Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN THÀNH PHÚ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 89 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI PHÂN HIỆU TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA VẬN TẢI KINH TẾ
BỘ MƠN QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ GTVT
----o0o----

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ GIAO
NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƢỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY
TNHH THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN THÀNH PHÚ AN

Tp.Hồ Chí Minh,tháng 8 năm 2021


LỜI CẢM ƠN
Việc hồn thành đồ án này khơng thể thiếu sự hƣớng dẫn cũng nhƣ những kiến thức em
nhận đƣợc từ thầy cô. Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong bộ môn Quy hoạch và
Quản lý GTVT Khoa Vận Tải Kinh Tế Phân hiệu trƣờng Đại học Giao thông vận tải TP.HCM
đã truyền đạt những kiến thức quý báu và dìu dắt chúng em trong suốt những năm qua để
chúng em có kiến thức về chuyên ngành mình theo học và vững bƣớc đi sâu hơn vào chuyên
ngành của mình trong tƣơng lai.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị cán bộ đang công tác tại công ty TNHH Thƣơng
Mại Dịch Vụ Vận Chuyển Thành Phú An đã tạo điều kiện cho em đƣợc học hỏi các nghiệp vụ
chuyên môn, các kỹ năng cần thiết trong ngành và các công việc thực tế trong suốt thời gian
thực tập tại cơng ty để có thể hồn thành đồ án này.
Chúc các thầy cơ bộ mơn Quy hoạch và Quản lý GTVT và toàn thể anh chị cán bộ nhân
viên công ty TNHH Thƣơng Mại Dịch Vụ Vận Chuyển Thành Phú An có thật nhiều sức khỏe
và thành cơng để ngày càng có thêm động lực phát triển sự nghiệp của mình.
Với điều kiện thời gian cũng nhƣ kinh nghiệm còn hạn chế của bản thân, đồ án này
khơng thể tránh đƣợc những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến
của các thầy cơ để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn
công tác thực tế sau này.


Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT………………………………………………………………… iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU…………………………………………………………………… v
DANH MỤC HÌNH VẼ……………………………………………………………………… vi
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………… 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LOGISTICS VÀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN
………………………………………………………………………………………………….4
1.1. Tổng quan về Logistics…………………………………………………………………… 4
1.1.1. Khái niệm về Logistics………………………………………………………………..4
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của ngành dịch vụ Logistics……………………………………..6
1.2. Tổng quan về dịch vụ giao nhận………………………………………………………… 11
1.2.1. Dịch vụ giao nhận ................................................................................................... 11
1.2.2. Ngƣời giao nhận ...................................................................................................... 17
1.2.3. Tầm quan trọng của hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu ............................... 23
1.2.4. Các phƣơng pháp giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đƣờng biển. ....................... 24
1.2.5. Tổng quan về dịch vụ, chất lƣợng dịch vụ vận tải. ................................................. 27
1.2.6. Tổng quan về chất lƣợng dịch vụ giao nhận ........................................................... 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
BẰNG ĐƢỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN
THÀNH PHÚ AN……………………………………………………………………………. 34
2.1.

Giới thiệu về Công Ty TNHH Thƣơng Mại Dịch Vụ Vận Chuyển Thành Phú An...34

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty ......................................................... 34
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty .......................................................................... 35
2.1.3. Hệ thống tổ chức của công ty ................................................................................ 36

2.1.4. Tình hình nhân sự của cơng ty ............................................................................... 38
2.1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây .................... 39

i


2.2. Thực trạng giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đƣờng biển tại công ty TNHH
Thƣơng Mại Dịch Vụ Vận Chuyển Thành Phú An

41

2.2.1. Khối lƣợng hàng hóa xuất nhập khẩu đƣợc giao nhận .......................................... 41
2.2.2. Thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu tại cơng ty ........................... 43
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đƣờng biển tại
cơng ty
52
2.3.1. Những thành tựu đạt đƣợc ..................................................................................... 52
2.3.2. Hạn chế .................................................................................................................. 53
2.3.3. Nguyên nhân .......................................................................................................... 54
2.4. Đánh giá về hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đƣờng biển tại
cơng ty
57
2.4.1. Phƣơng pháp .......................................................................................................... 57
2.4.2. Kết quả thu đƣợc trong quá trình khảo sát khách hàng ......................................... 58
2.5.

Các vấn đề tồn tại tại công ty……………………………………………………… 64

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƢỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI

DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN THÀNH PHÚ AN
67
3.1.

Phƣơng hƣớng phát triển của cơng ty trong giai đoạn tới

67

3.2.

Mục đích xây dựng giải pháp

67

3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng
đƣờng biển tại công ty TNHH Thƣơng Mại Dịch Vụ Vận Chuyển Thành Phú An
68
3.3.1. Giải pháp cải thiện thời gian vận chuyển hàng hóa ............................................... 68
3.3.2. Giải pháp cải thiện về cách thức phục vụ .............................................................. 70
3.3.3. Giải pháp cải thiện về độ an tồn của hàng hóa .................................................... 73
3.4. Một số kiến nghị nâng cao chất lƣợng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng
đƣờng biển tại Cơng Ty TNHH Thƣơng Mại Dịch Vụ Vận Chuyển Thành Phú An
74
3.4.1. Kiến nghị 1: Đối với các cơ quan chức năng của nhà nƣớc .................................. 74

ii


3.4.2. Kiến nghị 2: Đối với tồn cơng ty ......................................................................... 76
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………... 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………….78
PHỤ LỤC……………………………………………………………………………………..79

iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt

iv

Diễn giải

Giải thích

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

XNK

Xuất nhập khẩu

TKHQ

Tờ khai Hải Quan

T/T

Telegraphic Transfer


Chuyển tiền bằng điện

B/L

Bill of Lading

Vận đơn

D/O

Delivery Order

Lệnh giao hàng

P/L

Packing List

Phiếu đóng gói

WTO

World Trade Organization

Tổ chức thƣơng mại thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT


TÊN DANH MỤC

TRANG

1

Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của công ty

23

2

Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của công ty năm 2018 - 2020

24

Bảng 2.3: Tổng khối lƣợng hàng hóa đƣợc giao nhận giai đoạn

26

3

2018 - 2020

4

Biểu đồ 2.1: Kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2018 – 2020

25


5

Biểu đồ 2.2: Khối lƣợng hàng hóa giao nhận giai đoạn 2018 –
2020

27

v


DANH MỤC HÌNH VẼ
STT

vi

TÊN DANH MỤC

TRANG

1

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của cơng ty

21

2

Hình 2.2: Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng
đƣờng biển tại cơng ty


28

3

Hình 2.3: Sơ đồ quy trình cấp B/L

36

4

Hình 2.4: Sơ đồ quy trình xử lý bộ chứng từ giao nhận hàng hóa
xuất khẩu bằng đƣờng biển tại cơng ty

37

5

Hình 2.5: Biểu đồ tỷ lệ đánh giá về thời gian giao hàng

50

6

Hình 2.6: Biểu đồ đánh giá về độ an toàn khi vận chuyển hàng hóa

51

7


Hình 2.7: Biểu đồ về cách thức phục vụ

52


Lời mở đầu

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang từng bƣớc tiến sâu hơn tới thời buổi cách mạng công nghiệp 4.0. Với sự
phát triển mạnh mẽ của ngành Logistics trong thời gian gần đây và sự bùng nổ của thƣơng
mại điện tử,nhu cầu vận tải đang tăng cao hơn bao giờ hết, chính vì vậy các doanh nghiệp
logistics đã không ngừng mọc lên để phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng này, làm cho môi
trƣờng cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trƣờng,
muốn sản phẩm dịch vụ của mình đƣợc khách hàng ƣu chuộng phải khơng ngừng nâng cao
chất lƣợng dịch vụ của doanh nghiệp. Trong đó có dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu.
Dịch vụ giao nhận là một hoạt động tổng hợp mang tính dây chuyền, hiệu quả của dịch
vụ này có tầm quan trọng quyết định đến tính cạnh tranh của ngành cơng nghiệp và thƣơng
mại mỗi quốc gia. Sự phát triển dịch vụ giao nhận có ý nghĩa đảm bảo cho việc vận hành sản
xuất, kinh doanh các dịch vụ khác đƣợc đảm bảo về thời gian và chất lƣợng. Dịch vụ giao
nhận phát triển tốt sẽ mang lại khả năng tiết giảm chi phí, nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch
vụ.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu và lợi ích mà
nó mang lại cho nền kinh tế quốc gia nói chung và cho doanh nghiệp nói riêng, em quyết định
chọn đề tài: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG
HOÁ XUẤT KHẨU BẰNG ĐƢỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DỊCH
VỤ VẬN CHUYỂN THÀNH PHÚ AN” Với đề tài này, em sẽ làm rõ đƣợc thực trạng, các
ƣu, nhƣợc điểm, cơ hội, thách thức của công ty TNHH Thƣơng Mại Dịch Vụ Vận Chuyển
Thành Phú An. Từ đó, em sẽ đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ cho công
ty TNHH Thƣơng Mại Dịch Vụ Vận Chuyển Thành Phú An.

2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


Đối tƣợng nghiên cứu

-

Các hoạt động giao nhận vận tải tại Công ty TNHH Thƣơng Mại Dịch Vụ Vận
Chuyển Thành Phú An

-

Thực trạng hoạt động giao nhận của Công ty TNHH Thƣơng Mại Dịch Vụ Vận
Chuyển Thành Phú An

-

Hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đƣờng biển của Công ty TNHH
Thƣơng Mại Dịch Vụ Vận Chuyển Thành Phú An

1


Lời mở đầu

-

Các nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến việc hoạt động giao nhận tại công
ty.


-

Đánh giá tổng thể các mặt về hoạt động giao nhận tại cơng ty.

-

Đƣa ra các giải pháp (mục đích, lý do, nội dung của giải pháp).
Không gian nghiên cứu: Công ty TNHH Thƣơng Mại Dịch Vụ Vận Chuyển Thành Phú

An
Thời gian nghiên cứu: Số liệu thống kê khảo sát thu thập đến hết năm 2020, phục vụ
nghiên cứu đến hết năm 2025.


Phạm vi nghiên cứu:

Do phạm vi hoạt động của Công ty TNHH Thƣơng Mại Dịch Vụ Vận Chuyển Thành
Phú An chủ yếu là lĩnh vực vận tải quốc tế và phƣơng thức vận chuyển chính là đƣờng biển,
do đó đồ án tập trung phân tích, đánh giá dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đƣờng biển tại Công ty TNHH Thƣơng Mại Dịch Vụ Vận Chuyển Thành Phú An
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

-

Xác định hiện trạng giao nhận hàng hố tại Cơng ty TNHH Thƣơng Mại Dịch Vụ Vận
Chuyển Thành Phú An hiện nay.

-

Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu tại cơng ty

và đƣa ra những hạn chế còn tồn đọng.

-

Nghiên cứu và đƣa ra giải pháp hồn thiện những mặt hạn chế cịn tồn đọng.

-

Đánh giá hiệu quả của phƣơng án nâng cao hiệu quả, và lựa chọn phƣơng án thích hợp
nhất để thực hiện
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

-

Phƣơng pháp khảo sát thực tế: tập trung quan sát các công việc tại đơn vị thực tập,
thực hiện các nhiệm vụ đƣợc phân công.

-

Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: Từ những thơng tin, dữ liệu thu thập đƣợc đem ra
phân tích.

-

Phƣơng pháp đánh giá: Đƣa ra những nhận định, đánh giá về cơng việc từ đó rút ra
đƣợc những mặt tốt và những hạn chế còn tồn tại.

2



Lời mở đầu

-

Phƣơng pháp thống kê mô tả: Thống kê và tìm hiểu về số lƣợng, các chỉ tiêu kết quả
hoạt động kinh doanh, các chỉ tiêu về dịch vụ giao nhận.

-

Phƣơng pháp so sánh: Xem xét chỉ tiêu phân tích dựa trên việc so sánh với một chỉ
tiêu cơ sở nhằm xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu

5. Kết cấu báo cáo
MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LOGISTICS VÀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ GIAO
NHẬN
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU BẰNG ĐƢỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ VẬN
CHUYỂN THÀNH PHÚ AN
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ GIAO
NHẬN TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN THÀNH PHÚ
AN
KẾT LUẬN

3


Chƣơng 1: Tổng quan về Logistics và chất lƣợng dịch vụ giao nhận

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LOGISTICS VÀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ GIAO

NHẬN

1.1. Tổng quan về Logistics
1.1.1. Khái niệm về Logistics
Cùng với sự phát triển của lực lƣợng sản xuất và sự hỗ trợ đắc lực của cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật trên thế giới, khối lƣợng hàng hóa và sản phẩm vật chất đƣợc sản xuất ra
ngày càng nhiều. Do khoảng cách trong các lĩnh vực cạnh tranh truyền thống nhƣ chất lƣợng
hàng hóa hay giá cả ngày càng thu hẹp, các nhà sản xuất đã chuyển sang cạnh tranh về quản
lý hàng tồn kho, tốc độ giao hàng, hợp lý hóa q trình lƣu chuyển ngun nhiên vật liệu và
bán thành phẩm,…trong cả hệ thống quản lý phân phối vật chất của doanh nghiệp. Trong quá
trình đó, logistics có cơ hội phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn trong lĩnh vực kinh doanh.
Trong thời gian đầu, logistics chỉ đơn thuần đƣợc coi là một phƣơng thức kinh doanh mới,
mang lại hiệu quả cao cho các doanh nghiệp. Cùng với quá trình phát triển, logistics đã đƣợc
chuyên mơn hóa và phát triển trở thành một ngành dịch vụ đóng vai trị rất quan trọng quan
trọng trong giao thƣơng quốc tế.
Trải qua dòng chảy lịch sử, logistics đƣợc nghiên cứu và áp dụng sang lĩnh vực kinh
doanh. Dƣới góc độ doanh nghiệp, thuật ngữ “logistics” thƣờng đƣợc hiểu là hoạt động quản
lý chuỗi cung ứng hay quản lý hệ thống phân phối vật chất của doanh nghiệp đó. Có rất nhiều
khái niệm khác nhau về logistics trên thế giới và đƣợc xây dựng căn cứ trên ngành nghề và
mục đích nghiên cứu về dịch vụ logistics, tuy nhiên có thể nêu một số khái niệm chủ yếu sau:
Liên Hợp Quốc (Khóa đào tạo quốc tế về vận tải đa phƣơng thức và quản lý logistics,
Đại học Ngoại Thƣơng, tháng 10/2002) định nghĩa: Logistics là hoạt động quản lý quá trình
lƣu chuyển nguyên vật liệu qua các khâu lƣu kho, sản xuất ra sản phẩm cho tới tay ngƣời tiêu
dùng theo yêu cầu của khách hàng.
Hội đồng quản trị logistics Hoa Kỳ - 1988: Logistics là quá trình liên kế hoạch, thực
hiện và kiểm soát hiệu quả, tiết kiệm chi phí của dịng lƣu chuyển và lƣu trữ ngun vật liệu,
hàng tồn, thành phẩm và các thông tin liên quan từ điểm xuất xứ đến điểm tiêu thụ, nhằm mục
đích thỏa mãn những yêu cầu của khách hàng.
Luật Thƣơng mại Việt Nam năm 2005 (Điều 233) quy định “Dịch vụ logistics là hoạt
động thƣơng mại, theo đó thƣơng nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm

nhận hàng, vận chuyển, lƣu kho, lƣu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tƣ vấn

4


Chƣơng 1: Tổng quan về Logistics và chất lƣợng dịch vụ giao nhận

khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hạng hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới
hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hƣởng thù lao”.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau nhƣng khái niệm về Logistics có thể chia thành 2
nhóm:
Nhóm định nghĩa hẹp mà tiêu biểu là định nghĩa của Luật Thƣơng mại 2005 có nghĩa
hẹp, coi logistics gần nhƣ tƣơng tự với hoạt động giao nhận hàng hóa. Tuy nhiên cũng cần
chú ý là định nghĩa trong Luật Thƣơng mại có tính mở, thể hiện trong đoạn in nghiêng “hoặc
các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa”. Khái niệm logistics trong một số lĩnh vực chuyên
ngành cũng đƣợc coi là có nghĩa hẹp, tức là chỉ bó hẹp trong phạm vi, đối tƣợng của ngành đó
(nhƣ ví dụ ở trên là trong lĩnh vực quân sự). Theo trƣờng phái này, bản chất của dịch vụ
logistics là việc tập hợp các yếu tố hỗ trợ cho quá trình vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất
tới nơi tiêu thụ. Theo họ, dịch vụ logistics mang nhiều yếu tố vận tải, ngƣời cung cấp dịch vụ
logistics theo khái niệm này khơng có nhiều khác biệt so với ngƣời cung cấp dịch vụ vận tải
đa phƣơng thức (MTO).
Nhóm định nghĩa thứ hai về dịch vụ logistics có phạm vi rộng, có tác động từ giai đoạn
tiền sản xuất cho tới khi hàng hóa tới tay của ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Theo nhóm định
nghĩa này, dịch vụ logistics gắn liền cả quá trình nhập nguyên, nhiên vật liệu làm đầu vào cho
quá trình sản xuất, sản xuất ra hàng hóa và đƣa vào các kênh lƣu thơng, phân phối để đến tay
ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Nhóm định nghĩa này của dịch vụ logistics góp phần phân định rõ
ràng giữa các nhà cung cấp từng dịch vụ đơn lẻ nhƣ dịch vụ vận tải, giao nhận, khai thuê hải
quan, phân phối, dịch vụ hỗ trợ sản xuất, tƣ vấn quản lý… với một nhà cung cấp dịch vụ
logisitcs chuyên nghiệp, ngƣời sẽ đảm nhận toàn bộ các khâu trong q trình hình thành và
đƣa hàng hóa tới tay ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Nhƣ vậy, nhà chung cấp dịch vụ logistics

chun nghiệp địi hỏi phải có chun mơn, nghiệp vụ vững vàng để cung cấp dịch vụ mang
tính “trọn gói” cho các nhà sản xuất. Đây là một cơng việc mang tính chun mơn hóa cao. Ví
dụ, khi một nhà cung cấp dịch vụ logistics cho một nhà sản xuất thép, anh ta sẽ chịu trách
nhiệm cân đối sản lƣợng của nhà máy và lƣợng hàng tồn kho để nhập phơi thép, tƣ vấn cho
doanh nghiệp về chu trình sản xuất, kỹ năng quản lý và lập các kênh phân phối, các chƣơng
trình makerting, xúc tiến bán hàng để đƣa sản phẩm đến với ngƣời tiêu dùng.

5


Chƣơng 1: Tổng quan về Logistics và chất lƣợng dịch vụ giao nhận

1.1.2. Đặc điểm và vai trò của ngành dịch vụ Logistics
1.1.2.1. Đặc điểm của ngành dịch vụ Logistics
Các chuyên gia nghiên cứu về dịch vụ logistics đã rút ra một số đặc điểm cơ bản của
ngành dịch vụ này nhƣ sau:
∙ Logistics là tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp trên 3 khía cạnh chính, đó là
logistics sinh tồn, logistics hoạt động và logistics hệ thống.
+ Logistics sinh tồn có liên quan tới các nhu cầu cơ bản của cuộc sống. Logistics sinh
tồn đúng nhƣ tên gọi của nói xuất phát từ bản năng sinh tồn của con ngƣời, đáp ứng các nhu
cầu thiết yếu của con ngƣời: cần gì, cần bao nhiêu, khi nào cần và cần ở đâu. Logistics sinh
tồn là bản chất và nền tảng của hoạt động logistics nói chung.
+ Logistics hoạt động là bƣớc phát triển mới của logistics sinh tồn và gắn với tồn bộ
q trình và hệ thống sản xuất các sản phẩm của doanh nghiệp. Logistics hoạt động liên quan
tới quá trình vận động và lƣu kho của nguyên liệu đầu vào vào trong, đi qua và đi ra khỏi
doanh nghiệp, thâm nhập vào các kênh phân phối trƣớc khi đi đến tay ngƣời tiêu dùng cuối
cùng.
+ Logistics hệ thống giúp ích cho việc duy trì hệ thống hoạt động. Các yếu tố của
logistics hệ thống bao gồm các máy móc thiết bị, nguồn nhân lực, cơng nghệ, cơ sở hạ tầng
nhà xƣởng, …

∙ Logistics sinh tồn, hoạt động và hệ thống có mối liên hệ chặt chẽ, tạo cơ sở hình thành
hệ thống logistics hồn chỉnh.
∙ Logistics hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp: Logistics hỗ trợ tồn bộ q trình
hoạt động của doanh nghiệp, ngay cả khi sản phẩm đã ra khỏi dây chuyền sản xuất của doanh
nghiệp và đến tay ngƣời tiêu dùng. Một doanh nghiệp có thể kết hợp bất cứ yếu tố nào của
logistics với nhau hay tất cả các yếu tố logistics tùy theo u cầu của doanh nghiệp mình.
Logistics cịn hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp thông qua quản lý di chuyển và lƣu trữ
nguyên vật liệu đi vào doanh nghiệp và bán thành phẩm di chuyển trong doanh nghiệp.
∙ Logistics là sự phát triển cao, hoàn chỉnh của dịch vụ vận tải giao nhận, vận tải giao
nhận gắn liền và nằm trong logistics. Cùng với quá trình phát triển của mình, logistics đã làm
đa dạng khóa khái niệm vận tải giao nhận truyền thống. Từ chỗ chỉ thay mặt khách hàng để
thực hiện các khâu rời rạc nhƣ thuê tàu, lƣu cƣớc, chuẩn bị hàng, đóng gói hàng, tái chế, làm
thủ tục thông quan, … cho tới cung cấp dịch vụ trọn gói từ kho đến kho (Door to Door). Từ
chỗ đóng vai trị đại lý, ngƣời đƣợc ủy thác trở thành một chủ thể chính trong các hoạt động

6


Chƣơng 1: Tổng quan về Logistics và chất lƣợng dịch vụ giao nhận

vận tải giao nhận với khách hàng, chịu trách nhiệm trƣớc các nguồn luật điều chỉnh. Ngày
nay, để có thể thực hiện nghiệp vụ của mình, ngƣời giao nhận phải quản lý một hệ thống đồng
bộ từ giao nhận tới vận tải, cung ứng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh, bảo quản
hàng hóa trong kho, phân phối hàng hóa đúng nơi, đúng lúc, sử dụng thông tin điện tử để theo
dõi, kiểm tra,… Nhƣ vậy, ngƣời giao nhận vận tải trở thành ngƣời cung cấp dịch vụ logistics.
∙ Logistics là sự phát triển hoàn thiện dịch vụ vận tải đa phƣơng thức:
∙ Trƣớc đây, hàng hóa đi theo hình thức hàng lẻ từ nƣớc xuất khẩu sang nƣớc nhập khẩu
và trải qua nhiều phƣơng tiện vận tải khác nhau, vì vậy xác suất rủi ro mất mát đối với hàng
hóa là rất cao, và ngƣời gửi hàng phải ký nhiều hợp đồng với nhiều ngƣời vận tải khác nhau
mà trách nhiệm của họ chỉ giới hạn trong chặng đƣờng hay dịch vụ mà họ đảm nhiệm. Tới

những năm 60-70 của thế kỷ XX, cách mạng container trong ngành vận tải đã đảm bảo an
toàn và độ tin cậy trong vận chuyển hàng hóa, là tiền đề và cơ sở cho sự ra đời và phát triển
vận tải đa phƣơng thức. Khi vận tải đa phƣơng thức ra đời, chủ hàng chỉ phải ký một hợp
đồng duy nhất với ngƣời kinh doanh vận tải đa phƣơng thức (MTO - Multimodal Transport
Operator). MTO sẽ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ việc vận chuyển hàng hóa từ
khi nhận hàng cho tới khi giao hàng bằng một chứng từ vận tải duy nhất cho dù anh ta không
phải là ngƣời chuyên chở thực tế. Nhƣ vậy, MTO ở đây chính là ngƣời cung cấp dịch vụ
logistics.
1.1.2.2. Vai trò của Logistics
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới theo hƣớng toàn cầu hóa, khu
vực hóa, dịch vụ logistics ngày càng đóng vai trò hết sức quan trọng thể hiện ở những điểm
sau:
∙ Là công cụ liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu (GVC-Global Value
Chain) nhƣ cung cấp, sản xuất, lƣu thông phân phối, mở rộng thị trƣờng cho các hoạt động
kinh tế.
∙ Khi thị trƣờng toàn cầu phát triển với các tiến bộ công nghệ, đặc biệt là việc mở cửa
thị trƣờng ở các nƣớc đang và chậm phát triển, logistics đƣợc các nhà quản lý coi nhƣ là công
cụ, một phƣơng tiện liên kết các lĩnh vực khác nhau của chiến lƣợc doanh nghiệp. Logistics
tạo ra sự hữu dụng về thời gian và địa điểm cho các hoạt động của doanh nghiệp. Thế giới
ngày nay đƣợc nhìn nhận nhƣ các nền kinh tế liên kết, trong đó các doanh nghiệp mở rộng
biên giới quốc gia và khái niệm quốc gia về thƣơng mại chỉ đứng hàng thứ 2 so với hoạt động
của các doanh nghiệp, ví dụ nhƣ thị trƣờng tam giác bao gồm 3 khu vực địa lý: Nhật, MỹCanada và EU. Trong thị trƣờng tam giác này, các công ty trở nên quan trọng hơn quốc gia vì

7


Chƣơng 1: Tổng quan về Logistics và chất lƣợng dịch vụ giao nhận

quyền lực kinh tế của họ đã vƣợt quá biên giới quốc gia, quốc tịch của công ty đã trở nên mờ
nhạt.

∙ Logistics có vai trị quan trọng trong việc tối ƣu hóa chu trình lƣu chuyển của sản
xuất kinh doanh từ khâu đầu vào nguyên vật liệu, phụ kiện,… tới sản phẩm cuối cùng đến tay
khách hàng sử dụng. Từ thập niên 70 của thế kỷ XX, liên tiếp các cuộc khủng hoảng năng
lƣợng buộc các doanh nghiệp phải quan tâm tới chi phí, đặc biệt là chi phí vận chuyển. Trong
nhiều giai đoạn, lãi suất ngân hàng cũng cao khiến các doanh nghiệp có nhận thức sâu sắc hơn
về vốn, vì vốn bị đọng lại do việc duy trì q nhiều hàng tồn kho. Chính trong giai đoạn này,
cách thức tối ƣu hóa q trình sản xuất, lƣu kho, vận chuyển hàng hóa đƣợc đặt lên hàng đầu.
Và với sự trợ giúp của công nghệ thông tin, logistics chính là một cơng cụ đắc lực để thực
hiện điều này.
∙ Logistics hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động sản xuất kinh
doanh: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhà quản lý phải giải quyết nhiều bài tốn hóc
búa về nguồn ngun liệu cung ứng, số lƣợng và thời điểm hiệu quả để bổ sung nguồn nguyên
liệu, phƣơng tiện và hành trình vận tải, địa điểm, khi bãi chứa thành phẩm, bán thành phẩm,…
Để giải quyết những vấn đề này một cách có hiệu quả khơng thể thiếu vai trị của logistics vì
logistics cho phép nhà quản lý kiểm sốt và ra quyết định chính xác về các vấn đề nêu trên để
giảm tối đa chi phí phát sinh đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
∙ Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo yếu tố đúng thời gian - địa điểm
(just in time):
Q trình tồn cầu hóa kinh tế đã làm cho hàng hóa và sự vận động của chúng phong
phú và phức tạp hơn, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ, đặt ra yêu cầu mới đối với dịch vụ vận tải
giao nhận. Đồng thời, để tránh hàng tồn kho, doanh nghiệp phải làm sao để lƣợng hàng tồn
kho luôn là nhỏ nhất. Kết quả là hoạt động lƣu thơng nói riêng và hoạt động logistics nói
riêng phải đảm bảo yêu cầu giao hàng đúng lúc, kịp thời, mặt khác phải đảm bảo mục tiêu
khống chế lƣợng hàng tồn kho ở mức tối thiểu. Sự phát triển mạnh mẽ của tin học cho phép
kết hợp chặt chẽ quá trình cung ứng, sản xuất, lƣu kho hàng hóa, tiêu thụ với vận tải giao
nhận, làm cho cả quá trình này trở nên hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn, nhƣng đồng thời cũng
phức tạp hơn.

8



Chƣơng 1: Tổng quan về Logistics và chất lƣợng dịch vụ giao nhận

1.1.2.3. Tác dụng của dịch vụ Logistics
Dịch vụ logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí trong q trình
sản xuất, tăng cƣờng sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Theo thống kê của một số tổ chức
nghiên cứu về logistics cũng nhƣ Viện nghiên cứu logistics của Mỹ cho biết, chi phí cho hoạt
động logistics chiếm tới khoảng 10-13% GDP ở các nƣớc phát triển, con số này ở các nƣớc
đang phát triển thì cao hơn khoảng 15-20%. Theo thống kê của một nghiên cứu, hoạt động
logistics trên thị trƣờng Trung Quốc tăng trƣởng với tốc độ bình quân là 33%/1 năm và ở
Brazil là 20%/1 năm. Điều này cho thấy chi phí cho logistics là rất lớn. Vì vậy với việc hình
thành và phát triển dịch vụ logistics là rất lớn. Việc hình thành và phát triển dịch vụ logistics
sẽ giúp các doanh nghiệp cũng nhƣ toàn bộ nền kinh tế quốc dân giảm đƣợc chi phí trong
chuỗi logistics, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh tinh giản hơn và đạt hiệu quả hơn.
Giảm chi phí trong sản xuất, q trình sản xuất kinh doanh tinh giản, hiệu quả sản xuất kinh
doanh đƣợc nâng cao góp phần tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
Dịch vụ logistics có tác dụng tiết kiệm và giảm chi phí trong hoạt động lƣu thơng phân
phối. Giá cả hàng hóa trên thị trƣờng chính bằng giá cả ở nơi sản xuất cộng với chi phí lƣu
thơng. Chi phí lƣu thơng hàng hóa, chủ yếu là phí vận tải chiếm một tỷ lệ khơng nhỏ và là bộ
phận cấu thành giá cả hàng hóa trên thị trƣờng, đặc biệt là hàng hóa trong bn bán quốc tế.
Vận tải là yếu tố quan trọng của lƣu thơng. C. Mác đã từng nói “Lƣu thơng có ý nghĩa là hành
trình thực tế của hàng hóa trong không gian đƣợc giải quyết bằng vận tải”. Vận tải có nhiệm
vụ đƣa hàng hóa đến nơi tiêu dùng và tạo khả năng để thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hóa. Trong bn bán quốc tế, chi phí vận tải chiếm tỷ trọng khá lớn, theo số liệu thống
kê của UNCTAD thì chi phí vận tải đƣờng biển chiếm trung bình 10-15% giá FOB, hay 8-9%
giá CIF. Mà vận tải là yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống logistics cho nên dịch vụ
logistics ngày càng hồn thiện và hiện đại sẽ tiết kiệm cho phí vận tải và các chi phí khác phát
sinh trong quá trình lƣu thơng dẫn đến tiết kiệm và giảm chi phí lƣu thơng. Nếu tính cả chi phí
vận tải, tổng chi phí logistics (bao gồm đóng gói, lƣu kho, vận tải, quản lý, …) ƣớc tính chiếm
tới 20% tổng chi phí sản xuất ở các nƣớc phát triển, trong khi đó nếu chỉ tính riêng chi phí vận

tải có thể chiếm tới 40% giá trị xuất khẩu của một số nƣớc khơng có đƣờng bờ biển.
Dịch vụ logistics góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải
giao nhận. Dịch vụ logistics là loại hình dịch vụ có quy mơ mở rộng và phức tạp hơn nhiều so
với hoạt động vận tải giao nhận thuần túy. Trƣớc kia, ngƣời kinh doanh dịch vụ vận tải giao
nhận chỉ cung cấp cho khách hàng những dịch vụ đơn giản, thuần túy và đơn lẻ. Ngày nay, do
sự phát triển của sản xuất, lƣu thông, các chi tiết của một sản phẩm có thể do nhiều quốc gia
cung ứng và ngƣợc lại một loại sản phẩm của doanh nghiệp có thể tiêu thụ tại nhiều quốc gia,

9


Chƣơng 1: Tổng quan về Logistics và chất lƣợng dịch vụ giao nhận

nhiều thị trƣờng khác nhau, vì vậy dịch vụ mà khách hàng yêu cầu từ ngƣời kinh doanh vận
tải giao nhận phải đa dạng và phong phú. Ngƣời vận tải giao nhận ngày nay đã triển khai cung
cấp các dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế của khách hàng. Họ trở thành ngƣời cung cấp
dịch vụ logistics (logistics service provider). Rõ ràng, dịch vụ logistics đã góp phần làm gia
tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải giao nhận. Theo kinh nghiệm ở những
nƣớc phát triển cho thấy, thông qua việc sử dụng dịch vụ logistics trọn gói, các doanh nghiệp
sản xuất có thể rút ngắn thời gian từ lúc nhận đơn hàng cho đến lúc giao sản phẩm cho khách
hàng từ 5-6 tháng xuống còn 2 tháng. Kinh doanh dịch vụ này có tỷ suất lợi nhuận cao gấp 34 lần sản xuất và gấp từ 1-2 lần các dịch vụ ngoại thƣơng khác.
Logistics phát triển góp phần mở rộng thị trƣờng trong bn bán quốc tế. Sản xuất có
mục đích là phục vụ tiêu dùng, cho nên trong sản xuất kinh doanh, vấn đề thị trƣờng luôn là
vấn đề quan trọng và luôn đƣợc các nhà sản xuất và kinh doanh quan tâm. Các nhà sản xuất
kinh doanh muốn chiếm lĩnh và mở rộng thị trƣờng cho sản phẩm của mình phải cần sự hỗ trợ
của dịch vụ logistics. Dịch vụ logistics có tác dụng nhƣ chiếc cầu nối trong việc chuyển dịch
hàng hóa trên các tuyến đƣờng mới đến các thị trƣờng mới đúng yêu cầu về thời gian và địa
điểm đặt ra. Dịch vụ logistics phát triển có tác dụng rất lớn trong việc khai thác và mở rộng
thị trƣờng kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Dịch vụ logistics phát triển góp phần giảm chi phí, hồn thiện và tiêu chuẩn hóa chứng

từ trong kinh doanh quốc tế. Thực tiễn, một giao dịch trong buôn bán quốc tế thƣờng phải tiêu
tốn các loại giấy tờ, chứng từ. Theo ƣớc tính của Liên Hợp Quốc, chi phí về giấy tờ để phục
vụ mọi mặt giao dịch thƣơng mại trên thế giới hàng năm đã vƣợt q 420 tỷ USD. Theo tính
tốn của các chuyên gia, riêng các loại giấy tờ, chứng từ rƣờm rà hàng năm khoản chi phí tiêu
tốn cho nó cũng chiếm tới hơn 10% kim ngạch mậu dịch quốc tế, ảnh hƣởng rất lớn tới các
hoạt động buôn bán quốc tế. Logistics đã cung cấp các dịch vụ đa dạng trọn gói đã có tác
dụng giảm rất nhiều các chi phí cho giấy tờ, chứng từ trong bn bán quốc tế. Dịch vụ vận tải
đa phƣơng thức do ngƣời kinh doanh dịch vụ logistics cung cấp đã loại bỏ đi rất nhiều chi phí
cho giấy tờ thủ tục, nâng cấp và chuẩn hóa chứng từ cũng nhƣ giảm khối lƣợng cơng việc văn
phịng trong lƣu thơng hàng hóa, từ đó nâng cao hiệu quả bn bán quốc tế.
Ngồi ra, cùng với việc phát triển logistics điện tử (electronic logistics) sẽ tạo ra cuộc
cách mạng trong dịch vụ vận tải và logistics, chi phí cho giấy tờ, chứng từ trong lƣu thơng
hàng hóa càng đƣợc giảm tới mức tối đa, chất lƣợng dịch vụ logistics ngày càng đƣợc nâng
cao sẽ thu hẹp hơn nữa cản trở về mặt không gian và thời gian trong dòng lƣu chuyển nguyên

10


Chƣơng 1: Tổng quan về Logistics và chất lƣợng dịch vụ giao nhận

vật liệu và hàng hóa. Các quốc gia sẽ xích lại gần nhau hơn trong hoạt động sản xuất và lƣu
thông.
1.2. Tổng quan về dịch vụ giao nhận
1.2.1. Dịch vụ giao nhận
a) Khái niệm
Vận chuyển hàng hoá quốc tế là một bộ phận cấu thành quan trọng của buôn bán quốc
tế là một khâu không thể thiếu đƣợc trong q trình lƣu thơng nhằm đƣa hàng hố từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu dùng. Vậy dịch vụ giao nhận là gì?
Giao nhận vận tải (hay Freight Forwarding) là dịch vụ vận chuyển hàng hóa từ nơi gửi
hàng đến nơi nhận hàng, trong đó ngƣời giao nhận (Freight Forwarder) ký hợp đồng vận

chuyển với chủ hàng, đồng thời cũng ký hợp đồng đối ứng với ngƣời vận tải để thực hiện dịch
vụ.
Có rất nhiều định nghĩa về giao nhận. Theo nhƣ quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội
giao nhận quốc tế (FIATA) về dịch vụ giao nhận: “Dịch vụ giao nhận đƣợc định nghĩa nhƣ là
bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lƣu kho, bốc xếp, đóng gói hay
phân phối hàng hóa cũng nhƣ các dịch vụ tƣ vấn có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các
vấn đề về hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh tốn, thu thập chứng từ liên quan đến hàng
hóa”. Cịn theo nhƣ điều 163 Luật Thƣơng mại Việt Nam thì: “Dịch vụ giao nhận hàng hoá là
hành vi Thƣơng mại, theo đó ngƣời làm dịch vụ giao nhận hàng hố nhận hàng từ ngƣời gửi,
tổ chức vận chuyển, lƣu kho, lƣu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan
để giao hàng cho ngƣời nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của ngƣời vận tải hoặc ngƣời làm
dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là khách hàng).”
“Trƣớc kia, việc giao nhận có thể do ngƣời gửi hàng (bên xuất khẩu), ngƣời nhận hàng
(nhà nhập khẩu) hay do ngƣời chuyên chở đảm nhiệm và tiến hành. Tuy nhiên, cùng với sự
phát triển của buôn bán quốc tế phân công lao động quốc tế với mức độ và quy mơ chun
mơn hố ngày càng cao, giao nhận cũng dần dần đƣợc chun mơn hóa, do các tổ chức, các
đoàn giao nhận chuyên nghiệp tiến hành và giao nhận đã chính thức trở thành một nghề.
Dịch vụ giao nhận Giao nhận vận tải là những hoạt động nằm trong khâu lƣu thông
phân phối, một khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu thụ, hai mặt chủ yếu của chu trình
tái sản xuất xã hội.

11


Chƣơng 1: Tổng quan về Logistics và chất lƣợng dịch vụ giao nhận

Nhƣ vậy, nói một cách ngắn gọn: “Dịch vụ giao nhận là một dịch vụ liên quan đến
quá trình vận tải nhằm tổ chức việc vận chuyển hàng hoá từ nơi gửi hàng đến nơi nhận
hàng”.
Chức năng của giao nhận là đƣa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, hoàn thành

mặt thứ hai của lƣu thông phân phối là phân phối vật chất, khi mặt thứ nhất là thủ tục thƣơng
mại đã hình thành.
Giao nhận gắn liền và song hành với quá trình vận tải. Thông qua giao nhận các tác
nghiệp vận tải đƣợc tiến hành: tập kết hàng hoá, vận chuyển, xếp dỡ, lƣu kho, chuyển tải,
đóng gói, thủ tục, chứng từ…
b) Đặc điểm của dịch vụ giao nhận hàng hoá
+ Dịch vụ giao nhận vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất, nó chỉ làm cho đối
tƣợng thay đổi vị trí về mặt không gian chứ không tác động về mặt kỹ thuật làm thay đổi các
đối tƣợng đó. Nhƣng giao nhận vận tải lại có tác động tích cực đến sự phát triển của sản xuất
và tăng thu nhập cho ngƣời lao động.
+ Mang tính thụ động: Đó là do dịch vụ này phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của khách
hàng, các quy định của ngƣời vận chuyển, các ràng buộc về pháp luật, thể chế của chính phủ
(nƣớc xuất khẩu, nƣớc nhập khẩu, nƣớc thứ ba).
+ Mang tính thời vụ: Dịch vụ giao nhận là dịch vụ phục vụ cho hoạt động xuất nhập
khẩu nên nó phụ thuộc rất lớn vào lƣợng hàng hóa xuất nhập khẩu. Mà thƣờng hoạt động xuất
nhập khẩu mang tính chất thời vụ nên hoạt động giao nhận cũng chịu ảnh hƣởng của tính thời
vụ.
Ngồi những cơng việc nhƣ làm thủ tục, mơi giới, lƣu cƣớc, ngƣời làm dịch vụ giao
nhận còn tiến hành các dịch vụ khác nhƣ gom hàng, chia hàng, bốc xếp nên để hồn thành
cơng việc tốt hay khơng cịn phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật chất kỹ thuật và kinh nghiệm của
ngƣời giao nhận
c) Vai trò của giao nhận đối với sự phát triển của Thƣơng mại quốc tế
- Trong xu thế quốc tế hoá đời sống xã hội hiện nay, cũng nhƣ là sự mở rộng giao lƣu
hợp tác thƣơng mại giữa các nƣớc, đã khiến cho giao nhận ngày càng có vai trị quan trọng.
Điều này đƣợc thể hiện ở:

12


Chƣơng 1: Tổng quan về Logistics và chất lƣợng dịch vụ giao nhận


∙ Giao nhận tạo điều kiện cho hàng hố lƣu thơng nhanh chóng, an tồn và tiết kiệm mà
khơng có sự tham gia hiện diện của ngƣời gửi cũng nhƣ ngƣời nhận vào tác nghiệp.
∙ Giao nhận giúp cho ngƣời chuyên chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của các phƣơng
tiện vận tải, tận dụng đƣợc một cách tối đa và có hiệu quả dung tích và tải trọng của các
phƣơng tiện vận tải, các công cụ vận tải, cũng nhƣ các phƣơng tiện hỗ trợ khác.
∙ Giao nhận làm giảm giá thành hàng hoá xuất nhập khẩu.
∙ Bên cạnh đó, giao nhận cũng giúp các nhà xuất nhập khẩu giảm bớt các chi phí khơng
cần thiết nhƣ chi phí xây dựng kho tàng bến bãi của ngƣời giao nhận hay do ngƣời giao nhận
thuê, giảm chi phí đào tạo nhân công.
Ngày nay, do sự phát triển của vận tải Container, vận tải đa phƣơng thức, ngƣời giao
nhận khơng chỉ làm đại lý, ngƣời ủy thác mà cịn cung cấp dịch vụ vận tải đóng vai trị nhƣ
một bên chính - Ngƣời chuyên chở (Carrier).
Ngƣời giao nhận đã thể hiện vai trị của mình trong các hoạt động nhƣ:
∙ Môi giới hải quan: Khi mới xuất hiện, ngƣời giao nhận chỉ hoạt động trong phạm vi
trong nƣớc. Nhiệm vụ của ngƣời giao nhận là làm thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu.
Sau đó mở rộng hoạt động dịch vụ ra cả hàng xuất khẩu và dành chỗ chở hàng trong thƣơng
mại quốc tế hoặc lƣu cƣớc với các hãng tàu theo sự ủy thác của ngƣời xuất khẩu hoặc ngƣời
nhập khẩu tùy thuộc vào hợp đồng mua bán. Trên cơ sở nhà nƣớc cho phép, ngƣời giao nhận
thay mặt ngƣời xuất khẩu hoặc ngƣời NK để khai báo, làm thủ tục hải quan nhƣ một môi giới
hải quan.
∙ Đại lý: Trƣớc đây ngƣời giao nhận không đảm nhận vai trò của ngƣời chuyên chở mà
chỉ hoạt động nhƣ một cầu nối giữa ngƣời gửi hàng và ngƣời chuyên chở nhƣ một đại lý của
ngƣời gửi hàng hoặc ngƣời chuyên chở. Ngƣời giao nhận nhận sự ủy thác từ chủ hàng hoặc
ngƣời chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau nhƣ: Nhận hàng, giao hàng, lập
chứng từ, làm thủ tục hải quan, lƣu kho,.. trên cơ sở hợp đồng ủy thác.
∙ Ngƣời gom hàng: Ở Châu Âu, ngƣời giao nhận từ lâu đã cung cấp dịch vụ gom hàng
để phục bụ cho vận tải đƣờng sắt. Đặc biệt, trong ngành vận tải hàng hóa bằng cont, dịch vụ
gom hàng là không thể thiếu đƣợc nhằm biến lo hàng lẻ (LCL) thành lô hàng nguyên (FCL)
để tận dụng sức chở của Cont và giảm giá cƣớc phí vận tải. Khi là ngƣời gom hàng, ngƣời

giao nhận có thể đóng vai trị là ngƣời chun chở hoặc chỉ là đại lý.

13


Chƣơng 1: Tổng quan về Logistics và chất lƣợng dịch vụ giao nhận

∙ Ngƣời chuyên chở: Ngày nay, ngƣời giao nhận trong một vài trƣờng hợp lại đóng vai
trị là ngƣời chuyên chở, tức là ngƣời giao nhận trực tiếp ký kết hợp đồng vận tải với chủ hàng
và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hóa từ nơi này đến nơi khác. Trong trƣờng hợp ký hợp
đồng mà không trực tiếp chun chở thì ngƣời giao nhận đóng vai trị ngƣời thầu chuyên chở,
nếu trực tiếp chuyên chở thì ngƣời giao nhận là ngƣời chuyên chở thực tế.
∙ Ngƣời kinh doanh vận tải đa phƣơng thức (MTO): Trong trƣờng hợp ngƣời vận tải
cung cấp dịch vụ đi suốt hoặc còn gọi là vận tải trọn gói từ cửa đến cửa “Door to Door” thì
ngƣời giao nhận đã đóng vai trị là MTO, MTO cũng là ngƣời chuyên chở và phải chịu trách
nhiệm về hàng hóa trong suốt q trình vận tải.
d) Phạm vi của dịch vụ giao nhận
- Trừ một số trƣờng hợp bản thân ngƣời gửi hàng/ ngƣời nhận hàng muốn tự mình
tham gia bất cứ khâu thủ tục và chứng từ nào đó, cịn thơng thƣờng, ngƣời giao nhận thay
mặt anh ta lo liệu quá trình vận chuyển hàng hố qua các cơng đoạn. Ngƣời giao nhận có thể
làm các dịch vụ trực tiếp hay thông qua những ngƣời kí hợp đồng phụ hay những đại lý mà
họ thuê, ngƣời giao nhận cũng sử dụng những đại lý của họ ở nƣớc ngoài. Những dịch vụ này
bao gồm:
+ Thay mặt ngƣời gửi hàng (tức ngƣời xuất khẩu): Theo những chỉ dẫn của ngƣời gửi
hàng ngƣời giao nhận sẽ:
∙ Chọn tuyến đƣờng, phƣơng thức vận tải và ngƣời chuyên chở thích hợp, lƣu cƣớc với
ngƣời chuyên chở đã chọn lọc.
∙ Nhận hàng và cấp chứng từ thích hợp nhƣ:giấy chứng nhận hàng của ngƣời giao nhận,
giấy chứng nhận chuyên chở của ngƣời giao nhận …
∙ Nghiên cứu những điều khoản trong tín dụng thƣ và tất cả những luật lệ của chinh phủ

áp dụng cho việc giao hàng ở nƣớc xuất khẩu, nƣớc nhập khẩucũng nhƣ ở bất cứ nƣớc quá
cảnh nào và chuẩn bị những chứng từ cần thiết.
∙ Đóng gói hàng hố (trừ phi việc này do ngƣời gửi hàng làm trƣớc khi giao nhận) có
tính đến tuyến đƣờng, phƣơng thức vận tải, bản chất của hàng hố và những luật lệ áp dụng
nếu có, ở nƣớc xuất khẩu, nƣớc quá cảnh và nƣớc gửi hàng đến.
∙ Lo liệu việc lƣu kho hàng hoá nếu cần.
∙ Cân đo hàng hoá.

14


Chƣơng 1: Tổng quan về Logistics và chất lƣợng dịch vụ giao nhận

∙ Lƣu ý ngƣời gửi hàng cần phải mua bảo hiểm và nếu ngƣời gửi hàng yêu cầu thì mua
bảo hiểm cho hàng
∙ Vận chuyển hàng hố đến cảng, lo liệu khai báo hải quan, lo các thủ tục chứng từ liên
quan và giao hàng cho ngƣời chuyên chở.
∙ Lo việc giao dịch ngoại hối (nếu có).
∙ Thanh tốn phí và những phí khác bao gồm cả tiền cƣớc.
∙ Nhận vận đơn đã ký của ngƣời chuyên chở, giao cho ngƣời gửi hàng.
∙ Thu xếp việc chuyển tải trên đƣờng (nếu cần).
∙ Giám sát việc vận chuyển hàng hố trên đƣờng đƣa tới ngƣời nhận hàng thơng qua
nhƣng mối liên hệ ngƣời chuyên chở và đại lý của ngƣời giao nhận ở nƣớc ngoài.
∙ Ghi nhận những tổn thất của hàng hố nếu có.
∙ Giúp đỡ ngƣời gửi hàng tiến hành khiếu nại ngƣời chuyên chở về những tổn thất của
hàng hố (nếu có).
+ Thay mặt ngƣời nhận hàng (tức ngƣời nhập khẩu): Theo những chỉ dẫn giao hàng của
ngƣời nhập khẩu ngƣời giao nhận sẽ:
Thay mặt ngƣời nhận hàng giám sát việc vận chuyển hàng hoá từ khi ngƣời nhận hàng
lo liệu vận tải hàng.





Nhận và kiểm tra tất cả chứng từ liên quan đến việc vận chuyển hàng hoá.



Nhận hàng của ngƣời chuyên chở và thanh toán cƣớc (nếu cần).

Thu xếp việc khai báo hải quan và trả lệ phí thức và những chi phí khác cho hải quan
và những nhà đƣơng cục khác.




Thu xếp việc lƣu kho quá cảnh (nếu cần).



Giao hàng đã làm thủ tục hải quan cho ngƣời nhận hàng.

Nếu cần giúp đỡ ngƣời nhận hàng tiến hành khiếu nại đối với ngƣời chun chở về
những tổn thất của hàng hố nếu có.
Giúp ngƣời giao nhận hàng trong việc lƣu kho và phân phối nếu cần.
+ Những dịch vụ khác: Ngoài những dịch vụ đã nêu ở trên, ngƣời giao nhận cũng có thể
làm một số những dịch vụ khác nảy sinh trong quá trình chuyên chở và cả những dịch vụ đặc

15



Chƣơng 1: Tổng quan về Logistics và chất lƣợng dịch vụ giao nhận

biệt khác nhƣ gom hàng (tập hợp những lơ hàng lẻ lại) có liên quan đến hàng cơng trình: cơng
trình chìa khố trao tay (cung cấp thiết bị, xƣởng… sẵn sàng vận hành)…v.v
e) Yêu cầu của dịch vụ giao nhận hàng hố

 Giao nhận hàng hóa phải nhanh gọn: Nhanh gọn thể hiện ở thời gian hàng đi từ nơi
gửi đến nơi nhận, thời gian bốc xếp, kiểm đếm giao nhận. Giảm thời gian giao nhận góp phần
đƣa ngay hàng hóa vào lƣu thơng, muốn vậy ngƣời làm giao nhận phải nắm chắc quy trình kỹ
thuật, chủng loại hàng hóa, lịch tàu và bố trí hợp lý phƣơng tiện vận chuyển.

 Giao nhận chính xác an tồn: Đây là yêu cầu quan trọng để đảm bảo quyền lợi của
chủ hàng và ngƣời vận chuyển. Chính xác là yếu tố chủ yếu quyết định chất lƣợng và mức độ
hoàn thành cơng việc bao gồm chính xác về số lƣợng, chất lƣợng, hiện trạng thực tế, chính
xác về chủ hàng, nhãn hiệu. Giao nhận chính xác an tồn sẽ hạn chế đến mức thấp nhất sự
thiếu hụt, nhầm lẫn, tổn thất về hàng hóa.

 Bảo đảm chi phí thấp nhất: Giảm chi phí giao nhận là phƣơng tiện cạnh tranh
hiệu quả giữa các công ty giao nhận khác. Muốn vậy phải đầu tƣ thích đáng cơ sở vật chất,
xây dựng và hoàn chỉnh các định mức, các tiêu chuẩn hao phí, đào tạo đội ngũ nhân viên có
nghiệp vụ.
f) Nhân tố ảnh hƣởng đến dịch vụ giao nhận


Môi trƣờng bên ngồi

- Cơ cấu, chính sách xuất nhập khẩu trong và ngồi nƣớc
- Xu hƣớng tồn cầu hóa, hợp tác phát triển trong khu vực và trên thế giới
- Luật lệ, tập quán thƣơng mại quốc tế

- Sự phát triển của khoa học kĩ thuật, công nghệ thông tin
- Giá nguyên nhiên vật liệu, giá cƣớc vận tải
- Khách hàng
- Nhà cung cấp dịch vụ vận tải
- Đối thủ cạnh tranh
- Đối thủ tiềm ẩn: chỉ một đối thủ có khả năng gia nhập và cạnh tranh trong một thị
trƣờng cụ thể song hiện tại chƣa gia nhập

16


Chƣơng 1: Tổng quan về Logistics và chất lƣợng dịch vụ giao nhận

- Thị trƣờng lao động


Môi trƣờng bên trong

- Chiến lƣợc kinh doanh của công ty
- Chất lƣợng dịch vụ cung cấp
- Hoạt động marketing của cơng ty
- Chính sách nhân sự
- Văn hóa doanh nghiệp
1.2.2. Ngƣời giao nhận
a) Khái niệm
Ngƣời giao nhận là ngƣời thực hiện các dịch vụ giao nhận theo sự uỷ thác của khách
hàng hoặc ngƣời chuyên chở. Nói cách khác, ngƣời kinh doanh các dịch vụ giao nhận gọi là
ngƣời giao nhận. Ngƣời giao nhận có thể là chủ hàng (khi anh ta tự đứng ra thực hiện các
công việc giao nhận cho hàng hóa của mình), là chủ phƣơng tiện vận tải (khi chủ phƣơng tiện
vận tải thay mặt ngƣời chủ hàng thực hiện các dịch vụ giao nhận), đại lý hàng hóa, công ty

xếp dỡ hay kho hàng hoặc ngƣời giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một ngƣời nào khác
thực hiện dịch vụ đó.
b) Vai trị của ngƣời giao nhận
 Mơi giới hải quan
Thuở ban đầu, ngƣời giao nhận chỉ hoạt động trong nƣớc. Nhiệm vụ của ngƣời giao
nhận lúc bấy giờ làm thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu nhƣ một mơi giới hải quan. Sau
đó ngƣời giao nhận mở rộng hoạt động phục vụ cả hàng xuất khẩu và dành chở hàng trong
vận tải quốc tế hoặc lƣu cƣớc với các hãng tàu theo sự ủy thác của ngƣời xuất khẩu hoặc
ngƣời nhập khẩu tùy thuộc vào hợp động mua bán. Trên cơ sở đƣợc nhà nƣớc cho phép,
ngƣời giao nhận thay mặt ngƣời xuất khẩu, ngƣời nhập khẩu để khai báo và làm thủ tục hải
quan nhƣ một môi giới hải quan.
Theo tập quán xuất khẩu hàng hóa theo điều kiện FOB thì chức năng của ngƣời giao
nhận đƣợc gọi là “FOB ngƣời giao nhận” (FOB Freight Forwarding). Ở các nƣớc nhƣ Pháp,
Mỹ hoạt động của ngƣời giao nhận yêu cầu phải có giấy phép làm môi giới hải quan.
 Đại lý

17


×