Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Kiểm soát nội bộ hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần nam á chi nhánh tân định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.74 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

--------------------

HỒNG YẾN
KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NAM Á – CHI NHÁNH TÂN ĐỊNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
MÃ SỐ: 52340301

TP. HỒ CHÍ MINH, 2021


i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

HỒNG YẾN
KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN
GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á –


CHI NHÁNH TÂN ĐỊNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
MÃ SỐ: 52340301

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ HIỀN

TP. HỒ CHÍ MINH, 2021


i

TĨM TẮT
Là một trong những ngân hàng có hệ thống lớn và ổn định, Ngân hàng TMCP
Nam Á có lợi thế trong việc đầu tư hệ thống, quy trình hồn thiện đối với hệ thống
KSNB hoạt động huy động TGTK, tuy nhiên điều này cũng có thể mang lại khó khăn
trong hoạt động KSNB đối với các chi nhánh có nhiều đặc thù khác nhau về cơ cấu tổ
chức, địa bàn hoạt động vì khơng phải chi nhánh nào cũng có đủ điều kiện để áp dụng
một cách đầy đủ các yêu cầu của công tác KSNB như Hội sở chính áp dụng dẫn đến
việc hoạt động KSNB hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng TMCP Nam
Á - chi nhánh Tân Định chưa được quan tâm đúng mực, đội ngũ cán bộ đa phần đều là
kiêm nhiệm khiến hiệu quả kiểm soát giảm đi đáng kể
Tác giả đã hệ thống lại các lý thuyết có liên quan đến hoạt động KSNB hoạt động
huy động tiền gửi tiết kiệm, từ đó phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động KSNB tại
chi nhánh Tân Định theo các khía cạnh khác nhau về mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi
ro, hoạt động kiểm sốt, hệ thống thơng tin, và giám sát định kỳ. Từ đó, các điểm hạn
chế trong KSNB hoạt động huy động TGTK tại chi nhánh Tân Định đã được sử dụng
làm cơ sở để tác giả đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực hiệu quả

của công tác KSNB trong thời gian tới.


ii

ABSTRACT
Nam A commercial Joint Stock Bank is one of the banks has a institutional
framework and has an advantage about invest to system and complete the process about
internal control system of mobilize savings deposit activity. Apart from that, this
problem also has a disadvantage in internal control activity because there are many
different characteristics of the organizational structure, operating places in some
branches because not all branches are qualified to fully apply the requirements of
internal control as applied by the Head Office, leading to the internal control activities,
deposit mobilization activities of Nam A commercial Joint Stock Bank - Tan Dinh
Branch is not concerned by the right way. Most of the staff is concurrently led to the
fact that control efficiency reduces significantly.
The author has systematized theories related to internal control activities, deposit
mobilization activities, thereby analyzing and evaluating the current status of internal
control activities at Tan Dinh branch in terms of control environment, risk assessment,
control activities, information system, and periodical supervision. Thanks to these
factors, the limitations in internal control of deposit control activities at Tan Dinh branch
have been used as a basis for the author to propose appropriate solutions to improve the
effective capacity of internal control in the coming time.


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi tên là: Hồng Yến
MSSV: 030805170250

Ngành: Kế tốn – Kiểm toán

Chuyên ngành: Kế toán

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hiền
Tơi xin cam khóa luận “Kiểm sốt nội bộ hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm
tại Ngân hàng TMCP Nam Á – chi nhánh Tân Định” là cơng trình do tơi thực hiện dưới
sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hiền, khoa Kế toán – Kiểm toán, trường Đại học
Ngân Hàng TP. HCM. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung
thực, chưa được cơng bố tồn bộ nội dung trong bài khóa luận này ở bất kỳ nơi nào, các
nguồn trích dẫn trong khóa luận đều đã được chú thích nguồn gốc rõ ràng
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan

TP. Thủ Đức, tháng 9 năm 2021
TÁC GIẢ

HOÀNG YẾN


iv

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cơ, đặc biệt là q Thầy, Cơ khoa Kế tốn
– Kiểm toán trường Đại học Ngân hàng TP. HCM đã giảng dạy và truyền đạt những
kiến thức quý báu cho tơi trong suốt q trình học tập tại trường.
Tơi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Cô Nguyễn Thị Hiền – người đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn



v

MỤC LỤC
TÓM TẮT........................................................................................................................ i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ................................................................................. viii
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TẠI NHTM ......................................................................................................................1
1.1. Hoạt động huy động tiền gửi của NHTM .............................................................1
1.1.1. Khái quát các loại tiền gửi ..............................................................................1
1.1.2. Vai trò của huy động tiền gửi .........................................................................2
1.1.3. Đặc điểm của tiền gửi tiết kiệm ......................................................................3
1.2. Rủi ro liên quan đến huy động tiền gửi tiền gửi tiết kiệm ....................................4
1.2.1. Rủi ro từ phía ngân hàng ................................................................................4
1.2.2. Rủi ro từ phía khách hàng ...............................................................................5
1.3. Khái quát về kiểm soát nội bộ tại NHTM .............................................................5
1.3.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ .......................................................................5
1.3.2. Nguyên tắc hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các NHTM ............6
1.3.3. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ .........................................................7
1.4. Kiểm soát nội bộ hoạt động huy động tiền gửi tại NHTM ...................................8
1.4.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm...............8
1.4.2. Nội dung cơng tác kiểm sốt nội bộ hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm
tại NHTM ..................................................................................................................8
1.4.3. Các tiêu chí đánh giá tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ hoạt động huy
động tiền gửi tại NHTM .........................................................................................11
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..............................................................................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á – CHI NHÁNH TÂN
ĐỊNH .............................................................................................................................17
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Nam Á – chi nhánh Tân Định .........................17

2.1.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Nam Á .......................................................17
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................................17
2.1.3.

Cơ cấu tổ chức ...........................................................................................17

2.2. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Nam Á .......................................19
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Nam A Bank – chi nhánh Tân Định .......20
2.2.2. Khảo sát ngân hàng về những nhân tố của KSNB ảnh hưởng đến hoạt động
huy động TGTK ......................................................................................................39


vi
2.3. Đánh giá cơng tác kiểm sốt nội bộ ảnh hưởng đến hoạt động huy động tiền gửi
tại Ngân hàng TMCP Nam Á – chi nhánh Tân Định .................................................47
2.3.1.

Những kết quả đạt được ............................................................................47

2.3.2. Hạn chế còn tồn tại trong cơng tác kiểm sốt nội bộ hoạt động huy động
TGTK ...................................................................................................................49
2.3.3.

Nguyên nhân của hạn chế .........................................................................51

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..............................................................................................53
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GĨP PHẦN NÂNG CAO TÍNH HỮU HIỆU CỦA KSNB
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TGTK TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á –
CHI NHÁNH TÂN ĐỊNH.............................................................................................54
3.1. Mục tiêu hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Nam Á – chi nhánh Tân

Định trong thời gian tới ..............................................................................................54
3.2. Giải pháp góp phần nâng cao tính hữu hiệu của KSNB đối với hoạt động huy
động TGTK tại Ngân hàng TMCP Nam Á – chi nhánh Tân Định ............................54
3.2.1. Môi trường kiểm soát ...................................................................................54
3.2.2. Đánh giá rủi ro ..............................................................................................56
3.3.3. Hoạt động kiểm sốt .....................................................................................57
3.3.4. Hệ thống thơng tin và truyền thơng ..............................................................57
3.3.5. Giám sát định kỳ ...........................................................................................58
3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Nam Á .....................................................58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..............................................................................................60
KẾT LUẬN ...................................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................62


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

Nam A Bank

Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á

TMCP

Thương mại cổ phần

TGTK


Tiền gửi tiết kiệm

KSNB

Kiểm sốt nội bộ

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

CBNV

Cán bộ nhân viên

KH

Khách hàng


HĐQT

Hội đồng quản trị

P. KT, NQ & HC

Phịng kế tốn, ngân quỹ và hành chính

GDV

Giao dịch viên

KSV

Kiểm soát viên


viii

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức phòng KT, NQ và HC ......................................................18
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu huy động vốn TGTK theo từng thành phần kinh tế .....................21
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu huy động tiền gửi tiết kiệm phân theo từng loại tiền ....................24

Bảng 2.1: Kết quả HĐKD tại Ngân hàng TMCP Nam Á - chi nhánh Tân Định ..........20
Bảng 2.2: Cơ cấu huy động tiền gửi tiết kiệm theo thành phần kinh tế ........................21
Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng nguồn TGTK .................................................................22
Bảng 2.4: Cơ cấu huy động tiền gửi tiết kiệm phân theo từng loại tiền ........................23
Bảng 2.5: Cơ cấu huy động TGTK được phân theo kỳ hạn ..........................................25

Bảng 2.6 : Chi phí huy động tiền gửi tiết kiệm bình quân ............................................27
Bảng 2.7: Bảng kết quả khảo sát về Mơi trường kiểm sốt ..........................................41
Bảng 2.8: Bảng đánh giá khảo sát về rủi ro ...................................................................42
Bảng 2.9: Bảng khảo sát kết quả về thủ tục kiểm soát ..................................................43
Bảng 2.10: Bảng kết quả khảo sát về thông tin và truyền thông ...................................44
Bảng 2.11: Bảng kết quả khảo sát Giám sát ..................................................................46
Bảng 2.12: Bảng kết quả khảo sát về Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB....................47


ix

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang năm 2021, ở các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
đã và đang chịu ảnh hưởng những thiệt hại từ đại dịch Covid-19. Cơn đại dịch hoành
hành đã tác động nặng nề đến khả năng tài chính của KHCN và KHDN trong ngành
dịch vụ tài chính. Ở nước ta, với đường lối đúng đắn cùng những biện pháp chống dịch
nhanh chóng và kịp thời của chính phủ, Việt Nam đã không gặp bất lợi đáng kể về kinh
tế so với các nước Châu Âu. Tuy nhiên những lo ngại về các nguy cơ tiềm ẩn khác về
tác động vốn vẫn bị trì trệ diễn ra trong tương lai.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng đang là loại hình vơ cùng dễ xảy ra nhiều rủi
ro, có nguy cơ gian lận và khơng tránh được sự sai sót. Đảm bảo được sự an toàn trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng TMCP được nhà quản trị Ngân hàng để tâm đến và
đồng thời thu hút sự chú ý của các cơ quan quản lý Nhà nước và của toàn xã hội. Nhằm
ngăn chặn nhưng tổn thất khơng đáng có và các rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì ngồi những giải pháp như thanh tra và giám
sát của các cơ quan quản lý Nhà nước thì cá nhân mỗi NHTM phải có những biện pháp
hữu hiệu và khả thi, đặc biệt là phải thiết lập được một hệ thống kiểm sốt nội bộ đảm
bảo được tính đầy đủ và hiệu quả cho Ngân hàng.
Trên thực tế thì cơng tác thực hiện KSNB ở các NHTM chỉ mới đưa vào áp dụng

trong những năm gần đây nên sẽ không tránh khỏi vấn đề thiếu kinh nghiệm về cả mặt
lý luận và thực tiễn. Vì các vấn đề trên nên việc nghiên cứu để xây dựng nên một hệ
thống KSNB ở các NHTM nói chung và Nam A Bank nói riêng là một công việc vô
cùng quan trọng và cần thiết cho giai đoạn hiện nay. Về mảng huy động tiền gửi tiết
kiệm của Ngân hàng TMCP Nam Á – chi nhánh Tân Định vẫn chưa được nghiên cứu
sâu đối với cơng tác kiểm sốt nội bộ, chính vì vậy tơi đã chọn đề tài “Kiểm soát nội bộ
hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Nam Á – chi nhánh Tân
Định” để nghiên cứu nhằm có cái nhìn tổng quan hơn về hệ thống KSNB, tạo sự vững
mạnh cho nền kinh tế Việt Nam


x
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 . Mục tiêu tổng quát: Đánh giá tính hữu hiệu của KSNB đồng thời đề xuất những
giải pháp nhằm nâng cao tính hữu hiệu của hoạt động KSNB huy động tiền gửi tiết
kiệm
Mục tiêu cụ thể:

2.2.

- Đánh giá tính hữu hiệu KSNB trong hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại
Ngân hàng TMCP Nam Á – chi nhánh Tân Định
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao tính hữu hiệu của KSNB hoạt động huy động
tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Nam Á – chi nhánh Tân Định
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Kiểm soát nội bộ ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động huy động tiền
gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Nam Á – chi nhánh Tân Định
- Giải pháp nào nhằm nâng cao tính hữu hiệu của KSNB hoạt động huy động
TGTK tại Ngân hàng TMCP Nam Á – chi nhánh Tân Định
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.2. Đối tượng nghiên cứu
KSNB hoạt động huy động TGTK tại Ngân hàng TMCP Nam Á – chi nhánh Tân
Định
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Ngân hàng TMCP Nam Á – chi nhánh Tân Định
- Về thời gian: 2018 - 2020
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp lý thuyết, nghiên cứu trước: các lý thuyết căn bản nhất
đã được tổng hợp và đúc kết lại và có thể tham khảo trong các sách báo hay tạp chí
về ngân hàng, các quy định của Nhà nước được đưa ra để tìm hiểu thực trạng tính
hiệu lực của hoạt động KSNB trong huy động TGTK
- Phương pháp quan sát và phỏng vấn: sinh viên tiến hành thực hiện quan sát và
phỏng vấn như gửi bảng câu hỏi trực hoặc thông qua hộp thư điện tử nội bộ của cán
bộ nhân viên đang công tác tại Nam A Bank – chi nhánh Tân Định nhằm đưa ra
những đánh giá về cách tuân thủ quy định cũng như tính hiệu lực của hoạt động
KSNB tại chi nhánh


xi
6. Bố cục khóa luận
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI CỦA NHTM
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HUY
ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á – CHI NHÁNH TÂN ĐỊNH
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÍNH HỮU HIỆU KIỂM
SỐT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NAM Á – CHI NHÁNH TÂN ĐỊNH


1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HUY ĐỘNG TIỀN
GỬI TẠI NHTM
1.1. Hoạt động huy động tiền gửi của NHTM
1.1.1. Khái quát các loại tiền gửi


Tiền gửi thanh tốn
Theo thơng tư số 23/2014/TT-NHNN, các hình thức mở tài khoản thanh toán bao

gồm: tài khoản thanh toán của cá nhân và tài khoản thanh toán của tổ chức. Trong đó,
tài khoản thanh tốn của cá nhân là tài khoản do khách hàng là cá nhân mở tại tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán và Tài khoản thanh toán của tổ chức là tài khoản do khách
hàng là tổ chức mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Chủ tài khoản thanh toán
của tổ chức là người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền của tổ chức mở
tài khoản và thay mặt tổ chức đó thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản thanh
toán. NHNN quy định Số dư trên tài khoản thanh toán được hưởng lãi theo lãi suất tiền
gửi không kỳ hạn. Mức lãi suất do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán ấn định và niêm
yết công khai theo quy định của pháp luật. Trong q trình sử dụng tài khoản thanh tốn,
chủ tài khoản thanh toán được phép ủy quyền cho người khác. Việc ủy quyền trong sử
dụng tài khoản thanh toán phải bằng văn bản và được thực hiện theo quy định của pháp
luật về ủy quyền. Việc ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán của tổ chức phải
được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức mở tài khoản.


Tiền gửi có kỳ hạn
Theo thơng tư số 49/2018/TT-NHNN, tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền của khách

hàng gửi tại tổ chức tín dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận giữa khách
hàng và tổ chức tín dụng với nguyên tắc hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho khách hàng.
Giấy tờ xác minh thông tin của cá nhân là công dân Việt Nam là Giấy chứng minh nhân

dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực hoặc Giấy khai
sinh của cá nhân chưa đủ 14 tuổi. Giấy tờ xác minh thông tin của cá nhân là người cư
trú và cá nhân nước ngồi là người khơng cư trú là thị thực hoặc các giấy tờ khác xác
định thời hạn được phép cư trú của cá nhân tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam cấp cịn thời hạn hiệu lực.


2


Tiền gửi tiết kiệm
Theo thông tư số 48/2018/TT-NHNN, Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền được

người gửi tiền gửi tại tổ chức tín dụng theo ngun tắc được hồn trả đầy đủ tiền gốc,
lãi theo thỏa thuận với tổ chức tín dụng. Giao dịch TGTK bao gồm giao dịch nhận, gửi
tiền gửi tiết kiệm; chi trả, rút tiền gửi tiết kiệm; sử dụng tiền gửi tiết kiệm làm tài sản
bảo đảm và chuyển giao quyền sở hữu tiền gửi tiết kiệm. Người gửi tiền tiết kiệm phải
là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy
định của pháp luật hoặc công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc không mất năng lực hành vi dân sự theo quy định
của pháp luật. Khi thực hiện gửi tiền tiết kiệm tại NHTM, giấy tờ xác minh thông tin
của người gửi tiền phải là Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc
Hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực hoặc Giấy khai sinh của cá nhân chưa đủ 14 tuổi. Bên
cạnh đó, Giấy tờ xác minh thông tin của người đại diện theo pháp luật, người giám hộ
(sau đây gọi chung là người đại diện theo pháp luật):
- Trường hợp người đại diện theo pháp luật là cá nhân: Giấy chứng minh nhân
dân hoặc Thẻ căn cước cơng dân hoặc Hộ chiếu cịn thời hạn hiệu lực;
- Trường hợp người đại diện theo pháp luật là pháp nhân: Quyết định thành lập
hoặc Giấy phép hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các giấy tờ khác tương đương theo

quy định của pháp luật; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân
hoặc Hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực và giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của
người đại diện hợp pháp của pháp nhân thực hiện giao dịch tiền gửi tiết kiệm.
1.1.2. Vai trò của huy động tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên chiếm phần quan trọng trọng trong
hệ thống huy động vốn của NHTM, bằng cách mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm để phục
vụ cho nhu cầu gửi tiền của khách hàng thì ngân hàng đã huy động được những khoản
tiền gửi lớn nhỏ của các doanh nghiệp, tổ chức và các khu dân cư.
Tiền gửi luôn được xem là một nguồn tiền quan trọng và chiếm tỷ trọng khá lớn
trong tổng nguồn tiền huy động từ Ngân hàng, với chức năng tập trung và phân phối cho
các nhu cầu của nền kinh tế hiện nay, với nguồn tiền gửi lớn được huy động sẽ tạo được
cho ngân hàng các điều kiện thuận lợi để mở rộng hoạt động kinh doanh, các loại hình


3
dịch vụ của ngân hàng cũng được cải thiện và nâng cao đồng thời giảm được các rủi ro
và tạo dựng thành cơng sự uy tín cho các ngân hàng.
1.1.3. Đặc điểm của tiền gửi tiết kiệm
● Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Theo thông tư số 48/2018/TT-NHNN, Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền
gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào
bất kỳ ngày làm việc nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Kỳ hạn gửi tiền cụ thể do
tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm, Đồng tiền chi trả gốc và lãi (đồng Việt Nam hoặc ngoại
tệ) là đồng tiền mà người gửi tiền đã gửi. Đối với tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ, khi
người gửi tiền có yêu cầu, tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm có thể chi trả gốc và lãi bằng
đồng Việt Nam theo tỷ giá do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định. Khi người gửi
tiền muốn rút tiền gửi tiết kiệm trước hạn, người gửi tiền được hưởng lãi suất được áp
dụng tối đa không vượt quá mức lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn hiện hành của tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm
● Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

Theo thơng tư số 48/2018/TT-NHNN, trong đó người gửi tiền thỏa thuận với tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm về kỳ hạn gửi nhất định. Người gửi tiền là người thực hiện
giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm. Người gửi tiền có thể là chủ sở hữu tiền gửi
tiết kiệm, hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, hoặc người giám hộ hoặc người đại
diện theo pháp luật của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, của đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết
kiệm. Người gửi tiền là người thực hiện giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm. Người
gửi tiền có thể là chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm,
hoặc người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm,
của đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm. Đồng tiền chi trả gốc và lãi (đồng Việt Nam
hoặc ngoại tệ) là đồng tiền mà người gửi tiền đã gửi. Đối với tiền gửi tiết kiệm bằng
ngoại tệ, khi người gửi tiền có yêu cầu, tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm có thể chi trả gốc
và lãi bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định. Việc
chi trả đối với ngoại tệ lẻ được thực hiện theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm. Khi người gửi tiền muốn rút gốc và lãi tiền gửi tiết kiệm, trường hợp ngày đến
hạn thanh toán trùng với ngày nghỉ, ngày nghỉ lễ theo quy định của pháp luật, việc chi
trả gốc và lãi tiền gửi tiết kiệm được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo đầu tiên. Khi
đến hạn thanh toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, nếu người gửi tiền khơng đến lĩnh và


4
khơng có u cầu gì khác thì tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm có thể nhập lãi vào gốc và
kéo dài thêm một kỳ hạn mới theo thỏa thuận của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm với
người gửi tiền.
1.2. Rủi ro liên quan đến huy động tiền gửi tiết kiệm
1.2.1. Rủi ro từ phía ngân hàng


Khách hàng mất tiền do CBNV của ngân hàng
Mất tiền trong sổ tiết kiệm hoặc tài khoản ngân hàng do gian lận của CBNV ngân


hàng có lẽ là rủi ro lớn nhất của KH trong việc gửi tiền tiết kiệm. Một số KH và CBNV
do có quan hệ khá thân thiết với nhau nên việc nhận tiền mặt của KH và phát hành sổ
tiết kiệm được diễn ra không nằm trong phạm vi phòng giao dịch của ngân hàng, nguyên
nhân chủ yếu là do người gửi tiền thường có lịch bận trùng với khung giờ làm việc của
ngân hàng nên họ sẽ không tiện đến ngân hàng để hoàn tất các thủ tục mở sổ tiết kiệm.
Khách hàng thân thiết với CBNV có thể được ưu ái đến tận nhà hoặc văn phòng làm
việc để CBNV nhận tiền gửi thay ngân hàng và tiến hành mở sổ tiết kiệm. Vì vậy sổ tiết
kiệm mà KH nhận được sẽ không được thông qua kiểm sốt viên và khơng có giấy tờ
nào của ngân hàng chứng minh được rằng KH đã gửi đúng số tiền như ở trong sổ


Khách hàng mất tiền do ký sẵn các chứng từ và giấy tờ quan trọng
Khi KH ủy quyền cho người khác đi gửi tiền tiết kiệm giúp mình với các chứng

từ trắng đã có sẵn chữ ký, CBNV của ngân hàng vẫn hồn tồn có thể điền thơng tin vào
các mẫu chứng từ trên với mục đích rút tiền của KH bằng nhiều cách khác nhau và thậm
chí tin nhắn thơng báo rút tiền của ngân hàng cũng sẽ không được gửi đến đúng số điện
thoại mà khách hàng đã đăng ký. Sự chủ quan của KH khi đồng ý ký vào những chứng
từ không rõ ràng và chưa có nội dung cụ thể đều xuất phát từ tâm lý chủ quan và tin
tưởng quá mức vào CBNV của ngân hàng đã hình thành rủi ro tiềm ẩn từ chính các KH trong việc gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng


Khách hàng mất tiền gửi tiết kiệm online liên quan đến bảo mật thông tin cá nhân
Bên cạnh những lợi ích của việc gửi tiền tiết kiệm online như thao tác gửi tiền

nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian thì hình thức gửi tiền tiết kiệm online vẫn còn
nhiều khe hở. Xã hội ngày càng phát triển thì tội phạm cơng nghệ cũng có những thủ
thuật ngày càng tinh vi hơn. KH bảo mật tài khoản không tốt sẽ rất dễ rơi vào tầm ngắm
của tội phạm mạng và số tiền gửi tiết kiệm càng dễ rơi vào tay tội phạm. Khi KH gửi
tiền thì ngân hàng ln có một bước bảo mật là gửi tin nhắn mã OTP (One Time



5
Password) hay còn được gọi là mật khẩu sử dụng một lần, các ngân hàng đều gửi mã
này cho KH khi người này thực hiện một giao dịch trực tuyến nào đó. Kẻ xấu lợi dụng
sự chủ quan của khách hàng để tiết lộ mật mã OTP khiến nhiều người bị mất trắng tài
khoản. Để đảm bảo độ an toàn trong việc gửi tiết kiệm online, KH nên gửi tiết kiệm với
các mục tiêu ngắn hàng để ln có được sự chủ động trong bất kỳ trường hợp nào
1.2.2. Rủi ro từ phía khách hàng
Để xảy ra tình trạng chiếm đoạt tiền gửi tiết kiệm của KH trong những năm gần
đây đều xuất phát từ niềm tin giữa khách hàng đối với CBNV của ngân hàng. Các nhân
viên ngân hàng vì tin tưởng khách hàng nên đã đồng ý cho KH rút tiền trước và việc bổ
sung chữ ký và hoàn tất hồ sơ sẽ được thực hiện sau. Trong các vụ mất tiền gửi tiết kiệm
của KH, niềm tin của người gửi tiền lớn đến mức có thể ký khống vào giấy ủy quyền
mà khơng có tên của người được ủy quyền, và chính sự chủ quan này đã gián tiếp làm
cho nhiều thủ tục thông thường trong nghiệp nhận và rút tiền gửi vụ bị lược bỏ. Tuy mọi
nghiệp vụ của ngân hàng đều phải tuân thủ theo các quy trình vơ cùng chặt chẽ nhưng
để thực hiện các quy trình ấy vẫn phải do con người đảm nhiệm, việc có tuân thủ đúng
theo quy định của ngân hàng hay khơng đều phụ thuộc vào trình độ, nhận thức và các
chuẩn mực đạo đức của nhân viên và hệ thống kiểm soát của ngân hàng.
Đối với các NHTM, việc rà sốt các quy trình cũng như quy định về kiểm soát
nội bộ là điều cần làm đầu tiên để phát hiện ra những dấu hiệu bất thường và cần có các
biện pháp kịp thời để bịt các lỗ hổng có thể gây tổn hại cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng và lợi ích của khách hàng. Bên cạnh đó, việc khó khăn hơn cả chính là phải
làm sao để đảm bảo các quy trình và quy định do ban lãnh đạo ngân hàng đề ra phải
được tuân thủ hết sức nghiêm ngặt. Các biện pháp trọng tâm mà các ngân hàng cần phải
lưu ý chính là ln tăng cường các công tác KSNB, kiểm tra chéo, luân chuyển cán bộ
và thực hiện chính sách giám đốc lưu động
1.3. Khái quát về kiểm soát nội bộ tại NHTM
1.3.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ

Hệ thống kiểm soát nội bộ có một vai trị quan trọng, quyết định sự thành bại của
một doanh nghiệp nói chung và của một tổ chức tín dụng nói riêng. Đối với ngân hàng
thương mại việc xác lập hệ thống kiểm soát nội bộ là điều vô cùng cần thiết. Theo định
nghĩa của Viện Kiểm toán quốc tế, “Hệ thống Kiểm soát nội bộ” là tập hợp bao gồm các
chính sách, quy trình cũng như các quy định trong nội bộ và cơ cấu tổ chức của ngân


6
hàng, hệ thống KSNB được thành lập với mục đích đạt được các chỉ tiêu của ngân hàng
và đảm bảo phòng ngừa, phát hiện kịp thời các rủi ro thường gặp
Theo Liên đồn Kế tốn Quốc tế (IFAC - International Federation of
Accountants), kiểm soát nội bộ được định nghĩa là một phần không thể thiếu trong hệ
thống quản lý và khả năng quản lý rủi ro của tổ chức, mà hệ thống này được hiểu, chịu
ảnh hưởng và được giám sát tích cực bởi bộ phận quản lý, nhà quản lý và nhân viên
khác để tận dụng các cơ hội và ứng phó với các mối đe dọa để đạt được các mục tiêu
của tổ chức.
Tại Việt Nam, theo thông tư số 13/2018/TT-NHNN:
+ Hoạt động kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy
định nội bộ, cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được xây dựng phù hợp với quy định tại Luật các tổ chức tín dụng, Thông tư này và các
quy định của pháp luật có liên quan và được tổ chức thực hiện nhằm kiểm sốt, phịng
ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra. Hệ thống kiểm soát nội
bộ thực hiện giám sát của quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro, đánh giá nội
bộ về mức đủ vốn và kiểm toán nội bộ.
+ Giám sát của quản lý cấp cao là việc giám sát của Hội đồng quản trị, Hội đồng
thanh viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), ngân hàng mẹ đối với kiểm soát nội bộ, quản lý
rủi ro, đánh giá nội bộ về mức đủ vốn và giám sát của Ban kiểm soát của ngân hàng
thương mại, ngân hàng mẹ, Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngồi
đối với kiểm tốn nội bộ.
+ Kiểm sốt nội bộ là việc kiểm tra, giám sát đối với các cá nhân, bộ phận trong

việc thực hiện cơ chế, chính sách, quy định nội bộ, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp,
văn hóa kiểm sốt nhằm kiểm sốt xung đột lợi ích, kiểm soát rủi ro, đảm bảo hoạt động
của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đạt được các mục tiêu đề
ra đồng thời tuân thủ quy định của pháp luật.
1.3.2. Nguyên tắc hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các NHTM
Hoạt động kiểm soát của các NHTM được thực hiện thông qua phân cấp thẩm
quyền và phê duyệt tuy nhiên phải căn cứ vào mức độ tin cậy của cấp có thẩm quyền và
năng lực của cá nhân và từng bộ phận. Thẩm quyền phê duyệt phải được thể hiện bằng
các tiêu chí cần thiết như quy mô của các giao dịch, hạn mức rủi ro và các giới hạn khác.


7
Theo thơng tư số 06/2020/TT-NHNN, hoạt động kiểm sốt nội bộ ln có sự liên
kết chặt chẽ với các hoạt động hàng ngày của đơn vị, cơ chế kiểm soát nội bộ được quy
định và tổ chức thực hiện ngay trong quy trình nghiệp vụ tại đơn vị dưới các hình thức
khác nhau như:
- Cơ chế phân cấp được thiết lập và thực hiện hợp lý, phân công nhiệm vụ phải
rõ ràng, minh bạch; đảm bảo phân công trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận trong đơn
vị; tránh xung đột lợi ích và đảm bảo khơng để cán bộ giữ chức vụ, trách nhiệm mâu
thuẫn với nhau. hoặc trùng lặp mục đích và lợi ích; đảm bảo nhân sự của đơn vị được
thao túng vô điều kiện, che giấu thơng tin cho mục đích cá nhân hoặc che giấu các quy
trình nghiệp vụ vi phạm pháp luật, quy định, cơ chế, quy định và các quy định nội bộ có
liên quan.
- Tn thủ ngun tắc kiểm sốt kép. Ngun tắc kiểm sốt kép là u cầu trong
việc phân cơng nhiệm vụ tại đơn vị có ít nhất hai người thực hiện và kiểm tra đối với
một công việc nhằm đảm bảo an tồn tài sản và hiệu quả cơng tác. Khơng để một cá
nhân nào có thể thực hiện và quyết định một quy trình nghiệp vụ, một giao dịch cụ thể,
ngoại trừ những giao dịch cho phép phù hợp với quy định của pháp luật.
- Ngoài ra, các NHTM phải đảm bảo rằng tất cả các CBNV phải nắm rõ được
tầm quan trọng của hoạt động KSNB và vai trò của từng cá nhân đang nắm giữ nhiệm

vụ riêng biệt trong q trình KSNB, bên cạnh đó các CBNV phải thực hiện tham gia
một cách đầy đủ và nghiêm túc mới có thể đạt được tính hiệu quả trong các quy định và
quy trình nghiệp vụ có liên quan
1.3.3. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo thông tư số 06/2020/TT-NHNN, các NHTM luôn thiết lập hệ thống KSNB
nhằm các mục tiêu như:
- Đảm bảo cho ngân hàng đi vào hoạt động một cách thượng tôn pháp luật và các
quy định, quy trình nội bộ về quản lý các hoạt động và các chuẩn mực đạo đức do từng
ngân hàng thiết lập
- Mức độ đáng tin cậy và tính trung thực của các thơng tin về tài chính cũng như
thơng tin phi tài chính phải ln được đảm bảo
- Các tài sản và nguồn lực của ngân hàng phải luôn được nằm trong sự bảo vệ,
quản lý và được sử dụng nhằm mang lại các hiệu quả cao về kinh tế
- Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu do ban lãnh đạo ở mỗi ngân hàng đề ra


8
1.4. Kiểm soát nội bộ hoạt động huy động tiền gửi tại NHTM
1.4.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm
Theo thông tư số 13/2018/TT-NHNN, KSNB đối với hoạt động huy động tiền
gửi tiết kiệm là tồn bộ các chính sách, các bước kiểm soát cũng như các thủ tục kiểm
soát đối với các hoạt động huy động tiền gửi của ngân hàng nhằm đảm bảo đủ 3 mục
tiêu chính là đảm bảo hoạt động huy động tiền gửi ln có sự an tồn và hiệu quả, ngồi
ra các hệ thống thơng tin như sổ sách, các báo cáo tài chính và báo cáo hoạt động huy
động tiền gửi phải đảm bảo đủ tính chính xác, đáng tin cậy và kịp thời. Mục tiêu cuối
cùng là phải đảm bảo được các hoạt động huy động tiền gửi ở ngân hàng phải tuân thủ
đúng các quy định, cơ chế và các chính sách về pháp luật cũng như các chiến lược về
kinh doanh và nhiều quy trình nghiệp vụ khác mà Ban lãnh đạo ở ngân hàng đã cùng
thảo luận và đưa ra quy định cuối cùng
1.4.2. Nội dung cơng tác kiểm sốt nội bộ hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại

NHTM
Kiểm soát nội bộ tốt có thể trợ giúp cho các nhà quản lý ngân hàng trong việc
ngăn chặn gian lận và sai sót. KSNB bộ tốt cịn trợ giúp cho kiểm tốn độc lập có được
những bằng chứng tin cậy trong việc đánh giá tính trung thực và hợp lý tình hình tài
chính của ngân hàng. Cơng tác kiểm sốt nội bộ hoạt động huy động tiền gửi phụ thuộc
các các yếu tố chính sau:
- Mơi trường kiểm sốt
Một số nhân tố chính thuộc về mơi trường kiểm sốt:
- Tính trung thực và giá trị đạo đức: các nhà quản lý phải xây dựng những chuẩn
mực về đạo đức trong đơn vị, khuyến khích các chuẩn mực đạo đức, phẩm chất trung
thực cũng như nhấn mạnh tầm quan trọng của KSNB tới tất cả các cấp độ nhân viên để
ngăn ngừa các thành viên có hành vi vi phạm đạo đức hoặc phạm pháp.
- Cơ cấu tổ chức: cơ cấu tổ chức của đơn vị cần phù hợp với năng lực của từng
thành viên tại đơn vị, phù hợp với quy mơ, loại hình doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ chức
hợp lý sẽ tạo thuận lợi cho việc quản lý được thơng suốt, các bộ phận trong đơn vị có
thể kiểm sốt, giám sát lẫn nhau từ đó giúp cho quy trình quản lý chặt chẽ hơn.
- Cách thức phân định quyền hạn, trách nhiệm: sự phân chia trách nhiệm và quyền
hạn trong đơn vị cần được tổ chức thích hợp và có hiệu quả, đảm bảo một số nguyên tắc
sau:


9


Đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các chức năng, các nhiệm vụ.



Phân chia rõ ràng giữa các chức năng như thực hiện nghiệp vụ kinh tế, phê
chuẩn, ghi số kế tốn, bảo quản.




Thiết lập sự kiểm sốt, điều hành trên toàn đơn vị, ở tất cả các bộ phận,
tránh hiện tượng kiểm soát chồng chéo.

- Triết lý quản lý và phong cách điều hành: mơi trường kiểm sốt và việc thực
hiện các mục tiêu của đơn vị có thể bị ảnh hưởng bởi sự khác nhau về quan điểm của
các nhà quản lý. Nếu nhà điều hành tuân thủ kỷ luật, phân tích kỹ lưỡng những vấn đề
có liên quan khi đưa ra các chế độ, chính sách thì quy trình kiểm sốt sẽ được tổ chức
chặt chẽ. Ngược lại, nếu nhà điều hành quá mạo hiểm chạy theo lợi nhuận trước mắt mà
không quan tâm đến hoạt động kiểm sốt, đặt ra các tiêu chí đo lường không rõ ràng,
mập mờ và xử lý công việc không hợp lý thì các mục tiêu kiểm sốt khó đạt được.
- Chính sách nhân sự: có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả của KSNB như đảm
bảo về năng lực, tính trung thực và các giá trị đạo đức. Chính sách nhân sự bao gồm tất
cả những phương pháp quản lý nhân sự và các chế độ, phúc lợi của đơn vị đối với việc
tuyển dụng, khen thưởng , đánh giá, kỷ luật.
- Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro là việc nhận dạng, phân tích và quản lý rủi ro có thể ảnh hưởng
đến việc đạt được các mục tiêu của tổ chức. Mỗi đơn vị phải đối mặt với một loạt các
rủi ro từ bên ngoài và rủi ro từ chính nội bộ đơn vị đó. Rủi ro là khả năng một sự kiện
sẽ xảy ra và ảnh hưởng tiêu cực đến việc hoàn thành mục tiêu. Đánh giá rủi ro liên quan
đến một quá trình chủ động và lặp đi lặp lại. Vì vậy, đánh giá rủi ro là cơ sở cho việc
xác định việc quản lý rủi ro như thế nào. Một điều kiện tiên quyết để đánh giá rủi ro là
việc xác lập các mục tiêu, các mục tiêu này được kết hợp hài hòa ở các cấp khác nhau
trong tổ chức.
Ngày nay, ở hầu hết các NHTM đều đã thành lập ban quản lý rủi ro và khối quản
lý rủi ro. Các NHTM này đã thiết lập cho mình các chính sách quản lý rủi ro liên quan
đến các nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong các hoạt động như các chính sách quản lý rủi ro
thanh khoản, chính sách quản lý rủi ro biến động lãi suất,... cũng như các biện pháp ngăn

chặn kịp thời khi những hoạt động này xảy ra sự cố.
Các NHTM đã thiết lập những hệ thống văn bản nhằm đánh giá các rủi ro tiềm
ẩn tuy nhiên việc nhận diện rủi ro vẫn chưa thực sự được chủ động, đặc biệt là việc phát


10
hiện kịp thời và giảm thiểu rủi ro. Ngoài ra, có thể thấy được rằng các NHTM ngày nay
vẫn chưa thực sự quan tâm đến các yếu tố dễ dẫn đến xuất hiện rủi ro như môi trường
hoạt động bị thay đổi, nhân sự mới được tuyển vào ngân hàng ngày càng nhiều và đặc
biệt là các nhân sự cấp cao áp dụng cơng nghệ mới và mơ hình kinh doanh mới, thay
đổi chính sách kế tốn.
- Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là những hoạt động được thiết lập thơng qua các chính sách
và quy trình nhằm đảm bảo định hướng của nhà quản lý trong việc giảm thiểu rủi ro để
đạt được các mục tiêu. Hoạt động kiểm soát được thực hiện ở tất cả các cấp của tổ chức
và ở các giai đoạn khác nhau trong q trình kinh doanh thơng qua mơi trường cơng
nghệ. Hoạt động kiểm sốt có thể mang tính chất phịng ngừa hoặc phát hiện, có thể bao
gồm một loạt các hoạt động mang tính thủ cơng và tự động như việc ủy quyền và phê
duyệt, xác minh, đối chiếu, và xem xét về hiệu quả hoạt động kinh doanh. Việc phân
nhiệm thường được xây dựng dựa trên sự phát triển của hoạt động kiểm soát.
Các ngân hàng thương mại đã xây dựng quy trình nghiệp vụ hồn chỉnh và thiết
lập các chốt kiểm soát để ngăn ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm, tuy nhiên, hiệu quả
của hoạt động kiểm soát phụ thuộc phần lớn vào việc tuân thủ các quy định và do đội
ngũ nhân viên quyết định.
- Hệ thống thông tin truyền thông
Các NHTM hiện nay đã xây dựng thành công những quy chế về tổ chức công tác
kế tốn sao cho tương thích với các u cầu được đề ra bởi NHNN, công tác quản trị tại
các NHTM phải đảm các yêu cầu về quy định về bảng hệ thống tài khoản hợp pháp, hệ
thống mã phòng ban, chính sách kế tốn và các mã sản phẩm. Tuy đã thành lập các quy
chế tổ chức khá chặt chẽ và logic.

Thông tin là cần thiết cho một tổ chức để thực hiện trách nhiệm KSNB hỗ trợ
việc hoàn thành mục tiêu. Nhà quản lý thu nhận hoặc tạo ra và sử dụng những thơng tin
hữu ích từ nguồn bên trong và bên ngoài, để hỗ trợ hoạt động của thành phần khác trong
KSNB. Truyền thông là việc liên tục, lặp đi lặp lại của quá trình cung cấp, chia sẻ và
thu thập thông tin cần thiết. Truyền thông nội bộ là phương tiện mà thông tin được phổ
biến xuyên suốt trong tổ chức. Việc trao đổi thông tin hữu hiệu diễn ra theo nhiều hướng:
từ cấp trên xuống cấp dưới, cấp dưới lên cấp trên và giữa các cấp với nhau. Điều này sẽ


11
giúp cho nhân viên nhận được một thông điệp rõ ràng từ nhà quản lý cấp cao mà trách
nhiệm kiểm soát phải được thực hiện nghiêm túc.
- Hoạt động giám sát
Đánh giá liên tục được xây dựng trong các quá trình kinh doanh ở tất cả các cấp
độ khác nhau của đơn vị, cung cấp thông tin một cách kịp thời. Đánh giá riêng biệt được
tiến hành định kỳ, sẽ biến đổi trong phạm vi và tần suất phụ thuộc vào việc đánh giá
những rủi ro và phụ thuộc vào hiệu quả của việc đánh giá liên tục. Những phát hiện
được đánh giá theo các tiêu chuẩn đã được thiết lập bởi các nhà quản lý, ban quản lý và
ban giám đốc; và các thiếu sót này được truyền tải đến ban quản lý và ban giám đốc một
cách thích hợp.
1.4.3. Các tiêu chí đánh giá tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ hoạt động huy
động tiền gửi tại NHTM
Việc đánh giá hệ thống KSNB có thể hỗ trợ cho các nhà quản lý của các NHTM
ngăn chặn kịp thời được các gian lận và sai sót trong hoạt động huy động tiền gửi tiết
kiệm nhằm giúp cho các quy trình gửi tiền và các quy định liên quan liên quan đến hoạt
động KSNB được thiết kế chặt chẽ và an tồn khiến các rủi ro tiền gửi có thể được ngăn
ngừa. Hơn nữa, các tiêu chí đánh giá tính hữu hiệu của KSNB hoạt động huy động tiền
gửi tiết kiệm là một trong các công cụ tạo nên tính hữu hiệu trong hoạt động này của
ngân hàng. Dựa trên tiêu chuẩn của COSO 2013, tính hữu hiệu của KSNB tại các NHTM
được đánh giá dựa trên các tiêu chí:

• Mơi trường kiểm sốt
Đây là mơi trường mà trong đó tồn bộ hoạt động kiểm sốt nội bộ được triển
khai, mơi trường hoạt động kiểm sốt được hoạt động khi các đảm bảo được các nội
dung sau:
NHTM cho ban hành dưới dạng văn bản các quy tắc và chuẩn mực phòng ngừa
ban lãnh đạo cùng với các nhân viên lâm vào tình thế xung đột quyền lợi với ngân hàng,
kể cả việc ban hành các quy định xử phạt thích hợp khi các quy tắc chuẩn mực này bị vi
phạm.
- Ngân hàng đã phổ biến rộng rãi các quy tắc, chuẩn mực nêu trên, đã yêu cầu tất
cả các nhân viên kí bản cam kết tuân thủ những quy tắc, chuẩn mực được thiết lập.
- Tư cách đạo đức, hành vi ứng xử và hiệu quả công việc của lãnh đạo là tấm
gương sang để nhân viên noi theo.


12
- Ngân hàng cần có sơ đồ tổ chức hợp lý đảm bảo công tác quản lý (lập kế hoạch,
tổ chức, quản lý nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát) được triển khai chính xác, kịp thời,
hiệu quả.
- Ngân hàng có bộ phận KSNB hoạt động theo các chuẩn mực của kiểm toán Nhà
nước và kiểm toán quốc tế. Bộ phận kiểm tốn nội bộ phải có khả năng hoạt động hữu
hiệu do được trực tiếp báo cáo độc lập, cởi mở với cơ quan kiểm toán cấp trên hoặc với
các lãnh đạo cao cấp của tổ chức.
- Ngân hàng có các văn bản quy định chung cũng như hướng dẫn cụ thể trong
hoạt động quản lý tổng thể và trong các hoạt động chuyển ngân.
- Ngân hàng có hệ thống văn bản thống nhất quy định chi tiết việc tuyển dụng,
đào tạo, đánh giá nhân viên, đề bạt, trả lương, phụ cấp để khuyến khích mọi người làm
việc liêm chính, hiệu quả.
- Ngân hàng đã sử dụng “Bản mơ tả công việc” quy định rõ yêu cầu kiến thức và
chất lượng nhân sự cho từng vị trí trong tổ chức.
- Ngân hàng không đặt ra những chuẩn mực, tiêu chí thiếu thực tế hoặc những

danh sách ưu tiên, ưu đãi, lương thưởng bất hợp lý tạo cơ hội cho các hành vi vô kỉ luật,
gian dối, bất lương.
- Ngân hàng áp dụng những quy tắc, cơng cụ kiểm tốn phù hợp với những chuẩn
mực thông dụng đã được chấp nhận cho loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình đảm bảo kết quả kiểm tốn khơng bị méo mó sai lệch do sử dụng các chuẩn mực,
cơng cụ kiểm tốn khơng phù hợp.
- Ngân hàng thường xun ln chuyển nhân sự trong các khu vực vị trí nhạy
cảm. Quan tâm, nhắc nhở, bảo vệ quyền lợi của những người làm việc trong các khu
vực vị trí độc hại, nặng nhọc theo đúng quy định.
• Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro là quá trình xác định các rủi ro nhằm đạt được mục tiêu quản lý
nội bộ từ đó tạo ra một cơ sở hoạt động quản lý nhằm giảm thiểu các rủi ro đó. Q trình
đánh giá rủi ro sẽ tính tốn và xem xét, hỗ trợ cho các nhân viên đánh giá tính hiệu năng
(dựa trên các con số hao hụt) và hiệu quả (dựa trên khung giờ) của mỗi quy trình. Khi
các cơ sở đo lường này được triển khai thì các rủi ro sẽ được ngân hàng xác định và định
lượng qua các tiêu chí


×