Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

van9 Tuan 28

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.29 KB, 9 trang )

Tuần: 28
Tiết PPCT: 136
Văn bản : Hướng dẫn đọc thêm: BẾN

Ngày soạn: 10/03/2019
Ngày dạy: 15/03/2019

QUÊ (trích)
Nguyễn Minh Châu

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Cảm nhận được ý nghĩa triết lí mang tính chất trải nghiệm về cuộc đời và con người mà tác giả
gửi gắm trong truyện.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Những tình huống nghịch lí, những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng trong truyện.
- Những bài học mang tính triết lí về con người và cuộc đời, những vẻ đẹp bình dị và quý giá từ
những điều gần gũi xung quanh ta.
2. Kỹ năng:
- Đọc – hiểu một văn bản tự sự có nội dung mang tính triết lí sâu sắc.
- Nhận biết và phân tích những đặc sắc nghệ thuật tạo tình huống, miêu tả tâm lí nhân vật, hình ảnh
biểu tượng...trong truyện.
3. Thái độ: - Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, trân trọng những giá trị cuộc sống.
4. Định hướng góp phần hình thành năng lực:
- Năng lực tự lực, tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Năng lực cảm thụ thẩm mĩ và so sánh, tổng hợp.
- Năng lực giao tiếp tiếng Việt, đọc hiểu văn bản theo thể loại.
C. PHƯƠNG PHÁP: - Phát vấn, bình giảng, nêu và giải quyết vấn đề.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS
9A1


9A2
9A4

Vắng:
Vắng:
Vắng:

2. Kiểm tra bài cũ: Khái niệm văn bản nhật dụng? Hình thức? Phương pháp học?
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài: Nguyễn Minh Châu là một trong những cây bút văn xi tiêu biểu của nền
văn học Việt Nam thời kì chống Mĩ, là hiện tượng nổi bật trong nền văn học nước ta. Ơng có cách
nhìn, cách nghĩ mới về xã hội. « Bến quê » là một truyện ngắn giản dị thể hiện sự đổi mới trong
sáng tác của Nguyễn Minh Châu.
* Bài học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
Hoạt động 1: GIỚI THIỆU I. GIỚI THIỆU CHUNG:
CHUNG
1. Tác giả: Nguyễn Minh Châu (1930-1989)
GV: Dựa vào phần giới thiệu ở SGK, - Một trong những cây bút văn xuôi tiêu biểu của nền
em hãy nêu những nét cơ bản về văn học Việt Nam thời chống Mĩ và là hiện tượng nổi
cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của bật trong văn học nước ta những năm 80 của thế kỉ XX.
nhà văn Nguyễn Minh Châu? Xuất 2.Tác phẩm:
xứ? Thể lọai?
a. Xuất xứ: xuất bản năm 1985 in trong tập truyện ngắn
GV phát vấn, HS suy nghĩ trả lời. cùng tên
GV chốt ý và ghi bảng.
b. Thể loại: Truyện ngắn
HS: Suy nghĩ và trả lời
Hoạt động 2: ĐỌC – HIỂU VĂN II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:

BẢN
1. Đọc – Tìm hiểu từ khó:


GV hướng dẫn HS đọc: Thể hiện
giọng trầm tĩnh, suy tư xúc động và
đượm buồn. Chú ý giọng trữ tình,
xúc cảm ở một số đoạn tả cảnh.
- Nhận xét cách đọc của học sinh. và
giải nghĩa các từ khó SGK
GV: Phương thức biểu đạt? Bố
cục? Tóm tắt văn bản?
- Từ đầu …bậc gỗ mòn lõm: Cuộc
trò chuyện của Nhĩ với Liên.
- Chờ Liên xuống tầng …một vùng
nước đỏ: Nhĩ chờ con trai sang bên
kia sông, lại nhờ bọn trẻ hàng xóm
giúp anh ngồi tựa sát cửa sổ để
ngắm cảnh và suy tư nghĩ ngợi.
- Còn lại: Cụ giáo Khuyến rẽ vào
hỏi thăm và hành động cố gắng cuối
cùng của Nhĩ.
Nhĩ là một người có địa vị học
rộng đi khắp nơi, cuối đời bị bệnh
nang y, mọi hoạt nhờ vợ. Trong
những ngày cuối đời Nhĩ phát hiện
ra vẻ đẹp bên kia sông, sự tảo tần
của vợ và khám phá ra những vẻ
đẹp ấy một cách chân thực, sâu
sắc . Rút ra những trải nghiệm về

cuộc đời mình, về quy luật cuộc
sống
GV nhận xét và chốt ý.
Trong truyện, nhân vật Nhĩ đã được
đặt trong tình huống như thế nào?
Nhĩ rơi vào hồn cảnh như thế nào?
Qua cái nhìn và cảm nhận của Nhĩ,
Vẻ đẹp của bãi bồi bên kia sông
Hồng hiện lên ở những chi tiết nào?
Cảnh vật được miêu tả với nghệ
thuật nào? Có tác dụng gì?
Thái độ của Nhĩ với gia đình?
Khao khát cuối cùng của Nhĩ là gì?
vì sao anh lại có khao khát đó?
Nhận xét gì về tâm trạng của Nhĩ
lúc này?
Hành động kì quặc của Nhĩ là gì? ý
nghĩa của hành động ấy?
Tổng kết
Nhận xét về nghệ thuật, nội dung
của truyện?
GV chốt ý, liên hệ, giáo dục

* Tóm tắt:
2. Tìm hiểu văn bản:
a. Bố cục : Phân theo dòng suy tư của Nhĩ
b. Phương thức biểu đạt: Miêu tả + biểu cảm + tự sự

c. Phân tích:
c1. Tình huống truyện:

+ Khi cịn trẻ, Nhĩ đã đi rất nhiều nơi. Đến cuối đời, anh
bị bệnh hiểm nghèo nên bị liệt tồn thân khơng tự di
chuyển. Mọi việc đều phải nhờ vào vợ.
+ Phát hiện ra vẻ đẹp của bãi bồi bên sông, Nhĩ khao
khát một lần được đặt chân đến đó -> khơng thể -> nhờ
cậu con trai giúp mình -> sa vào đám đơng chơi cờ bỏ lỡ
mất chuyến đị ngang trong ngày qua sơng.
-> Đây là một tình huống đầy nghịch lí để tác giả nói lên
chiêm nghiệm một triết lí về đời người.
c2. Nhân vật Nhĩ:
* Hoàn cảnh éo le của Nhĩ:
Bệnh nặng, đang sống những ngày cuối cùng của cuộc
đời
* Những cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật Nhĩ:
+ Vẻ đẹp của bãi bồi bên kia sông Hồng:
- Những chùm hoa bằng lăng cuối mùa thưa thớt, đậm
sắc
- Dịng sơng màu đỏ nhạt. Vịm trời cao hơn
- Bãi bồi bên kia sơng.
-> Nghệ thuật miêu tả cảnh thiên nhiên đẹp bình dị, gần
gũi tinh tế, vừa quen, vừa lạ.
+ Với gia đình:
- Nhĩ cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của vợ, thấu hiểu
và biết ơn sâu sắc
- Nhận thấy tình yêu thương, sự tảo tần và đức hi sinh
thầm lặng của vợ với tấm áo vá, bàn tay gầy guộ
=> So sánh, miêu tả cụ thể
* Chiêm nghiệm, suy nghĩ của Nhĩ:
+ Cuộc sống chứa đầy những bất thường, nghịch lí vượt
ngồi dự định và toan tính của con người

+ Trên đường đời, khó tránh khỏi những vịng vèo hoặc
chùng chình để rồi vơ tình khơng nhận ra những vẻ đẹp
gần gũi, bình dị trong cuộc sống.
3. Tổng kết: Ghi nhớ Sgk/108
* Nội dung:
* Ý nghĩa văn bản:
+ Cuộc sống chứa đầy những bất thường, nghịch lí vượt
ngồi dự định và toan tính của con người
+ Trên đường đời, khó tránh khỏi những vịng vèo hoặc
chùng chình để rồi vơ tình khơng nhận ra những vẻ đẹp
gần gũi, bình dị trong cuộc sống.


+ Thức tỉnh sự trân trọng giá trị cuộc sống gia đình và
những vẻ đẹp bình dị của quê hương.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Hoạt động 3: HƯỚNG DẪN TỰ * Bài cũ: Tóm tắt, nắm tình huống và ý nghĩa của
HỌC
truyện. Nhận xét về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, miêu
Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên tinh tả tâm lí nhân vật.
tế, sự cảm nhận và lòng yêu mến * Bài mới: Chuẩn bị “Những ngôi sao xa xôi”
quê hương, gắn bó, gần gũi với quê
hương …
***********************
Tuần: 28
Tiết PPCT: 137

Ngày soạn: 15/03/2019
Ngày dạy: 19/03/2019


Tập làm văn: LUYỆN NÓI: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Nắm vững những kiến thức cơ bản của bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ. Rèn kĩ năng nói.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: Những yêu cầu đối với bài luyện nói khi bàn luận về một đoạn thơ, bài thơ trước tập
thể.
2. Kỹ năng:
- Lập ý và dẫn dắt vấn đề khi nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Trình bày miệng một cách mạch lạc những cảm nhận, đánh giá của mình về một đoạn thơ, bài
thơ.
3. Thái độ: - Bình tĩnh, tự tin khi trình bày miệng trước đám đơng.
4. Định hướng góp phần hình thành năng lực:
- Năng lực tự lực, tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Năng lực cảm thụ thẩm mĩ và so sánh, tổng hợp.
- Năng lực giao tiếp tiếng Việt.
C. PHƯƠNG PHÁP: - Phát vấn, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS
9A1
9A2
9A4

Vắng:
Vắng:
Vắng:

2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS. Đặt câu hỏi phát vấn để HS củng cố
kiến thức về nghị luận đoạn thơ, bài thơ: các bước làm bài nghị luận, bố cục, yêu cầu đối với bài
nghị luận đoạn thơ, bài thơ...
3. Bài mới:

* Giới thiệu bài: Ở tiết trước các em đã tìm hiểu về một đoạn thơ, bài thơ. Trong tiết học này
các sẽ đi vào thực hành luyện nói về đoạn thơ, bài thơ đã được chuẩn bị.
* Bài học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
Hoạt động 1: CỦNG CỐ KIẾN THỨC
I. CỦNG CỐ KIẾN THỨC:
Gv: Thế nào là nghị luận về một đoan thơ, bài thơ?
- Là trình bày nhận xét, đánh giá của
Dựa vào những căn cứ nào để ta nhận xét, đánh giá mình về nội dung và nghệ thuật của
về nội dung, nghệ thuật về một đoạn thơ, bài thơ?
đoạn thơ, bài thơ ấy.


Bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ có bố cục - Nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ, bài
như thế nào?
thơ được thể hiện qua ngơn ngữ, hình
ảnh, giọng điệu...
- Bố cục mạch lạc, rõ ràng; có lời văn
gợi cảm, thể hiện rung động chân thành
của người viết.
Cụ thể:
+ Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ, bài thơ
và bước đầu nêu nhận xét, đánh giá của
mình
+ Thân bài: Lần lượt trình bày những
suy nghĩ, đánh giá về nội dung và nghệ
thuật của đoạn thơ, bài thơ.
+ Kết bài: Khái quát giá trị, ý nghĩa của
đoạn thơ, bài thơ.

Hoạt động 2: LUYỆN TẬP
II. LUYỆN TẬP:
GV nêu yêu cầu của tiết luyện nói:
Đề: Tình cảm thiêng liêng, thành kính
- Đối với người nói:
của nhà thơ, của tồn dân tộc dành cho
+ Bài phát biểu cần bám sát nhan đề đã cho, trình Bác trong bài thơ “Viếng lăng Bác” –
bày theo dàn ý, chú ý liên kết giữa các phần
Viễn Phương.
+ Tìm được cách nói sao cho truyền cảm, thu hút sự a. Tìm hiểu đề, tìm ý:
chú ý của người nghe, khơng được thuộc lịng.
- Tính chất: Nghị luận về một đoạn thơ,
+ Trước khi nói phải thưa, gửi; sau khi nói phải nêu bài thơ
lời kết thúc.
- Phạm vi: Bài thơ Viếng lăng Bác của
- Đối với người nghe: Nghiêm túc khi nghe bạn Viễn Phương.
mình trình bày.
- Vấn đề nghị luận: Tình cảm của nhà
GV: Em hãy xác định tính chất, phạm vi và vấn đề thơ, của toàn dân tộc dành cho Bác
nghị luận cho đề bài trên? Bài thơ Viếng lăng Bác trong bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn
được ra đời trong hoàn cảnh nào? ý nghĩa ra đời của Phường.
bài thơ đó? Cảm xúc của nhà thơ được thể hiện như - Tìm ý:
thế nào khi ở trước lăng Bác?
b. Lập dàn ý:
Cảm xúc và suy nghĩ của tác giả khi vào lăng?
* Mở bài:
Em cảm nhận được tình cảm của tác giả với Bác như - Giới thiệu sơ lược về bài thơ
thế nào qua hình ảnh “Mà sao nghe nhói ở trong * Thân bài:
tim”? Ước muốn hóa thân của nhà thơ thể hiện tình - Cảm xúc của nhà thơ trong lăng Bác
cảm gì với Bác?

- Hồn cảnh sáng tác bài thơ
GV: Chúng ta trả lời các câu hỏi trên để tìm ý và - Cảm xúc nhà thơ trước lăng Bác
sắp xếp ý vào khung dàn bài.
- Ước nguyện chân thành, tha thiết của
- GV cho các nhóm tự chia nhóm mình thành 2 nhà thơ.
nhóm nhỏ, lần lượt trình bày theo nhóm nhỏ và các - Những nét đặc sắc nghệ thuật của bài
thành viên trong nhóm tự nhận xét, sửa chữa cho thơ.
nhau.
* Kết bài:
GV chia nhóm nói cho nhau nghe các phần Mở, + Bài thơ Viếng lăng Bác được đánh giá
Thân và Kết bài. GV nhận xét
là một trong những bài thơ hay viết về
Cử Hs làm Ban giám khảo lên chấm điểm và nhận đề tài lãnh tụ
xét phần luyện nói của các nhóm.
+ Giá trị, ý nghĩa của bài thơ
- GV tổng kết số phiếu của mỗi nhóm, cơng bố kết * Luyện nói trên lớp :
quả thi đua giữa các nhóm và rút ra kinh nghiệm về - HS luyện nói theo dàn bài đã trình bày
rèn luyện nói để học sinh tự uốn nắn.
- Luyện nói theo nhóm nhỏ:
- Luyện nói trước lớp:
Hoạt động 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Trình bày một đoạn văn nghị luận về đoạn thơ, bài * Bài cũ: Học thuộc lí thuyết, tập luyện


thơ trước mặt bạn bè hoặc người thân.

thêm phong cách đứng nói trên lớp.
* Bài mới: Chuẩn bị “Chương trình địa
phương phần Tập làm Văn”


*********************************

Tuần: 28
Tiết PPCT: 138

Ngày soạn: 15/03/2019
Ngày dạy: 19/03/2019

Tập làm văn: CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG (PHẦN TẬP LÀM VĂN)
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Củng cố lại những kiến thức về kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
- Biết tìm hiểu và có ý kiến về sự việc, hiện tượng của đời sống ở địa phương.
- Tạo lập văn bản viết về sự việc, hiện tượng của đời sống ở địa phương.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: - Những kiến thức về kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
- Những sự việc, hiện tượng của đời sống ở địa phương đáng chú ý.
2. Kỹ năng:
- Suy nghĩ đánh giá về một sự việc, hiện tượng đời sống.
- Làm một bài văn trình bày một vấn đề mang tính xã hội nào đó với suy nghĩ, kiến nghị của riêng
em.
3. Thái độ: Biết yêu văn địa phương, trân trọng và phát triển.
4. Định hướng góp phần hình thành năng lực:
- Năng lực tự lực, tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Năng lực cảm thụ thẩm mĩ và so sánh, tổng hợp.
- Năng lực giao tiếp tiếng Việt.
C. PHƯƠNG PHÁP: - Phát vấn, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS
9A1

9A2
9A4

Vắng:
Vắng:
Vắng:

2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài: Chương trình địa phương về phần tập làm văn rất thiết thực với các em trong
việc tìm hiểu về những vấn đề của địa phương Đạ Tông- Đam Rông. Tiết học này giúp các em
thực hành những nội dung đó.
* Bài học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
NỘI DUNG BÀI DẠY
HS
Hoạt động 1: CỦNG CỐ I. CỦNG CỐ KIẾN THỨC:
KIẾN THỨC
- Hs nhắc lại yêu cầu nghị
luận về sự việc, hiện tượng,
đời sống? Hs yếu kém
Hoạt động 2: LUYỆN TẬP
II. LUYỆN TẬP:
Yêu cầu về cách làm bài nghị luận về các vấn đề ở địa
phương.


GV nêu yêu cầu về cách làm 1. Yêu cầu: Tìm hiểu, suy nghĩ để viết bài nêu ý kiến riêng
bài nghị luận về các vấn đề ở dưới dạng nghị luận về một sự việc, hiện tượng nào đó ở địa
địa phương, cách làm

phương.
2. Cách làm:
- Chọn bất cứ sự việc, hiện tượng nào có ý nghĩa ở địa
phương về tất cả các lĩnh vực của đời sống:
gương người tốt việc tốt, học sinh nghèo vượt khó, đấu
tranh chống tiêu cực, giúp đỡ người nghèo, giúp đỡ các gia
đình chính sách, giúp bạn học tập...
+ Quan hệ tình cảm trong gia đình, nhà trường, xã hội...
+ Vấn đề mơi trường, tệ nạn xã hội...
- Bày tỏ thái độ, tình cảm của mình đối với sự việc, hiện
tượng đó
+ Thái độ khen, chê; đồng tình, phản đối...Tình cảm nồng
nhiệt, xúc động, cảm phục, phẫn nộ...
HS thảo luận nhóm lập dàn ý 3. HS lập dàn ý:
cho đề bài
Đề bài : Hiện nay, diện tích rừng đang bị thu hẹp, rừng bị
tàn phá rất nhiều. Trình bày suy nghĩ của em về vấn đề trên.
* Dàn ý:
+Mở bài: Giới thiệu về thực trạng rừng hiện nay
Suy nghĩ chung của người viết
+Thân bài : - Trình bày thực trạng: rừng bị tàn phá để làm
rẫy, diện tích đất rừng bị thu hẹp do tập quán du canh du cư
Gv bổ sung, sửa chữa
của đồng bào miền núi. VD : rừng ở Quảng Nam, rừng ở
Tánh Linh (Bình Thuận), rừng ở Lâm Đồng…
- Nguyên nhân:
Dốt nương làm rẫy, du canh du cư ở các đồng bào miền núi
Hs viết một đoạn trong phần Khai thác lâm sản để bán, hoặc khai thác vàng trái phép
thân bài
khiến nhiều vùng đất bị đào xới…

Sau đó giáo viên nhận xét, cho - Hậu quả:
điểm và chốt nội dung tiết học Rừng bị tàn phá, đất không cịn độ che phủ dẫn đến xói mịn
đất, rửa trơi, lũ lụt ở thượng nguồn hằng năm
Nguồn cung cấp oxi cho con người khơng cịn, dẫn đến khói
bụi, ngột ngạt, bầu khơng khí ơ nhiễm
Cạn kiệt nguồn lợi từ lâm sản, động vật rừng khơng cịn chổ
trú ẩn dẫn đến nạn diệt chủng, thực vật rừng, những cây
thuốc quý bị mất nguồn gen…
- Giải pháp:
Nhân dân, cùng các ngành, kiểm lâm, các cấp cần có sự phối
hợp chặt chẽ chống lại lâm tặc phá rừng
Khuyến khích bà con dân tộc miền núi định canh, định cư,
hướng dẫn họ các phương pháp để nâng cao năng suất cây
trồng, vật nuôi
Trồng lại rừng mới và chăm sóc rừng (giao cho nhân dân
quản lí)
Tái tạo rừng đầu nguồn, các loại gỗ quý, bảo tồn động thực
vật quý hiếm của rừng…
Hoạt động 3: HƯỚNG DẪN III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
TỰ HỌC
* Bài cũ: Ôn lại các bước làm bài văn nghị luận về một tác
Dựa vào dàn ý viết bài nghị phẩm truyện, đoạn trích.Chuẩn bị cho tiết trả bài.
luận với dẫn chứng cụ thể, * Bài mới: Biên bản
thuyết phục, có bố cục rõ


ràng, lập luận chặt chẽ, không
quá 1500 chữ
**************************
Ngày soạn : 16/03/2019

Ngày dạy : 20/03/2019

Tuần : 28
Tiết PPCT : 139, 140
Tập Làm Văn :

VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 7

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng của phân môn tập làm văn
phần văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ trong chương trình Ngữ văn 9 học kì II, với mục đích
đánh giá năng lực tạo lập văn bản của HS thơng qua hình thức kiểm tra tự luận.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Củng cố kiến thức, cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Nội dung những đoạn thơ, bài thơ đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9.
2. Kĩ năng:
- Biết cách vận dụng các kiến thức và kỹ năng khi làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ đã
được học ở các tiết trước đó.
- Có những cảm nhận, suy nghĩ riêng và biết vận dụng một cách linh hoạt, nhuần nhuyễn các phép
lập luận trong quá trình làm bài.
3. Thái độ:
- Nghiêm túc, tích cực trong làm bài. Nêu được những cảm nhận, suy nghĩ riêng của bản thân.
C. PHƯƠNG PHÁP
- Thực hành viết bài văn nghị luận trên lớp.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện học sinh
9A1
Vắng:
9A2

Vắng:
9A4
Vắng:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3. Bài mới: * GV chép đề lên bảng
* HS làm bài.
* Đề bài: Cảm nhận về bài thơ “Sang thu” của nhà thơ Hữu Thỉnh
* Đáp án và biểu điểm:
Câu
1

Hướng dẫn chấm
1. Yêu cầu chung:
- Học sinh xác định, viết đúng thể loại: Nghị luận
- Kiểu văn bản: nghị luận về đoạn thơ, bài thơ.
- Bài viết phải đảm bảo bố cục 3 phần mở bài, thân bài, kết bài. Trình
bày sạch đẹp, đúng chính tả, đúng ngữ pháp.

Điểm


+ Giữa các phần, các đoạn phải có sự liên kết chặt chẽ với nhau.
+ Trình bày hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng, hợp lí.
2. Yêu cầu cụ thể: HS có nhiều cách trình bày tuy nhiên cần đảm bảo
những ý cơ bản sau:
a. Mở bài:

0.75 điểm


- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nêu cảm nhận, ý kiến khái quát về bài
thơ.
8.5 điểm
b.Thân bài: Lần lượt nêu cảm nhận về nội dung, nghệ thuật của các
khổ thơ.
* Khổ 1: Những cảm nhận ban đầu của nhà thơ về cảnh sang thu của
đất
trời.
- Những cảm nhận tinh tế bất ngờ: tác giả cảm nhận mùa thu rất riêng,
rất mới, bằng sự rung động tinh tế: Bắt đầu là bằng khứu giác (hương
ổi) tới xúc giác (gió se) và cảm nhận bằng thị giác (sương chùng chình
qua ngõ) cuối cùng là cảm nhận của lý trí (hình như thu đã về).
- Tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng qua các từ “bỗng”, “hình
như", kết hợp với nghệ thuật nhân hóa (sương chùng chình). Điều đó
thể hiện tác giả thực sự yêu mùa thu, yêu làng quê, gắn bó với quê
hương mới có cảm nhận tinh tế như vậy.
* Khổ 2: Hình ảnh đất trời sang thu:
- Sự thay đổi của đất trời ở thời điểm giao mùa hạ - thu đã bắt đầu
chuyển đổi, với những hình ảnh: sơng "dềnh dàng" - chim "vội vã",
đám mây mùa hạ "vắt nửa mình sang thu". Với các từ ngữ "chùng
chình", "dềnh dàng", "vội vã", "vắt nửa mình" vốn là những từ láy dùng
để chỉ trạng thái, tính chất của người được tác giả dùng để miêu tả thiên
nhiên, vì thế cảnh vật trở nên sống động có hồn. Đặc biệt hình ảnh liên
tưởng, tưởng tượng độc đáo đám mây mùa hạ "vắt nửa mình sang thu".
Thể hiện sự ngất ngây trước cảnh đất trời sang thu.
* Khổ 3: Những biến chuyển trong lòng cảnh vật: nắng – mưa, sấm,
hàng
cây:
+ Ý nghĩa tả thực: Nắng, mưa, sấm, hàng cây: Những sự vật của thiên
nhiên, đất trời.

+ Ý nghĩa ẩn dụ: Sấm: những vang động bất thường của ngoại cảnh,
của cuộc đời. “Hàng cây đứng tuổi” gợi tả những con người từng trải
đã từng vượt qua những khó khăn, những thăng trầm của cuộc đời. Do 0.75 điểm
đó khi con người đã từng trải thì cũng vững vàng hơn trước những tác
động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời
- Nghệ thuật: bài thơ hấp dẫn bởi những từ ngữ gợi cảm, động từ, từ
láy, gợi nhiều về cảnh về tình. Nhân hóa, ẩn dụ, liên tưởng, tưởng
tượng làm cho cảnh vật có hồn, gần gũi với cuộc sống.
* Kết bài:
- Nhận xét, đánh giá chung về giá trị nội dung, nghệ thuật bài thơ.
- Liên hệ tình yêu làng quê, yêu đất nước của bản thân.
* Lưu ý: Trên đây là những định hướng mang tính chất khái qt.
Trong q trình chấm, giáo viên cần căn cứ vào tình hình bài làm cụ
thể của học sinh để đánh giá phù hợp, tôn trọng sự sáng tạo đúng


của các em.
E. DẶN DÒ:
- Lập lại dàn ý một cách ngắn gọn vào vở.
- Chuẩn bị bài: “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×