Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kế toán kiểm toán việt nam (VNAA) thực hiện luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.5 MB, 129 trang )

TRƯỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA KẾ TỐN – KIỂM TỐN
-------o0o-------

NGUYỄN THỊ NGÂN HÀ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DO CƠNG TY TNHH KẾ TỐN, KIỂM TỐN VIỆT NAM (VNAA)
THỰC HIỆN

Chun ngành

: Kiểm tốn

Mã số

: 22

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Đặng Thị Hương

Hà Nội – 2021


LỜI CAM ĐOAN


Em xin cam đoan chuyên đề về đề tài: “Hồn thiện khoản mục kiểm tốn
tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kế tốn,
Kiểm tốn Việt Nam thực hiện” là cơng trình nghiên cứu độc lập của em dưới
sự hướng dẫn của giảng viên TS. Đặng Thị Hương. Nội dung của báo cáo thực
tập là sản phẩm mà em đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình học tập cũng như
thực tập tại Cơng ty TNHH Kế tốn, Kiểm tốn Việt Nam. Các số liệu, kết quả
trong báo cáo là hoàn toàn trung thực và xuất phát từ kết quả thực tế.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về chuyên đề của mình.
Tác giả chuyên đề
Nguyễn Thị Ngân Hà


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN
KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG KIỂM TỐN BCTC DO KIỂM TOÁN
ĐỘC LẬP THỰC HIỆN ................................................................................. 4
1.1 Khái quát về khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC ..................... 4
1.1.1 Khái niệm TSCĐ trong kiểm toán BCTC ............................................. 4
1.1.2 Đặc điểm TSCĐ trong kiểm toán BCTC ............................................... 6
1.1.3 KSNB đối với khoản mục TSCĐ ........................................................... 7
1.2 Khái quát về kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do
kiểm toán độc lập thực hiện ........................................................................... 9
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ .................................................. 9
1.2.2 Căn cứ kiểm toán khoản mục TSCĐ .................................................. 11
1.2.3 Các sai sót thường gặp khi kiểm tốn khoản mục TSCĐ .................. 13
1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do kiểm

toán độc lập thực hiện ................................................................................... 15
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục TSCĐ ........................................ 15
1.3.2 Thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ ............................................. 18
1.3.3 Kết thúc kiểm toán khoản mục TSCĐ................................................. 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC
TSCĐ DO CƠNG TY TNHH KẾ TỐN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM
(VNAA) THỰC HIỆN .................................................................................. 27
2.1 Khái quát về cơng ty TNHH Kế tốn, Kiểm tốn Việt Nam.............. 27
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty TNHH Kế toán, Kiểm
toán Việt Nam (VNAA) .................................................................................. 27
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Kế toán, Kiểm toán


Việt Nam ......................................................................................................... 29
2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động của cơng ty TNHH Kế tốn, Kiểm tốn
Việt Nam ......................................................................................................... 30
2.1.3.1 Các dịch vụ của công ty ..................................................................... 30
2.1.3.2 Thị trường hoạt động của công ty ...................................................... 32
2.1.4 Tổ chức hồ sơ kiểm tốn tại cơng ty TNHH Kế tốn, Kiểm tốn Việt
Nam ................................................................................................................. 33
2.1.5 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty TNHH Kế
tốn, Kiểm toán Việt Nam trong những năm gần đây ................................. 34
2.2 Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ tại cơng ty TNHH
Kế tốn, Kiểm tốn Việt Nam ...................................................................... 35
2.2.1 Khái qt về quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ tại cơng ty TNHH
Kế tốn, Kiểm tốn Việt Nam ........................................................................ 35
2.2.2 Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ tại VP công ty Nước
sạch Hà Nội do công ty TNHH Kế toán, Kiểm toán Việt Nam (VNAA) thực
hiện.................................................................................................................. 37
2.3 Nhận xét và đánh giá thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ

tại VP cơng ty Nước sạch Hà Nội do cơng ty TNHH Kế tốn, Kiểm tốn
Việt Nam thực hiện ....................................................................................... 86
2.3.1 Ưu điểm................................................................................................. 86
2.3.2 Hạn chế ................................................................................................. 90
2.3.3 Nguyên nhân ........................................................................................ 92
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG KIỂM TỐN BCTC DO
CƠNG TY TNHH KẾ TỐN, KIỂM TỐN VIỆT NAM (VNAA) THỰC
HIỆN ............................................................................................................... 94
3.1 Định hướng phát triển của cơng ty TNHH Kế tốn, Kiểm tốn Việt
Nam ................................................................................................................. 94
3.2 Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện ........................................................ 96


3.3 Một số giải pháp nhằm hồn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
TSCĐ .............................................................................................................. 97
3.4 Điều kiện thực hiện giải pháp ............................................................. 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 106
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 107


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
BCTC
DN

Diễn giải
Báo cáo tài chính

Doanh nghiệp

GTLV

Giấy tờ làm việc

HĐQT

Hội đồng quản trị

KTV

Kiểm tốn viên

KSNB

Kiểm sốt nội bộ

TSCĐ

Tài sản cố định

VNAA

Cơng ty TNHH Kế toán, Kiểm toán Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán đối với nghiệp vụ TSCĐ ............................... 10
Bảng 1.2: Mục tiêu kiểm toán đối với số dư TSCĐ ....................................... 11

Bảng 2.1: Kế hoạch nhân sự và thời gian thực hiện kiểm toán tại VP Công ty
Nước sạch Hà Nội - GTLV A230 .................................................... 38
Bảng 2.2 Bảng phân công công việc ............................................................... 39
Bảng 2.3: Tìm hiểu khách hàng và mơi trường hoạt động - GTLV A310 ..... 42
Bảng 2.4: Tìm hiểu thơng tin về khoản mục TSCĐ - GTLV A320 ............... 45
Bảng 2.5: Bảng câu hỏi về hệ thống KSNB đối với TSCĐ ............................ 48
Bảng 2.6: Tìm hiểu hệ thống KSNB đối với khoản mục TSCĐ - GTLV A410 ...50
Bảng 2.7: Xác định mức trọng yếu tại VP Công ty Nước sạch Hà Nội - GTLV
A710 ................................................................................................. 52
Bảng 2.8: Chương trình kiểm tốn đối với khoản mục TSCĐ-GTLV D730 . 55
Bảng 2.9: Các hoạt động kiểm soát................................................................. 58
Bảng 2.10: Thử nghiệm kiểm soát TSCĐ - GTLV D720 ............................... 61
Bảng 2.11: Phân tích biến động TSCĐ - GTLV D760 ................................... 64
Bảng 2.12: Phân tích đối ứng bất thường - GTLV D770 ............................... 66
Bảng 2.13: Kiểm tra sự hiện hữu TSCĐ - GTLV D771 ................................. 68
Bảng 2.14: Bảng tổng hợp tình hình tăng, giảm TSCĐ - GTLV D773 .......... 70
Bảng 2.15: Kiểm tra tình hình tăng TSCĐ - GTLV 775 ................................ 75
Bảng 2.16: Kiểm tra chi phí khấu hao TSCĐ - GTLV D778 ......................... 79
Bảng 2.17: Tổng hợp các vấn đề phát sinh - GTLV D732 ............................. 83
Bảng 2.18: Tổng hợp số liệu sau kiểm toán - GTLV D780 ............................ 85

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Cơng ty TNHH Kế tốn, Kiểm tốn Việt Nam…….29
Sơ đồ 2.2: Quy trình thực hiện kiểm tốn tại cơng ty TNHH Kế tốn, Kiểm tốn
Việt Nam………………………………………………………………………………35


Luận văn tốt nghiệp

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển và tiến tới hội
nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, việc tạo ra một môi trường kinh tế lành
mạnh và minh bạch là một yêu cầu cần thiết giúp các doanh nghiệp (DN) phát
triển bền vững. Đáp ứng nhu cầu đó, một trong những cơng cụ mạnh nhất phải
kể đến hoạt động kiểm tốn. Kiểm tốn nói chung và kiểm tốn độc lập nói
riêng đóng vai trị là bên thứ ba độc lập đưa ra ý kiến nhận xét về mức độ trung
thực, hợp lý của các thơng tin kinh tế tài chính được trình bày trên báo cáo tài
chính (BCTC) của doanh nghiệp và cung cấp kết quả kiểm toán tới người sử
dụng với mức độ tin cậy cao. Nhờ đó, người sử dụng vừa tiết kiệm cơng sức,
thời gian trong việc tìm hiểu thơng tin của doanh nghiệp, vừa có thể đưa ra
những quyết định đầu tư phù hợp dựa trên nhận định của kiểm toán viên (KTV).
Nhu cầu kiểm toán độc lập báo cáo tài chính doanh nghiệp là tất yếu đối với
mọi loại hình doanh nghiệp. Sự phát triển của dịch vụ kiểm tốn độc lập báo
cáo tài chính đã góp phần khơng nhỏ trong việc hồn thiện mơi trường đầu tư
và thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi nền kinh tế.
Tài sản cố định (TSCĐ) là một bộ phận cấu thành quan trọng trong tổng
tài sản của một doanh nghiệp. Tài sản cố định là tư liệu lao động chủ yếu của
doanh nghiệp, quyết định đến khối lượng và chất lượng của sản phẩm, đồng
thời thể hiện một cách chính xác nhất trình độ và năng lực sản xuất của một
đơn vị. Do đó, kiểm tốn khoản mục tài sản cố định chiếm một vị trí quan trọng
trong cuộc kiểm tốn báo cáo tài chính. Trong thực tế, cơng việc kiểm tốn
phần hành này cịn tồn tại nhiều hạn chế. Một trong những nguyên nhân chính
là việc vận dụng quy trình kiểm tốn khoản mục này cịn chưa hiệu quả, đặt ra
yêu cầu cần phải hoàn thiện, bổ sung tiến tới nâng cao chất lượng cuộc kiểm
toán TSCĐ.
Nhận thức được tầm quan trọng của khoản mục Tài sản cố định, em chọn

SV.NGUYỄN THỊ NGÂN HÀ CQ55/22.01


1


Luận văn tốt nghiệp

đề tài: “Hồn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong
kiểm toán Báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kế tốn, Kiểm toán Việt Nam
(VNAA) thực hiện” làm đề tài nghiên cứu cho chun đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài được nghiên cứu nhằm đạt được những mục đích sau:
Một là, hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình
kiểm tốn khoản mục TSCĐ trong kiểm tốn BCTC do tổ chức kiểm tốn độc
lập thực hiện;
Hai là, phân tích và làm rõ thực trạng về quy trình kiểm tốn khoản mục
TSCĐ trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH Kế toán, Kiểm toán Việt Nam
(VNAA) thực hiện;
Ba là, đánh giá thực trạng, nêu ưu, nhược điểm, nguyên nhân và đề xuất một
số kiến nghị nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ trong kiểm
tốn BCTC do Cơng ty TNHH Kế toán, Kiểm toán Việt Nam (VNAA) thực hiện.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ
trong kiểm toán BCTC do tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ
trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH Kế tốn, Kiểm tốn Việt Nam
(VNAA) thực hiện. Nội dung quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ là một
phần trong tổng thể cuộc kiểm toán BCTC do VNAA thực hiện. Số liệu sử dụng
minh họa cho thực trạng được lấy từ các BCTC của khách hàng trong năm
2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đưa ra được các lý luận và dẫn chứng xác đáng, đề tài sử dụng các hệ

thống phương pháp nghiên cứu như sau:
Một là, phương pháp luận chung: Đề tài được nghiên cứu dựa trên phép
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với tư duy và khoa học logic.

SV.NGUYỄN THỊ NGÂN HÀ CQ55/22.01

2


Luận văn tốt nghiệp

Hai là, các phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm: Sử dụng kết hợp
giữa các kỹ thuật: Phân tích, so sánh, tính tốn, đối chiếu, tổng hợp, phỏng vấn,
quan sát, nghiên cứu tài liệu.
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, các danh mục và phần kết luận, nội dung chuyên đề
gồm 3 chương sau:
Chương 1: Lý luận chung về quy trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố định
trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kế tốn, Kiểm tốn
Việt Nam thực hiện
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố định do
Cơng ty TNHH Kế tốn, Kiểm toán Việt Nam thực hiện
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản
mục TSCĐ trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH Kế tốn, Kiểm tốn
Việt Nam thực hiện
Do thời gian thực tập có hạn cùng với những kinh nghiệm thực tế chưa
nhiều nên bài viết này của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính
mong các thầy cơ trong khoa kế tốn cùng các anh chị trong Cơng ty TNHH
Kế tốn, Kiểm tốn Việt Nam (VNAA) đóng góp ý kiến để chuyên đề của em
được hoàn thiện hơn.

Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn TS. Đặng Thị Hương - Giảng viên
Học viện Tài chính, Ban giám đốc cùng các anh chị kiểm tốn viên, các anh chị
phịng nghiệp vụ Cơng ty TNHH Kế toán, Kiểm toán Việt Nam (VNAA) đã
giúp đỡ em trong giai đoạn thực tập vừa qua và trong q trình hồn thành
chun đề.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV.NGUYỄN THỊ NGÂN HÀ CQ55/22.01

3


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
KIỂM TỐN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN

1.1 Khái quát về khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC
1.1.1 Khái niệm TSCĐ trong kiểm toán BCTC
Khái niệm chung về tài sản cố định
Bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào của doanh nghiệp cũng cần
phải có đầy đủ các yếu tố đầu vào của một quá trình sản xuất bao gồm: Tư liệu lao
động, đối tượng lao động và sức lao động. TSCĐ là một bộ phận chủ yếu của tư
liệu lao động, đóng vai trị quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Song không phải tất cả tư liệu lao động tại đơn vị đều là TSCĐ mà TSCĐ chỉ bao
gồm những tư liệu lao động chủ yếu thỏa mãn các quy định về mặt giá trị và thời
gian sử dụng được quy định trong chế độ quản lý tài chính hiện hành.
Khái niệm TSCĐ: TSCĐ trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ

yếu và các tài sản khác có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ
được sản xuất ra trong chu kỳ sản xuất và phải thoả mãn 3 tiêu chuẩn dưới đây:
- Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị
từ ba mươi triệu đồng trở lên
TSCĐ bao gồm: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vơ hình, TSCĐ th tài chính và
bất động sản đầu tư.
Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất do doanh
nghiệp năm giữ và sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình
SV.NGUYỄN THỊ NGÂN HÀ CQ55/22.01

4


Luận văn tốt nghiệp

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, tiêu chuẩn để ghi nhận TSCĐ hữu
hình là:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cách đáng tin cậy
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành
Tài sản cố định vơ hình: là những tài sản khơng có hình thái vật chất
nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp năm giữ, sử dụng trong sản
xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp
với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vơ hình
Tiêu chuẩn ghi nhận một tài sản là TSCĐ vơ hình theo chuẩn mực là phải

thoả mãn đồng thời:
- Định nghĩa về TSCĐ vơ hình
- 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau: chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương
lai do tài sản đó mang lại; nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng
tin cậy; thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm; có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui
định hiện hành.
- Tài sản cố định thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp th
của Cơng ty cho th tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền
lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận
trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại
hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại
thời điểm ký hợp đồng.
Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu trên được coi
là tài sản cố định thuê hoạt động.
Trong mỗi doanh nghiệp ta có thể thấy TSCĐ thường có giá trị lớn và
tốc độ quay vòng vốn chậm, việc mua sắm và trang bị TSCĐ cũng khơng diễn
ra thường xun, nên nó được thực hiện theo một qui trình có sự kiểm tra giám

SV.NGUYỄN THỊ NGÂN HÀ CQ55/22.01

5


Luận văn tốt nghiệp

sát chặt chẽ. Đồng thời thì trong q trình sử dụng, doanh nghiệp phải trích
khấu hao các tài sản này, việc áp dụng một chính sách khấu hao hợp lý ảnh
hưởng rất nhiều đến mức độ trung thực và hợp lý của các thông tin liên quan
đến tài sản cố định trên BCTC. Mặt khác trong quá trình sử dụng doanh nghiệp
có thể được nâng cấp và sửa chữa, điều đó cũng có ảnh hưởng đến thơng tin

khoản mục TSCĐ trên báo cáo.
1.1.2 Đặc điểm của khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC
TSCĐ là một khoản mục quan trọng chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài
sản của doanh nghiệp và tuỳ thuộc vào từng ngành nghề từng loại hình kinh
doanh của doanh nghiệp, nó có mối quan hệ chặt chẽ với các khoản mục khác.
Các thông tin chủ yếu liên quan đến TSCĐ bao gồm các thông tin về nguyên
giá, giá trị hao mòn, các khoản chi phí có liên quan đến TSCĐ như chi phí khấu
hao trong chi phí sản xuất kinh doanh, từ đó tác động đến các chỉ tiêu lợi nhuận,
chi phí và kết quả kinh doanh được tổng hợp và trình bày trong các BCTC hàng
năm của đơn vị. Chẳng hạn như việc trích khấu hao TSCĐ vào chi phí thường
bị trích cao hơn (hoặc thấp hơn) so với thực tế từ đó ảnh hưởng đến chỉ tiêu chi
phí và lợi nhuận của công ty. Hay việc không phân biệt loại sửa chữa được ghi
tăng nguyên giá TSCĐ với loại chi phí sửa chữa ghi tăng chi phí sản xuất kinh
doanh thì cũng sẽ dẫn đến những sai lệch về giá trị của khoản mục TSCĐ và
chi phí sản xuất kinh doanh. Giá trị của TSCĐ thường lớn nên các nghiệp vụ
liên quan đến tài sản cố định cũng vì vậy mà có giá trị lớn, tức là mức độ lan
toả của khoản mục TSCĐ là rất rộng trên báo cái tài chính.
Với vai trị và đặc điểm của TSCĐ như đã trình bày ở trên, kiểm tốn
TSCĐ có vai trị quan trọng trong kiểm tốn BCTC. Có rất nhiều các thủ thuật
để doanh nghiệp thực hiện gian lận hoặc khả năng xảy ra sai sót tại khoản mục
TSCĐ là rất cao. Ví dụ như với TSCĐ vơ hình có quyền sử dụng đất, giá trị
bằng phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu khoa học…. rất khó để tập hợp
chi phí cũng như đánh giá chính xác được giá trị của các tài sản này, tạo điều

SV.NGUYỄN THỊ NGÂN HÀ CQ55/22.01

6


Luận văn tốt nghiệp


kiện cho gian lận. Thông qua kiểm tốn, KTV có thể xem xét, đánh giá việc
đầu tư quản lý, sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp đã hợp lý chưa và đưa ra
kiến nghị giúp cho doanh nghiệp cải tiến nhằm nâng cao chất lượng công tác
quản lý TSCĐ. Mặt khác, kiểm toán nghiệp vụ TSCĐ sẽ đánh giá tính hiệu quả
của việc đầu tư, định hướng cho đầu tư và nguồn sử dụng để đầu tư sao cho có
hiệu quả cao nhất.
Kiểm tốn khoản mục TSCĐ khơng chỉ nhằm phát hiện các sai sót trong
các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ mà cịn nhằm mục đích góp phần nâng cao
hiệu quả công tác quản lý TSCĐ ở doanh nghiệp và tham chiếu cho các phần
hành khác, từ đó đưa ra kết luận cho báo cáo tài chính.
1.1.3 Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục TSCĐ
TSCĐ là một bộ phận quan trọng trong tài sản của doanh nghiệp, đặc biệt
đối với các DN sản xuất thuộc lĩnh vực cơng nghiệp nặng, khai thác khống
sản, xây dựng…Các nghiệp vụ về TSCĐ đòi hỏi phải được thực hiện theo một
quy trình kiểm sốt tương đối chặt chẽ từ khâu xác định nhu cầu mua sắm tài
sản cố định đến quản lý, sử dụng và tiến hành thanh lý nhượng bán khi tài sản
đó khơng cịn đáp ứng nhu cầu nữa. Cụ thể các bước công việc tiến hành để xử
lý nghiệp vụ về TSCĐ bao gồm:
- Xây dựng kế hoạch đầu tư và đưa ra quyết định đầu tư đối với TSCĐ,
vì nếu đầu tư TSCĐ khơng hiệu quả sẽ làm mấy cân đối tài chính. Cơng việc
này thường được thực hiện bởi phòng kế hoạch. Nhu cầu đầu tư phải căn cứ
trên kế hoạch đầu tư dài hạn cũng như nhu cầu sử dụng thực tế của đơn vị đã
được phê duyệt. Để đưa ra quyết định đầu tư đối với TSCĐ, cần phải xem xét
việc đầu tư có phù hợp với kế hoạch và có sự phê duyệt đầy đủ của Ban Giám
đốc không.
- Tổ chức tiếp nhận TSCĐ: Khi tiếp nhận TSCĐ cần thành lập hội đồng
nghiệm thu gồm đại diện lãnh đạo đơn vị, bộ phận kỹ thuật, bộ phận sử dụng
TSCĐ để đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Trong giai đoạn này, mục tiêu


SV.NGUYỄN THỊ NGÂN HÀ CQ55/22.01

7


Luận văn tốt nghiệp

quan trọng nhất là đảm bảo TSCĐ nhập về đúng số lượng, chủng loại, chất
lượng, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật đề ra. Việc bàn giao TSCĐ cho các bộ
phận sử dụng được ghi nhận qua Biên bản bàn giao TSCĐ.
- Tổ chức quản lý, bảo quản TSCĐ về mặt hiện vật trong quá trình sử
dụng: Tại bộ phận sử dụng TSCĐ, cần lập sổ theo dõi quản lý về cả số lượng
và chất lượng của TSCĐ. Điều này giúp cho đơn vị tránh được những hỏng
hóc, mất mát trong q trình sử dụng TSCĐ, đồng thời kịp thời phát hiện những
hư hỏng và có biện pháp sửa chữa.
- Tổ chức quản lý và ghi nhận TSCĐ về mặt giá trị: Kế tốn TSCĐ có
trách nhiệm theo dõi TSCĐ về mặt giá trị thông quan việc quản lý ghi chép sổ
sách kế tốn, đảm bảo cơng tác hạch toán TSCĐ tuân thủ theo các quy định
hiện hành.
- Xử lý và ghi sổ các khoản chi thanh toán tiền mua sắm, đầu tư TSCĐ:
Kế toán TSCĐ tiến hành các thủ tục thanh toán. Khi phát sinh yêu cầu thanh
tốn, cần kiểm tra đối chiếu giữa hóa đơn, hợp đồng, dự tốn chi phí và các
chứng từ liên quan để đảm bảo giá trị thanh toán là hợp lý, chính xác, tiến độ
thanh tốn là đúng theo quy định trong hợp đồng.
- Tổ chức xem xét, phê chuẩn và xử lý các nghiệp vụ sửa chữa, thanh lý,
nhượng bán TSCĐ: Việc sửa chữa TSCĐ phải tuân theo kế hoạch sửa chữa
TSCĐ đã được xây dựng đầu năm và có sự phê duyệt của Ban Giám đốc. Khi
hồn thành sửa chữa, phải có biên bản quyết tốn, biên bản nghiệm thu, thanh
lý hồ sơ hồn cơng. Đối với việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ: hàng năm, kế
toán TSCĐ cần rà soát TSCĐ và lập danh sách các TSCĐ đã hết thời gian trích

khấu hao, bị hư hỏng, TSCĐ lạc hậu, không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh
doanh. Khi có TSCĐ thanh lý, đơn vị phải thành lập Hội đồng thanh lý để thực
hiện việc thanh lý tài sản diễn ra theo đúng trình tự, đúng thủ tục trong chế độ
quản lý tài chính của đơn vị.
KSNB có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với DN được kiểm toán

SV.NGUYỄN THỊ NGÂN HÀ CQ55/22.01

8


Luận văn tốt nghiệp

và KTV. Khi xây dựng và thực hiện một hệ thống KSNB tốt, DN sẽ đạt được
các mục tiêu lớn như: bảo vệ tài sản, sử dụng TSCĐ được đúng mục đích và
yêu cầu kỹ thuật tránh được việc mất mát hư hỏng, thanh lý TSCD chính xác
và hợp lý, tuân thủ quy định pháp luật, và góp phần cung cấp thơng tin tài chính
liên quan tới TSCĐ đáng tin cậy. Bên cạnh đó, việc tìm hiểu về hệ thống KSNB
cịn giúp ích cho KTV trong việc xác định được trọng tâm của cuộc kiểm toán
và thiết lập chương trình kiểm tốn. Cơng việc này của KTV sẽ được trình bày
sau ở phần khảo sát kiểm sốt ở mục “Thực hiện kiểm toán”
1.2 Khái quát về kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do
kiểm toán độc lập thực hiện
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ
Kiểm toán TSCĐ là một bộ phận của kiểm toán BCTC chính vì vậy mục
tiêu của kiểm tốn khoản mục tài sản cố định cũng hướng đến mục tiêu chung
của kiểm tốn báo cáo tài chính là giúp KTV và cơng ty kiểm tốn đưa ra ý
kiến về sự trung thực hợp lý của báo cáo tài chính trên các khía cạnh trọng yếu,
sự tuân thủ pháp luật và tuân thủ các chuẩn mực kiểm tốn hiện hành. Cơng ty
TNHH Kế toán, Kiểm toán Việt Nam cũng đặt ra những mục tiêu kiểm toán

chung đối với khoản mục TSCĐ, cụ thể là:
- Các nghiệp vụ tăng, giảm, ghi chép khấu hao TSCĐ đều được ghi chép
hợp lý
- Các TSCĐ được ghi chép là có thật cũng như cac nghiệp vụ phát sinh
liên quan cũng thực sự hiện hữu
- Phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh và số tiền, chi phí và thu nhập
từ thanh lý nhượng bán TSCĐ cũng được hạch toán đầy đủ
- Các TSCĐ trên sổ chi tiết TSCĐ đều thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền kiểm sốt lâu dài
- Ngun giá, giá trị còn lại của mỗi TSCĐ đều được đánh giá theo đúng
nguyên tắc kê toán hiện hành

SV.NGUYỄN THỊ NGÂN HÀ CQ55/22.01

9


Luận văn tốt nghiệp

- Khấu hao TSCĐ được tính tốn đúng theo tỷ lệ và phải thống nhất được
cách thức tính khấu hao
Trên cơ sở các mục tiêu kiểm tốn chung như trên và những sai phạm
thường gặp khi kiểm tốn BCTC, có thể xác định mục tiêu kiểm tốn đặc thù
đối với nghiệp vụ TSCĐ và số dư TSCĐ cụ thể trình bày trong bảng sau:
Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán đối với nghiệp vụ TSCĐ
Mục tiêu kiểm toán đặc thù
Sự phát sinh

Tất cả nghiệp vụ TSCĐ được ghi sổ trong kỳ là phát sinh thực
tế, khơng có nghiệp vụ ghi khống.


Tính tốn,

Đảm bảo các nghiệp vụ được xác định theo đúng các nguyên

đánh giá

tắc và chuẩn mực, chế độ kế tốn hiện hành và được tính tốn
đúng đắn, khơng có sai sót.

Phân loại và Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ đều được phản ánh,
hạch toán đầy theo dõi đầy đủ trên các sổ kế toán.
đủ
Phân loại và

Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ đều được phân loại

hạch toán

đúng đắn theo quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán liên

đúng đắn

quan và quy định đặc thù của doanh nghiệp;
Các nghiệp vụ này được hạch toán đúng trình tự và phương
pháp kế tốn.

Phân loại và

Các nghiệp vụ TSCĐ đều được hạch toán đúng kỳ phát sinh


hạch tốn

theo ngun tắc kế tốn dồn tích.

đúng kỳ

SV.NGUYỄN THỊ NGÂN HÀ CQ55/22.01

10


Luận văn tốt nghiệp

Bảng 1.2: Mục tiêu kiểm toán đối với số dư TSCĐ
Cơ sở dẫn

Mục tiêu kiểm toán

liệu
Sự hiện hữu

Tất cả TSCĐ được doanh nghiệp trình bày trên BCTC là phải
tồn tại thực tế tại thời điểm báo cáo. Số liệu trên các báo cáo
phải khớp đúng với số liệu kiểm kê thực tế của doanh nghiệp

Quyền và

Toàn bộ TSCĐ được báo cáo phải thuộc sở hữu của doanh


nghĩa vụ

nghiệp, đối với các TSCĐ thuê tài chính phải thuộc quyền
kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng
thuê đã ký

Đánh giá

Số dư các khoản TSCĐ được đánh giá theo đúng quy định
của Chuẩn mực, chế độ kế tốn và quy định cụ thể của doanh
nghiệp

Tính tốn

Việc tính tốn số dư TSCĐ là đúng đắn khơng có sai sót

Đầy đủ

Tồn bộ TSCĐ cuối kỳ được trình bày đầy đủ trên các BCTC

Đúng đắn

TSCĐ phải được phân loại đúng đắn để trình bày trên các
BCTC

Cộng dồn

Số lũy kế tính dồn trên các Sổ chi tiết TSCĐ được xác định
đúng đắn. Việc kết chuyển số liệu từ các Sổ kế toán chi tiết
sang sổ Sổ kế toán tổng hợp và Sổ Cái khơng có sai sót


Báo cáo

Các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ trên các BCTC được xác
định đúng theo các quy định của Chuẩn mực, chế độ kế tốn
và khơng có sai sót

1.2.2 Căn cứ kiểm tốn khoản mục TSCĐ
a. Chứng từ kế tốn
Với đặc điểm ít xảy ra thường xuyên và mỗi nghiệp vụ phát sinh thường
mang giá trị lớn nên cần có sự phê duyệt từ những nhà quản lý cấp cao. Trước
SV.NGUYỄN THỊ NGÂN HÀ CQ55/22.01

11


Luận văn tốt nghiệp

khi đưa vào sử dụng doanh nghiệp cần lập biên bản giao nhận và có chữ ký đầy
đủ của các bên liên quan tại thời điểm đó. Trong nhiều trường hợp có các TSCĐ
cùng loại và cùng đưa vào sử dụng tại một thời điểm nhất định, doanh nghiệp
có thể lập chung một biên bản giao nhận cho các tài sản đó. Sau đó vẫn phải in
ra cho mỗi TSCĐ một bản riêng để lưu hồ sơ. Mỗi bộ hồ sơ quản lý TSCĐ phải
có đầy đủ các chứng từ liên quan để chứng minh tài sản đó thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, giá trị được xác định một cách hợp lý và có cơ sở rõ ràng
bao gồm: hồ sơ, hoá đơn mua TSCĐ, biên bản giao nhận, tài liệu kỹ thuật, giấy
bảo hành, biên bản nghiệm thu xây dựng cơ bản hoàn thành, biên bản thanh lý
TSCĐ, biên bản quyết tốn cơng trình xây dựng, biên bản xử lý thiếu TSCĐ….
b. Hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán
* Hệ thống tài khoản

Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, TSCĐ được theo dõi bởi
các tài khoản và tiểu khoản sau:
Tài khoản tài sản cố định hữu hình: TK 211, bao gồm những tiểu khoản:
- TK 2111 “Nhà cửa, vật kiến trúc”
- TK 2112 “Máy móc, thiết bị”
- TK 2113 “Phương tiện, thiết bị vận tải, truyền dẫn”
- TK 2114 “Thiết bị, dụng cụ quản lý”
- TK 2115 “Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm”
- TK 2118 “TSCĐ khác”
Tài khoản tài sản cố định vơ hình: TK 213, bao gồm những tiểu khoản:
- TK 2131 “Quyền sử dụng đất”
- TK 2132 “ Quyền phát hành”
- TK 2133 “Bản quyền, bằng sáng chế”
- TK 2134 “Nhãn hiệu, tên thương mại”
- TK 2135 “Chương trình phần mềm”
- TK 2136 “Giấy phép và giấy phép nhượng quyền”

SV.NGUYỄN THỊ NGÂN HÀ CQ55/22.01

12


Luận văn tốt nghiệp

- TK 2138 “TSCĐ vơ hình khác”
Tài sản cố định thuê tài chính: TK 212, bao gồm những tiểu khoản:
- TK 2121 “TSCĐ hữu hình thuế tài chính”
- TK 2122 “TSCĐ vơ hình th tài chính”
Hao mịn tài sản cố định: TK 214, bao gồm những tiểu khoản:
- TK 2141 “Hao mịn TSCĐ hữu hình”

- TK 2142 “Hao mịn TSCĐ th tài chính”
- TK 2143 “Hao mịn TSCĐ vơ hình”
- TK 2147 “Hao mịn bất động sản đầu tư”
b. Sổ sách kế toán
Nhằm theo dõi đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ phát sinh với TSCĐ các
doanh nghiệp sử dụng hệ thống sổ sách gồm:
- Thẻ TSCĐ
- Sổ TSCĐ
- Sổ theo dõi TSCĐ, CCDC tại nơi sử dụng
- Sổ chi tiết tài khoản 211, 214
- Sổ cái các tài khoản liên quan đến TSCĐ: 211, 213, 214
1.2.3 Một số sai phạm thường gặp đối với khoản mục tài sản cố định ảnh
hưởng đến kiểm toán báo cáo tài chính
a. Sai phạm thường gặp đối với số dư, các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ
- Các khoản chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan đến TSCĐ khơng đủ
tiêu chuẩn nhưng vẫn được phản ánh vào nguyên giá TSCĐ. Lẽ ra các khoản phí
tổn này phải được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh và ghi giảm TSCĐ
trong kỳ. Điều này làm cho lợi nhuận trong kỳ của DN sai tăng lên và tài sản cũng
sai tăng. Sai phạm này hay xảy ra tại các DN muốn giấu lỗ.
- Xác định sai nguyên giá TSCĐ. Các khoản chi phí liên quan đến TSCĐ
khơng thực sự phát sinh, hay khơng đủ điều kiện vốn hóa nhưng vẫn được ghi
nhận. Việc khơng phân biệt chi phí sửa chữa được ghi tăng nguyên giá TSCĐ

SV.NGUYỄN THỊ NGÂN HÀ CQ55/22.01

13


Luận văn tốt nghiệp


(sửa chữa lớn nhằm cải tạo, nâng cấp TSCĐ) với chi phí sửa chữa được tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ (sửa chữa lớn nhằm phục hồi năng
lực hoạt động của TSCĐ) cũng dẫn đến những sai lệch trong chỉ tiêu TSCĐ và
khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh.
- Hạch tốn tăng TSCĐ khi chưa có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ,
chưa có biên bản bàn giao, biên bản nghiệm thu, quyết tốn cơng trình…
- Ghi nhận tăng TSCĐ vơ hình những nội dung khơng đúng quy định
như chi phí thành lập Cơng ty, chi phí trong giai đoạn nghiên cứu.
- Hạch toán giảm TSCĐ khi thực tế chưa thanh lý, tháo dỡ, chưa có quyết
định của Hội đồng quản trị, Giám đốc…
- TSCĐ đi thuê không đủ điều kiện là thuê tài chính nhưng vẫn được ghi
nhận là TSCĐ thuê tài chính. Một trong những sai phạm hay xảy ra là DN nhầm
lẫn giữa TSCĐ thuê hoạt động và TSCĐ thuê tài chính.
b. Các sai phạm thường xảy ra đối với khấu hao TSCĐ
- Phương pháp khấu hao mà đơn vị áp dụng khơng nhất qn hoặc khơng
có đủ căn cứ để thay đổi chính sách khấu hao.
- Thời gian khấu hao áp dụng không hợp lý, đặc biệt đối với TSCĐ vơ
hình, TSCĐ th tài chính.
- Việc trích hoặc thơi khơng trích khấu hao với các TSCĐ mới tăng, giảm
trong kỳ, các khoản chi phí nâng cấp cải tạo được hạch toán tăng giảm nguyên
giá TSCĐ trong kỳ cũng có thể xảy ra nhiều sai sót.
- Chính sách phân bổ khấu hao, tiêu chuẩn phân bổ khấu hao cho các đối
tượng không hợp lý.
- TSCĐ đã hết thời gian sử dụng nhưng vẫn chưa trích hết khấu hao. Số
chưa trích hết khơng được hạch tốn vào chi phí trong kỳ. Hay, vẫn trích khấu
hao đối với tài sản đã khấu hao hết nhưng vẫn tiếp tục sử dụng.
- Trích khấu hao tính vào chi phí cả những TSCĐ khơng sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh.
SV.NGUYỄN THỊ NGÂN HÀ CQ55/22.01


14


Luận văn tốt nghiệp

- Trích khấu hao đối với tài sản th hoạt động.
- Khơng trích khấu hao đối với tài sản th tài chính…
Trong q trình kiểm tốn, KTV cần nhận biết được những sai phạm hay
xảy ra đối với TSCĐ để từ đó có thể đánh giá được rủi ro tiềm tàng và có những
thủ tục kiểm tốn phù hợp, nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán.
c. Gian lận có thể gặp trong các nghiệp vụ TSCĐ
- Lập hoá đơn giả, sửa chữa chứng từ nhằm ghi tăng giá mua TSCĐ, tăng
chi phí sửa chữa để biển thủ cơng quỹ
- Cố tình khơng ghi sổ số tiền thanh lý tài sản hoặc chênh lệch giá khi đem
trao đổi.
1.3 Kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong qui trình kiểm tốn báo
cáo tài chính do kiểm tốn độc lập thực hiện
Quy trình kiểm tốn TSCĐ bao gồm ba giai đoạn: Giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán, giai đoạn thực hiện kiểm toán và giai đoạn kết thúc kiểm toán. Giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán giúp KTV có cái nhìn ban đầu về TSCĐ, đánh giá
về khoản mục TSCĐ từ đó tập trung vào những điểm, những vấn đề có rủi ro.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV thu thập bằng chứng, chứng từ liên
quan tới các CSDL của TSCĐ. Giai đoạn kết thúc giúp KTV xem xét lại một
lần nữa các thông tin phản ánh về TSCĐ đã đảm bảo tính đúng đắn và hợp lý
hay chưa để từ đó kết hợp với kết quả kiểm toán các khoản mục khác đưa ra ý
kiến kiểm tốn thích hợp.
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm tốn
Trong giai đoạn này, KTV tiến hành một số công việc chủ yếu sau:
1.3.1.1 Tìm hiểu khách hàng và đánh giá rủi ro
a, Thu thập thông tin về khách hàng

KTV sẽ thực hiện thu thập thơng tin về khách hàng nhằm có được những
hiểu biết đầy đủ về hoạt động của đơn vị, hệ thống kế toán và hệ thống KSNB
cũng như các vấn đề tiềm ẩn, từ đó xác định trọng tâm của cuộc kiểm toán và
SV.NGUYỄN THỊ NGÂN HÀ CQ55/22.01

15


Luận văn tốt nghiệp

từng phần hành kiểm toán. Cụ thể đối với khoản mục TSCĐ các thông tin cần
thu thập như sau:
- Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng: Thơng qua việc
tìm hiểu điều lệ Công ty, các quy chế của Công ty khách hàng, các biên bản
cuộc họp Ban giám đốc và Hội đồng quản trị và các hợp đồng của Công ty, các
chứng từ pháp lý và sổ sách như: Biên bản góp vốn, bàn giao vốn, các chứng
từ liên quan đến việc góp vốn bằng TSCĐ…
- Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh: Bao gồm những hiểu biết
chung về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và những hiểu biết về khía
cạnh đặc thù như cơ cấu tổ chức, dây chuyền sản xuất, cơ cấu vốn...Việc tìm
hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng sẽ giúp KTV xác định được khách
hàng có nhiều TSCĐ hay khơng và TSCĐ có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC
của khách hàng hay khơng.
Việc hiểu biết về tình hình kinh doanh của đơn vị sẽ giúp KTV đánh giá
được rủi ro tiềm tàng hợp lý và cuộc kiểm toán sẽ hiệu quả hơn.
b, Đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng:
Sau khi thu thập đầy đủ thông tin của khách hàng, KTV đi vào tìm hiểu
hệ thống KSNB của Cơng ty, qua đó, KTV nhận diện và đánh giá được các rủi
ro trọng yếu, làm cơ sở cho thiết kế các thủ tục kiểm tốn. Đánh giá hệ thống
KSNB bao gồm: Mơi trường kiểm sốt, quy trình đánh giá rủi ro, giám sát các

hoạt động kiểm soát. Việc đánh giá hệ thống KSNB chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm và xét đoán của KTV.
c, Đánh giá trọng yếu và rủi ro:
- Đánh giá trọng yếu:
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 320: “Trọng yếu là khái niệm
chỉ tầm cỡ (quy mô) và bản chất của các sai phạm (kể cả bỏ sót) của các thơng
tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể dựa
vào các thơng tin này để xét đốn thì khơng hề chính xác hoặc sẽ rút ra những

SV.NGUYỄN THỊ NGÂN HÀ CQ55/22.01

16


Luận văn tốt nghiệp

kết quả sai lầm.
Qua đó, trách nhiệm của KTV là xác định xem BCTC có chứa đựng các
sai phạm trọng yếu hay khơng, sau đó đưa ra các kiến nghị thích hợp. Đối với
khoản mục TSCĐ, KTV thực hiện đánh giá mức độ trọng yếu qua các bước
như sau:
Bước 1: Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục TSCĐ
Bước 2: Phân bố ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục
TSCĐ
Bước 3: Ước tính tổng sai phạm trong khoản mục TSCĐ
Bước 4: Ước tính sai số kết hợp
Bước 5: So sánh sai số tổng hợp ước tính với ước lượng ban đầu hoặc
xem xét lại ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
- Đánh giá rủi ro:
Việc đánh giá rủi ro kiểm tốn thơng qua việc đánh giá ba bộ phận: Rủi ro

tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR) và rủi ro phát hiện (DR). Căn cứ vào rủi ro
tiềm tàng, rủi ro kiểm soát đã đánh giá cho khoản mục TSCĐ, KTV dự kiến rủi ro
phát hiện để lựa chọn phạm vi, phương pháp kiểm toán cho phù hợp.
Khi đánh giá về rủi ro kiểm toán cần phải hiểu được những sai sót thường
xảy ra trong từng phần hành kiểm tốn. Trong phần hành TSCĐ, các sai sót có
thể xảy ra thường liên quan tới các nội dung cụ thể như sau:
Rủi ro liên quan đến nguyên giá TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ có thể bị phản
ánh sai lệch so với thực tế.
Rủi ro liên quan đến khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ có thể sai về cách
tính và trích khấu hao.
Rủi ro liên quan đến sửa chữa, nâng cấp TSCĐ: nhiều nghiệp vụ sửa
chữa TSCĐ có thể bị hiểu lầm về bản chất là nâng cấp TSCĐ và ngược lại.
Rủi ro về hoạt động cho thuê và đi thuê TSCĐ: nhiều nghiệp vụ đi th
TSCĐ có thể khơng được phân loại theo đúng hình thức thuê tài sản, Tài sản

SV.NGUYỄN THỊ NGÂN HÀ CQ55/22.01

17


Luận văn tốt nghiệp

thuê hoạt động có thể bị phân loại thành Thuê tài chính.
Mối quan hệ giữa các loại rủi ro được phản ánh trong mơ hình sau:
AR = IR * CR * DR
Trong đó:

AR: là rủi ro kiểm toán
IR: là rủi ro tiềm tàng
CR: là rủi ro kiểm soát

DR: là rủi ro phát hiện

Trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ khăng khít với nhau. Nếu mức sai
sót chấp nhận được (hay trọng yếu) được đánh giá cao lên thì rủi ro kiểm tốn
sẽ phải giảm xuống, và ngược lại rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên, việc thu nhập
bằng chứng phải mở rộng. Trong cuộc kiểm tốn, KTV mong muốn AR càng
nhỏ càng tốt vì nó đảm bảo kết quả kiểm toán tối ưu nhất
1.3.1.2 Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và soạn thảo chương trình kiểm tốn
Kế hoạch kiểm tốn tổng thể do các trưởng nhóm kiểm tốn lập, và phải
được lập cho mọi cuộc kiểm tốn, trong đó là tồn bộ những dự kiến chi tiết,
cụ thể về nội dung, phương pháp, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm tốn
được áp dụng cho một cuộc kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể là cơ sở để lập chương trình kiểm tốn.
Chương trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ chỉ dẫn các thủ tục kiểm toán
chi tiết tương ứng với mục tiêu kiểm tốn của các cơng việc kiểm tốn cụ thể
được sắp xếp theo một trình tự nhất định.Trong quá trình thực hiện, chương
trình kiểm tốn có thể thay đổi để phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị được
kiểm toán.
1.3.2 Thực hiện kiểm toán
1.3.2.1 Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ
Việc nghiên cứu đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị với nghiệp vụ
TSCĐ được triển khai thực hiện đánh giá trên 2 giác độ: Việc thiết kế hệ thống
có phù hợp đảm bảo khả năng kiểm sốt hay khơng và q trình tổ chức thực

SV.NGUYỄN THỊ NGÂN HÀ CQ55/22.01

18



×