chất lượng kiểm toán BCTC nói chung và kiểm tốn khoản mục vốn bằng
tiền nói riêng, đồng thời góp phần làm minh bạch và lành mạnh hóa nền kinh
tế Việt Nam.
2.

Mục đích nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình kiểm tốn khoản

mục VBT trong kiểm toán BCTC do kiểm toán độc lập thọc hiện.
- Tiếp cận và tìm hiểu thực tế quy trình kiểm tốn khoản mục VBT do
CPA VIETNAM thực hiện. Từ đó, nhận thức được được rõ ràng hơn, chính
xác và đầy đủ hơn về những kiến thức lý thuyết đã học.
`2

SV: Lộc Thị Linh

Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Đánh giá được những điểm mạnh và phát hiện ra một số hạn chế về quy
trình kiểm tốn khoản mục VBT trong kiểm tốn BCTC do CPA VIETNAM

thực hiện. Từ đó, tìm hiểu rõ nguyên nhân của những hạn chế và đưa ra một
số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa quy trình kiểm tốn khoản
mục VBT trong kiểm tốn BCTC.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Quy trình kiểm tốn khoản mục VBT

trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty kiểm tốn độc lập thực hiện.
- Phạm vi nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về quy
trình kiểm tốn khoản mục VBT trong kiểm toán BCTC do CPA VIETNAM
thực hiện. BCTC được kiểm toán năm 2020, thời gian thực hiện kiểm toán
Quý 1/2021.
4.

Phương pháp nghiên cứu
- Về phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu và thực hiện dựa trên

phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với tư duy khoa học logic.
- Về phương pháp kỹ thuật: Luận văn đã sử dụng kết hợp các phương
pháp như khảo sát trực tiếp thực tế tại đơn vị khách hàng, so sánh, đối chiếu,
quan sát và tổng hợp kết quả.
5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Về khoa học: Luận văn đã hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về quy

trình kiểm tốn khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty
kiểm tốn độc lập thực hiện.
- Về thực tiễn: Luận văn đã nghiên cứu và đánh giá thực trạng về về quy

trình kiểm toán khoản mục VBT trong kiểm toán BCTC do CPA VIETNAM
thực hiện, mô tả sự vận dụng lý luận vào thực tiễn cơng tác kiểm tốn BCTC
và đưa ra một số giải pháp hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục VBT
trong kiểm toán BCTC do CPA VIETNAM thực hiện.
`3

SV: Lộc Thị Linh

Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp

6.

Học viện tài chính

Kết cấu luận văn
Ngồi mở đầu, kết luận, các danh mục, và các tài liêu, nội dung chính

luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về quy trình kiểm tốn khoản mục vốn bằng tiền
trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty Kiểm tốn độc lập thực hiện.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong
kiểm toán BCTC do Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA Việt Nam thực hiện.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục vốn bằng tiền
trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH Kiểm toán CPA Việt Nam thực
hiện.

`4


SV: Lộc Thị Linh

Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC VỐN
BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG
TY KIỂM TỐN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN

1.1. KHÁI QUÁT VỀ KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN
1.1.1. Khái niệm, nội dung kinh tế của khoản mục vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận quan trọng của vốn lưu động được hình
thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong các quan hệ thanh toán. VBT
trong DN bao gồm: Tiền mặt tại quỹ tiền mặt, tiền gửi ở các ngân hàng và các
khoản tiền đang chuyển.
Tiền mặt: là số VBT do thủ quỹ bảo quản tại quỹ của DN bao gồm: Tiền
Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý. Trong mỗi DN đều có một
lượng tiền mặt nhất định để phục vụ sản xuất kinh doanh. Mọi luồng tiền mặt
thu vào và chi ra trong kỳ đều phản ánh ở tài khoản này.
Tiền gửi ngân hàng: là số tiền mà DN gửi tại các ngân hàng bao gồm:
Tiền Việt Nam, các loại ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý,... Như một
cách thức để cải thiện hoạt động kiểm soát nội bộ đối với tiền, hầu hết các DN
đều phải giao dịch với ngân hàng và tiền gửi ngân hàng là một trong những tài
khoản quan trọng của VBT.

Tiền đang chuyển: là khoản tiền mặt, tiền séc đã xuất khỏi quỹ của DN
đã nộp vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước, đã gửi bưu điện để chuyển cho
Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo của ngân hàng bao gồm: Tiền
Việt Nam và các ngoại tệ đang chuyển.
1.1.2. Yêu cầu quản lý khoản mục vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là tài sản lưu động có tính thanh khoản cao (đặc biệt là
tiền mặt), lại gọn nhẹ dễ dàng cất giấu, di chuyển...Vì thế, trong các DN
những thủ tục kiểm sốt nội bộ rất khó kiểm sốt và quản lý một cách tuyệt
`5

SV: Lộc Thị Linh

Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

đối. Đánh giá kiểm soát nội bộ đối với VBT sẽ giúp KTV xác định khu vực
kiểm toán và phương pháp kiểm toán.
Vốn bằng tiền là khoản mục bị ảnh hưởng và có ảnh hưởng đến nhiều
khoản mục quan trọng như thu nhập, chi phí, cơng nợ và hầu hết các tài sản
khác của DN. Do đó, VBT có mối quan hệ mật thiết với các chu trình nghiệp
vụ chủ yếu của DN. Vì vậy, những sai sót và gian lận trong các khoản mục
khác thường có liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ của VBT như
mua bán vật tư, tài sản, thu tiền bán hàng, thanh tốn cơng nợ, các khoản chi
phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí bán hàng, phát sinh hằng ngày. Những
sai phạm về VBT sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới việc xác định mục tiêu kiểm toán.
Từng ngành nghề kinh doanh mà số dư trên khoản mục VBT có thể lớn

hay nhỏ nhưng thơng thường với hầu hết các đơn vị số phát sinh của khoản
mục này là rất lớn. Trong kiểm toán BCTC, khoản mục VBT luôn được xem
là một khoản mục trọng yếu, là một nội dung quan trọng.
1.1.3. Kiểm soát nội bộ vốn bằng tiền.
Khoản mục VBT thường phát sinh hai loại nghiệp vụ đó là thu tiền và
chi tiền. Kiểm soát nội bộ được thiết kế riêng đối với từng loại nghiệp vụ, cụ
thể:


Đối với nghiệp vụ thu tiền
Các nghiệp vụ thu tiền thường phát sinh bao gồm: Thu từ bán hàng; Thu

nợ; Thu từ vay nợ; Thu từ thanh tốn vãng lai trong nội bộ hoặc bên ngồi…
Các chứng từ liên quan đến thu tiền bao gồm: Các hoá đơn bán hàng;
Các bản khế ước vay nợ đối với các khoản vay; Các bản kê thanh toán nợ;
Giấy thanh tốn tiền tạm ứng cịn thừa (hồn ứng); Phiếu thu tiền (đối với thu
tiền mặt); Giấy báo có,giấy nộp tiền vào tài khoản (đối với thu tiền qua ngân
hàng)...
`6

SV: Lộc Thị Linh

Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Đối với thu tiền mặt: việc áp dụng chính sách thu tiền tập trung và phân

công cho nhân viên thu nhận rất phổ biến để ngăn ngừa khả năng sai phạm.
Cùng với việc bố trí như trên thì một thủ tục kiểm sốt đối với các nghiệp vụ
thu tiền chính là việc đánh số trước đối với các chứng từ thu tiền như phiếu
thu, biên lai nhận tiền,… cũng được xem là thủ tục kiểm soát hiệu quả. Trong
trường hợp thu tiền từ bán hàng, đơn vị cần thực hiện ghi chép từng nghiệp vụ
hằng ngày và lập báo cáo trong ngày để có thể kiểm sốt được số tiền thu
được từ bán hàng hóa sản phẩm.
- Đối với thu tiền qua ngân hàng: Kiểm sốt đối với giấy báo có và định
kỳ đối chiếu công nợ là thủ tục hữu hiệu để ngăn chặn khả năng sai phạm
trong những nghiệp vụ này. Trong điều kiện hệ thống thanh toán điện tử đang
phát triển cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng thì việc thanh tốn
qua hệ thống này là một giải pháp kiểm sốt tương đối tồn diện và đem lại
hiệu quả kiểm sốt cao.


Đối với nghiệp vụ chi tiền
Các nghiệp vụ chi tiền bao gồm: Chi mua vật tư, hàng hoá cho kinh

doanh; Chi mua tài sản cố định (TSCĐ) cho kinh doanh; Chi phí để trả nợ nhà
cung cấp, nhà tín dụng; Chi phí trả lương, bảo hiểm xã hội; Chi tạm ứng trong
nội bộ; Chi thanh toán vãng lai trong nội bộ hoặc bên ngoài.
Các chứng từ liên quan đến chi tiền bao gồm: Các hợp đồng mua hàng,
Lệnh chi tiền, Các hoá đơn mua hàng và các chứng từ chi mua khác, Khế ước
vay nợ liên quan đến việc cho vay, Các séc chuyển tiền khi nộp tiền mặt vào
Ngân hàng, Giấy biên nhận tiền, Giấy đề nghị thanh toán, Phiếu chi, Ủy
nhiệm chi, Lệnh chuyển tiền...
Hoạt động chi tiền được phân chia với thu tiền chỉ mang tính chất tương
đối khi xem xét thủ tục kiểm soát đối với nghiệp vụ này. Những thủ tục kiểm
`7


SV: Lộc Thị Linh

Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

sốt đối với chi tiền đem lại hiệu quả trong việc ngăn chặn khả năng sai phạm
bao gồm:
- Vận dụng triệt để nguyên tắc ủy quyền và phê duyệt trong chi tiền. Khi
phê duyệt thực hiện chi tiền cần dựa trên cơ sở là các văn bản cụ thể về xét
duyệt chi tiêu và kiểm soát cũng như phê duyệt chi tiêu phải để lại dấu tích
(chữ ký và dấu).
- Sử dụng chứng từ là phiếu chi phải có đánh số trước. Trong quá trình
phát hành, nếu có sai sót nhầm lẫn thì phải lưu giữ chứng từ sai làm căn cứ
cho đối chiếu.
- Hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán. Khi các phương
tiện thanh toán điện tử phát triển thì việc sử dụng các phương tiện thanh tốn
điện tử, thanh tốn qua ngân hàng sẽ giúp ích lớn trong việc ngăn chặn và
phát hiện khả năng sai phạm trong thanh toán.
- Thực hiện đối chiếu định kỳ với ngân hàng, với nhà cung cấp. Đây là
thủ tục kiểm soát tốt để phát hiện các chênh lệch giữa những ghi chép của bản
thân DN với những ghi chép độc lập của bên có liên quan.
Những thủ tục kiểm sốt trên được coi là những thủ tục phổ biến trong
quản lý các nghiệp vụ thu chi. Tuy nhiên trong các trường hợp cụ thể thì các
thủ tục kiểm sốt này có thể được thay đổi, chi tiết hơn hoặc có thêm các thủ
tục khác được thiết kế, bổ sung làm tăng hiệu quả của việc kiểm soát đối với
vốn bằng tiền. Nghiên cứu những thủ tục kiểm soát trên trong kiểm tốn vốn

bằng tiền có ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Thơng qua các thủ tục kiểm sốt
này, KTV có thể đưa ra hướng, nội dung kiểm toán cùng các phương pháp
kiểm toán phù hợp để đạt được mục tiêu kiểm tốn đề ra.
1.2.

KHÁI QT VỀ KIỂM TỐN KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN

TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền
`8

SV: Lộc Thị Linh

Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Trước khi bắt đầu thực hiện một cuộc kiểm toán, KTV phải xác định rõ
mục tiêu của cuộc kiểm tốn đó, từ những mục tiêu chung đến những mục
tiêu cụ thể cho từng phần hành kiểm toán, kết hợp với những hiểu biết về đơn
vị để quyết định mục tiêu trọng yếu và cần tập trung vào phần hành nào. Mục
tiêu kiểm tốn có giá trị giúp KTV xây dựng nền tảng cho cuộc kiểm tốn, từ
đó xác định khối lượng cơng việc, thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp
phục vụ cho việc thực hiện kiểm tốn và hồn thành cơng việc trong tiến độ.
Trong kiểm toán khoản mục VBT, các mục tiêu kiểm toán được xác định
như sau:

Mục tiêu kiểm toán chung khi kiểm toán khoản mục VBT: Kiểm tra và
xác nhận mức độ trung thực và hợp lý của khoản mục VBT trên BCTC. Đồng
thời cung cấp những thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi
kiểm toán các chu kỳ và khoản mục khác.
Mục tiêu cụ thể khi kiểm toán khoản mục VBT: Nhằm thu thập đầy đủ
các bằng chứng kiểm tốn thích hợp để xác minh cho các CSDL liên quan đến
các nghiệp vụ và số dư của khoản mục VBT, bao gồm các CSDL:
- Sự phát sinh: Các nghiệp vụ về thu tiền, chi tiền đã ghi sổ là thực sự phát
sinh trong kì.
- Sự hiện hữu: Số dư tài khoản VBT tại ngày lập BCTC là thực sự tồn tại.
- Sự tính toán, đánh giá: Mọi nghiệp vụ về thu tiền, chi tiền và số dư VBT
phải được tính tốn chính xác. Các loại tiền phải được đánh giá và ghi sổ hợp
lý theo các nguyên tắc được quy định trong kế toán tiền.
- Sự hạch toán đầy đủ: Các nghiệp vụ liên quan tới tiền đều phải ghi chép
đầy đủ.

`9

SV: Lộc Thị Linh

Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Sự phân loại và hạch toán đúng đắn: Các nghiệp vụ liên quan đến tiền đều phải
được phân loại và ghi nhận đúng nguyên tắc kế toán, đúng quan hệ đối ứng tài khoản
và chính xác về số liệu tương ứng phản ánh trên các chứng từ.

- Sự phân loại và hạch toán đúng kỳ: Các nghiệp vụ liên quan tới tiền phải
được ghi nhận đúng kì phát sinh và hạch tốn kịp thời.
- Phân loại và trình bày: Số dư VBT cuối kỳ phải được phân loại và trình
bày theo đúng quy định của Chuẩn mực kế toán.
- Kiểm tra, đánh giá tính thích hợp và hiệu quả của hoạt động KSNB trong
quản lý các nghiệp vụ biến động của khoản mục VBT, trên các khía cạnh: Sự
đầy đủ và thích hợp của các quy chế KSNB; sự hiện hữu, tính thường xuyên
liên tục và hiệu quả của các quy chế KSNB; kết quả này được sử dụng để
kiểm tốn các thơng tin khác; cũng như để phát hiện, ngăn chặn và sửa chữa
những sai phạm về tiền (nếu có) tại DN.
1.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền
Các nguồn tài liệu, thông tin cần thiết để tiến hành kiểm toán và đưa ra
nhận xét về các chỉ tiêu liên quan đến khoản mục VBT trên BCTC là rất đa
dạng. Tuy nhiên, để thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp, KTV có thể dựa
vào các căn cứ chủ yếu sau:
- Các chính sách, chế độ liên quan đến quản lý VBT do nhà nước ban
hành như: quy định về mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng; quy định về thanh
tốn qua ngân hàng, thanh tốn khơng dùng tiền mặt; quy định về phát hành
séc; quy định về quản lý và hạch toán ngoại tê; vàng , bạc, đá quý…
- Các quy định của Hội đồng quản trị (hay Ban Giám đốc) đơn vị về việc phê
duyệt trách nhiệm, quyền hạn, trình tự, thủ tục phê chuẩn, xét duyệt chi tiêu, sử
dụng VBT; về phân công trách nhiệm giữ quỹ, kiểm kê, đối chiếu quỹ, báo cáo
quỹ;…..
`10

SV: Lộc Thị Linh

Lớp: CQ55/22.03



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Các BCTC: BCĐKT, BCKQHĐKD, Thuyết minh BCTC, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ.
- Các sổ hạch toán, bao gồm các sổ hạch toán nghiệp vụ (sổ quỹ, sổ theo
dõi ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, nhật ký ghi chép công việc) và các sổ kế toán
tổng hợp, sổ kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan trong hạch toán các
nghiệp vụ về VBT ( TK 111,112,113,131, 331.…)
- Các chứng từ kế toán về các nghiệp vụ biến động VBT như: Phiếu thu,
Phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có (của ngân hàng), chứng từ chuyển tiền.…
- Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến VBT: Biên bản kiểm kê, Bản
sao kê của ngân hàng, Bản đối chiếu tài khoản của ngân hàng, Hồ sơ phát
hành séc, Hồ sơ về phát hành trái phiếu, các hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn,
Biên bản về thanh tốn cơng nợ.…
1.2.3. Khảo sát kiểm soát nội bộ vốn bằng tiền trong kiểm toán Báo cáo
tài chính.
➢ Mục tiêu cơ bản của khảo sát về kiểm soát nội bộ vốn bằng tiền là
nhằm xem xét, đánh giá sự hiện diên, tính liên tục và sự hiện hữu của hoạt
động kiểm soát.
➢ Nội dung cơ bản khảo sát về kiểm soát nội bộ vốn bằng tiền thường tập
trung vào những vấn đề chính sau:
- Khảo sát, xem xét các quy định về phân công nhiệm vụ và về trách nhiệm
của các nhân viên, cán bộ liên quan.
- Khảo sát, xem xét quy trình duyệt chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và khâu
tổ chức bảo quản chứng từ, tài liệu liên quan.
- Khảo sát, xem xét việc phân cơng trách nhiệm trong khâu kiểm tra, sốt xét
đối với các thủ tục, chứng từ, các việc tính tốn và đối với việc ghi chép kế
tốn. (khâu hồn thiện chứng từ và hạch toán)


`11

SV: Lộc Thị Linh

Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Khảo sát, xem xét chấp hành quy định về kiểm tra đối chiếu tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng hàng ngày và việc nộp quỹ, tồn quỹ tiền mặt.
- Khảo sát, xem xét công việc bảo quản đối với tiền mặt, kể cả việc bảo hiểm
tiền mặt và vấn đề kí quỹ của thủ quỹ (nếu có).
➢ Phương pháp khảo sát
- Phương pháp kiểm tra: KTV kiểm tra các dấu vết còn lưu lại trên các hồ sơ
như chữ kí đã đầy đủ chưa? Người kì đúng thẩm quyền chưa? Mẫu biểu đúng
quy định chưa?...nhằm đánh giá về tính hiệu quả trong hoạt động KSNB đối
với VBT trong đơn vị.
- Phương pháp quan sát: KTV quan sát công việc của các bộ phận liên quan
như thủ quỹ, kế tốn VBT, người có trách nhiệm phê chuẩn nghiệp vụ thu, chi
tiền.
- Phương pháp phỏng vấn: KTV đưa ra các câu hỏi và nhận được câu trả lời
từ những người có trách nhiệm trong bộ máy KSNB của DN. Qua đó, KTV
có thể nắm được thực tế về công việc mà họ đã thực hiện cũng như vấn đề mà
họ quan tâm trong quá trình kiểm sốt. Các cơng ty kiểm tốn thường thiết kế
trước các câu hỏi chuẩn cho các cuộc phỏng vấn, các câu hỏi này đã được cân
nhắc cho việc thu thập thông tin đối với từng mục tiêu cụ thể của KSNB. Có

hai dạng câu hỏi thường được áp dụng là câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Câu hỏi
đóng nhằm xác nhận một vấn đề cụ thể mà DN đã thực hiện. Câu hỏi mở
nhằm để cho người được phỏng vấn trình bày rõ hơn, chi tiết hơn và linh hoạt
hơn những vấn đề mà họ đã thực hiện trong quá trình KSNB.
- Phương pháp yêu cầu: KTV kiểm tra trên cơ sở lặp lại các hoạt động của
một người cụ thể nào đó trong bộ máy KSNB đã làm để thấy được mức độ
thực hiện trách nhiệm của người đó đối với công việc đã được giao. Việc
kiểm tra này nhằm đưa ra ý kiến về tính hữu hiệu về sự tự kiểm soát của một
`12

SV: Lộc Thị Linh

Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

bộ phận, một khâu cơng việc nào đó theo từng nhân viên được phân cơng đảm
nhiệm.
➢ Quy trình khảo sát
1. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ
Thu thập hiểu biết về kiểm sốt nội bộ
Trong giai đoạn này KTV tìm hiểu về KSNB của đơn vị trên hai mặt chủ
yếu: thứ nhất, thiết kế KSNB bao gồm thiết kế về quy chế kiểm soát và
thiết kế về bộ máy kiểm soát; thứ hai, hoạt động liên tục và có hiệu lực của
kiểm sốt nội bộ.
Về mơi trường kiểm sốt, KTV phải dựa vào những hiểu biết của mình
để đánh giá thái độ và nhận thức của ban quản trị DN về tầm quan trọng của

kiểm soát. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 315, KTV phải hiểu biết
về môi trường kiểm soát của đơn vị để đánh giá nhận thức, quan điểm, sự
quan tâm và hoạt động của thành viên Hội đồng quản trị và ban giám đốc đối
với KSNB.
Về quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị cần phải tìm hiểu liệu đơn vị đã
có một quy trình để: xác định rủi ro kinh doanh liên quan tới mục tiêu lập và
trình bày báo cáo tài chính; ước tính mức độ của rủi ro; đánh giá khả năng xảy
ra rủi ro; quyết định các hành động thích hợp đối với các rủi ro đó. Theo
Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 315, nếu đơn vị đã có một quy trình đánh
giá rủi ro, kiểm tốn viên phải tìm hiểu nội dung và kết quả của quy trình này.
Trường hợp kiểm tốn viên phát hiện có rủi ro có sai sót trọng yếu mà Ban
Giám đốc của đơn vị khơng phát hiện được, kiểm toán viên phải đánh giá liệu
rủi ro này có liên quan đến một rủi ro mà quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị
được cho là có khả năng phát hiện nhưng thực tế lại không phát hiện được hay
không.
Về hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài
`13

SV: Lộc Thị Linh

Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

chính, bao gồm các quy trình kinh doanh có liên quan, và trao đổi thơng tin.
Thứ nhất, KTV phải tìm hiểu về hệ thống thơng tin liên quan đến việc lập và
trình bày báo cáo tài chính, bao gồm các quy trình kinh doanh có liên quan,

gồm các nội dung sau: các nhóm giao dịch trong hoạt động của đơn vị có tính
chất quan trọng đối với báo cáo tài chính; các thủ tục được thực hiện trong hệ
thống công nghệ thông tin hoặc thủ công, để tạo lập, ghi chép, xử lý, chỉnh
sửa các giao dịch, ghi nhận vào Sổ Cái và trình bày báo cáo tài chính; các tài
liệu kế tốn liên quan, các thông tin hỗ trợ và các khoản mục cụ thể trên báo
cáo tài chính được dùng để tạo lập, ghi chép, xử lý và báo cáo giao dịch, kể cả
việc chỉnh sửa các thơng tin khơng chính xác và cách thức dữ liệu được phản
ánh vào Sổ Cái. Các tài liệu kế tốn này có thể dưới dạng bản giấy hoặc bản
điện tử; cách thức hệ thống thông tin tiếp nhận các sự kiện và tình huống có
tính chất quan trọng đối với báo cáo tài chính (khơng bao gồm các giao dịch);
quy trình lập và trình bày báo cáo tài chính của đơn vị, bao gồm cả các ước
tính kế tốn và thơng tin thuyết minh quan trọng; các kiểm soát đối với những
bút toán, kể cả bút tốn ghi sổ khơng thơng dụng để ghi nhận các giao dịch
không thường xuyên, các giao dịch bất thường hoặc các điều chỉnh. Thứ hai,
KTV phải tìm hiểu cách thức đơn vị trao đổi thơng tin về vai trị, trách nhiệm
và các vấn đề quan trọng khác liên quan tới báo cáo tài chính, gồm: trao đổi
giữa Ban Giám đốc và Ban quản trị; thơng tin với bên ngồi, ví dụ với các cơ
quan quản lý có thẩm quyền.
Về các hoạt động kiểm soát liên quan đến cuộc kiểm tốn, KTV phải tìm
hiểu những hoạt động kiểm sốt liên quan đến cuộc kiểm toán mà theo xét
đoán của kiểm tốn viên là cần thiết để có thể đánh giá rủi ro có sai sót trọng
yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu và thiết kế các thủ tục kiểm toán tiếp theo đối với
rủi ro đã đánh giá. Đối với mỗi cuộc kiểm tốn, KTV khơng bắt buộc phải tìm
hiểu hết tồn bộ các hoạt động kiểm sốt liên quan đến từng nhóm giao dịch,
số dư tài khoản, thơng tin thuyết minh trên báo cáo tài chính hoặc tới từng cơ
`14

SV: Lộc Thị Linh

Lớp: CQ55/22.03



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

sở dẫn liệu có liên quan. Khi tìm hiểu hoạt động kiểm sốt của đơn vị, KTV
phải tìm hiểu cách thức đơn vị xử lý rủi ro phát sinh từ công nghệ thông tin.
Về giám sát các kiểm sốt, KTV phải tìm hiểu những phương thức chủ
yếu mà đơn vị sử dụng để giám sát kiểm sốt nội bộ về lập và trình bày báo
cáo tài chính, gồm các hoạt động kiểm sốt có liên quan đến cuộc kiểm toán
và cách thức đơn vị khắc phục các khiếm khuyết trong các kiểm soát của đơn
vị. Nếu đơn vị có kiểm tốn nội bộ, KTV phải tìm hiểu các nội dung sau để
xác định xem kiểm tốn nội bộ có liên quan đến cuộc kiểm tốn khơng: trách
nhiệm và vị trí của kiểm tốn nội bộ trong cơ cấu tổ chức của đơn vị; các hoạt
động mà kiểm toán nội bộ đã và sẽ thực hiện. KTV phải tìm hiểu nguồn gốc
của thơng tin được sử dụng trong hoạt động giám sát của đơn vị và cơ sở để
Ban Giám đốc đánh giá là thông tin đủ tin cậy cho mục đích giám sát.
2. Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát
Khi đã đạt được sự hiểu biết ban đầu về KSNB và đủ cho việc lập kế
hoạch kiểm toán, KTV thường đưa ra ba đánh giá sau đây:
Một là, đánh giá khả năng có thể kiểm tốn
Đánh giá khả năng có thể kiểm tốn được hay khơng giúp cho KTV
quyết định ký hợp đồng kiểm tốn hay khơng ký hợp đồng kiểm tốn với
khách hàng, có tiếp tục thực hiện kiểm tốn hay rút khỏi hợp đồng kiểm toán,
việc đánh giá này chủ yếu vào hai yếu tố chính là tính liêm chính của Hội
đồng quản trị, ban giám đốc và tính đầy đủ của chứng từ, sổ sách kế toán. Nếu
hai yếu tố này khơng được đảm bảo thì khó có thể thực hiện một cuộc kiểm
tốn có kết quả tốt.
Hai là, đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho từng

khoản mục trên BCTC
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 315, đánh giá ban đầu rủi ro
kiểm soát là việc đánh giá hiệu quả hệ thống kế toán và KSNB của đơn vị
`15

SV: Lộc Thị Linh

Lớp: CQ55/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

trong việc ngăn ngừa hoặc phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu… Dựa
trên sự hiểu biết hệ thống kế toán và KSNB, KTV và cơng ty kiểm tốn phải
đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho từng số dư tài
khoản hoặc các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
Ba là, đánh giá khả năng một mức rủi ro kiểm sốt thấp hơn có thể được
chứng minh
Khi KTV tin rằng rủi ro kiểm soát thực tế có thể thấp hơn nhiều so với
đánh giá ban đầu thì KTV đó phải đánh giá xem liệu một mức rủi ro thấp hơn
có được chứng minh hay không. Nếu KTV tin rằng một mức rủi ro thấp hơn
có thể được chứng minh thì cần phải thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, nếu
kết quả được chứng minh thì rất có lợi cho KTV trong việc điều chỉnh cho
phép làm tăng rủi ro phát hiện và giảm phạm vi, quy mô các khảo sát cơ bản.
Tuy nhiên, những nội dung này chỉ xảy ra khi đến giai đoạn này của cuộc
kiểm tốn, KTV tin rằng có một mức rủi ro kiểm sốt thấp hơn có thể được
chứng minh.
Từ những đánh giá trên có thể đưa ra quyết định mức đánh giá thích hợp

về rủi ro kiểm sốt để sử dụng. Sau khi hồn thành q trình đánh giá ban đầu
và xem xét khả năng có thể có một mức rủi ro thấp hơn được chứng minh thì
KTV phải xác định mức rủi ro kiểm soát sẽ được sử dụng để lập kế hoạch
kiểm toán. Đây là quyết định mang tính bản chất kinh tế của kiểm tốn, vì nó
liên quan đến tính cân đối giữa việc tăng cường chi phí cho các thử nghiệm
kiểm sốt, giảm chi phí cho thử nghiệm cơ bản nhưng vẫn đảm bảo chất
lượng kiểm toán.
3. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Để thu thập bằng chứng kiểm toán nhằm đưa ra kết luận về tính trung
thực, hợp lý, hợp pháp của BCTC, KTV tiến hành hai thử nghiệm kiểm toán là
thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. Thử nghiệm kiểm soát là thử
`16

SV: Lộc Thị Linh

Lớp: CQ55/22.03


×