HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHAN DUY HỊA
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH
CƠNG NGHIỆP ĐĨNG TÀU THỜI KỲ ĐẨY MẠNH
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở VIỆT NAM
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Mã số: 62 22 03 08
HÀ NỘI - 2019
Cơng trình được hồn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS Nguyễn An Ninh
Phản biện 1:.........................................................
.........................................................
Phản biện 2:.........................................................
.........................................................
Phản biện 3:.........................................................
.........................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2019
Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một trong ba giải pháp mang
tính đột phá được Đảng ta xác định trong cương lĩnh chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn năm 2011 - 2020. Thiếu hụt nguồn nhân lực chất
lượng cao ln đồng nghĩa với tình trạng kém phát triển, tụt hậu về kinh tế và
nghèo nàn về xã hội, văn hóa, kéo theo là sự mất ổn định hoặc chệch hướng
về chính trị. Phát triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực ngành
cơng nghiệp đóng tàu nói riêng ở Việt Nam là nội dung có ý nghĩa chiến lược
trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với nền kinh tế tri
thức; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; tạo nền tảng đến năm
2020 đưa nước ta sớm trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Thế kỷ XXI được thế giới xem là “Thế kỷ của Đại dương”. Tất cả quốc
gia có biển đều rất quan tâm và đặc biệt coi trọng việc xây dựng Chiến lược
biển của riêng mình. Việt Nam là quốc gia có chiều dài bờ biển trên 3.200
km, vùng biển thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán Việt Nam
rộng trên 1.000.000 m2, gấp 3 lần diện tích đất liền. Biển là bộ phận cấu
thành chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, là không gian sinh tồn, cửa ngõ
giao lưu quốc tế, gắn bó mật thiết với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Vì thế, đã từ lâu, hướng ra biển kết hợp phát triển kinh tế biển gắn liền
với quốc phòng nhằm bảo vệ chủ quyền biển, đảo đã được Đảng, Nhà nước
hết sức coi trọng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 khóa X và gần đây, Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về “Chiến
lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045” đã khẳng định vị trí, vai trị to lớn của kinh tế biển và vạch
ra chiến lược biển Việt Nam với mục tiêu tổng quát sau: “Phấn đấu đưa
nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu lên từ biển”. Phát triển nguồn
nhân lực ngành cơng nghiệp đóng tàu là một đòi hỏi trực tiếp của sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội và góp phần vào sự nghiệp bảo vệ vững chắc chủ
quyền quốc gia.
Ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam trong những năm qua là một
trong những mũi nhọn được Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm cần được đột
phá bởi xu hướng phát triển kinh tế biển đang và sẽ là lợi thế của Việt Nam.
2
Tuy nhiên, đây lại là ngành công nghiệp phát triển chậm, còn nhiều hạn chế,
chưa đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, u cầu phát
triển kinh tế biển. Nguyên nhân của yếu kém này, một phần rất lớn do ngành
cơng nghiệp đóng tàu thiếu hụt nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có
chất lượng cao. Trình độ kỹ sư và cơng nhân cịn ở mức trung bình, mới chỉ
đáp ứng được những hạng mục cơ bản, khơng q phức tạp. Các nhà máy
đóng tàu chưa xây dựng được cho mình một đội ngũ thiết kế công nghệ
riêng; tỷ lệ kỹ sư thiết kế trên tổng số lao động tại các nhà máy hiện nay
rất thấp. Đặc biệt, đội ngũ quản lý của ngành còn biểu hiện những hạn chế
về năng lực quản lý, quản trị, chưa có khả năng thích ứng được sự biến
động nhanh chóng của kinh tế thị trường. Nhiều năm qua, nguồn nhân lực
của ngành này chưa được quan tâm phát triển đúng mức, do vậy, cần thiết
phải có những nghiên cứu để khắc phục hạn chế này.
Với ý nghĩa đó, tác giả lựa chọn vấn đề: “Phát triển nguồn nhân lực
ngành cơng nghiệp đóng tàu thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ Triết học, chuyên nghành Chủ
nghĩa xã hội khoa học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn, luận án
góp phần bổ sung hồn thiện lý luận và đề xuất một số phương hướng, giải
pháp cơ bản để phát triển nguồn nhân lực ngành cơng nghiệp đóng tàu
(CNĐT) Việt Nam, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh tồn diện sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) ở Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án có nhiệm vụ: 1/ Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên
quan đến đề tài luận án; 2/ Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận và thực
tiễn về phát triển nguồn nhân lực ngành CNĐT Việt Nam; 3/ Nghiên cứu
thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành CNĐT Việt Nam hiện nay và xác
định những vấn đề đặt ra đối với phát triển nguồn nhân lực này; 4/ Đề xuất
một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân lực ngành CNĐT Việt
Nam đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Sự phát triển nguồn nhân lực ngành CNĐT Việt Nam trong tương tác
với các yếu tố liên quan đến quá trình này.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Luận án nghiên cứu sự phát triển nguồn nhân lực ngành
cơng nghiệp đóng tàu thủy Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH nhưng
chú ý đến giai đoạn từ năm 2005 đến nay - giai đoạn mà Đảng, Nhà nước đã
ban hành nhiều quyết định quan trọng về phát triển cơng nghiệp đóng tàu
Việt Nam và cũng là giai đoạn ngành này trải qua nhiều biến động cả về kinh
tế và nhân lực.
Về không gian nghiên cứu: Chúng tơi chọn một số nhà máy đóng tàu
tiêu biểu ở Hải Phòng, Quảng Ninh, Nha Trang, Quảng Ngãi, Thành Phố
Hồ Chí Minh để nghiên cứu vì đây là nơi tập trung đông đảo nhất nguồn
nhân lực ngành CNĐT Việt Nam.
Tuy nhiên, trong q trình nghiên cứu, có sử dụng tư liệu, số liệu ở các
thời kỳ khác, địa bàn khác để đối chứng.
Về góc độ nghiên cứu: Luận án nghiên cứu từ góc độ chính trị - xã hội
q trình phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp này.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính
sách của Nhà nước về con người, về nguồn lực con người, về phát triển
nguồn nhân lực.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Luận án dựa trên cơ sở những tác phẩm, cơng trình khoa học, kết quả
nghiên cứu và điều tra ở trong, ngoài nước về xây dựng nguồn nhân lực
ngành CNĐT trong thời kỳ đẩy mạnh tồn diện CNH, HĐH, qua đó có
những đối chiếu, so sánh thực tiễn của vấn đề mà đề tài nghiên cứu. Luận án
dựa trên các bản báo cáo tổng kết của Tổng công ty công nghiệp tàu thủy
(CNTT) Việt Nam và tài liệu nghiên cứu, khảo sát thực địa các nhà máy
đóng tàu ở Hải Phịng...
4
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện Luận án dựa vào phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với sử dụng các phương
pháp: phân tích và tổng hợp; lịch sử và lơgic; khái qt hóa và trừu tượng
hóa; khảo sát, điều tra xã hội học; phương pháp chuyên gia (những người
quản lý, kỹ sư trong ngành đóng tàu), phương pháp điền dã (thăm quan, khảo
sát thực địa tại Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam, các nhà máy
đóng tàu: Bạch Đằng, Nam Triệu, Phà Rừng, Hạ Long; Dung Quất…) để
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án góp phần làm rõ thực trạng, chỉ ra thực chất phát triển
nguồn nhân lực ngành CNĐT Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước.
Đề xuất giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân lực ngành CNĐT
Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm rõ hơn một số vấn đề lý
luận và thực tiễn phát triển nguồn nhân lực ngành CNĐT Việt Nam hiện
nay. Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ vào công tác đào
tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ, góp phần hiện đại hóa ngành đóng tàu,
đẩy mạnh CNH, HĐH và góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu chiến lược
biển Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, phục vụ
công tác nghiên cứu, học tập của cán bộ, giảng viên, sinh viên các trường cao
đẳng, đại học có khoa chuyên ngành đóng tàu và những người quan tâm về
vấn đề này.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Những cơng trình khoa học của tác giả
đã cơng bố liên quan đến nội dung luận án, Danh mục tài liệu tham khảo và
Phụ lục, luận án gồm 4 chương, 8 tiết.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.1.1. Nhóm cơng trình nghiên cứu về nguồn nhân lực, phát triển
nguồn nhân lực nói chung
1.1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về nguồn nhân lực và phát triển
nguồn nhân lực thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Các cơng trình nghiên cứu về vấn đề này đã đề cập đến đặc điểm, vai
trò của nguồn nhân lực trong phát triển hiện đại và trong q trình cơng
nghiệp hóa của các quốc gia. Một vấn đề có tính quy luật là mỗi khi bước
vào một quá trình phát triển mới thì nguồn nhân lực được đặt trước yêu cầu
mới của thực tiễn và chính nó cũng là điểm khởi động và là nguyên nhân
thành công của mỗi ngành và của cả nền kinh tế.
1.1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về đặc điểm, vai trò nguồn nhân
lực và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Các cơng trình nghiên cứu về vấn đề này đã đề cập cụ thể đến đặc
điểm, vai trò của nguồn nhân lực và đặc biệt về vai trò, cấu trúc nguồn nhân
lực chất lượng cao. Nguồn nhân lực, xét đến cùng đóng vai trị quyết định
đến sự phát triển của xã hội nói chung, ở một lĩnh vực riêng biệt nói riêng.
Nguồn nhân lực chất lượng cao được đặc biệt nhấn mạnh trong bối cảnh cách
mạng 4.0 và tồn cầu hóa kinh tế. Nguồn nhân lực chất lượng cao đã được đề
cập đến trên nhiều phương diện như: số lượng, chất lượng, cơ cấu, nhu cầu
sử dụng, chế độ đãi ngộ đối với nhân lực chất lượng cao, v.v.
1.1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu về vai trò nhân tố điều kiện, kinh
nghiệm và giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Các cơng trình nghiên cứu vấn đề này cho thấy nhân tài hay nguồn
nhân lực chất lượng cao là nền tảng cho sự phát triển của mỗi quốc gia, cần
có chiến lược đào tạo, sử dụng và phát huy nhân tài. Nhà nước có vai trò
quan trọng trong chiến lược phát triển nhân tài. Một trong những bài học phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao được đề xuất đó là xây dựng mơ hình
giáo dục đại học cho số đông, đại học mở linh hoạt. Chú trọng mở rộng việc
đào tạo đội ngũ nhân lực KH&CN và thực sự phải coi phát triển giáo dục đại
học là quốc sách hàng đầu.
6
1.1.1.4. Các cơng trình nghiên cứu về thực trạng và vấn đề đặt ra
trong phát triển nguồn nhân lực
Các công trình nghiên cứu về vấn đề này đề cập đến thực trạng và một
số vấn đề đặt ra trong phát triển nguồn nhân lực. Trong thời đại ngày nay khi
kinh tế tri thức đã hình thành, một sự thay đổi lớn diễn ra: Khơng cịn lợi thế
về giàu tài ngun và lao động rẻ nữa mà lợi thế thuộc về các quốc gia nào
có trình độ phát triển khoa học và cơng nghệ, GD&ĐT cao; có nguồn nhân
lực chất lượng cao dồi dào, trình độ tổ chức, quản lý khoa học và hiệu quả
của nhà nước. Để đào tạo thành công tài năng KH&CN cần chú trọng đến
việc kết hợp chặt chẽ hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học trong các
trường đại học; cần coi trọng đổi mới phương pháp giảng dạy trong đào tạo
tài năng KH&CN; khuyến khích phát triển tài năng KH&CN bằng hình thức
phong tặng chức danh khoa học và có các chế độ đãi ngộ hợp lý. Ở Việt Nam
hiện nay, việc phát huy năng lực sáng tạo của con người Việt Nam đang
đứng trước nhiều rào cản.
1.1.2. Nhóm các cơng trình khoa học nghiên cứu về lĩnh vực ngành
cơng nghiệp đóng tàu và phát triển nguồn nhân lực ngành cơng nghiệp
đóng tàu
1.1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu trong nước liên quan
đến nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực công nghiệp đóng tàu
Các cơng trình nghiên cứu vấn đề này đề cập đến kinh nghiệm, bài
học liên quan đến nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực CNĐT.
Việc tập trung hoàn thiện năng lực người lao động, xây dựng chiến lược
phát triển nhân sự là bài học kinh nghiệm q báu được rút ra. Sản xuất chỉ
có thể tiến hành hiệu quả khi người lao động được đào tạo căn bản, chun
sâu… Trong đó, vai trị của đội ngũ quản lý được nhấn mạnh. Nếu nhà lãnh
đạo thiếu nhạy bén, bảo thủ, giáo điều sẽ dẫn đến thất bại. Nên, cần phải
quy hoạch, xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ quản lý. Một số cơng
trình nghiên cứu cho thấy chất lượng nguồn nhân lực thiết kế trong ngành
đóng tàu của Việt Nam q mỏng, chun mơn hóa cịn thấp, chưa có kinh
nghiệm trong thiết kế các tàu có trọng tải lớn… Các cơng trình nghiên cứu
vấn đề này cung cấp cho Luận án những tư liệu quan trọng để đánh giá thực
trạng, rút ra bài học và đề xuất giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành
đóng tàu Việt Nam.
7
1.1.2.2. Các cơng trình tiêu biểu ngồi nước liên quan đến liên quan
đến nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực cơng nghiệp đóng tàu
Các cơng trình bàn về vấn đề này là cơ sở đúc kết những kinh
nghiệm quý giá về những thành công và thất bại trong sự phát triển ngành
đóng tàu và nguồn nhân lực của ngành này ở một số quốc gia tiêu biểu
hiện nay như Anh, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Inđônêxi. Chẳng
hạn, sự thành công của Hyundai ngày nay là do họ sở hữu: “những công
nhân kỹ thuật ưu tú nhất trên thế giới. Đặc biệt, cuốn sách viết về nguồn
gốc và sự phát triển của Nippon Yusen Kaisha để trở thành cơng ty đóng tàu
hàng đầu của thế giới. Cơng ty này phát triển thông qua các cuộc đấu tranh
trên 3 phương diện: giữa các nhà quản lý để giành quyền tự trị, vai trị của
chính phủ trong xây dựng kế hoạch, đấu tranh giữa các nhà quản lý và cổ
đông về những vấn đề tài chính nhằm xác lập một chiến lược kinh doanh có
hiệu quả.
1.2. Đánh giá kết quả của các cơng trình đã tổng quan và những
vấn đề luận án cần tiếp tục giải quyết
1.2.1. Đánh giá khái qt kết quả nghiên cứu của các cơng trình
khoa học đã tổng quan
Qua nghiên cứu và tiếp cận với các cơng trình khoa học nêu ở trên, tác
giả luận án có một số nhận xét sau đây:
Thứ nhất, hiện đã có khơng ít đề tài nghiên cứu đi sâu đánh giá thực
trạng, cơ cấu, xu hướng biến đổi và phát triển trí thức hố nguồn nhân lực...
Thứ hai, tuy nhiên, tính đến thời điểm này, chưa có nhiều đề tài khoa
học nghiên cứu và đi sâu bàn về nguồn nhân lực của ngành CNĐT Việt Nam
một cách có hệ thống, nhất là khi nước ta hội nhập thị trường quốc tế với mô
thức hướng tới phát triển chiều sâu.
Thứ ba, thực tế ngành CNĐT Việt Nam đang đặt ra cho các nhà quản
lý, hoạch định chiến lược, các nhà nghiên cứu cần tập trung đi sâu vào đánh
giá đúng thực trạng và những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển nguồn
nhân lực ngành CNĐT Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
1.2.2. Những vấn đề luận án cần giải quyết
Luận án tập trung nghiên cứu một trong vấn đề mấu chốt là phát triển
nguồn nhân lực ngành CNĐT ở Việt Nam. Để làm rõ vấn đề này luận án tập
trung giải quyết một số nội dung cơ bản sau đây:
8
Thứ nhất, làm rõ những vấn đề liên quan đến nguồn nhân lực và phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao của ngành CNĐT; Từ góc độ chính trị xã hội, khái quát đặc điểm, vai trò và những vấn đề có tính quy luật trong
phát triển của nguồn nhân lực ngành CNĐT Việt Nam, đặc biệt là ở giai
đoạn khủng hoảng, tái cơ cấu ngành này hiện nay.
Thứ hai, điểm khác biệt của luận án là làm rõ hiện trạng phát triển
nguồn nhân lực đóng tàu giai đoạn trước và sau khủng hoảng tái cơ cấu
ngành đóng tàu Việt Nam hiện nay để chỉ ra những nhận thức mới và tìm ra
giải pháp cụ thể góp phần giúp ngành này phát triển bền vững.
Thứ ba, luận án xác định những căn cứ khoa học để luận giải và khái
quát những vấn đề bất cập chủ yếu đang tồn tại trong phát triển nguồn nhân
lực ngành CNĐT Việt Nam hiện nay. Từ đó, tác giả đề xuất phương hướng
và các giải pháp căn bản góp phần phát triển nguồn nhân lực ngành công
nghiệp này, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh tồn diện sự nghiệp
CNH, HĐH góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, chiến lược phát triển
kinh tế biển và đảm bảo quốc phòng an ninh biển trong bối cảnh mới của
Việt Nam.
Tiểu kết chương 1
Quá trình nghiên cứu chuyên đề tổng quan các đề tài liên quan đến luận
án phát triển nguồn nhân lực ngành CNĐT Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước, chúng tơi nhận thấy đã có khá nhiều cơng trình nghiên
cứu những nội dung cơ bản về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực và
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Tuy nhiên, hiện cịn ít các nghiên
cứu về quan điểm, chính sách, những khía cạnh chính trị - xã hội về phát
triển nguồn nhân lực ngành CNĐT Việt Nam trong sự nghiệp đẩy mạnh
CNH, HĐH hiện nay. Chúng tôi cho rằng đây là điểm cần được luận án quan
tâm nghiên cứu và đi sâu phân tích.
Vì vậy, chúng tôi cố gắng nghiên cứu làm rõ những vấn đề liên quan
đến nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực và đưa ra những giải pháp
cụ thể hơn, có thể áp dụng vào thực tiễn trong việc phát triển nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực ngành đóng tàu Việt Nam.
9
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH CƠNG NGHIỆP ĐĨNG TÀU THỜI KỲ
ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở VIỆT NAM
2.1. Lý luận về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
ngành cơng nghiệp đóng tàu
2.1.1. Về nguồn nhân lực và nguồn nhân lực ngành cơng nghiệp
đóng tàu
2.1.1.1. Quan niệm về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực hiện nay là gồm tất cả nguồn lực của con người (gồm
cả lực lượng đang lao động hay ở trạng thái dự trữ, tiềm năng) bao gồm tổng
thể các phẩm chất (thể lực, trí lực, tâm lực) tạo nên năng lực có tính tổng hợp
của các cá nhân, tập thể trong các hoạt động lao động sản xuất và dịch vụ để
tạo ra của cải vật chất, tinh thần và trực tiếp thúc đẩy q trình CNH, HĐH.
2.1.1.2. Nguồn nhân lực ngành cơng nghiệp đóng tàu
Nguồn nhân lực ngành CNĐT là lực lượng lao động (hiện hữu và tiềm
năng) được đào tạo, có trình độ học vấn và chun mơn lành nghề, có kinh
nghiệm và năng lực tiếp nhận, làm chủ, vận dụng sáng tạo tri thức, kỹ năng,
thành tựu khoa học và công nghệ vào trong q trình đóng mới, sửa chữa các
loại tàu thủy cùng những phương tiện, thiết bị phục vụ ngành công nghiệp
đường thủy, để đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế biển đảo và đảm bảo
an ninh quốc phòng. Họ là một bộ phận hợp thành nguồn nhân lực công
nghiệp của quốc gia.
Đặc điểm của nguồn nhân lực ngành cơng nghiệp đóng tàu bao gồm:
Thứ nhất, nguồn nhân lực CNĐT gắn liền với chiến lược biển, kinh tế
biển của một quốc gia.
Thứ hai, lao động của công nghiệp ngành đóng tàu có tính xã hội hố cao.
Thứ ba, nhân lực ngành đóng tàu phải được đào tạo chun mơn hóa,
chun biệt và liên kết về tri thức và kỹ năng.
Thứ tư, nhóm nhân lực quản lý ngành đóng tàu phải có trình độ cao về
năng lực quản trị nhân lực, quản trị tài chính, tiếp cận thị trường và liêm
chính, cơng tâm.
2.1.2. Về phát triển nguồn nhân lực ngành cơng nghiệp đóng tàu
2.1.2.1. Quan niệm chung về phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hoạt động của chủ thể tham
gia vào quá trình phát triển nguồn nhân lực này bao gồm: định hướng chiến
10
lược, chính sách, cơ chế, biện pháp, tổ chức, nguồn lực để tạo ra một nguồn
nhân lực với số lượng, chất lượng ngày càng cao và cơ cấu nhân lực hợp lý
đáp ứng nhu cầu phát triển.
Nội dung quan trọng nhất để phát triển nguồn nhân lực hiệu quả đó
chính là: sử dụng các cơ chế, chính sách, đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn
nhân lực một cách toàn diện cả về mặt số lượng, chất lượng và cơ cấu gắn
liền với việc nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn nhân lực. Với mục
tiêu hướng tới là nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực lành nghề… ngày
càng hồn thiện.
2.1.2.2. Những vấn đề có tính quy luật trong phát triển nguồn nhân
lực ngành cơng nghiệp đóng tàu
Phát triển nguồn nhân lực ngành CNĐT là tổng thể các cơ chế, chính
sách, biện pháp nhằm thúc đẩy và làm biến đổi nguồn nhân lực này theo
chiều hướng ngày càng hoàn thiện, nâng cao cả về số lượng, chất lượng và
cơ cấu, đáp ứng nhu cầu và giải quyết tối ưu những vấn đề thực tiễn đặt ra
với ngành đóng tàu, phát triển kinh tế biển và bảo vệ nền an ninh, quốc
phòng biển, đảo của quốc gia.
Chủ thể phát triển nguồn nhân lực ngành đóng tàu trước tiên là Đảng
và Nhà nước với chiến lược kinh tế biển, quốc phòng biển đúng đắn; sau
đó là các Bộ ngành chủ quản CNĐT và liên quan đến lĩnh vực này... Chủ
thể trực tiếp chính là bản thân đội ngũ các nhà quản lý, kỹ sư và cơng nhân
viên của ngành đóng tàu, trong đó chủ đạo là đội ngũ các nhà quản lý, kỹ
sư của ngành.
Nội dung phát triển nguồn nhân lực ngành này trước hết là hồn thiện,
cụ thể hóa chiến lược biển vào chiến lược của CNĐT, sau đó là hệ thống
chính sách và các biện pháp để nâng cao, hoàn thiện nhân lực CNĐT về chất
lượng (tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng và phẩm chất đạo đức, văn hóa...) về
số lượng (phù hợp yêu cầu thực tế qui mô, cơ cấu phát triển của ngành đóng
tàu) về cơ cấu (tỉ lệ giữa đội ngũ quản lý, kỹ sư và người lao động lành nghề;
phân bổ về trình độ chuyên môn trong hệ thống CNĐT;...) để hiệu quả sử
dụng, phát huy giá trị nguồn nhân lực ngày càng cao.
Biện pháp để phát triển nguồn nhân lực ngành CNĐT bao gồm: xây
dựng chiến lược nhân lực, chính sách, kế hoạch, đầu tư, nghiên cứu, dự
báo xu thế phát triển, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ nguồn nhân
11
lực... Nó cịn bao gồm các hoạt động hướng đến chăm lo phát triển nguồn
nhân lực hiện hữu và tiềm năng để đảm bảo cho sự phát triển nhanh và bền
vững của ngành.
Động lực phát triển nguồn nhân ngành CNĐT là nhu cầu nội tại của
nguồn nhân lực trước yêu cầu thực tế. Trong môi trường kinh tế thị trường,
lợi ích của người lao động, lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp, sự phát triển của
toàn ngành là động lực thúc đẩy bên trong cho nguồn nhân lực phát triển.
Chấp nhận cạnh tranh, dành được ưu thế trong cạnh tranh bằng chất lượng
cao của nhân lực cũng có thể xem là động lực khách quan của CNĐT. Tác
động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, kinh tế thị trường trong
bối cảnh tồn cầu hóa, kinh tế tri thức tạo áp lực thúc đẩy, buộc ngành
CNĐT, nguồn nhân lực của ngành này phải tự vươn lên hồn thiện và
chuyển hóa sức ép này thành cơ hội để tự hoàn thiện. Động lực phát triển của
nguồn nhân lực cịn có thể kể đến là những yêu cầu mới từ chiến lược phát
triển vĩ mô và chiến lược ngành.
Các điều kiện cần để phát triển nguồn nhân lực cho CNĐT: thứ nhất,
biển là điều kiện tự nhiên có tính chất tiên quyết, chiến lược về biển là yếu tố
chủ quan quyết định đối với việc phát triển ngành CNĐT và nguồn nhân lực
ngành này ở mọi quốc gia có biển trên thế giới; thứ hai, chủ động hội nhập
kinh tế thế giới và tiếp cận với cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại;
thứ ba, chủ động tạo ra nguồn nhân lực cho CNĐT và có ý thức xây dựng
CNĐT có tính lưỡng dụng, kết hợp kinh tế với quốc phịng.
Ngồi ra, để phát triển nguồn nhân lực CNĐT cũng cần tới các yếu tố
vật chất - kỹ thuật sau đây: thứ nhất là, có được ở mức tương đối đầy đủ cơ
sở kinh tế - kỹ thuật cho phát triển CNĐT; thứ hai là, các quốc gia có biển
cần tạo điều kiện về chính trị - pháp lý và tài chính để phát triển kinh tế biển,
các ngành cơng nghiệp biển, CNĐT; thứ ba là, vai trị tích cực của kinh tế thị
trường với kinh tế biển, công nghiệp biển phát triển nhân lực CNĐT...
Hướng phát triển nguồn nhân lực CNĐT có 3 xu thế lớn: thứ nhất, đào
tạo cơng nhân CNĐT theo hướng tích hợp các kỹ năng nghề nghiệp; thứ hai,
sản phẩm mà nhóm nhân lực này tạo ra phải đáp ứng cho thị trường toàn cầu
bao gồm cả đầu vào, đầu ra và quy chuẩn quốc tế; thứ ba, nhân lực ngành
đóng tàu phải có đủ hiểu biết, kỹ năng để tương tác với thị trường, địa chính
trị và vận hành robot.
12
2.2. Những nhân tố tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực
ngành cơng nghiệp đóng tàu Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa
2.2.1. Nhóm những nhân tố khách quan tác động đến sự phát triển
nguồn nhân lực ngành cơng nghiệp đóng tàu Việt Nam hiện nay
Hiện có 3 nhân tố khách quan đóng vai trị bối cảnh, tiền đề cho quá
trình phát triển nguồn nhân lực CNĐT Việt Nam gồm:
Thứ nhất, Việt Nam có điều kiện tự nhiên cho sự phát triển kinh tế
biển, công nghiệp đóng tàu và phát triển nguồn nhân lực cho nó, nhưng chưa
được khai thác phát huy đầy đủ.
Thứ hai, cách mạng khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức vừa tạo ra
thuận lợi vừa đặt ra nhiều thách thức với sự phát triển nguồn nhân lực ngành
CNĐT Việt Nam.
Thứ ba, xu thế khai thác biển của thế giới vừa lôi cuốn thúc đẩy, vừa
làm rõ nhiều bất cập của Việt Nam.
2.2.2. Nhóm các nhân tố chủ quan - tự giác tác động đến quá trình
phát triển nguồn nhân lực ngành cơng nghiệp đóng tàu Việt Nam trong
thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Các nhân tố tự giác bao gồm ba nhân tố sau:
Thứ nhất, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước xác định vai
trị của CNĐT và phát triển nguồn nhân lực cho nó.
Thứ hai, chiến lược phát triển nguồn nhân lực của ngành CNĐT
Việt Nam.
Thứ ba, sự phát triển tự thân của công nhân ngành đóng tàu Việt Nam.
Tiểu kết chương 2
Thực tiễn của CNĐT và kinh nghiệm của thế giới cùng những yêu cầu
của quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH là cơ sở để xác định những luận cứ lý
luận về phát triển nhân lực cho CNĐT Việt Nam hiện nay. Quan niệm về
nguồn nhân lực ngành CNĐT, phát triển nguồn nhân lực CNĐT cũng đã
được đúc kết từ thực tiễn của ngành đóng tàu thế giới và Việt Nam kết hợp
với những nhận thức lý luận về lĩnh vực này.
Nguồn nhân lực ngành CNĐT là lực lượng lao động hiện hữu và tiềm
năng với kiến thức, kỹ năng, năng lực, kinh nghiệm ở nhiều trình độ khác
nhau, có thể tham gia trực tiếp hay gián tiếp trong q trình sản xuất đóng
13
mới, sửa chữa đa dạng các loại tàu thủy, những phương tiện, công cụ, thiết bị
phục vụ trong ngành giao thông đường thủy và đáp ứng các nhu cầu khai
thác, phát triển kinh tế biển, đảm bảo an ninh quốc phòng.
Phát triển nguồn nhân lực ngành CNĐT là tổng thể các cơ chế, chính
sách, biện pháp nhằm thúc đẩy và làm biến đổi nguồn nhân lực này theo
chiều hướng ngày càng hoàn thiện, nâng cao cả về số lượng, chất lượng và
cơ cấu, đáp ứng nhu cầu và giải quyết tối ưu những vấn đề thực tiễn đặt ra
với ngành đóng tàu, phát triển kinh tế biển và bảo vệ nền an ninh, quốc
phòng biển, đảo của quốc gia.
Nội dung phát triển nguồn nhân lực ngành này trước hết là hồn thiện,
cụ thể hóa chiến lược biển vào chiến lược của CNĐT, sau đó là hệ thống
chính sách và các biện pháp để nâng cao, hoàn thiện nhân lực CNĐT về chất
lượng (tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng và phẩm chất đạo đức, văn hóa...) về
số lượng (phù hợp yêu cầu thực tế qui mô, cơ cấu phát triển của ngành đóng
tàu) về cơ cấu (tỉ lệ giữa đội ngũ quản lý, kỹ sư và người lao động lành nghề;
phân bổ về trình độ chun mơn trong hệ thống CNĐT;...) để hiệu quả sử
dụng, phát huy giá trị nguồn nhân lực ngày càng cao.
Hiện nay, nó cịn gắn liền với các chiến lược lớn của đất nước như
Chiến lược biển, Chiến lược phát triển kinh tế biển, Chiến lược tái cơ cấu lại
ngành CNĐT hiện nay... Các nhân tố khách quan và tự giác là những cơ sở
để khảo sát quá trình phát triển của nguồn nhân lực này.
Chương 3
THỰC TRẠNG VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TỪ
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH
CƠNG NGHIỆP ĐĨNG TÀU VIỆT NAM THỜI KỲ ĐẨY MẠNH
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA HIỆN NAY
3.1. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng
tàu Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
3.1.1. Bối cảnh của q trình phát triển nguồn nhân lực ngành cơng
nghiệp đóng tàu Việt Nam
Phát triển nguồn nhân lực ngành CNĐT Việt Nam đặt trong bối cảnh:
thứ nhất, Việt Nam với chiến lược biển, xây dựng nền kinh tế biển; thứ hai,
tác động từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008 - 2009 đến nay và chiến lược
tái cơ cấu ngành CNĐT Việt Nam;
14
3.1.2. Về điều kiện vật chất - kỹ thuật để phát triển nguồn nhân lực
cơng nghiệp đóng tàu Việt Nam
Bao gồm: thứ nhất, về Tổng công ty CNTT Việt Nam; thứ hai, về quá
trình phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật của ngành đóng tàu Việt Nam.
3.1.3. Về các nhân tố tự giác, chủ động trong qúa trình phát triển
nguồn nhân lực cơng nghiệp đóng tàu Việt Nam, bao gồm:
3.1.3.1. Nguồn nhân lực ngành cơng nghiệp đóng tàu Việt Nam hiện nay
Nguồn nhân lực của ngành đóng tàu Việt Nam được khảo sát, đánh giá về
các mặt số lượng, chất lượng, kết cấu tổ chức và mức sống của người lao động.
Về mặt số lượng và chất lượng hiện nay ngành đóng tàu đang đối diện
với sự thiếu hụt lớn về nhân lực nhất là nhân lực có chất lượng cao.
Về trình độ học vấn, tay nghề của cơng nhân đạt ở mức trung bình khá
so với u cầu đặt ra của ngành. Đội ngũ kỹ sư của ngành cơ bản đáp ứng
được yêu cầu đặt ra ở những hạng mục khơng địi hỏi tính năng kỹ thuật cao.
Đội ngũ quản lý của ngành có bộ phận khơng nhỏ yếu kém về năng lực quản
lý, quản trị và nhất là thiếu đạo đức nghề nghiệp.
Về mặt cơ cấu: cơ cấu của nguồn nhân lực có một số yếu tố thuận lợi
song đa phần gây bất lợi cho sự phát triển của nguồn nhân lực;
Về đời sống, việc làm và chế độ đãi ngộ: việc triển khai tái cơ cấu
ngành làm cho đời sống việc làm của người lao động thoát khỏi cơn khủng
hoảng, đã giải quyết được phần nào nhu cầu của người lao động. Tuy nhiên,
do nguyên nhân chủ quan và khách quan, đời sống, việc làm của người lao
động hiện nay vẫn đang gặp khó khăn, tình trạng thiếu việc làm, nợ chế độ
chính sách chưa được giải quyết một cách triệt để.
3.1.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực của
ngành cơng nghiệp đóng tàu ở nước ta hiện nay
Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực của ngành
cơng nghiệp đóng tàu ở nước ta hiện nay.
Việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của ngành trong thời gian
gần đây đã được cải thiện và nâng cao, nhưng điểm rõ nhất có lẽ vẫn là tính
chất bị động so với yêu cầu thực tiễn. Đào tạo nhân lực vẫn theo tín hiệu
của cơng việc, mà cơng việc thì bấp bênh theo biến động lên xuống của thị
trường. Khả năng dự báo nhu cầu của quá trình đào tạo nhân lực cho CNĐT
khá bất cập.
Việc tuyển dụng, khai thác nguồn nhân lực của ngành đã bước đầu
phát huy được tính tích cực và chủ động của người lao động. Tuy nhiên, vẫn
15
còn một số tiêu cực và hạn chế như “chạy việc”, “dân chủ hình thức”, sử
dụng người khơng đúng chun mơn, thiếu cơ chế “mở” để khuyến khích,
“giữ chân người tài”…
3.2. Vấn đề đặt ra đối với sự phát triển nguồn nhân lực ngành
cơng nghiệp đóng tàu thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở Việt Nam
Sự phát triển nguồn nhân lực ngành CNĐT Việt Nam hiện nay đặt ra
khá nhiều vấn đề cần giải quyết. Luận án đưa ra ba vấn đề cơ bản có tác động
lớn tới sự phát triển của nguồn nhân lực ngành như sau:
3.2.1. Mâu thuẫn giữa năng lực, khả năng hiện còn nhiều bất cập
của nhân lực ngành cơng nghiệp đóng tàu Việt Nam so với cơng nghệ
đóng tàu thế giới và yêu cầu của kinh tế thị trường
Yêu cầu mở rộng hợp tác, liên kết, tham gia phân công lao động quốc
tế hiện đang là xu hướng lớn của ngành CNĐT. Muốn làm được điều đó,
ngồi việc phát triển khoa học và cơng nghệ đóng tàu, thì phát triển nhân lực
theo hướng chuẩn hóa theo trình độ quốc tế là tất yếu.
3.2.2. Những bất cập trong cơ chế, chính sách “dùng người” đang
hạn chế sự phát triển của nguồn nhân lực ngành cơng nghiệp đóng tàu
Việt Nam
Thị trường đang kích thích sự tranh chấp gay gắt giữa các doanh
nghiệp về lao động. Thị trường lao động quy luật “cung - cầu", cạnh tranh
gay gắt đang làm biến động nhanh chóng, phức tạp cả số lượng, chất lượng
và cơ cấu lao động ở mỗi đơn vị. Ngành đóng tàu ở nước ta thường ở trong
tình trạng thiếu lao động tay nghề kỹ thuật cao. Các đơn vị đóng tàu quản trị
yếu, năng lực sản xuất và cạnh tranh kém, chế độ phúc lợi xã hội kém sẽ
yếu thế trong cạnh tranh lao động.
3.2.3. Những bất cập trong tư duy chiến lược, năng lực, phẩm chất
của cán bộ quản lý hiện là trở lực lớn đối với sự phát triển của nguồn
nhân lực ngành đóng tàu Việt Nam
Cơ chế, chính sách dùng người, chế độ đãi ngộ nhân tài trong ngành
CNĐT dù đã có những biến chuyển tích cực so với trước đây nhưng hiện còn
khá nhiều bất cập. Việc tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ con người vẫn còn
khá nhiều tiêu cực xẩy ra như: “chạy việc”, “chạy chức”, phe nhóm chia chác
lợi ích trong tuyển dụng đã diễn ra. Những người có năng lực thực sự đã
16
không được trọng dụng. Người được tuyển chọn vào những vị trí quan trọng
của ngành đã khơng đúng chun mơn, khơng đủ trình độ, thiếu đạo đức,
thiếu trách nhiệm nghề nghiệp là trở lực lớn đối với sự phát triển của nguồn
nhân lực ngành đóng tàu Việt Nam.
Tiểu kết chương 3
Phát triển nguồn nhân lực ngành CNĐT Việt Nam hiện nay được thực
hiện trong bối cảnh đất nước ta đang đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược
biển, xây dựng nền kinh tế biển.
Sự phát triển nguồn nhân lực ngành đóng tàu Việt Nam hiện nay mặc
dù có những thuận lợi và bước tiến đáng kể song cịn gặp những khó khăn,
bất cập về số lượng, chất lượng, cơ cấu nguồn nhân lực. Với hiện trạng phát
triển trên, công tác đào tạo, sử dụng, bồi dưỡng nguồn nhân lực và cơ chế
tuyển chọn cán bộ quản lý của ngành là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
số lượng, chất lượng của nguồn nhân lực.
Những nguyên nhân chính dẫn đến điều trên ở chỗ:
Giáo dục - đào tạo của nước ta nói chung và các cơ sở đào tạo cung cấp
nguồn nhân lực cho ngành đóng tàu chưa đạt được chất lượng cao, hiệu quả thấp.
Nguồn nhân lực của ngành đóng tàu chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi
khủng hoảng kinh tế thế giới nhất là khủng hoảng trong ngành đóng tàu kéo
dài khiến cho nguồn nhân lực của ngành bị giảm sút nghiêm trọng, đời sống
của người lao động hết sức khó khăn.
Chế độ đãi ngộ người tài của ngành chưa có chính sách, biện pháp hiệu
quả tạo nên sự đột phá.
Những yếu kém trong khâu quản lý, quản trị của các cấp lãnh đạo trong
ngành và những tiêu cực như lợi ích nhóm, cục bộ, tham ơ, tham nhũng kéo
dài trong các cấp lãnh đạo của ngành.
Từ bối cảnh, hiện trạng phát triển của nguồn nhân lực ngành đóng tàu
đã đặt ra 3 vấn đề đối với sự phát triển nguồn nhân lực ngành đóng tàu ở Việt
Nam hiện nay, đó là những vấn đề:
Thứ nhất, mâu thuẫn giữa năng lực, khả năng hiện còn nhiều bất cập
của nhân lực ngành CNĐT Việt Nam so với cơng nghệ đóng tàu thế giới và
yêu cầu của kinh tế thị trường.
Thứ hai, những bất cập trong cơ chế, chính sách “dùng người” đang
hạn chế sự phát triển của nguồn nhân lực ngành CNĐT Việt Nam.
17
Thứ ba, những bất cập trong tư duy chiến lược, năng lực, phẩm chất
của cán bộ quản lý hiện là trở lực lớn đối với sự phát triển của nguồn nhân
lực ngành đóng tàu Việt Nam.
Những vấn đề đặt ra cũng là những cơ sở quan trọng để Luận án đưa ra
những giải pháp trong việc hoàn thiện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
ngành đóng tàu Việt Nam hiện nay.
Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC NGÀNH CƠNG NGHIỆP ĐĨNG TÀU THỜI KỲ
ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM
4.1. Phương hướng phát triển nguồn nhân lực ngành cơng nghiệp
đóng tàu thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
hiện nay
Từ hiện trạng phát triển nguồn nhân lực ngành đóng tàu đã được phân
tích ở trên, phương hướng phát triển nguồn nhân lực của ngành được xác định
như sau: thứ nhất, cụ thể hóa chiến lược phát triển kinh tế biển, quốc phòng
biển của Việt Nam phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước, bối cảnh khu
vực và xu thế của thế giới; thứ hai, định hướng rõ chiến lược phát triển cho
Tổng công ty CNTT Việt Nam và các nhà máy đóng tàu; thứ ba, giải quyết
những vấn đề đặt ra từ hiện trạng của nguồn nhân lực CNĐT Việt Nam.
4.2. Những giải pháp cơ bản để phát triển nguồn nhân lực ngành
cơng nghiệp đóng tàu Việt Nam hiện nay
4.2.1. Cụ thể hóa Chiến lược phát triển kinh tế biển và ngành Cơng
nghiệp đóng tàu Việt Nam
Việc cụ thể hóa chiến lược phát triển kinh tế biển, quốc phòng biển cần
căn cứ vào Nghị quyết mới tại Hội Nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung
ương khóa XII, ngày 2-10-2018, “về Chiến lược biển Việt Nam đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045”. Các bước cụ thể hóa chiến lược phát triển
kinh tế biển, quốc phịng biển bao gồm:
Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách, pháp luật biển,
liên quan đến phát triển kinh tế biển, đảo theo hướng: xây dựng quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế biển, tái cấu trúc các ngành, lĩnh vực, vùng theo
hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả phát huy lợi thế của biển;
huy động nguồn lực đầu tư đúng trọng tâm, trọng điểm có chiều sâu cho phát
18
triển kinh tế biển và vùng ven biển phù hợp với tình hình thực tế;... Việc xây
dựng luật đầu tư, thuế, hải quan và mơi trường vừa phải tính đến lợi ích lâu
dài của quốc gia vừa phải phù hợp với công ước, luật pháp quốc tế về biển.
Thứ hai, phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và trong
toàn xã hội nhằm tập trung mọi nguồn lực đầu tư thỏa đáng cho chiến lược
phát triển nguồn nhân lực biển. Chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ
quản lý, các nhà khoa học để chuyển giao công nghệ biển và đào tạo nguồn
nhân lực biển có trình độ chun sâu về nghề hàng hải, đóng tàu, khai thác
và chế biến dầu khí;
Các chủ thể sẽ thực hiện chiến lược này gồm có Chính phủ, các Bộ,
ngành CNĐT, chính quyền địa phương vùng biển, vùng ven biển có liên
quan, là Đảng bộ ngành CNĐT.
Thứ ba, tiến hành công tác quy hoạch không gian phát triển kinh tế
biển, cơ sở hạ tầng cho chiến lược này một cách đồng bộ, hiện đại cho từng
ngành, lĩnh vực kinh tế biển và vùng ven biển, đảo.
4.2.2. Hoàn thiện Chiến lược phát triển cho Tổng Công ty Công
nghiệp tàu thủy Việt Nam và các nhà máy đóng tàu
Để hồn thiện chiến lược phát triển cho Tổng công ty CNTT Việt
Nam, trước hết cần cụ thể mục tiêu của ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: từ năm 2000 đến 2005 là giai đoạn củng cố, nâng cấp,
đầu tư trang bị. Xây dựng mơ hình các cơ sở chế tạo, sản xuất cơ khí và thiết
bị tàu thuỷ chế tạo từng bộ phận tiến tới chế tạo cụm thiết bị. Ở sản phẩm
đóng mới tàu thủy, cần tăng tỷ lệ chế tạo sản xuất nội địa lên 35 - 40% tổng
giá trị toàn bộ con tàu.
Giai đoạn 2: từ năm 2006 đến năm 2015 là giai đoạn hoàn thiện và mở
rộng sản xuất. Trong giai đoạn này cần hồn thiện cơng nghệ đóng mới tàu
biển có trọng tải từ 10. 000 tấn đến 30.000 tấn. Nâng năng lực đóng mới và
sửa chữa tàu biển của nước ta đủ sức cạnh tranh với các nước trong khu vực.
Giai đoạn 3: từ năm 2015 đến 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 là giai
đoạn hiện đại hoá và hội nhập. Trong giai đoạn này ngành cần tiến hành phát
triển cơ sở vật chất kỹ thuật. Nâng cao trình độ cơng nghệ của các cơ sở đóng
mới và sửa chữa tàu thủy và phương tiện nổi lên mức hiện đại trong khu vực,
đảm bảo thoả mãn nhu cầu đóng mới và sửa chữa trong nước phục vụ vận
tải, dầu khí, phục vụ quốc phịng.
4.2.3. Nâng cao số lượng và chất lượng nguồn nhân lực của ngành
công nghiệp đóng tàu Việt Nam
Để từng bước nâng cao về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực
ngành CNĐT Việt Nam hiện nay, cần thực hiện các biện pháp sau:
19
- Biện pháp thứ nhất, tăng tính hiệu quả trong quản trị nhân lực và tài
chính của ngành CNĐT.
- Biện pháp thứ hai, xây dựng cơ chế tuyển dụng và sử dụng người lao
động một cách hợp lí, khoa học và hiệu quả.
- Biện pháp thứ ba, kiến tạo môi trường làm việc dân chủ, đoàn kết và
sáng tạo trong các nhà máy đóng tàu.
- Biện pháp thứ tư, từng bước đổi mới, hoàn thiện các cơ sở giáo dục đào tạo ngành đóng tàu theo hướng nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của ngành.
- Biện pháp thứ năm, các nhà máy đóng tàu tăng cường sự liên kết với
các cơ sở đào tạo để nâng cao chất lượng cung cấp nguồn nhân lực cho ngành.
- Biện pháp thứ sáu, nâng cao hiệu quả đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ quản lý, kỹ thuật cao và công nhân lành nghề ở các nhà máy đóng tàu.
- Biện pháp thứ bảy, các nhà máy xây dựng cơ chế nhằm phát hiện, sử
dụng, bồi dưỡng và đãi ngộ nhân tài trong ngành.
4.2.4. Nâng cao chế độ đãi ngộ, mức sống của người lao động ngành
đóng tàu Việt Nam
Nâng cao mức sống của cơng nhân viên là điều kiện quan trọng để họ
yên tâm trong cơng việc và có điều kiện phát huy hết khả năng của bản thân,
cống hiến cho nhà máy. Do vậy, để từng bước nâng cao mức sống của người
lao động đối với những cá nhân xuất sắc cần:
Một là, các nhà máy thực hiện đúng với cam kết, thỏa ước, hợp đồng
lao động đối với cán bộ, công nhân viên trong nhà máy.
Hai là, Ban quản lý của các nhà máy cần có chế độ ưu đãi đặc thù nâng
cao mức sống, khuyến khích người lao động cống hiến.
4.2.5. Giáo dục chính trị, tư tưởng nâng cao trình độ giác ngộ của
cơng nhân ngành cơng nghiệp đóng tàu Việt Nam
Giáo dục chính trị, tư tưởng nâng cao ý thức giác ngộ giai cấp cho giai
cấp cơng nhân Việt Nam nói chung và đội ngũ cơng nhân đóng tàu trong tình
hình mới hiện nay có vai trị, vị trí quan trọng đến sự phát triển ổn định và
bền vững của ngành và của đất nước. Mục tiêu của giáo dục chính trị, tư tưởng là phải làm cho giai cấp công nhân ý thức sâu sắc được địa vị làm chủ
của mình cũng như nhận rõ được sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân đã
giao phó cho mình.
Vì vậy, việc tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng nâng cao trình độ
giác ngộ của cơng nhân ngành CNĐT nhằm khắc phục những yếu kém,
20
khuyết điểm, nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của Đảng bộ Tổng
Công ty CNTT Việt Nam là nhiệm vụ hết sức cần thiết.
Trước hết cần thực hiện tốt những nội dung cơ bản sau:
Một là, giáo dục chủ nghĩa Mác - lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm, đường lối cách mạng của Đảng và các chính sách, pháp luật Nhà nước
cho đội ngũ cơng nhân, đây là nội dung quan trọng nhất của việc nâng cao
nhận thức chính trị - xã hội cho đội ngũ công nhân ngành CNĐT Việt Nam.
Hai là, giáo dục truyền thống yêu nước, truyền thống đấu tranh bất
khuất, truyền thống lao động sáng tạo của dân tộc, của giai cấp công nhân
ngành CNĐT ở Việt Nam.
4.2.6. Tạo điều kiện vật chất - kỹ thuật để phát triển ngành cơng
nghiệp đóng tàu Việt Nam
Thứ nhất, quan tâm đầu tư phát triển đồng bộ về cơ sở vật chất kỹ thuật
cho ngành cơng nghiệp đóng tàu.
Thứ hai, chú trọng nâng cấp, mở rộng các dự án quan trọng như: dự án
đầu tư Tổng công ty CNTT Nam Triệu, Tổng công ty CNTT Bạch Đằng,
Cơng ty đóng tàu Phà Rừng, Cơng ty đóng tàu Hạ Long, CNTT Bến Kiền…
Thứ ba, việc dự báo thị trường vận tải thế giới, trong nước cần được
các nhà quy hoạch tính sát các chu kỳ phát triển tăng trưởng nóng và nhu cầu
phát triển bình thường của ngành.
Thứ tư, kết hợp xây dựng cảng biển với dịch vụ hàng hải, giao nhận hàng
hoá. Xây dựng cảng biển với qui mô và cấu trúc như thế nào phải xuất phát từ
khối lượng và chủng loại các hàng hóa dịch vụ được thực hiện tại cảng.
Thứ năm, xây dựng các khu phi thuế quan và các khu dịch vụ tổng hợp,
du lịch, sản xuất đa ngành nghề, trong đó ngành sửa chữa, đóng mới tàu biển
là then chốt.
Thứ sáu, phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ cho ngành CNĐT,
từng bước nội địa hố các thành phẩm đóng mới và sửa chữa tàu… để có cơ
sở phát triển ngành đóng tàu và từ đó phát triển nguồn nhân lực
Tiểu kết chương 4
Phương hướng phát triển nguồn nhân lực ngành đóng tàu là một trong
những cơ sở, tiền đề để xây dựng những giải pháp có tính khả thi phát triển
nguồn nhân lực của ngành này. Trên cơ sở bối cảnh, vấn đề đặt ra, hiện trạng
phát triển của nguồn nhân lực đóng tàu, Luận án đưa ra ba phương hướng cơ
bản, gồm:
21
Thứ nhất, cụ thể hóa chiến lược phát triển kinh tế biển, quốc phòng
biển của Việt Nam phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước, bối cảnh khu
vực và xu thế của thế giới.
Thứ hai, định hướng rõ chiến lược phát triển cho Tổng Công ty CNTT
Việt Nam và các nhà máy đóng tàu.
Thứ ba, giải quyết những vấn đề đặt ra từ hiện trạng của nguồn nhân
lực ngành CNĐT Việt Nam.
Trên cơ sở những phương hướng cơ bản đó, cần phải có hệ thống các
giải pháp và biện pháp thực hiện, hiệu quả để có khả năng áp dụng vào thực
tiễn đẩy nhanh việc phát triển nhân lực cho ngành đóng tàu Việt Nam. Luận
án đưa ra 6 giải pháp cơ bản để phát triển nguồn nhân lực ngành này:
1. Tiếp tục cụ thể hóa Chiến lược phát triển kinh tế biển và ngành
CNĐT Việt Nam.
2. Hoàn thiên chiến lược phát triển cho Tổng công ty CNTT Việt Nam
và các nhà máy đóng tàu.
3. Nâng cao số lượng và chất lượng nguồn nhân lực của ngành CNĐT
Việt Nam.
4. Nâng cao chế độ đãi ngộ, mức sống của người lao động ngành
CNĐT Việt Nam.
5. Giáo dục chính trị, tư tưởng nâng cao trình độ giác ngộ của cơng
nhân ngành CNĐT Việt Nam.
6. Tạo điều kiện vật chất - kỹ thuật phát triển cho ngành CNĐT Việt Nam.
Các giải pháp có tác dụng trực tiếp và gián tiếp đến sự phát triển của
nguồn nhân lực. Trong đó giải pháp thứ ba “Nâng cao số lượng và chất
lượng nguồn nhân lực của ngành CNĐT Việt Nam” có tác dụng trực tiếp và
quan trọng nhất.
KẾT LUẬN
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử và một số phương pháp khác, Luận án đã phân tích, làm rõ
những vấn đề lý luận, thực tiễn và đề xuất một số giải pháp cơ bản phát
triển nguồn nhân lực ngành CNĐT Việt Nam, cụ thể Luận án đạt được
những kết quả sau:
1. Làm rõ một số khái niệm quan trọng.
Nguồn nhân lực hiện nay là gồm tất cả nguồn lực của con người (gồm
cả lực lượng đang lao động hay ở trạng thái dự trữ, tiềm năng) bao gồm tổng
22
thể các phẩm chất (thể lực, trí lực, tâm lực) tạo nên năng lực có tính tổng hợp
của các cá nhân, tập thể trong các hoạt động lao động sản xuất và dịch vụ để
tạo ra của cải vật chất, tinh thần và trực tiếp thúc đẩy q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hoạt động của chủ thể tham
gia vào quá trình phát triển nguồn nhân lực này bao gồm: định hướng chiến
lược, chính sách, cơ chế, biện pháp, tổ chức, nguồn lực để tạo ra một nguồn
nhân lực với số lượng, chất lượng ngày càng cao và cơ cấu nhân lực hợp lý
đáp ứng nhu cầu phát triển.
Nguồn nhân lực ngành CNĐT là lực lượng lao động (hiện hữu và tiềm
năng) được đào tạo, có trình độ học vấn và chun mơn lành nghề, có kinh
nghiệm và năng lực tiếp nhận, làm chủ, vận dụng sáng tạo tri thức, kỹ năng,
thành tựu khoa học - công nghệ vào trong quá trình đóng mới, sửa chữa các
loại tàu thủy cùng những phương tiện, thiết bị phục vụ ngành công nghiệp
đường thủy, để đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế biển đảo và đảm bảo
an ninh quốc phòng. Họ là một bộ phận hợp thành nguồn nhân lực công
nghiệp của quốc gia.
Phát triển nguồn nhân lực ngành CNĐT là tổng thể các cơ chế, chính
sách, biện pháp nhằm thúc đẩy và làm biến đổi nguồn nhân lực này theo
chiều hướng ngày càng hoàn thiện, nâng cao cả về số lượng, chất lượng và
cơ cấu, đáp ứng nhu cầu và giải quyết tối ưu những vấn đề thực tiễn đặt ra
với ngành đóng tàu, phát triển kinh tế biển và bảo vệ nền an ninh, quốc
phòng biển, đảo của quốc gia.
2. Xác định các điều kiện cần để phát triển nguồn nhân lực của ngành
CNĐT, gồm: thứ nhất, biển là điều kiện tự nhiên có tính chất tiên quyết, chiến
lược về biển là yếu tố chủ quan quyết định đối với việc phát triển ngành
CNĐT và nguồn nhân lực ngành này ở mọi quốc gia có biển trên thế giới; thứ
hai, chủ động hội nhập kinh tế thế giới và tiếp cận với cách mạng khoa học và
công nghệ hiện đại; thứ ba, chủ động tạo ra nguồn nhân lực cho CNĐT và có
ý thức xây dựng CNĐT có tính lưỡng dụng, kết hợp kinh tế với quốc phịng.
Ngồi ra, để phát triển nguồn nhân lực CNĐT cũng cần tới các yếu tố
vật chất - kỹ thuật sau đây: thứ nhất là, có được ở mức tương đối đầy đủ cơ
sở kinh tế - kỹ thuật cho phát triển CNĐT; thứ hai là, các quốc gia có biển
cần tạo điều kiện về chính trị - pháp lý và tài chính để phát triển kinh tế biển,
các ngành công nghiệp biển, CNĐT; thứ ba là, vai trị tích cực của kinh tế thị
trường với kinh tế biển, công nghiệp biển phát triển nhân lực CNĐT.
23
3. Xác định, phân tích các nhân tố đóng vai trị bối cảnh, tiền đề cho
q trình phát triển nguồn nhân lực CNĐT Việt Nam.
Các nhân tố khách quan gồm: thứ nhất, Việt Nam có điều kiện tự
nhiên cho sự phát triển kinh tế biển, cơng nghiệp đóng tàu và phát triển
nguồn nhân lực cho nó, nhưng chưa được khai thác phát huy đầy đủ; thứ
hai, cách mạng khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức vừa tạo ra thuận lợi
vừa đặt ra nhiều thách thức với sự phát triển nguồn nhân lực ngành CNĐT
Việt Nam; thứ ba, xu thế hướng tới khai thác biển của thế giới vừa lôi cuốn
thúc đẩy, vừa làm rõ nhiều bất cập của Việt Nam.
Các nhân tố tự giác tác động đến quá trình phát triển nguồn nhân lực
ngành CNĐT Việt Nam gồm: thứ nhất, đường lối của Đảng, chính sách của
Nhà nước xác định vai trò của CNĐT và phát triển nguồn nhân lực cho nó;
thứ hai, chiến lược phát triển nguồn nhân lực của ngành CNĐT Việt Nam;
thứ ba, sự phát triển tự thân của cơng nhân ngành đóng tàu Việt Nam là nhân
tố tự giác quan trọng để phát triển nguồn nhân lực.
4. Từ sự phân tích về bối cảnh và điều kiện vật chất - kỹ thuật để phát
triển nguồn nhân lực của CNĐT, Luận án khảo sát, đánh giá hiện trạng
nguồn nhân lực của ngành này.
Sự phát triển nguồn nhân lực ngành đóng tàu Việt Nam hiện nay mặc
dù có những thuận lợi và bước tiến đáng kể song cịn gặp những khó khăn,
bất cập cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu của nguồn nhân lực. Với hiện
trạng phát triển trên, công tác đào tạo, sử dụng, bồi dưỡng nguồn nhân lực và
cơ chế tuyển chọn cán bộ quản lý của ngành là hai nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp đến số lượng, chất lượng của nguồn nhân lực.
5. Từ bối cảnh, hiện trạng phát triển của nguồn nhân lực ngành đóng
tàu đã đặt ra 3 vấn đề đối với sự phát triển nguồn nhân lực ngành đóng tàu ở
Việt Nam hiện nay: thứ nhất, mâu thuẫn giữa năng lực, khả năng hiện còn
nhiều bất cập của nhân lực ngành CNĐT Việt Nam so với công nghệ đóng
tàu thế giới và yêu cầu của kinh tế thị trường; thứ hai, những bất cập trong cơ
chế, chính sách “dùng người” đang hạn chế sự phát triển của nguồn nhân lực
ngành CNĐT Việt Nam; thứ ba, những bất cập trong tư duy chiến lược, năng
lực, phẩm chất của cán bộ quản lý hiện là trở lực lớn đối với sự phát triển của
nguồn nhân lực ngành đóng tàu Việt Nam.
6. Trên cơ sở hiện trạng và phương hướng phát triển nguồn nhân lực
CNĐT, Luận án đưa ra 6 giải pháp trong việc phát triển nguồn nhân lực
CNĐT của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Bao gồm: thứ nhất, cụ thể hóa