Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Đặc điểm ngôn ngữ học của lời điều chỉnh trong hội thoại tiếng anh và tiếng việt TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.41 KB, 25 trang )

1
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ

NGUYỄN THỊ MINH HẠNH

ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ HỌC
CỦA LỜI ĐIỀU CHỈNH TRONG HỘI THOẠI
TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
(TĨM TẮT)

Chun ngành: Ngơn ngữ Anh
Mã số: 9.22.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
KHOA HỌC XÃ HỘI - NHÂN VĂN

GVHD: PGS.TS. NGUYỄN THỊ QUỲNH HOA

Da Nang, 2021


2

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Liddicoat (2007) định nghĩa rằng “Hội thoại là một trong những
cách con người có thể hòa nhập xã hội, phát triển và duy trì mối quan
hệ với nhau”. Hội thoại trong phim cũng là những cuộc nói chuyện
giữa con người với nhau về các vấn đề diễn ra xung quanh cuộc sống


hằng ngày của họ. Mặc dù các tình huống hội thoại trong phim đã
được các nhà viết kịch bản chọn lọc và xây dựng nhưng mục đích
cũng giống các hội thoại diễn ra tự nhiên trong đời sống hằng ngày
như Dose (2013) đã chỉ ra “người nói sử dụng ngôn ngữ cho loạt mục
đích giao tiếp: cùng với chuyển tải thông tin thì người nói còn bày tỏ
ý kiến, cảm xúc và thái độ”. Vì lý do đó, việc trao thông tin trôi chảy
thật sự quan trọng để đạt được mục đích giao tiếp. Tuy nhiên, thỉnh
thoảng người tham gia hội thoại không có được cuộc nói chuyện
suôn sẻ vì những cản trở x́t hiện giữa hợi thoại. Theo Schegloff
(trích trong (Cho (2008) thì những cản trở này có thể là bất kỳ yếu tố
nào trong hội thoại, có thể lỗi về ngữ pháp hoặc lỗi diễn đạt về ngữ
dụng. Điều này khiến người tham gia hội thoại phải điều chỉnh lại
một phần hoặc toàn bộ phát ngôn của mình. Điều chỉnh là một thuật
ngữ liên quan đến cách người tham gia hội thoại xử lý khó khăn khi
chúng xuất hiện giữa cuộc nói chuyện. Schegloff và cộng sự (1977)
là những nhà nghiên cứu đầu tiên đã đề cập đến điều chỉnh và đưa ra
các chiến lược người tham gia hội thoại thường sử dụng để điều
chỉnh các yếu tố gây gián đoạn hội thoại.
Cho đến nay, nghiên cứu đầy đủ về các đặc điểm ngôn ngữ của lời
điều chỉnh vẫn còn bỏ ngõ. Chưa có nghiên cứu đối chiếu nào về lời
điều chỉnh trong hội thoại tiếng Anh và tiếng Việt. Vì vậy, đề tài
“Đặc điểm ngôn ngữ học của lời điều chỉnh trong hội thoại tiếng Anh


3

và tiếng Việt" được thực hiện với hy vọng có thể giúp người Việt học
tiếng Anh và người Anh học tiếng Việt biết cách sử dụng các chiến
lược điều chỉnh hiệu quả hơn trong giao tiếp.
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu các đặc điểm ngữ dụng, ngữ nghĩa và ngữ pháp
của lời điều chỉnh trong hội thoại tiếng Anh và tiếng Việt trong các
trích đoạn hội thoại của phim truyền hình.
- Tìm ra tương đồng và khác biệt giữa lời điều chỉnh trong
hội thoại tiếng Anh và tiếng Việt về đặc điểm ngữ dụng, ngữ nghĩa
và ngữ pháp.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Cung cấp các chứng cứ ngôn ngữ thu thập từ phim truyền
hình để chứng minh sự hiện diện của các đặc điểm ngữ dụng, ngữ
nghĩa và ngữ pháp của lời điều chỉnh trong hội thoại tiếng Anh và
tiếng Việt
- Phân tích và làm rõ các đặc điểm ngôn ngữ được nhận diện
trong lời điều chỉnh hội thoại tiếng Anh và tiếng Việt
- So sánh và đối chiếu lời điều chỉnh trong hội thoại tiếng Anh
và tiếng Việt để tìm ra tương đồng và khác biệt giữa lời điều chỉnh
trong hội thoại tiếng Anh và tiếng Việt về đặc điểm ngữ dụng, ngữ
nghĩa và ngữ pháp.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1. Những đặc điểm ngữ dụng của lời điều chỉnh hội thoại trong
phim truyền hình tiếng Anh và tiếng Việt là gì?
2. Những đặc điểm ngữ nghĩa của lời điều chỉnh hội thoại trong
phim truyền hình tiếng Anh và tiếng Việt là gì?
3. Những đặc điểm ngữ pháp của lời điều chỉnh hội thoại trong
phim truyền hình tiếng Anh và tiếng Việt là gì?


4

4. Những tương đồng và khác biệt giữa lời điều chỉnh hội thoại

trong phim truyền hình tiếng Anh và tiếng Việt về đặc điểm ngữ
dụng, ngữ nghĩa và ngữ pháp?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trước tiên, chỉ có điều chỉnh lời thoại bằng lời được khảo sát.
Thứ hai, tất cả phát ngôn chứa điều chỉnh lời thoại được thu thập từ
các phim truyền hình Anh Việt xuất bản lần đầu tiên từ những năm
1990 đến 2017 nhằm đảm bảo các phát ngôn trong hội thoại gần gũi
với những gì được nói trong cuộc sống hằng ngày. Cuối cùng, các
đặc điểm ngữ dụng của điều chỉnh lời thoại bằng lời, đặc biệt chức
năng và mục đích sử dụng điều chỉnh lời thoại bằng lời được phân
tích dựa trên lý thuyết về phân tích diễn ngôn và điều chỉnh lời thoại
ngữ dụng của Schegloff và đồng nghiệp (1977). Thêm vào đó,
nguyên tắc hợp tác của Grice (1975), phân loại hành vi tại lời của
Searle (1969) cũng được sử dụng để nghiên cứu các đặc điểm ngữ
dụng. Đặc điểm ngữ nghĩa và cú pháp được phân tích dựa trên quan
điểm ngữ pháp chức năng của Halliday (1994) và được Downing
(2015) cụ thể hóa.
1.5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
- Đề tài có thể đóng góp vào nghiên cứu bản chất và các đặc
điểm ngôn ngữ của lời điều chỉnh trong hội thoại tiếng Anh và tiếng
Việt trong các phim truyền hình thông qua các đặc điểm ngữ dụng,
ngữ nghĩa và ngữ pháp.
- Nghiên cứu có thể là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho việc
biên soạn bài giảng, sách, tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu
của đề tài.
1.6. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
CHƯƠNG MỘT. MỞ ĐẦU
Chương này trình bày lý do chọn đề tài luận án, xác định mục
tiêu, phạm vi, bố cục và câu hỏi nghiên cứu của luận án.



5

CHƯƠNG HAI. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Chương hai đề cập đến các công trình nghiên cứu trước liên quan
đến khái niệm điều chỉnh lời thoại (Repair) cũng như khung lý thuyết
về các đặc điểm ngữ dụng, ngữ nghĩa và ngữ pháp về điều chỉnh lời
thoại.
CHƯƠNG BA. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này thảo luận phương pháp luận, thiết kế, cách thu thập
cứ liệu và phân tích cứ liệu của luận án.
CHƯƠNG BỐN. ĐẶC ĐIỂM NGỮ DỤNG CỦA LỜI ĐIỀU
CHỈNH HỘI THOẠI TRONG PHIM TRUYỀN HÌNH TIẾNG ANH
VÀ TIẾNG VIỆT
Chương này thảo luận các đặc điểm ngữ dụng của lời điều
chỉnh hội thoại trong phim truyền hình tiếng Anh và tiếng Việt. Bên
cạnh đó chương này cũng đối chiếu các đặc điểm ngữ dụng trong hội
thoại của hai ngôn ngữ.
CHƯƠNG NĂM. ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA CỦA LỜI ĐIỀU
CHỈNH HỘI THOẠI TRONG PHIM TRUYỀN HÌNH TIẾNG ANH
VÀ TIẾNG VIỆT
Chương này thảo luận các đặc điểm ngữ nghĩa của lời điều
chỉnh hội thoại trong phim truyền hình tiếng Anh và tiếng Việt. Bên
cạnh đó chương này cũng đối chiếu các đặc điểm ngữ nghĩa trong hội
thoại của hai ngôn ngữ.
CHƯƠNG SÁU. ĐẶC ĐIỂM NGỮ PHÁP CỦA LỜI ĐIỀU CHỈNH
HỘI THOẠI TRONG PHIM TRUYỀN HÌNH TIẾNG ANH VÀ
TIẾNG VIỆT
Chương này thảo luận các đặc điểm ngữ pháp của lời điều

chỉnh hội thoại trong phim truyền hình tiếng Anh và tiếng Việt. Bên
cạnh đó chương này cũng đối chiếu các đặc điểm ngữ pháp trong hội
thoại của hai ngôn ngữ.


6

CHƯƠNG BẢY. KẾT LUẬN
Cuối cùng, chương này tóm tắt kết quả nghiên cứu của luận án,
các ứng dụng thực tế trong dạy và học ngôn ngữ cũng như những hạn
chế của luận án.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Định nghĩa Thuật ngữ
Điều chỉnh bằng lời được định nghĩa là một cơ chế hoạt động
trong hội thoại không chỉ nhằm giải quyết các vấn đề nói, nghe và
hiểu lời thoại bằng việc sử dụng các cấu trúc biểu hiện của phát ngôn
và sử dụng từ, cụm từ hay câu trong lượt lời của người tham gia hội
thoại mà còn nhằm chuyển tải một số mục đích giao tiếp của người
tham gia hội thoại.
Tái sử dụng (hay lặp lại) có nghĩa lặp lại một từ, một cụm từ
hoặc một mệnh đề của đoạn được điều chỉnh mà không đổi hoặc
không thêm hay bỏ bớt (Fox et al, 1996: 230).
Thay thế có nghĩa người nói thay thế một từ vựng hoặc một
nhóm từ vựng trong lời điều chỉnh bằng một từ vựng hoặc một nhóm
từ vựng khác mà không thay đổi cú pháp.
2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.2.1. Hội thoại
2.2.1.1. Hội thoại

2.2.1.2. Hội thoại trong phim
2.2.1.3. Đặc điểm của hội thoại
2.2.2. Phân tích Hội thoại
2.2.2.1. Cấu trúc của phân tích Hội thoại
2.2.2.2. Hành động lời nói
2.2.2.3. Thức biểu vi
2.2.2.4. Phân loại Hành động lời nói


7

2.2.3. Phát ngôn
2.2.3.1. Định nghĩa
2.2.3.2. Đặc điểm của phát ngôn
2.2.4. Hành động lời nói của lời điều chỉnh hội thoại
2.2.5. Đặc điểm Ngôn ngữ của lời điều chỉnh hội thoại
2.2.5.1. Đặc điểm Ngữ dụng của lời điều chỉnh hội thoại
Thật cần thiết khi phân tích ngữ cảnh hội thoại, biểu thức ngữ vi,
cách phân loại hành vi tại lời của Searle's (1969) và nguyên tắc hợp
tác của (Grice, 1975) để tìm ra được những mục đích giao tiếp của
người đối thoại.
2.2.5.2. Đặc điểm Ngữ nghĩa của lời điều chỉnh hội thoại
Đặc điểm ngữ nghĩa của lời điều chỉnh hội thoại là những nghĩa
biểu hiện thông qua cấu trúc chuyển tác. Halliday (1994) (2004) đã
đề cập những tham tố của vai nghĩa. Dựa vào nghiên cứu đầy đủ, chi
tiết của Halliday (2004), Downing (2015) đã phân loại tham tố và các
vai nghĩa.
Diễn trình vật chất có những tiểu cấu trúc với những vai nghĩa sau:
(1) Tác nhân + Diễn trình diễn ra + Chu cảnh
(2) Tác nhân+ HÀNH ĐỘNG + Vật bị ảnh hưởng (+ chu cảnh)

(3) Tác nhân + HÀNH ĐỘNG + phạm vi (+chu cảnh.)
(3) Tác nhân + Khiến thể + Vật bị ảnh hưởng + Thuộc tính kết quả
(+ Chu cảnh.)
(4) Tác nhân + CHUYỂN THỂ + Vật bị ảnh hưởng + người nhận (+
(chu cảnh.)
Diễn trình tinh thần có những tiểu cấu trúc với những vai nghĩa sau:
(1) Nghiệm thể + Diễn trình NHẬN THỨC + Hiện tượng (+ Chu
cảnh.)
(2) Nghiệm thể + THỤ THỂ + Hiện tượng (+Chu cảnh.)
(3) Nghiệm thể + ẢNH HƯỞNG + Hiện tượng (+ Chu cảnh.)
(4) Nghiệm thể + MONG ƯỚC + Hiện tượng (+ Chu cảnh.)


8

Diễn trình quan hệ có những tiểu cấu trúc với những vai nghĩa sau:
(1) Người nhận diện + NHẬN DIỆN + Vật được nhận diện (+ Chu
cảnh.)
(2) Khách thể + Diễn trình THUỘC TÍNH+ Tḥc tính (+ Chu
cảnh.)
(3) Khách thể + CHU CẢNH + Chu cảnh (+ Chu cảnh.)
(4) Khách thể/Người sở hữu + SỞ HỮU + thuộc tính/vật được sở
hữu + Chu cảnh.)
Diễn trình Nói năng có những tiểu cấu trúc với những vai nghĩa sau:
(1a) Người nói + Diễn trình NÓI NĂNG + Người được nói (+Chu
cảnh.)
(1b) Người nói + Diễn trình NÓI NĂNG + Người được nói + Người
nhận (+Chu cảnh.)
Diễn trình Hành vi có những tiểu cấu trúc với những vai nghĩa sau:
(1a) Người thực hiện hành vi + Diễn trình HÀNH VI (+ Chu cảnh.)

(1b) Người thực hiện hành vi + Diễn trình HÀNH VI + Hiện tượng
(+ Chu cảnh.)
Diễn trình Tồn tại có những tiểu cấu trúc với những vai nghĩa sau:
(1a) Diễn trình TỒN TẠI + Vật tồn tại
(1b) (chu cảnh vị trí)+ Diễn trình TỒN TẠI + Vật tồn tại (+chu cảnh
vị trí)
2.2.5.3. Đặc điểm Ngữ pháp của lời điều chỉnh hội thoại
Nghiên cứu này sử dụng cách phân loại của Downing (2015) về
đặc điểm ngữ pháp của câu. Downing (2015) chia mệnh đề thành các
loại: mệnh đề xác định và không xác định, mệnh đề độc lập và phụ
thuộc, mệnh đề phụ thuốc xác định; nhóm danh từ, động từ, tính từ,
trạng từ. Từ được chia thành hai nhóm: nhóm mở (gồm danh từ, động
từ, tính từ, trạng từ) và nhóm đóng (gồm giới từ, đại từ, mạo từ).
Downing (2015, tr.17) chia các thành phần ngữ pháp của mệnh đề
gồm 10 loại như: Chủ ngữ (S) mà được nhận diện là cụm danh từ


9

(Nominal Group), vị từ (P) được nhận diện là VG, tân ngữ trực tiếp
(O), tân ngữ gián tiếp (IO), bổ ngữ chủ ngữ (Cs), bổ ngữ tân ngữ
(Co), bổ ngữ chỉ vị trí/mục đích (Cloc), bổ ngữ hoàn cảnh (A), bổ ngữ
quan điểm (A), bổ ngữ liên kết (A).
Các đặc điểm ngữ pháp của lời điều chỉnh hội thoại cũng được
mô tả với những thủ thuật ngữ pháp (syntactic techniques) như sử
dụng lại, thay thế, chèn, thêm.
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Schegloff và cộng sự (1977) Liebscher & Dailey-O’Cain (2003)
và Rylander (2004) Rabab’Ah Abuseileek (2012) Simpson, Rebecca,
Eisenchlas, Susana, Haugh, Michael (2013) Quan and Zheng (2012)

Hidayah (2015) Mabruroh (2017) nghiên cứu chức năng của lời điều
chỉnh trong hội thoại. Đặc điểm ngữ nghĩa của lời điều chỉnh trong
hội thoại cũng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm như Mazeland
và cộng sự (2001) Mazeland và cộng sự (2001) Saldert và cộng sự
(2014). Đặc điểm ngữ pháp cũng được quan tâm nghiên cứu bới
Schegloff (1979). Barbara & Jasperson (1996). Fox, Hayashi &
Jasperson (1996); Barbara (2009); Quan (2015). Nguyễn Đức Dân
(1998); Diệp Quang Ban (2012); Nguyễn Thị Mai Hữu (2010); Hạ
Kiều Phương, Hoàng Trà My (2017).
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp định tính, định lượng, miêu tả, đối chiếu được sử
dụng.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
3.2.1.1. Nguồn Dữ liệu
Dữ liệu nghiên cứu là các đoạn hội thoại thu thập từ phim truyền
hình tiếng Anh và tiếng Việt từ những năm 1990 đến 2017. Dữ liệu


10

tiếng Anh gồm 23 bộ phim truyền hình tiếng Anh vì phim có nhiều
hội thoại chứa lời điều chỉnh hơn phim truyền hình tiếng Việt. Dữ
liệu tiếng Việt gồm 39 bộ phim truyền hình Việt Nam.
3.2.1.2. Mẫu nghiên cứu
a. Tiêu chuẩn mẫu nghiên cứu
Hội thoại có lời điều chỉnh từ phim truyền hình tiếng Anh và
tiếng Việt được chọn ngẫu nhiên để xem. Mẫu gồm 2 hoặc 3 yếu tố

như tiền điều chỉnh (pre-repair), điều chỉnh (repair) hoặc điều chỉnh,
sau điều chỉnh (post-repair) hoặc chỉ điều chỉnh (repair) được thu
thập vì sau điều chỉnh (post-repair) không có khi người tham gia hội
thoại hoàn thành lượt lời của họ bằng cách đi khỏi, gật đầu…hay
nhìn ra ngồi mà khơng nói gì.
b. Mô tả Mẫu
Mẫu gồm những hội thoại có lời điều chỉnh từ phim truyền hình
tiếng Anh và tiếng Việt.
c. Quy trình lấy Mẫu
Sau khi thu thập 500 hợi thoại trong mỗi ngôn ngữ thì dùng các
lý thuyết về đặc điểm ngôn ngữ, chỉ có 372 trích đoạn hội thoại tiếng
Anh trong 23 phim truyền hình và 385 trích đoạn hội thoại tiếng Việt
trong 39 phim truyền hình có lời điều chỉnh bao gồm những đặc điểm
ngôn ngữ mới được chọn lựa. Trong 372 hội thoại tiếng Anh, có 110
hội thoại có lời tự điều chỉnh và 262 hội thoại có lời điều chỉnh từ
phía người nói thứ hai. Trong 385 hội thoại tiếng Việt, có 59 hội
thoại có lời tự điều chỉnh và 326 hội thoại có lời điều chỉnh từ phía
người nói thứ hai.
d. Quy trình thu thập Mẫu
Trang mạng subscene.com được sử dụng để tìm tựa đề phim
tiếng Anh. Phần mềm VLC được sử dụng để phát các bộ phim. Các
hội thoại được đánh máy. Tất cả hội thoại có lời tự điều chỉnh và lời


11

điều chỉnh từ phía người nói thứ hai được thu thập. Phần mềm Excel
2010 được sử dụng để phân tích và tính toán dữ liệu.
3.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
3.2.1. Phân tích mơ tả

Phân tích mơ tả được sử dụng để mô tả các đặc điểm ngữ
dụng, ngữ nghĩa, ngữ pháp của lời điều chỉnh.
3.2.2. Phân tích đối chiếu
Phân tích đối chiếu được sử dụng để tìm các điểm tương đồng,
khác biệt giữa các đặc điểm ngữ dụng, ngữ nghĩa và ngữ pháp của
các lời điều chỉnh trong hội thoại tiếng Anh và tiếng Việt.
3.3. Phương pháp mã hóa dữ liệu
3.3.3.1.Mã hóa theo loại điều chỉnh
3.3.3.2.Mã hóa theo đặc điểm ngữ dụng
3.3.3.3.Mã hóa theo vi phạm nguyên tắc hợp tác
3.3.3.4.Mã hóa theo đặc điểm ngữ pháp
3.3.3.5.Mã hóa theo đặc điểm ngữ pháp
3.4. Khung phân tích
Phân tích diễn ngơn
Ngữ cảnh
Hợi thoại
Giao dịch
Trao đổi
Lượt lời
Lượt lời
Hành động
Phát ngôn

Hành động
Phát ngôn

Lời điều chỉnh (Schegloff)
Ngữ dụng (Searle, Grice)

Hội thoại Anh


HT Việt

Ngữ nghĩa (Halliday & Downing)

HT Anh

HT Việt

Ngữ pháp (Halliday & Downing)

HT Anh HT Việt


12

3.5. Độ tin cậy và Tính giá trị
3.5.1. Độ tin cậy
Dữ liệu gồm 372 trích đoạn hội thoại phim truyền hình tiếng Anh
và 385 trích đoạn hội thoại phim truyền hình tiếng Việt được chọn
dựa vào các tiêu chí chọn mẫu. Đặc điểm ngữ dụng được phân tích
dựa vào ngữ cảnh hội thoại, nguyên tắc hợp tác của Grice (1975),
biểu thức ngữ vi hàm ý, phân loại hành vi tại lời của Searle (1969).
Đặc điểm ngữ nghĩa và ngữ dụng của lời điều chỉnh được phân tích
trên quan điểm ngữ pháp chức năng của Halliday (1994) và được
Downing (2015) hiện thực hóa các cấu trúc ngữ pháp và các tham tớ
vai nghĩa.
3.5.2. Tính giá trị
Các đặc điểm ngơn ngữ của lời điều chỉnh trong hội thoại phim
truyền hình tiếng Anh và tiếng Việt được phân tích, miêu tà, so sánh

và đối chiếu dựa trên khung lý thuyết được chọn từ đầu đến cuối
nghiên cứu.
CHƯƠNG 4
ĐẶC ĐIỂM NGỮ DỤNG CỦA LỜI ĐIỀU CHỈNH
TRONG HỢI THOẠI PHIM TRÙN HÌNH TIẾNG ANH
(HTTA) VÀ TIẾNG VIỆT (HTTV)
4.1. Đặc điểm ngữ dụng của lời điều chỉnh
4.1.1. Đặc điểm ngữ dụng của lời tự điều chỉnh trong HTTA
Bảng 4.1. Chức năng ngữ dụng của lời tự điều chỉnh trong HTTA
TT

Chức năng

Tần suất

Phần trăm

1

Biểu hiện

69

63%

2

Biểu cảm

41


37%

Tổng cộng

110

100%

Phân tích cho thấy trong ngữ cảnh mà người nói (S) không thể
tìm từ đúng để diễn đạt ý của mình hoặc trong trường hợp vi phạm


13

phương châm về lượng, về thể cách như Grice (1975) đề cập, (S) mới
dùng tự điều chỉnh để giải thích, khẳng định hoặc cung cấp thêm
thông tin. Bên cạnh những chức năng trực tiếp, ngữ cành hội thoại
cũng cho thấy tự điều chỉnh có chức năng gián tiếp mà. Searle (1969)
phân loại. Người nói dùng tự điều chỉnh để diễn đạt sự lúng túng,
ngạc nhiên, hoảng hốt hay lo lắng.Dữ liệu cho thấy người nói (63%)
sử dụng tự điều chỉnh cho những chức năng trực tiếp trong khi chỉ
37% người nói sử dụng tự điều chỉnh cho những chức năng gián tiếp.
4.1.2. Chức năng ngữ dụng của lời tự điều chỉnh trong HTTV
Bảng 4.2. Chức năng ngữ dụng của lời tự điều chỉnh trong HTTV
TT
1
2

Chức năng

Biểu hiện

Tần suất

Phần trăm

27

46%

Biểu cảm

32

54%

Tổng cộng

59

100%

Phân tích cho thấy rằng người nói (S) dùng tự điều chỉnh để giải
thích thơng tin, khẳng định và thêm thông tin. Bên cạnh những chức
năng trực tiếp, Người nói dùng tự điều chỉnh để diễn đạt sự lúng
túng, ngạc nhiên, tức giận hay lo lắng.
4.1.3. Tương đồng và Khác biệt
4.1.3.1. Tương đồng
Cả người nói tiếng Anh và tiếng Việt dùng tự điều chỉnh để giải
thích thơng tin, khẳng định thông tin, thêm thông tin khi họ vi phạm

phương châm về nguyên tắc hợp tác như phương châm về lượng, về
thể cách như Grice (1975) đề cập,. Họ cũng dùng tự điều chỉnh để
diễn đạt những cảm xúc như sự lúng túng, ngạc nhiên, hoảng hốt, tức
giận hay lo lắng.
4.1.3.2. Khác biệt
Trước hết, người nói trong HTTV dùng tự điều chỉnh để thực
hiện chức năng Biểu đạt hơn Biểu cảm. Thứ hai, người nói trong


14

HTTA dùng tự điều chỉnh để biểu lộ sự hoảng hớt trong khi người
nói trong HTTV dùng tự điều chỉnh để biểu lộ sự tức giận.
4.2. Đặc điểm ngữ dụng của lời điều chỉnh do người nói thứ hai
4.2.1. Chức năng ngữ dụng của lời điều chỉnh do người nói thứ
hai trong HTTA
Bảng 4.3. Chức năng ngữ dụng của lời điều chỉnh do người nói
thứ hai trong HTTA
TT

Chức năng

Tần suất

Phần trăm

1

Biểu hiện


209

80%

2

Biểu cảm

53

20%

262

100%

Tổng cộng

Người nói (S1) trong HTTA dùng điều chỉnh để giải thích thơng
tin, để u cầu giải thích thông tin, để yêu cầu khẳng định thông tin
mà họ vừa nghe, để yêu cầu thêm thông tin. Ngữ cảnh hội thoại cũng
cho thấy S1 cũng dùng điều chỉnh với chức năng gián tiếp như bộc lộ
cảm xúc lúng túng, ngạc nhiên, hoảng hốt và lo lắng. Dữ liệu cho
thấy 80% người nói thứ hai sử dụng điều chỉnh cho những chức năng
trực tiếp trong khi chỉ 20% người nói thứ hai sử dụng điều chỉnh cho
những chức năng gián tiếp.
4.2.2. Chức năng ngữ dụng của lời điều chỉnh do người nói thứ
hai trong HTTV
Bảng 4.4. Chức năng ngữ dụng của lời điều chỉnh do người nói
thứ hai trong HTTV

TT

Chức năng

1

Biểu hiện

138

42%

2

Biểu cảm

188

58%

326

100%

Tổng cộng

Tần suất

Phần trăm


S1 trong HTTV dùng điều chỉnh để yêu cầu khẳng định thông tin,
yêu cầu thêm thơng tin, u cầu giải thích thơng tin. Ngữ cảnh hội


15

thoại cũng cho thấy S1 cũng dùng điều chỉnh với chức năng gián tiếp
như bộc lộ cảm xúc lúng túng, ngạc nhiên, hoảng hốt, lo lắng và tức
giận. Dữ liệu cho thấy 58% người nói thứ hai sử dụng điều chỉnh cho
những chức năng gián tiếp trong khi 42% người nói thứ hai sử dụng
điều chỉnh cho những chức năng trực tiếp.
4.2.3. Tương đồng và Khác biệt
4.2.3.1. Tương đồng
Cả người nói trong trích đoạn HTTA và HTTV dùng điều chĩnh
cho hai chức năng Biểu hiện và Biểu đạt. Với chức năng Biểu hiện,
S1 dùng điều chỉnh để yêu cầu khẳng định thông tin, yêu cầu thêm
thông tin, yêu cầu giải thích thơng tin. Ngồi ra, S1 dùng điều chỉnh
với chức năng gián tiếp như bộc lộ cảm xúc lúng túng, ngạc nhiên,
hoảng hốt và lo lắng.
4.2.3.2. Khác biệt
S1 trong HTTV dùng điều chỉnh để thực hiện nhiều chức năng
Biểu cảm hơn chức năng Biểu đạt. Sự khác biệt này cho thấy người
Việt không thể che giấu cảm xúc thật trong khi giao tiếp. Hơn nữa,
nó cũng thể hiện nét văn hóa của người Việt là thể hiện thái độ qua
ngôn ngữ. Tiếng Anh có nhiều từ đồng âm, vì vậy nếu S1 vi phạm
phương châm về lượng và thể cách thì phát ngôn của họ gây cho
người nghe hiểu nhầm. Vì vậy, S1 trong HTTA dùng điều chỉnh để
thực hiện nhiều chức năng Biểu đạt hơn chức năng Biểu cảm.
4.3. Tiểu kết
Phân tích cho thấy người nói (S và S1) trong HTTA và HTTV

dùng điều chỉnh để yêu cầu giải thích thông tin, khẳng định thông tin,
yêu câu thêm thông tin. Ngoài ra họ cũng dùng điều chỉnh cho những
chức năng gián tiếp.


16

CHƯƠNG 5
ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA CỦA LỜI ĐIỀU CHỈNH
TRONG HỘI THOẠI PHIM TRUYỀN HÌNH TIẾNG ANH
(HTTA) VÀ TIẾNG VIỆT (HTTV)
5.1. Đặc điểm ngữ nghĩa của lời tự điều chỉnh trong HTTA
Bảng 5.1. Đặc điểm ngữ nghĩa của lời tự điều chỉnh trong HTTA
TT

Diễn trình

Tần suất

Phần trăm

1

Diễn trình quan hệ

41

37%

2


Diễn trình vật chất

36

33%

3

Diễn trình tinh thần

25

23%

4

Diễn trình nói năng

06

5%

5

Diễn trình tồn tại

02

2%


6

Diễn trình hành vi

0

0

110

100%

Tổng cộng

Phân tích cho thấy S trong HTTA tự điều chỉnh 5 loại diễn trình
với nhiều tham tố ngữ nghĩa trong cấu trúc chuyển tác, tùy thuộc vào
chức năng của điều chỉnh. Ngoại trừ diễn trình quan hệ, S điều chỉnh
các tham tố ngữ nghĩa để khẳng định thông tin và cung cấp thêm
thông tin. Bốn diễn trình còn lại như diễn trình vật chất, tinh thần,
nói năng, tồn tại, S điều chỉnh các tham tố ngữ nghĩa để khẳng định
thông tin và giải thích thông tin.
5.2. Đặc điểm ngữ nghĩa của lời tự điều chỉnh trong HTTV
Bảng 5.2. Đặc điểm ngữ nghĩa của lời tự điều chỉnh trong
HTTV
TT

Diễn trình

Tần suất


Phần trăm

1

Diễn trình quan hệ

28

48%

2

Diễn trình vật chất

15

25%

3

Diễn trình tinh thần

11

19%

4

Diễn trình nói năng


03

5%


17
5

Diễn trình tồn tại

02

3%

6

Diễn trình hành vi

0

0

Tổng cộng

59

100%

Phân tích cho thấy S trong HTTA tự điều chỉnh 5 loại diễn trình

với nhiều tham tố ngữ nghĩa trong cấu trúc chuyển tác, tùy thuộc vào
chức năng của điều chỉnh. S điều chỉnh tham tố ngữ nghĩa trong 5
loại diễn trình để khẳng định thông tin. Trong số đó, S tự điều chỉnh
tham tố ngữ nghĩa trong diễn trình tinh thần, vật chất và nói năng để
khẳng định thơng tin và biểu lộ cảm xúc. S cũng tự điều chỉnh tham
tố ngữ nghĩa trong diễn trình quan hệ, tinh thần và nói năng để giải
thích thơng tin.
5.2.6. Tương đồng và Khác biệt
5.2.6.1. Tương đồng
Thứ nhất, cả S trong HTTA và HTTV dùng tự điều chỉnh 5 diễn
trình: vật chất, tinh thần, quan hệ, nói năng và tồn tại. Thứ hai, trong
diễn trình quan hệ, cả S trong HTTA và HTTV đều điều chỉnh cùng
tham tố ngữ nghĩa người nhận diện và vật được nhận diện để giải
thích thơng tin. Trong diễn trình vật chất, S cùng điều chỉnh tham tố
tác nhân, hành động, vật bị ảnh hưởng để khẳng định thông tin và
bộc lộ cảm xúc. Trong diễn trình tinh thần, S cùng điều chỉnh tham tố
khách thể, hiện tượng, mong ước để khẳng định thông tin và bộc lộ
cảm xúc. Trong diễn trình nói năng, S cùng điều chỉnh tham tố người
nói để khẳng định thơng tin và bợc lợ cảm xúc, tham tớ nói năng để
giải thích thơng tin. Trong diễn trình tồn tại, S cùng điều chỉnh tham
tố vật tồn tại.
5.2.6.2. Khác biệt
Thứ nhất, số trường hợp tự điều chỉnh trong HTTA cao hơn tự
điều chỉnh trong HTTV. Thứ hai, S trong hai ngôn ngữ điều chỉnh
một số tham tố ngữ nghĩa khác nhau trong cùng diễn trình.


18

5.3. Đặc điểm ngữ nghĩa của lời điều chỉnh do người nói thứ hai

(S1) trong HTTA
Bảng 5.3. Diễn trình ngữ nghĩa của lời điều chỉnh S1 trong
HTTA
TT

Diễn trình

Tần suất

Phần trăm

1

Diễn trình quan hệ

88

31%

2

Diễn trình vật chất

82

34%

3

Diễn trình nói năng


61

23%

4

Diễn trình tinh thần

29

11%

5

Diễn trình tờn tại

02

1%

6

Diễn trình hành vi

0

0

262


100%

Tổng cộng

Phân tích cho thấy S trong HTTA tự điều chỉnh 5 loại diễn trình
với nhiều tham tố ngữ nghĩa trong cấu trúc chuyển tác, tùy thuộc vào
chức năng của điều chỉnh. Với diễn trình quan hệ, S1 điều chỉnh tham
tố ngữ nghĩa để khẳng định thông tin, bộc lộ cảm xúc, yêu cầu thêm
thơng tin và u cầu giải thích thơng tin. Với diễn trình vật chất, S1
điều chỉnh tham tố ngữ nghĩa để yêu cầu khẳng định thông tin và bộc
lộ cảm xúc. Với diễn trình nói năng, S1 điều chỉnh tham tố ngữ nghĩa
để yêu cầu khẳng định thông tin, bộc lộ cảm xúc và để u cầu giải
thích thơng tin. Với diễn trình tồn tại, S1 điều chỉnh tham tố ngữ
nghĩa để yêu cầu khẳng định thông tin và bộc lộ cảm xúc.
5.4. Đặc điểm ngữ nghĩa của lời điều chỉnh do người nói thứ hai
(S1) trong HTTV
Bảng 5.4. Đặc điểm ngữ nghĩa của lời điều chỉnh S1 trong HTTV
TT

Diễn trình

Tần suất

Phần trăm

1

Diễn trình quan hệ


109

33%

2

Diễn trình nói năng

97

30%

3

Diễn trình vật chất

81

25%


19
4

Diễn trình tinh thần

37

11%


5

Diễn trình tờn tại

2

1%

6

Diễn trình hành vi

0

0

326

100%

Tổng cộng

Phân tích cho thấy S trong HTTA tự điều chỉnh 5 loại diễn trình
với nhiều tham tố ngữ nghĩa trong cấu trúc chuyển tác, tùy thuộc vào
chức năng của điều chỉnh. Với diễn trình quan hệ, S1 điều chỉnh tham
tố ngữ nghĩa để khẳng định thông tin và bộc lộ cảm xúc, để yêu cầu
thêm thông tin và bộc lộ cảm xúc, để u cầu giải thích thơng tin. Với
diễn trình nói năng, S1 điều chỉnh tham tớ ngữ nghĩa để yêu cầu thêm
thông tin và bộc lộ cảm xúc. Với diễn trình vật chất, S1 điều chỉnh
tham tố ngữ nghĩa và cấu trúc ngữ nghĩa để yêu cầu khẳng định

thông tin và bộc lộ cảm xúc. Với diễn trình tinh thần, S1 điều chỉnh
tham tố ngữ nghĩa và cấu trúc ngữ nghĩa để yêu cầu khẳng định
thông tin và bộc lộ cảm xúc, để yêu cầu thêm thông tin và bộc lộ cảm
xúc. Với diễn trình tồn tại, S1 điều chỉnh tham tố ngữ nghĩa tồn tại để
yêu cầu khẳng định thông tin
5.4.6. Tương đồng và Khác biệt
5.4.6.1. Tương đồng
Thứ nhất, S1 trong HTTA và HTTV đều sử dụng điều chỉnh trong
5 diễn trình như diễn trình vật chất, quan hệ, tinh thần, nói năng và
tồn tại như Downing (2015) đã phân loại. Thứ hai, trong diễn trình
quan hệ, S1 trong HTTA và HTTV điều chỉnh một số tham tố ngữ
nghĩa để yêu cầu khẳng định thông tin, yêu cầu cung cấp thêm thông
tin và biểu lộ cảm xúc. Trong diễn trình vật chất, S1 điều chỉnh một
số tham tố và cấu trúc ngữ nghĩa để yêu cầu khẳng định thông tin và
biểu lộ cảm xúc. Trong diễn trình tinh thần, S1 trong hai ngôn ngữ
điều chỉnh tham tố u cầu khẳng định thơng tin. Trong diễn trình tồn
tại, S1 trong hai ngôn ngữ điều chỉnh tham tố yêu cầu khẳng định


20

thông tin. Cuối cùng, cả S1 trong HTTA và HTTV không điều chỉnh
tham tố nào ở diễn trình hành vi.
5.4.6.2. Khác biệt
Thứ nhất, số trường hợp S1 trong HTTV (326) nhiều hơn số
trường hợp S1 trong HTTA (262). Thứ hai, tham tố ngữ nghỉa được
điều chỉnh trong một số diễn trình khác nhau do mục đích giao tiếp
khác nhau.
CHƯƠNG 6
ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA CỦA LỜI ĐIỀU CHỈNH

TRONG HỘI THOẠI PHIM TRUYỀN HÌNH TIẾNG ANH
(HTTA) VÀ TIẾNG VIỆT (HTTV)
6.1. Đặc điểm ngữ pháp của lời tự điều chỉnh trong HTTA
Bảng 6.1. Đặc điểm ngữ pháp của lời tự điều chỉnh trong HTTA
HTTA

Đặc điểm ngữ pháp

TT

Tần suất

Phần trăm

1

Tự điều chỉnh bắt đầu sau cụm danh từ

69

63%

2

Tự điều chỉnh bắt đầu sau mệnh đề

27

24%


3

Tự điều chỉnh bắt đầu sau cụm động từ

13

12%

4

Tự điều chỉnh bắt đầu sau cụm giới từ

01

1%

110

100%

Tổng cộng

Kết quả cho thấy có 69 trường hợp S dùng tự điều chỉnh sau cụm
danh từ và mệnh đề trong khi có 14 trường hợp dùng tự điều chỉnh
sau cụm giới từ và cụm động từ. S muốn giải thích hoặc thêm thông
tin về những điều họ vừa nói nên họ tập trung vào cụm danh từ hoặc
mệnh đề để điều chỉnh. S tiếng Anh dùng kỹ thuật điều chỉnh lặp lại
nhiều hơn. Hơn thế nữa, S tiếng Anh có xu hướng lặp lại từ chức
năng hơn thay thế. Tương tự, từ nội dung có thể gây nhiều rắc rối cho
người nói nên họ thường dùng thủ thuật điều chỉnh thay thế.

6.2. Đặc điểm ngữ pháp của lời tự điều chỉnh trong HTTV


21

Bảng 6.2. Đặc điểm ngữ pháp của lời tự điều chỉnh trong HTTV
HTTV
Đặc điểm ngữ pháp

TT

Tần suất

Phần trăm

1

Tự điều chỉnh bắt đầu sau cụm danh từ

45

76.3%

2

Tự điều chỉnh bắt đầu sau cụm động từ

09

15.3%


3

Tự điều chỉnh bắt đầu sau mệnh đề

03

5%

4

Tự điều chỉnh bắt đầu sau cụm giới từ

02

3.4%

59

100%

Tổng cộng

Kết quả cho thấy có 45 trường hợp S dùng tự điều chỉnh sau cụm
danh từ và 09 trường hợp S dùng tự điều chỉnh sau cụm động từ
trong khi chỉ có 02 trường hợp S dùng tự điều chỉnh sau cụm giới
từ. Người nói Việt dùng thủ thuật điều chỉnh ;ặp lại hơn thay thế.
Tuy nhiên, với điều chỉnh sau cụm danh từ, người nói Việt có
khuynh hướng lặp lại từ chức năng, đặc biệt đại từ chủ ngữ với tỷ lệ
cao hơn. Họ cũng thay thế từ nội dung, đặc biệt cụm danh từ nhiều

hơn.
6.2.5. Tương đồng và Khác biệt
6.2.5.1. Tương đồng
Thứ nhất, cả S trong trích đoạn HTTA và HTTV dùng tự điều
chỉnh sau cụm danh từ và mệnh đề hơn tự điều chỉnh sau cụm động
từ và cụm giới từ. Cả người nói tiếng Anh và tiếng Việt dùng thủ
thuật điều chỉnh lặp lại hơn thay thế, đặc biệt lặp lại đại từ chủ ngữ
hơn.
6.2.5.2. Khác biệt
Thứ nhất, số trường hợp tự điều chỉnh trong HTTA (110) hơn số
trường hợp tự điều chỉnh trong HTTV (59).Thứ hai, người nói tiếng
Anh dùng thủ thuật lặp lại chủ ngữ và tân ngữ trực tiếp trong khi
người nói tiếng Việt dùng thủ thuật lặp lại đại từ chủ ngữ và thay thế
cụm danh từ làm tân ngữ trực tiếp hoặc từ nội dung với tỷ lệ cao.


22

Thứ ba, trong HTTA, có 27 trường hợp tự điều chỉnh với thủ thuật
lặp lại, thay thế mệnh đề trong HTTA trong khi chỉ 03 trường hợp tự
điều chỉnh với thủ thuật thay thế mệnh đề trong HTTV. Kết quả này
do trong HTTA, S vừa phát ngôn cụm danh từ + cụm động từ rồi
dừng lại, sau đó mới hoàn thành phát ngôn. Trong vài tình huống,
người nói tiếng Anh nói mệnh đề xác định nhưng rồi họ thay thế
bằng mệnh đề khác nhằm tạo phát ngôn rõ ràng hơn.
6.3. Đặc điểm ngữ pháp của lời điều chỉnh do người nói thứ hai
(S1) trong HTTA
Bảng 6.3. Đặc điểm ngữ pháp của lời điều chỉnh S1 trong HTTA
TT


HTTA

Đặc điểm ngữ pháp
Tần suất

Phần trăm

1

Điều chỉnh bắt đầu sau mệnh đề

120

45%

2

Điều chỉnh bắt đầu sau cụm danh từ

102

39%

3

Điều chỉnh bắt đầu sau cụm động từ

28

11%


4

Điều chỉnh bắt đầu sau cụm giới từ

08

3%

5

Điều chỉnh bắt đầu sau cụm tính từ

04

2%

Tổng cộng

262

100%

Kết quả cho thấy 222 trường hợp (gần 85%) S1 dùng điều chỉnh
sau cụm danh từ và mệnh đề. Chỉ có 40 trường hợp (hơn 15%)dùng
điều chỉnh sau cụm động từ, cụm tính từ và cụm giới từ. Tuy nhiên,
tùy vào mục đích giao tiếp, người nói tiếng Anh dùng thủ thuật điều
chỉnh lặp lại và thay thế với cùng tỷ lệ vì họ muốn yêu cầu khẳng
định thông tin, thêm thông tin, giải thích hoặc bộc lộ cảm xúc.
6.4. Đặc điểm ngữ pháp của lời điều chỉnh do người nói thứ hai

(S1) trong HTTV
Bảng 6.4. Đặc điểm ngữ pháp của lời điều chỉnh S1 trong HTTV


23
TT

HTTV

Đặc điểm ngữ pháp

Tần suất

Phần trăm

1

Điều chỉnh bắt đầu sau mệnh đề

150

46%

2

Điều chỉnh bắt đầu sau cụm danh từ

100

31%


3

Điều chỉnh bắt đầu sau cụm động từ

54

16%

4

Điều chỉnh bắt đầu sau cụm tính từ

22

7%

Tổng cộng

326

100%

Kết quả cho thấy 250 trường hợp (77%) S1 dùng điều chỉnh sau
cụm danh từ và mệnh đề trong khi có 76 trường hợp (23%) dùng điều
chỉnh sau cụm động từ và cụm tính từ. Người nói Việt dùng thủ thuật
thay thế hơn lặp lại, đặc biệt khi họ điều chỉnh sau cụm danh từ hoặc
mệnh đề. Phân tích ngữ cảnh chỉ ra người nói Việt dùng thủ thuật
thay thế sau cụm danh từ hay mệnh đề để yêu cầu thêm thông tin và
bộc lộ cảm xúc.

6.4.5. Tương đồng và Khác biệt
6.4.5.1. Tương đồng
Cả S1 trong HTTA và HTTV dùng điều chỉnh sau cụm danh từ
và mệnh đề: 222 trường hợp HTTA (gần 85%) và 250 trường hợp
HTTV (77%) trong khi chỉ 40 trường hợp (hơn 15%) S1 trong HTTA
dùng điều chỉnh sau cụm động từ, tính từ, giới từ và 76 trường hợp
(23%) S1 trong HTTV dùng điều chỉnh sau cụm động từ, tính từ.
6.4.5.2. Khác biệt
Thứ nhất, số lượng điều chỉnh trong HTTV (326 trường hợp) cao
hơn số lượng điều chỉnh trong HTTA (262 trường hợp). Thứ hai,
người nói Việt dùng thủ thuật thay thế hơn lặp lại, đặc biệt sau cụm
danh từ hay mệnh đề. Phân tích ngữ cảnh chỉ ra người nói Việt dùng
thủ thuật thay thế sau cụm danh từ hay mệnh đề để yêu cầu thông tin
và bộc lộ cảm xúc.Trái lại S1 trong HTTA dùng cả thủ thuật thay thế
và lặp lại với tỷ lệ giống nhau vì tùy thuộc vào mục đích giao tiếp,


24

họ có thể dùng 02 thủ thuật điều chỉnh này để yêu cầu khẳng định
thông tin, thêm thông tin, giải thích hoặc bộc lộ cảm xúc.Thứ ba, S1
trong HTTV không dùng điều chỉnh sau cụm giới từ vì S1 thường
hoàn thành ý tưởng trong phát ngôn khi ở lượt lời của họ.
6.5. Tiểu kết
Nghiên cứu chỉ ra cả S và S1 trong HTTA và HTTV dùng tự
điều chỉnh và điều chỉnh sau cụm danh từ, mệnh đề với tỷ lệ cao hơn
so với cụm động từ, tính từ, giới từ. Không có điều chỉnh sau cụm
giới từ trong HTTV. Bên cạnh đó, cả S và S1 trong HTTA và HTTV
dùng thủ thuật lặp lại hơn thay thế khi họ dùng tự điều chỉnh. Tuy
nhiên, S1 trong HTTA dùng cả thủ thuật lặp lại và thay thế cùng tỷ lệ

khi họ dùng điều chỉnh trong khi S1 trong HTTV dùng thủ thuật thay
thế.
CHƯƠNG 7
KẾT LUẬN
7.1. Kết luận
Kết quả cho thấy có mối quan hệ gần của ba đặc điểm ngữ nghĩa
như ngữ dụng, ngữ nghĩa, ngữ pháp khi S S1 dùng lời điều chỉnh.
7.2. Ứng dụng
Nghiên cứu có thể là nguồn ủng hộ cho việc dạy và học kỹ năng
nói tiếng Anh và tiếng Việt. Nó cũng có thể là nguồn tài liệu tham
khảo hữu ích cho việc biên soạn bài giảng, sách, tài liệu liên quan
đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài.
7.3. Hạn chế của đề tài và đề xuất những nghiên cứu khác
Nghiên cứu về lời điều chỉnh với những đặc điểm âm vị học hoặc
từ nhửng đoạn hợi thoại thật hoặc điều chỉnh khơng lời.
CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.
Nguyễn Thị Minh Hạnh, Nguyễn Thị Quỳnh Hoa (2015).
Positions and strategies of self-repair in English and Vietnamese
conversations. Journal of Science and Technology of Danang University.


25

No. 12 (97), Vol. 1. 100-104.
2. Nguyễn Thị Minh Hạnh, Nguyễn Thị Quỳnh Hoa (2016).
Strategies and functions of other-repair in English and Vietnamese
conversations. Journal of Science and Technology of Danang University.
No. 6 (103), 63-66.

3. Nguyễn Thị Quỳnh Hoa, Nguyễn Thị Minh Hạnh. (2016).
Điều chỉnh khúc mắc trong lời thoại từ phim truyền hình Việt Nam: Một
cách tiếp cận ngữ dụng học. Ngôn ngữ và đời sống, Số 11 (253). 33-37.
4. Nguyễn Thị Minh Hạnh. (2017). Chiến lược điều chỉnh khúc
mắc do người nghe thực hiện trong lời thoại phim Tiếng Anh Kỷ yếu
Hội thảo Khoa học Quốc gia dành cho học viên cao học và nghiên cứu
sinh lần thứ 1, Trường ĐH Ngoại ngữ, ĐH Quốc gia Hà Nội, 163-169.
5. Nguyễn Thị Quỳnh Hoa, Nguyễn Thị Minh Hạnh. (2017).
Identifying Repair Strategies in English Film Conversations and
Suggestions for Application in Teaching Verbal Interaction Skill. NVU
Journal of Foreign Studies. Vol. 33, No 4. 110-121.
6. Nguyễn Thị Minh Hạnh. (2019). Pragmatic functions of selfrepair in conversations from Vietnamese television films. Journal of
Inquiry into Languages and Culture. Vol.3, No.2 .157-166.


×