Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NAM Á – CHI NHÁNH QUY NHƠN (2).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.27 KB, 38 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS Hà Thanh Việt

MỤC LỤC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP................................3
NAM Á – CHI NHÁNH QUY NHƠN......................................................................................3
1.1/ GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP NAM Á :.....................................3
1.2/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG TMCP NAM Á –
CHI NHÁNH QUY NHƠN ..................................................................................................4
1.3/ CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CUẢ NGÂN HÀNG TMCP NAM Á – CHI
NHÁNH QUY NHƠN :.........................................................................................................6
1.4/ BỘ MÁY TỔ CHỨC NGÂN HÀNG TMCP NAM Á – CHI NHÁNH QUY
NHƠN:....................................................................................................................................8
1.5/ CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG TMCP NAM Á – CHI
NHÁNH QUY NHƠN :.......................................................................................................11
1.5.1/ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN :.....................................................................11
1.5.2/ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG :.................................................................................12
1.5.3/ THANH TOÁN QUỐC TẾ :................................................................................14
1.5.4/ DỊCH VỤ NGÂN QUỸ :.......................................................................................14
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP............................16
NAM Á – CHI NHÁNH QUY NHƠN....................................................................................16
2.1/ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP NAM Á –
CHI NHÁNH QUY NHƠN QUA CÁC NĂM...................................................................16
2.1.1/HUY ĐỘNG VỐN: tình hình huy động vốn của Ngân hàng qua các năm.............16
2.1.1.1/TÌNH HÌNH TÀI KHOẢN TIỀN GỬI THEO THỜI HẠN TẠI NGÂN
HÀNG QUA CÁC NĂM :..........................................................................................17
2.1.1.2/TÌNH HÌNH TÀI KHOẢN TIỀN GỬI THEO HÌNH THỨC HUY ĐỘNG
TẠI NGÂN HÀNG QUA CÁC NĂM :......................................................................18
2.1.2/ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG : tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng qua các năm .


...........................................................................................................................................20
2.1.2.1/DOANH SỐ CẤP TÍN DỤNG GIAI ĐOẠN 2007-2009:.............................21
2.1.2.2/DOANH SỐ THU NỢ CỦA NGÂN HÀNG GIAI ĐOẠN 2007-2009:.......23
2.1.2.3/TÌNH HÌNH DƯ NỢ.......................................................................................24
2.1.2.4/ CHẤT LƯỢNG NỢ :.....................................................................................27
2.1.2.5/ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU:............................................................................31
2.1.2.6/ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG:.............................................................................31
2.1.2.7/ NHỮNG HOẠT ĐỘNG KHÁC : ( cho vay ủy thác )...................................32
2.2/ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP
NAM Á – CN QUY NHƠN:................................................................................................32
2.3/KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á – CHI
NHÁNH QUY NHƠN..........................................................................................................34
2.3.1/ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á – CHI NHÁNH QUY
NHƠN:..............................................................................................................................34
2.3.2/GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á – CHI NHÁNH QUY NHƠN:...................35
2.3.2.1/ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN:..............................................35

SVTH: Hà Thanh Nhật

Trang 1


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS Hà Thanh Việt

2.3.2.2/ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG:...........................................................36
PHẦN KẾT LUẬN..................................................................................................................38


SVTH: Hà Thanh Nhật

Trang 2


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS Hà Thanh Việt

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP
NAM Á – CHI NHÁNH QUY NHƠN

1.1/ GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP NAM Á:
Tên doanh nghiệp: Ngân hàng TMCP Nam Á
Tên giao dịch: NAM A COMMERCIAL JIONT STOCK BANK
Tên viết tắt: NAM A BANK
Trụ sở chính: 97 Bis Hàm Nghi, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận
1 ,TP HCM
Điên thọai: (84-08) 3.9309566 - (84-08) 3 9309566 3.9309567,
Fax: (84-08) 3.9309571
Email:
Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Quy Nhơn
07 – Nguyễn Tất Thành – TP Quy Nhơn – Bình Định
Điện thọai : (056) 3525848, (056)3 525842
Fax: (056)3525877
Email:
Ngân hàng TMCP Nam Á chính thức hoạt động từ ngày 21/10/1992 theo
quyết định số 0026/NHCP, là một trong những Ngân hàng TMCP đầu tiên được
thành lập sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng được ban hành vào năm 1990, trong
bối cảnh nước ta đang tiến hành đổi mới kinh tế. Qua 15 năm hoạt động, cơ sở

vật chất và mạng lưới họat động của Ngân hàng ngày càng mở rộng, đời sống
cán bộ nhân viên ngày càng được cải thiện, uy tín Ngân hàng ngày càng đựợc
nâng cao .

SVTH: Hà Thanh Nhật

Trang 3


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS Hà Thanh Việt

Từ những ngày đầu hoạt động, Ngân hàng Nam Á chỉ có ba chi nhánh với
số vốn điều lệ là 5 tỷ đồng và gần 50 cán bộ nhân viên. Đến nay , những chặng
đường phấn đấu đầy khó khăn và thách thức , Ngân hàng Nam Á đã không
ngừng lớn mạnh, có mạng lưới gần 50 địa điểm giao dịch trên cả nước .Tính đến
ngày 31/12/2009, vốn điều lệ đã đạt 1.253 tỷ đồng, tăng gấp 251 lần so với thời
điểm thành lập. Số lượng cán bộ nhân viên tăng gấp 17 lần so với năm 1992
phần lớn là cán bộ trẻ, nhiệt tình được đào tạo chính quy trong và ngoài nước, có
năng lực chun mơn cao .
Những năm gần đây, Ngân hàng Nam Á được biết là một trong những
Ngân hàng TMCP phát triển ổn định, bền vững, có chất lượng tín dụng thuộc
lọai tốt và được Ngân hàng Nhà nước đánh giá xếp loại A trong nhiều năm
liền .Ngân hàng Nam Á là một trong số ít Ngân hàng tại Việt Nam được Ngân
hàng thế giới chọn để thực hiện Dự án Tài chính nơng thơn II từ năm 2002
Ngân hàng Nam Á đã xây dựng cho mình một hệ thống mạng lưới chi
nhánh rộng khắp cả nước, gồm 49 điểm giao dịch gồm 1 hội sở, 12 chi nhánh, 26
phòng giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm, 01 công ty quản lý nợ và khai
thác tài sản trực thuộc Ngân hàng Nam Á.

1.2/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG TMCP
NAM Á – CHI NHÁNH QUY NHƠN.
Ngân hàng TMCP Nam Á – chi nhánh Quy Nhơn là một trong số 12 chi
nhánh của Ngân hàng Nam Á. Chi nhánh được thành lập vào ngày 11/12/2004
theo Quyết định số 245/2004/QĐQT – NHNA ngày 12/11/2004 của Chủ tịch hội
đồng quản trị, là một trong những chi nhánh Ngân hàng TMCP đầu tiên tại tỉnh
Bình Định .Trụ sở chính đặt tại 07 Nguyễn Tất Thành – TP Quy Nhơn .Qua hơn
5 năm họat động, chi nhánh đã từng bước ổn định, phát triển và nâng cao hiệu
quả kinh doanh, được lãnh đạo Ngân hàng Nam Á đánh giá là đơn vị họat động
kinh doanh có hiệu quả. Ngân hàn TMCP Nam Á – chi nhánh Quy Nhơn thành
lập vào thời điểm tại Bình Định mới chỉ có một số Ngân hàng quốc doanh mà
chưa có Ngân hàng TMCP nào mở chi nhánh tại tỉnh. Việc mở chi nhánh Quy
Nhơn giúp Ngân hàng Nam Á phát triển thị phần ra các tỉnh có tiềm năng kinh

SVTH: Hà Thanh Nhật

Trang 4


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS Hà Thanh Việt

tế , đồng thời đáp ứng nhu cầu sử dụng hết nguồn vốn tài trợ thuộc Dư án Tài
Chính nơng thơn II của Ngân hàng Thế Giới.
Lúc đầu mới đầu thành lập thì dư nợ chỉ đạt đến 1 tỷ đồng và số nhân viên ít
ỏi là 12 nhân viên. Nhưng đến nay vốn điều lệ cuả Chi nhánh đã là 110 tỷ đồng
và số cán bộ nhân viên là 55 người. Và chính thức mở được 3 phịng giao dịnh :
phịng giao dịch Chợ Lớn (19 Tăng Bạt Hở ) tại thành phố Quy Nhơn, phòng
giao dịch An ( 96 Ngơ Gia Tự ) tại thị trấn Bình Định và phòng giao dịch Bồng

Sơn ( 315 Quang Trung ) tại thị trấn Bồng Sơn. Trong thời gian đến thì Chi
nhánh Quy Nhơn sẽ hoàn tất khai trương mới phòng giao dịch tại thị trấn Phù
Mỹ, Huyện Phù Mỹ.
Vào giai đoạn mới thành lập, hoạt động của Chi nhánh còn mang tính thủ
cơng, máy móc trang thiết bị cịn thiếu , nhân viên cịn ít, cơng tác giao dịch với
khách hàng cịn gặp nhiều khó khăn ,các dịch vụ cung cấp khách hàng còn chưa
đa dạng. Tuy nhiên, cùng với sự nổ lực và kinh nghiệm của bản than, Ngân hàng
TMCP Nam Á – Chi nhánh Quy Nhơn ngày càng phát triển.Bên cạnh các sản
phẩm truyền thống , Chi nhánh còn phát triển các dịch vụ mới: chiết khấu, bảo
lãnh …nhằm phục vụ nhu cầu của khách hàng.Cùng với đó là sự đầu tư của
Ngân hàng Nam Á, Chi nhánh nhanh chóng đưa vào áp dụng cơng nghệ hiện đại
tạo nhiều tiện ích trong cơng tác giao dịch với khách hàng . Đến nay, Chi nhánh
đã trang bị hệ thống máy tính và thiết bị ở tất cả các phịng, được kết nối trực
tiếp toàn hệ thống.
Nhận thức được yếu tố con người quyết định mọi sự thành công nên ngay từ
đầu Chi nhánh đã coi việc đào tạo nhân lực là nhiệm vụ cấp bách, quan trọng
hàng đầu và là nhiệm vụ chiến lược lâu dài. Để có được đội ngũ cán bộ có phẩm
chất đạo đức nghề nghiệp tốt, có trình độ chun mơn giỏi, Chi nhánh đặt chất
lượng hàng đầu, tuyển dụng đến đâu đào tạo nghiệp vụ ngay đến đó nhằm đáp
ứng kịp thời nhu cầu cơng việc hiện tại và kế hoạch phát triển trong thời gian
sau. Đến nay, đội ngũ cán bộ nhân viên trong Chi nhánh đã tăng lên cả về số
lượng lẫn chất lưọng.

SVTH: Hà Thanh Nhật

Trang 5


Báo cáo thực tập tổng hợp


GVHD: TS Hà Thanh Việt

Bảng 1.2.1 : Tình hình nhân viên
Cơ cấu lao động

2007

2008

2009

Tởng số lao động ( theo trình độ )

33

41

41

Đại học , cao đẳng

22

24

24

Trung cấp

6


10

10

Lao động phổ thong

5

7

7

(Nguồn : Báo cáo tổng kết năm 2007,2008,2009)
Trải qua hơn 5 năm hoạt động, Chi nhánh đã tự khẳng định vai trị, vị trí
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế tỉnh nhà. Với quyết tâm thực hiện
theo phương châm luôn cung cấp “ giá trị vượt thời gian “ cho khách hàng, Ngân
hàng TMCP Nam Á – chi nhánh Quy Nhơn đã không ngừng nâng cao chất lượng
dịch vụ, triển khai các chương trình tín dụng trọng điểm, đẩy mạnh cho vay,
khuyến khích đầu tư, phát triển SXKD trên điạ bàn tỉnh.Vì vậy, Ngân hàng
TMCP Nam Á – Chi nhánh Quy Nhơn đã tạo được sự tín nhiệm đơng đảo cuả
khách hàng, đồng thời chi nhánh cũng luôn ý thức được rằng: được khách hàng
tín nhiệm là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển cuả chi nhánh mình .
1.3/ CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CUẢ NGÂN HÀNG TMCP NAM Á –
CHI NHÁNH QUY NHƠN :
Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh được nêu trong qui chế tổ chức và
hoạt động của Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Quy Nhơn ban kèm theo
qui chế hoạt động chung cuả các tở chức tín dụng. Bao gồm :
+ Chi nhánh có nhiệm vụ triển khai các mặt nghiệp vụ theo quy định tại
điều lệ Ngân hàng TMCP Nam Á và các văn bản pháp quy do Ngân hàng Nam

Á hướng dẫn. Khai thác và huy động các nguồn vốn để cho vay ngắn hạn, trong
hạn và dài hạn theo quy định cuả ḷt các tở chức tín dụng về quy chế cho vay
SVTH: Hà Thanh Nhật

Trang 6


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS Hà Thanh Việt

đối với khách hàng trong từng thời kỳ, thực hiện các dịch vụ ngân hàng như tổ
chức kinh doanh tiền tệ , thanh toán đối nội, đối ngoại, bảo lãnh ….cho mọi đối
tượng phù hợp với quy định của Pháp luật .
+Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Quy Nhơn là đại diện theo uỷ
quyền cuả Ngân hàng Nam Á; chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối
với Ngân hàng Nam Á. Ngân hàng Nam Á chịu trách nhiệm cuối cùng về nghĩa
vụ tài sản phát sinh do sự cam kết của Chi nhánh .
Hiện nay , Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Quy Nhơn cung cấp
những dịch vụ ngân hàng bao gồm:
-

Tiếp nhận vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài đầu tư cho vay
phát triển sản xuất, kinh doanh dự án.

-

Nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, khơng kỳ hạn bằng đồng tiền Việt Nam và
các ngoại tệ của các tổ chức trong và ngoài nước .


-

Cho vay : ngắn, trung và dài hạn cho các nhu cầu – bổ sung vốn lưu động ,
thực hiện dự án đầu tư, tiêu dùng, hợp vốn, hợp tác lao động …

-

Bảo lãnh: thanh toán, vay vốn, dự thầu thực hiện hợp đồng , bảo đảm chất
lượng sản phẩm, hoàn trả tiền ứng trước và các loại bảo lãnh khác .

-

Dịch vụ chuyển tiền: chuyển tiền trong nước, nước ngoài, dịch vụ nhậnt tiền
dịch vụ tiền nhanh Western Union

-

Dịch vụ thanh toán quốc tế: thực hiện mở, tu chỉnh, thanh toán, thơng báo tín
dụng thư; nhận gửi, thanh toán theo phương thức nhờ, thu ( DP ,DA )

-

Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ giao dịch giao ngay, giao dịch có kỳ hạn.

-

Dịch vụ ngân quỹ: chi hộ lương, cất giữ hộ chứng từ có giá, tiền, kim loại và
đếm hộ VND, USD, vàng: thu chi tiền mặt tại nơi khách hàng yêu cầu

-


Các dịch vụ khác: xác nhận số dư, thanh toán thẻ quốc tế ( Mastercard Vissa
Nam Á, tiếp nhận các doanh nghiệp làm đại lý thu đổi ngoại tệ cuả Ngân hàng
Nam Á
SVTH: Hà Thanh Nhật

Trang 7


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS Hà Thanh Việt

1.4/ BỘ MÁY TỔ CHỨC NGÂN HÀNG TMCP NAM Á – CHI NHÁNH
QUY NHƠN:
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức ngân hàng TMCP Nam Á – CN Quy Nhơn
GIÁM ĐỐC
PHĨ GIÁM ĐỐC

PHỊNG KẾ
TỐN

PHĨNG TÍN
DỤNG

PGD CHỢ LỚN

PHỊNG
NGÂN QUỸ


PGD AN NHƠN

PHỊNG HÀNH
CHÍNH

PGD BỒNG SƠN

Hiện nay chi nhánh được tở chức:
Ban giám đốc: Thực hiện các chức năng của Ngân hàng Nam Á trong việc
điều hành các hoạt động kinh doanh của Chi nhánh theo đúng pháp luật nhà
nước và các điều lệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng như Ngân hàng
Nam Á . Ban giám đốc gồm 01 giám đốc và 01 phó giám đốc .
- Giám đốc: là người quyết định mọi hoạt động của Ngân hàng, đồng thời
chịu trách nhiệm trước Ngân hàng Nam Á và pháp luật nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam về mọi quyết định của mình.
- Phó giám đốc: giúp việc cho giám đốc, trực tiếp quản lý điều hành mọi
hoạt động của Chi nhánh. Ngoài ra , phó giám đốc chịu trách nhiệm phụ trách
các phịng kế toán, phịng tín dụng , phịng hành chính, phịng ngân quỹ và các
phịng giao dịch trực thuộc.
- Phịng kế tốn: thực hiện cơng tác hạch toán, ghi chép phản ánh đầy đủ
mọi hoạt động và nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách kế toán, thực hiện báo
cáo thống kê kịp thời đầy đủ …
- Phịng tín dụng :

SVTH: Hà Thanh Nhật

Trang 8


Báo cáo thực tập tổng hợp


GVHD: TS Hà Thanh Việt

+ Thực hiện công tác quản lý vốn theo quy chế của Ngân hàng Nam Á
+ Kinh doanh tín dụng : sử dụng nguồn vốn an toàn, hiệu quả, cho vay đối
với mọi thành phần kinh tế theo đúng pháp luật, đúng nguyên tắc của ngành quy
định : thực hiện công tác tín dụng và thơng tin tín dụng .
+Lập các báo cáo về cơng tác tín dụng, báo cáo sơ kết, tởng kết tình hình
hoạt động kinh doanh .
+Ngoài ra , phịng tín dụng cịn thực hiện một số cơng việc do ban giám đốc
giao .
-Phòng ngân quỹ :
+Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên môn theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước, Ngân hàng TMCP Nam Á.
+ Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo luật định. Chấp hành
quy định về an toàn kho quỹ, định mức tồn quỹ theo luật định. Chấp hành các dự
trữ bắt buộc theo quy định của Nhà nước.
+ Phối hợp với phịng hành chính đề xuất các biện pháp quản lý tài sản, chỉ
tiêu tài chính, chế độ của cán bộ viên chức về BHXH, thai sản, ốm đau và các
chế độ khác theo quy định của Ngành ….
-Phòng hành chính;
+ Thực hiện lưu trữ hồ sơ có liên quan của Chi nhánh .
+ Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ viên chức đi
công tác học tập trong và ngoài nước .
+ Thực hiện trả lương, nâng lương, chính sách , chế độ liên quan đến người
lao động theo bộ luật Lao Động, các văn bản hướng dẫn của Nhà nước, của
ngành Ngân hàng và của Ngân hàng Nam Á .
+ Trực tiếp quản lý hồ sơ của cán bộ Chi nhánh.

SVTH: Hà Thanh Nhật


Trang 9


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS Hà Thanh Việt

+ Tổng hợp theo dõi, đề xuất khen thưởng cho tập thể, cá nhân theo đúng
quy định . Tổng hợp và xây dựng chương trình cơng tác tháng, q, năm của Chi
nhánh và các phòng giao dịch trực thuộc.
+ Trực tiếp quản lý con dấu của Chi nhánh, thực hiện công tác hành chính ,
văn thư
+ Thực hiện một số nhiệm vụ khác do ban giám đốc giao …
- Phòng giao dịch Chợ Lớn: được đóng tại 19 Tăng Bạt Hở - TP Quy
Nhơn . Cơ cấu nhân sự gồm 06 nhân viên: 01 trưởng phòng giao dịch, 02 nhân
viên ngân quỹ, 03 kế toán, 02 bảo vệ.
- Phòng Giao dịch An Nhơn: được đóng tại: 138 Trần Phú - Thị trấn Bình
Định , huyện An Nhơn. Cơ cấu nhân sự gồm 06 nhân viên: 01 trưởng phòng giao
dịch, 01 nhân viên tín dụng, 01 nhân viên ngân quỹ, 02 kế toán, 01 bảo vệ.
- Phòng Giao dịch Bồng Sơn: được đóng tại 315 Quang Trung, thị trấn
Bồng Sơn, huyện Hoài Nhơn.Cơ cấu nhân sự gồm 08 nhân viên: 01 trưởng
phòng giao dịch , 02 nhân viên tín dụng, 01 nhân viên ngân quỹ, 02 kế toán, 02
bảo vệ.
Các phòng giao dịch triển khai và thực hiện một số nghiệp vụ theo quy
định trong điều lệ của Ngân hàng Nam Á, các văn bản hướng dẫn của Ngân
hàng Nam Á và Chi nhánh Quy Nhơn. Với mơ hình tở chức gọn nhẹ như trên
đảm bảo cho các phòng ban trong Chi nhánh phát huy hết năng lực của mỗi cá
nhân trong mỗi vị trí cơng tác của mình và mỗi người ln ln có trách nhiệm
với cơng việc do mình đảm trách đồng thời giúp cho lãnh đạo Chi nhánh luôn

kiểm soát chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị đúng pháp luật.
1.5/ CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG TMCP NAM Á –
CHI NHÁNH QUY NHƠN :
1.5.1/ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN :

SVTH: Hà Thanh Nhật

Trang 10


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS Hà Thanh Việt

Huy động vốn là hoạt động ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng và vay
tiền của khách hàng. Ngân hàng TMCP Nam Á huy động vốn dưới các hình
thức sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tở chức tín dụng khác dưới
dạng hình thức tiền gửi không kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi , trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi được Thống đốc NHNN
chấp nhận .
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tở
chức tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn .
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
Hiện nay , chi nhánh huy động vốn chủ yếu từ tiền gửi cá nhân, và tiền gửi
các tổ chức kinh tế. Huy động tiền gửi là hoạt động chiểm tỷ trọng cao trong huy
động tiền gửi từ khách hàng. Bao gồm: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm và
tiền gửi ký quỹ với lãi suât hấp dẫn và nhiều tiện ích cho khách hàng đến gửi

tiền tại Chi nhánh
Huy động vốn được thực hiện theo quy trình sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình huy động vốn tại Ngân hàng

(1)

Khách
hàng

(5)

Nhân viên
kế toán

(2)

Kiểm soát

(3)

Ngân quỹ

(4)

(1):Khách hàng có nhu cầu gửi tiền gặp nhân viên giao dịch, được nhân
viên giao dịch giải thích các trường hợp và thời gian gửi tiền tiết kiệm. Khi
khách hàng đồng ý một trong các trường hợp gửi tiền thì nhân viên giao dịch
tiến hành lập sổ và làm thủ tục cho khách hàng nộp tiền.
SVTH: Hà Thanh Nhật


Trang 11


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS Hà Thanh Việt

(2):Nhân viên giao dịch chuyển chứng từ cho kiểm soát viên để kiểm soat .
(3):Kiểm soát viên nhập dữ liệu vào máy tính, đồng thời chuyển chứng từ
cho sang bộ phận ngân quỹ thu tiền .
(4): Khách hàng nộp tiền mặt cho ngân quỹ để kiểm nhận.
(5): Sau khi ngân quỹ thu đủ tiền, nhân viên giao dịch tiến hành lập thẻ tiết
kiệm để trao cho người gửi tiền.
Tùy theo phương thức trả lãi mà kế toán tiến hành tính tiền lãi cho khách
hàng : trả trước , trả sau hay trả lãi định kỳ.
Để nâng cao nguồn vốn, chi nhánh một mặt vẫn tiếp tục các giải pháp đa
dạng hóa hình thức huy động vốn, áp dụng chính sách lãi suất huy động linh hoạt
, cạnh tranh , nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng.
1.5.2/ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG:
Tín dụng ngân hàng là hoạt động cơ bản, thường xuyên nhất của ngân hàng
chiếm 60% tổng tài sản của ngân hàng, đây là hoạt động đem lại phần lớn lợi
nhuận cho ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng thể hiện sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một
số lượng tiền nhất định của ngân hàng cho bên đi vay trong một thời gian nhất
định với cam kết hoàn trả gốc và lãi. Thực chất tín dụng ngân hàng là quan hệ
vay mượn có hoàn trả cả gốc và lãi – đây là quan hệ chuyển nhượng tạm thời về
quyền sử dụng vốn .
Tại Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Quy Nhơn có các nghiệp vụ cho
vay chủ yếu sau:
- Sản phẩm cho vay dành cho cá nhân:

+ Cho vay tiêu dùng.
+ Cho vay sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

SVTH: Hà Thanh Nhật

Trang 12


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS Hà Thanh Việt

+ Cho vay hợp tác lao động nước ngoài.
+ Cho vay trả góp mua xe.
+ Cho vay xây dựng, sữa chữa nhà, mua nhà và nền nhà.
+ Cho vay mua cổ phiếu.
+ Cho vay chiết khấu, cầm cố sổ tiết kiệm và giấy tờ có giá.
+ Cho vay trong “ Dự án tài chính Nơng Thơn II “.
- Sản phẩm cho vay dành cho doanh nghiệp.
+ Cho vay bổ sung vốn lưu động.
+ Cho vay đầu tư mua sắm trang thiết bị.
Sơ đồ quy trình tín dụng .
Sơ đồ 3: Sơ đồ quy trình tín dụng tại ngân hàng .
Người đi
vay

(1)
(6)

Cán bộ

tín dụng

(2)

Giám đốc

(3)

(4)

(5)
Kế toán

(1): người đi vay nộp hồ sơ xin vay vốn. Cung cấp tài liệu và thông tin. Sau
đó, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn; nhận và kiểm tra
hồ sơ đề nghị vay vốn.
(2): cán bộ tín dụng thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, nếu hồ sơ
xin vay đủ các điều kiện như qui định của Ngân hàng thì cán bộ tín dụng tiến
hành lập hợp đồng, thủ tục cho vay và trình lên trưởng phịng tín dụng và giám
đốc ký duyệt.

SVTH: Hà Thanh Nhật

Trang 13


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS Hà Thanh Việt


(3): Giám đốc ký duyệt và giao lại cho cán bộ tín dụng; cán bộ tín dụng
nhập dữ liệu vào máy tính và theo dõi kỳ hạn để thơng báo thu hồi nợ.
(4): cán bộ tín dụng giao 01 bộ hồ sơ cho kế toán kiểm soát, giải ngân .
(5):Kế toán thực hiện việc phát tiền vay cho khách hàng và thu lãi.
(6): theo dõi quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng.
1.5.3/ THANH TOÁN QUỐC TẾ :
Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Quy Nhơn có các phương thức
thanh toán như sau:
- Thanh toán hàng nhập khẩu:
+ Thanh toán chuyển tiền bằng điện ( telegraphic transfer – TT )
+ Thanh toán bộ chứng từ nhờ thu trả ngay ( D/P) , trả chậm ( D/A)
+ Tín dụng thư nhập khẩu ( L/C nhập )
- Thanh toán hàng xuất khẩu.
- Thanh toán nhờ thu xuất khẩu.
- Tín dụng thư xuất khẩu (L/C xuất )
- Tài trợ xuất khẩu.
1.5.4/ DỊCH VỤ NGÂN QUỸ:
Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ: với nguồn ngoại tệ dồi dào, phong phú; hệ
thống trang thiết bị hiện đại; đội ngũ nhân viên nhiệt tình, giàu kinh nghiệm sẽ
đáp ứng nhu cầu mua, bán, hoán đổi ngoại tệ theo yêu cầu của khách hàng.
Dịch vụ chi lương hộ: Chi nhánh thực hiện chi trả lương vào tài khoản cho
mỗi cán bộ - công nhân viên theo danh sách được cung cấp, thông tin hoàn toàn
bảo mật giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian, tiết kiệm, nhân sự, tạo điều

SVTH: Hà Thanh Nhật

Trang 14


Báo cáo thực tập tổng hợp


GVHD: TS Hà Thanh Việt

kiện cho cán bộ - công nhân viên của doanh nghiệp làm quen với các dịch vụ tài
chính Ngân hàng, tăng tính chun nghiệp của đơn vị …

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP
NAM Á – CHI NHÁNH QUY NHƠN

2.1/ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP
NAM Á – CHI NHÁNH QUY NHƠN QUA CÁC NĂM

SVTH: Hà Thanh Nhật

Trang 15


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS Hà Thanh Việt

2.1.1/HUY ĐỘNG VỐN: tình hình huy động vốn của Ngân hàng qua các năm
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các
tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp
vụ tín dụng , huy động vốn thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được
dùng làm vốn để kinh doanh. Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ
sở hữu khác nhau. Nguồn vốn này không thuộc sở hữu của Ngân hàng, nhưng
Ngân hàng được quyền sử dụng trong thời gian huy động, có trách nhiệm hoàn
trả cả gốc và lãi khi đến hạn đối với tiền gửi có kỳ hạn hoặc khi họ có nhu cầu
rút vốn tiền gửi khơng kỳ hạn. Vốn huy động đóng vai trị rất quan trọng đối với

mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, là nguốn gốc kinh doanh của Ngân
hàng. Nhưng với tính chất là nguồn vốn rất dễ biến động, nên Ngân hàng không
được phép sử dụng hết số vốn này vào mục đích kinh doanh mà phải tuân thủ
các quy định về dự trữ bắt buộc để đảm bảo khả năng thanh toán.
Từ đó Ngân hàng TMCP Nam Á – CN Quy Nhơn ln xác định vốn giữ
vai trị quyết định. Từ đó vấn đề khách hàng được đặt lên vị trí hàng đầu của
kinh doanh. Mọi hoạt động đều hướng tới khách hàng, coi trọng khách hàng và
Ngân hàng là bạn hàng thực hiện đi vay để cho vay, nhằm huy động tạo lập
nguồn vốn lớn. Năm 2009 Ngân hàng có nguồn vốn huy động đạt gần 300 tỷ
đồng.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay Ngân hàng đã đa dạng hóa
phương thức huy động vốn, đa dạng hóa mối quan hệ, khơng ngừng mở rộng .
Do đó khách hàng của Ngân hàng ngày một phong phú, nhu cầu đa dạng với
nhiều mục đích khác biệt trong quan hệ giữa khách hàng với Ngân hàng. Trong
điều kiện nền kinh tế thị trường biến động vô cùng phức tạp Ngân hàng muốn
cạnh tranh giành giật chiếm lĩnh thị trường và thu hút khách hàng thì Ngân hàng
phải đởi mới một cách toàn diện, tạo ra các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng đa dạng
để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu trong kinh doanh.
2.1.1.1/TÌNH HÌNH TÀI KHOẢN TIỀN GỬI THEO THỜI HẠN TẠI
NGÂN HÀNG QUA CÁC NĂM.
Bảng 1 : Bảng tình hình tài khoản tiền gửi theo thời hạn

SVTH: Hà Thanh Nhật

Trang 16


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS Hà Thanh Việt


Dvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Không kỳ hạn -> 12 tháng
Từ 12 tháng -> 60 tháng
Trên 60 tháng
Tổng

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
128913
34209
0
163123

148777
45437
0
194214

289256
11583
0
300839

Chênh lệch 08/07 Chênh lệch 09/08
( %)
(%)
15.41
94.42
32.82

-74.51
0
0
19.06
54.9

(Nguồn : báo cáo hoạt động tín dụng qua các năm 2007,2008,2009)
Bảng 2 : Bảng tỷ trọng các loại tài khoản tiền gửi theo thời hạn
Dvt: Triệu đồng
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Doanh số
Doanh số
Doanh số
(%)
(%)
(%)
Không kỳ hạn ->12 tháng
128913
79.03
148777
76.6
289256
96.15
Từ 12 tháng -> 60 tháng
34209

20.97
45437
23.4
11583
3.85
Trên 60 tháng
0
0
0
0
0
0
Tởng
163123
100
194214
100
300839
100
Chỉ tiêu

(Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng qua các năm 2007,2008,2009)
Qua số liệu ở bảng 1 ta thấy nguồn vốn tiền gửi tăng qua các năm với các
mức tăng tương ứng năm 2008 so với năm 2007 là 19,06% và tăng mạnh vào
năm 2009 với mức tăng so với năm 2008 là 54,9% với nguồn vốn huy động được
vào cuối năm 2009 là hơn 300 tỷ đồng. Cụ thể ở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn
đến 12 tháng thì năm 2007 chỉ huy động được 128913 triệu đồng, đến năm 2008
thì tăng lên 148777 triệu đồng với mức tăng là 15,41% và đến năm 2009 thì con
số này là 289256 triệu đồng với tỷ lệ tăng so với năm trước là hơn 94%. Còn ở
tài khoản tiền gửi từ 12 tháng đến 60 tháng thì ở năm 2007 là 34209 triệu đồng

đến năm 2008 tăng lên 45437 triệu đồng với mức tăng là 32.82% nhưng đến năm
2009 thì tài khoản tiền gừi ở kỳ hạn này lại giảm nhanh chóng, nguồn vốn huy
đồng ở tài khoản này chỉ còn là 11583 triệu đồng và với mức giảm là
74,51% .Còn ở bảng 2 là tỷ trọng các loại tài khoản tiền gửi trong tổng nguồn
vốn ngân hàng huy động được, ở đây với các khoản tiền gửi ngắn hạn sẽ ít mang

SVTH: Hà Thanh Nhật

Trang 17


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS Hà Thanh Việt

rủi ro hơn các khoản tiền gửi dài hạn, với tâm lý muốn thu lợi nhuận nhanh và
vay vòng vốn cho nên các khoản tiền gửi ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn
hẳn các khoản tiền gửi dài hạn. Nhìn vào bảng chúng ta cũng thấy được năm
2007 thì tỷ trọng của tài khoản tiền gửi ngắn hạn là 79,03% và dài hạn là 20,97%
đến năm 2008 thì có thay đởi chút ít , tỷ trọng tài khoản tiền gửi ngắn hạn giảm
xuống cón 76,60% và dài hạn tăng lên 23,40% . Ở năm 2009 thì tỷ trọng tài
khoản tiền gửi ngắn hạn lại tăng lên 96,15% và dài hạn giảm xuống 3,85%.
2.1.1.2/TÌNH HÌNH TÀI KHOẢN TIỀN GỬI THEO HÌNH THỨC HUY
ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG QUA CÁC NĂM :
Bảng 3 : Bảng tình hình tài khoản tiền gửi theo hình thức huy động
Dvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi các tổ chức kinh tế
Tiền gửi khác

Tổng

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
145869
15465
1788
163123

158785
34715
713
194214

221340
78542
956
300839

Chênh lệch 08/07 Chênh lệch 09/08
(%)
(%)
8.85
39.4
124.47
126.25
-60.12
34.08
19.06
54.9


(Nguồn : báo cáo hoạt động tín dụng qua các năm 2007,2008,2009)

Bảng 4 : Bảng tỷ trọng các loại tài khoản tiền gửi theo hình thức huy động
Dvt: triệu đồng
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Chỉ tiêu
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Doanh số
Doanh số
Doanh số
( %)
(%)
(%)
Tiền gửi tiết kiệm
145869
89.42
158785
81.76
221340
73.57
Tiền gửi các tổ chức kinh tế
15465
9.48
34715
17.87
78452

26.08
Tiền gửi khác
1788
1.1
713
0.37
956
0.32

SVTH: Hà Thanh Nhật

Trang 18


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS Hà Thanh Việt

(Nguồn : báo cáo hoạt động tín dụng qua các năm 2007,2008,2009)
Qua 2 bảng số liệu chúng ta có thấy rằng , tiền gửi tiết kiệm , tiền gửi các tổ
chức kinh tế tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng cao đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm
.Cụ thể như tiền gửi của các tổ chức kinh tế năm 2007 là 15.465 triệu đồng đến
năm 2008 tăng lên 34.715 triệu đồng với tỷ lệ tăng rất cao 124,47% đến năm
2009 thì khoản tiền gửi này lại gây ấn tượng với mức tăng 126,25% tương ứng là
tăng lên 78.542 triệu đồng. Và tỷ trọng của tiền gửi các tổ chức kinh tế cũng tăng
lên tương ứng, như năm 2007 chiểm 9,48% trong tởng nguồn vốn thì đến năm
2008 tăng lên 17,87% và năm 2009 là 26,08% điều này được lý giải đó là quan
hệ giữa Ngân hàng và các tở chức kinh tế, chủ yêu là quan hệ thanh toán qua
Ngân hàng và quan hệ vay vốn cho nên qua số liệu phản ảnh rằng các dịch vụ
thanh toán qua Ngân hàng cũng như hoạt động huy động vốn của Ngân hàng

đang diễn ra rất tốt . Nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm của dân cư là nguồn vốn lớn
nhất trên thị trường tiền tệ nhàn rỗi, bởi chính dân cư mới là chủ thể tiết kiệm và
đầu tư trong nền kinh tế.Trong dân cư quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ ,
ngoài của ăn cịn tích lũy được một phần của để, trong khi đó thị trường tài chính
trực tiếp như thị trường chứng khoán cổ phiếu, trái phiếu, chưa thu hút người dân
thì nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư chủ yếu được gửi vào ngân hàng .Nhận thức
được điều đó ngân hàng đã đưa ra nhiều biện pháp nhăm tăng các khoản tiền gửi
tiết kiệm , và đã đạt được những kết quả cụ thể như sau năm 2007 tài khoản tiền
gửi tiết kiệm là 145.869 triệu đồng , thì đến năm 2008 là 158.785 triệu đồng với
tỉ lệ tăng tương ứng là 8,85% và đến năm 2009 mức tăng này là 39,40% đạt được
221.340 triệu đồng. Và cùng lúc này thì tài khoản tiền gửi của các tổ chức kinh
tế cũng tăng trưởng không ngừng cho nên tỷ trọng của tiền gửi tiết kiệm trong
nguồn vốn huy động cũng giảm đi tương ứng với các mức năm 2007 là 89.42%
giảm xuống còn 81.76% năm 2008, đến năm 2009 chỉ cịn 73.57%.Các khoản
tiền gửi khác thì năm 2007 là 1.788 triệu đồng giảm xuống còn 713 triệu đồng
năm 2008 và tăng lên lại 956 triệu đồng năm 2009 , tỷ trọng của các khoản tiền
gửi khác cũng giảm theo từ 1,1% năm 2007 thì đến năm 2008 là 0,37% năm
2009 là 0,32%.
Nguồn vốn huy động được của Ngân hàng TMCP Nam Á – CN Quy Nhơn
tăng trưởng rất nhanh trong giai đoạn 2007-2009 .Mặc dù ở giai đoạn này nền
SVTH: Hà Thanh Nhật

Trang 19


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS Hà Thanh Việt

kinh tế Việt Nam nói riêng và nền kinh tế thế giời nói riêng đang lâm vào cuộc

khủng hoảng trầm trọng , nhưng bằng những chính sách hết sức linh hoạt và
nhạy bén của ban lãnh đạo ngân hàng như nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân
, phát hành chứng chỉ tiền gửi trái phiếu, vay vốn của các tở chức tín dụng khác
vay vốn ngắn hạn của NHNN ….đã không những giúp cho ngân hàng đứng vững
trong cuộc khủng hoảng mà cịn khơng ngừng tăng trưởng.
2.1.2/ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG: tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng qua
các năm.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các Ngân hàn, các tở chức tín
dụng khác và các tở chức doanh nghiệp, cá nhân, Ngân hàng đóng vai trị là một
tở chức tài chính trung gian, vì vậy ngân hàng vừa là người đi vay vừa là người
cho vay cũng đồng thời là người cho vay trong quan hệ tín dụng với các doanh
nghiệp cá nhân.
Với tư cách đi vay, đồng thời cũng là người cho vay, Ngân hàng đi vay dưới
hình thức nhận tiền gửi của doanh nghiệp và cá nhân thông qua phát hành chứng
chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động nguồn vốn trong xã hội. Ngượi lại với tư
cách là người cho vay Ngân hàng cấp vốn tín dụng cho các doanh nghiệp và cá
nhân trong toàn xã hội.Đó là chức năng, nhiệm vụ chính của ngân hàng, và ngân
hàng dựa trên hoạt động này để tìm kiếm lợi nhuận.
Và Ngân hàng TMCP Nam Á – CN Quy Nhơn cũng vậy, với những sản
phẩm , dịch vụ phong phú, Ngân hàng đã và đang đáp ứng được nhu cầu vay vốn
của các tổ chức cá nhân trong tỉnh Bình Định.Với những chiến lược kinh doanh
hợp lý đã đưa ngân hàng ngày càng đi lên, hoạt động tín dụng ngày càng tăng
trưởng mạnh mẽ.
2.1.2.1/DOANH SỐ CẤP TÍN DỤNG GIAI ĐOẠN 2007-2009:
Bảng 5 : Bảng doanh số cấp tín dụng
Dvt: triệu đồng

SVTH: Hà Thanh Nhật

Trang 20




×