Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác KIỂM SOÁT THANH TOÁN vốn đầu tư xây DỰNG cơ bản từ NGÂN SÁCH NHÀ nước tại KHO bạc NHÀ nước KIÊN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 112 trang )

GIẢMDỤC
TRỰC
BỘ GIÁO
VÀ TIẾP
ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG

NGUYỄN THẾ NINH
MSHV: 17001159

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT THANH
TỐN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8340410

Bình Dương, năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG

NGUYỄN THẾ NINH
MSHV: 17001159

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT THANH
TỐN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC KIÊN GIANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8340410
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THUẤN

Bình Dương, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan rằng luận văn: “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Kiên Giang”
là bài nghiên cứu chính của tơi.
Ngồi trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tơi
cam đoan rằng tồn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được
công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Khơng có nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn này
mà khơng được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác./.
Bình Dương, ngày...... tháng...... năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thế Ninh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian theo học tại Trường Đại học Bình Dương, với tình cảm trân
trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới PGS.TS.

Nguyễn Thuấn đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận
văn: “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Kiên Giang”. Tác giả xin tỏ lịng biết
ơn tới Ban Giám hiệu, các Thầy giáo, Cơ giáo của Trường Đại học Bình Dương đã
tận tình, chu đáo trong quá trình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo KBNN Kiên Giang và các đồng nghiệp,
bạn bè, gia đình đã quan tâm động viên, giúp đỡ và cung cấp cho tác giả những thông
tin, tài liệu, số liệu có liên quan trong q trình hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Trân trọng cảm ơn!

ii


TĨM TẮT LUẬN VĂN
Kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB từ NSNN là vấn đề có ý nghĩa rất
quan trọng, liên quan đến việc huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư và
nguồn lực tài chính của Quốc gia. Tuy nhiên, trong q trình quản lý, sử dụng nguồn
vốn này đã và đang bộc lộ hiện tượng thất thốt, lãng phí, tiêu cực, đến nay việc quản
lý nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN vẫn còn nhiều bất cập từ việc giao kế hoạch
vốn, sử dụng nguồn vốn đến việc thanh toán, quyết toán vốn đầu tư, sự chồng chéo
giữa các văn bản hướng dẫn đã dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả làm giảm
chất lượng cơng trình, giảm hiệu quả đầu tư. Nhận thức được tầm quan trọng và yêu
cầu cấp thiết của vấn đề, hàng năm cần phải đánh giá việc tổ chức, triểm khai, áp
dụng các văn bản chế độ; Đánh giá mơ hình tổ chức cán bộ và cơng tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN; đánh giá kiểm soát chi tạm ứng vốn
đầu tư XDCB từ nguồn NSNN; đánh giá kiểm soát chi thanh tốn vốn đầu tư XDCB
từ nguồn NSNN; Đáng giá cơng tác ứng dụng công nghệ tin học phục vụ kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN, triển khai chế độ thông tin báo cáo.
Khi thực hiện đề tài nghiên cứu “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt thanh toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Kiên

Giang”. Qua đánh giá thực trạng cơng tác Kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN cấp tỉnh của KBNN Kiên Giang cho thấy bất cập trong công tác giải
ngân vốn cho các dự án, tình trạng phân bổ kế hoạch hàng năm cịn dàn trải, khơng
tập trung, tỷ lệ dư tạm ứng cao, việc lập quyết tốn dự án hồn thành cịn chậm, ứng
dụng cơng nghệ thơng tin cịn chưa đồng bộ ảnh hưởng tới công tác tổng hợp thông
tin báo báo. Bên cạnh đó, các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt
thanh tốn như: Cơ chế chính sách liên quan đến kiểm sốt thanh tốn còn chưa đồng
bộ và thường xuyên thay đổi, các thủ tục cịn phải qua nhiều khâu. Ngồi ra cịn có
yếu tố chủ quan từ công tác quản lý, năng lực của CĐT, trình độ chun mơn của cán
bộ trực tiếp tham gia cơng tác kiểm sốt thanh tốn cũng ảnh hưởng không nhỏ tới
công tác này.
Để tăng cường công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN, luận văn
đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu

iii


tư XDCB từ NSNN tại KBNN Kiên Giang gồm:
- Hoàn thiện cơng tác tổ chức nhân sự
- Hiện đại hóa cơng nghệ thơng tin
- Hồn thiện kiểm tra, kiểm sốt nội bộ và phối hợp với các cơ quan liên quan
Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một lĩnh vực liên quan
đến nhiều cấp, nhiều ngành, là một vấn đề rất quan trọng và nhạy cảm. Tác giả hy
vọng rằng trên cơ sở hệ thống hoá những quan điểm, mục tiêu, định hướng về kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN, và những thực trạng trong cơng tác kiểm
sốt thanh tốn của KBNN Kiên Giang, những nội dung nghiên cứu, những giải pháp
và kiến nghị trình bày trong luận văn sẽ góp phần hồn thiện cơng tác kiểm sốt thanh
tốn vốn đầu tư XDCB từ NSNN cấp tỉnh qua KBNN Kiên Giang; nâng cao hiệu quả
vốn đầu tư xây dựng từ NSNN - một trong những nhiệm vụ quan trọng trong quản lý
NSNN trên địa bàn.


iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG ..................................................................................... x
DANH SÁCH HÌNH VẼ ........................................................................................ xi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Tổng quan các tài liệu .......................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 7
3.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................ 7
3.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 7
4. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 7
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................................ 7
5.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 7
5.2. Đối tượng khảo sát............................................................................................ 8
5.3. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 8
6. Phương pháp nghiên cứu và thu thập dữ liệu ....................................................... 8
6.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 8
6.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................................... 9
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................................ 9
8. Bố cục của Luận văn ......................................................................................... 10
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN
ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NSNN TẠI KBNN KIÊN GIANG..................... 11
1.1. Các khái niệm cơ bản...................................................................................... 11

1.1.1. Những vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nước ............................................... 11
1.2. Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ............................ 15
1.2.1. Khái niệm chi đầu tư XDCB từ NSNN ........................................................ 15

v


1.2.2. Phân cấp quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN .............................................. 15
1.2.3. Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ......................... 17
1.3. Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua kho
bạc nhà nước ......................................................................................................... 18
1.3.1. Khái niệm .................................................................................................... 19
1.3.2. Mục đích kiểm sốt thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước ...................................................................................................................... 20
1.3.3. Tổ chức cơng tác kiểm sốt thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước qua kho bạc nhà nước ..................................................................... 20
1.4. Lý thuyết về chi tiêu công và xây dựng cơ bản ............................................... 24
1.4.1. Lý thuyết về chi tiêu công, chi ngân sách nhà nước ..................................... 24
1.4.2. Lý thuyết về chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN.................................... 26
1.4.3. Lý thuyết về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN................. 27
1.5. Các nghiên cứu trước có liên quan .................................................................. 28
1.5.1. Cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Tiến Dũng ............................................ 28
1.5.3. Cơng trình nghiên cứu của Đinh Trọng Trung.............................................. 28
1.5.4. Cơng trình nghiên cứu của Lê Xn Minh ................................................... 29
1.6. Các tiêu chí đánh giá kết quả cơng tác Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
qua KBNN ............................................................................................................ 30
1.6.1. Kiểm tra Hồ sơ ban đầu ............................................................................... 30
1.6.2. Vốn đầu tư thực hiện trong năm và tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện so với kế hoạch
năm ....................................................................................................................... 31
1.6.3. Kết quả từ chối trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB ..................... 31

1.6.4. Số lượng hồ sơ KBNN giải quyết trước hạn, đúng hạn, quá hạn .................. 31
1.6.5. Kết quả kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước khi thực hiện kiểm toán tại các chủ
đầu tư .................................................................................................................... 31
1.7. Kinh nghiệm kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN ..................... 31
1.7.1. Kinh nghiệm kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN của KBNN Hải
Dương ................................................................................................................... 31

vi


1.7.2. Kinh nghiệm kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN của KBNN Hà
Nội ........................................................................................................................ 33
1.7.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho KBNN Kiên Giang trong công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN ................................................................. 34
1.8. Khung phân tích ............................................................................................. 35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT VỐN ĐẦU TƯ XDCB
TỪ NSNN TẠI KBNN KIÊN GIANG ................................................................ 38
2.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nước Kiên Giang .................................................. 38
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức bộ máy ............................ 38
2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của KBNN Kiên Giang ............... 39
2.2. Khái quát tình hình cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB qua KBNN
Kiên Giang ............................................................................................................ 43
2.2.1. Quy trình kiểm sốt thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN Kiên Giang.. 43
2.2.2. Tổ chức thực hiện các nội dung của công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB tại KBNN Kiên Giang................................................................................ 47
2.2.3. Kết quả cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB tại KBNN Kiên Giang
.............................................................................................................................. 62
2.3. Đánh giá chung về thực trạng cơng tác kiểm sốt thanh toán vốn đầu tư XDCB
tại KBNN Kiên Giang trong thời gian qua. ............................................................ 69
2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................... 69

2.3.2. Những hạn chế ............................................................................................. 70
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế ................................................................................... 74
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NSNN TẠI KBNN KIÊN GIANG
.............................................................................................................................. 79
3.1. Phương hướng chung hoàn thiện cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB
từ NSNN của KBNN Kiên Giang .......................................................................... 79
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB tại KBNN
Kiên Giang ............................................................................................................ 81
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức nhân sự............................................. 81

vii


3.2.2. Giải pháp hiện đại hóa cơng nghệ thơng tin ................................................. 84
3.2.3. Giải pháp hồn thiện kiểm tra, kiểm sốt nội bộ và phối hợp với các cơ quan
liên quan ................................................................................................................ 85
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................. 88
3.3.1. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước ................................................................. 88
3.3.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang .......................................... 88
3.3.3. Kiến nghị với Sở, Ban, Ngành địa phương ................................................... 88
3.3.4. Kiến nghị với chủ đầu tư và đơn vị tư vấn đấu thầu ..................................... 89
3.3.5. Kiến nghị với Bộ Tài chính .......................................................................... 89

viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT


Ký hiệu

Nguyên nghĩa

01

CĐT

Chủ đầu tư

02

DA

Dự án

03

GPMB

Giải phóng mặt bằng

04

KBNN

Kho bạc Nhà nước

05


KHV

Kế hoạch vốn

06

KSC

Kiểm sốt chi

07

KTT

Kế toán trưởng

08

KTV

Kế toán viên

09

KT-XH

Kinh tế - xã hội

10


NSĐP

Ngân sách địa phương

11

NSNN

Ngân sách Nhà nước

12

NSTW

Ngân sách trung ương

13

QLDA

Quản lý dự án

14

TĐC

Tái định cư

15


TSCĐ

Tài sản cố định

16

TTVĐT

Thanh toán vốn đầu tư

17

UBND

Ủy ban nhân dân

18

XDCB

Xây dựng cơ bản

19

XH

Xã hội

ix



DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Khung Phân tích cơng tác KSC đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Kiên
Giang ..................................................................................................................... 36
Bảng 2.1: Tình hình kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB qua 3 năm (2016-2018)
.............................................................................................................................. 62
Bảng 2.3: Kết quả kiểm soát hồ sơ thanh toán vốn đầu tư XDCB qua 3 năm (20162018) ..................................................................................................................... 64
Bảng 2.4: Kết quả giải quyết hồ sơ về mặt thời gian trong 3 năm (2016-2018). ..... 64
Bảng 2.5: Kết quả đánh giá mức độ hài lịng của khách hàng trong q trình thực hiện
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB của KBNN Kiên Giang............................ 66

x


DANH SÁCH HÌNH VẼ
Hình 2.1: Tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước Kiên Giang .................................... 39
Hình 2.2: Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN Kiên Giang
.............................................................................................................................. 43

xi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước là một nguồn tài chính
hết sức quan trọng của một quốc gia đối với phát triển KT - XH của cả nước cũng
như từng địa phương. Nguồn vốn này khơng những góp phần quan trọng tạo lập cơ
sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, mà cịn có tính định hướng đầu tư, góp phần đắc
lực cho việc thực hiện những vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. Thực hiện công
cuộc đổi mới đất nước, hàng năm Nhà nước dành một lượng vốn khá lớn chi NSNN

cho đầu tư phát triển bao gồm nguồn vốn NSTW và NSĐP.
Do nguồn vốn đầu tư XDCB có vai trị quan trọng, vì vậy từ lâu quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN đã được chú trọng đặc biệt. Nhiều nội dung quản lý nguồn
vốn này đã được hình thành, từ việc ban hành pháp luật, xây dựng và thực hiện cơ
chế chính sách quản lý đến việc xây dựng quy trình kiểm sốt thanh tốn. Việc bố trí
vốn hàng năm cho các dự án trên cơ sở thực hiện khối lượng hoàn thành và tính cấp
thiết của từng dự án, theo xu hướng tăng dần qua các năm, có nghĩa là số vốn được
kiểm soát thanh toán qua hệ thống Kho bạc cũng tăng lên.
Trong những năm qua thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, Đảng và Nhà nước
ta đã luôn chú trọng tới đầu tư XDCB. Tuy nhiên việc quản lý cấp phát, thanh tốn
vốn cịn nhiều vướng mắc dẫn đến nhiều hiện tượng tiêu cực, gây lãng phí, thất thốt
vốn NSNN.
Từ năm 2000 hệ thống KBNN nói chung và KBNN Kiên Giang nói riêng thực
hiện chức năng kiểm sốt thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN.
Trong những năm qua KBNN Kiên Giang đã thực hiện tốt vai trị của mình, hàng
năm qua kiểm sốt thanh tốn đã tiết kiệm cho ngân sách tại địa bàn hàng tỷ đồng từ
việc phát hiện và từ chối thanh toán những khoản chi không đúng chế độ. Tuy nhiên
công tác kiểm sốt chi nói chung vẫn chưa được quan tâm đúng mức, phạm vi và nội
dung kiểm soát cũng nhiều bất cập, quan hệ giữa các bộ phận trong quy trình luân
chuyển hồ sơ cũng chưa rõ ràng. Chi đầu tư XDCB qua KBNN vẫn bộc lộ những hạn
chế như: cơ chế chính sách chưa đồng bộ, tình trạng lãng phí, thất thốt trong đầu tư
XDCB vẫn cịn nhiều, gây lãng phí và kém hiệu quả trong đầu tư. Đây chính là rào

1


cản lớn đối với hiệu quả đầu tư, tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng, là vấn đề bức
xúc, đáng lo lắng và rất cần sự quan tâm của Đảng và Nhà nước nói chung và của
KBNN Kiên Giang nói riêng. Do đó, việc tìm kiếm những giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng kiểm soát thanh toán đầu tư XDCB là vấn đề cấp thiết.

Xuất phát từ tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư XDCB và thực tế khách
quan áp dụng cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua hệ
thống KBNN. Tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt thanh toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Kiên Giang”
làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế của mình.
Đây là một đề tài mang tính cấp thiết tìm kiếm những giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng kiểm soát thanh toán đầu tư XDCB tại KBNN tỉnh Kiên Giang.
2. Tổng quan các tài liệu
Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua Kho bạc Nhà
nước đã được nhiều tác giả đề cập đến trong các nghiên cứu của mình, trong đó có thể
kể đến một số bài viết nghiên cứu sau:
- “Giải pháp hạn chế thất thốt, lãng phí trong quản lý vốn đầu tư XDCB tại
KBNN Kiên Giang” (Trần Thanh Đạm, 2015).
Tác giả đã đề cập đến vai trò quan trọng của đầu tư XDCB và một số vấn đề
hạn chế trong các khâu quản lý của quá trình đầu tư. Qua thực tế quản lý đầu tư XDCB
tại Kiên Giang, nhận thấy còn nhiều hạn chế trong các khâu quản lý của q trình đầu
tư, gây ra thất thốt lãng phí khơng nhỏ về chi phí đầu tư, cụ thể như:
Lãng phí trong cơng tác chuẩn bị đầu tư: Thực tế những năm gần đây, quá
trình chuẩn bị đầu tư cũng đã có sự lãng phí, nổi lên là đơn vị tư vấn trong bước khảo
sát lập dự án, thiết kế cịn sơ sài, dẫn đến việc thi cơng sẽ phát sinh khối lượng thừa
hoặc thiếu, phải chỉnh sửa nhiều lần; thiết kế tính tốn hệ số an tồn cao quá mức
thực tế cần thiết mặc dù tiêu chuẩn định mức cho phép; công tác khảo sát địa chất
thủy văn khơng chính xác dẫn đến thiết kế khơng đảm bảo kỹ thuật làm tuổi thọ cơng
trình giảm; tạo ra sự lãng phí vơ hình hoặc phải phá đi làm lại tốn rất nhiều thờỉ gian
và chi phí đầu tư.
Lãng phí thất thốt trong q trình thi cơng: Kiên Giang là tỉnh vùng sâu,

2



vùng xa, điều kiện thời tiết, đi lại khó khăn, các cơng trình dự án có mức vốn nhỏ,
nên việc tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực là khó khăn, nên
thường phải chỉ định thầu cho kịp tiến độ dự án, từ đó làm giảm tính cạnh tranh, phải
sử dụng các nhà thầu tại địa phương, hoặc các nhà thầu địa phương khác không đủ
năng lực tham gia các dự án tại địa phương mình, để chọn thầu thi cơng. Từ đó, năng
lực, kinh nghiệm nhà thầu cịn nhiều hạn chế, có khi khơng đảm bảo tiến độ, chất
lượng cơng trình, phải chấm dứt hợp đồng, kéo dài thời gian thi công, giảm chất lượng
và tuổi thọ cơng trình.
Từ những thực trạng và tồn tại đó, tác giả đã đề xuất một số Giải pháp hạn chế
thất thốt, lãng phí và tiêu cực trong đẩu tư và xây dựng: Cần đổi mới cơ chế quản lý
về đầu tư XDCB theo hướng minh bạch, đơn giản, dễ làm, dễ hiểu, có chế tài đủ
mạnh, đủ sức răn đe. Các Ban quản lý phải nâng cao hơn nữa trách nhiệm của mình,
tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Các nhà thầu tư vấn, ngoài việc đảm bảo chất lượng thiết
kế, nhưng khơng lãng phí, do thiết kế khối lượng q độ an tồn cần thiết, gây lãng
phí vốn đầu tư, trong thiết kế cần ưu tiên sử dụng nguyên vật liệu và thiết bị sản xuất
trong nước với giá thành hạ, không nên tùy tiện sử dụng các loại vật tư, thiết bị nhập
khẩu quá đắt tiền gây lãng phí. Tăng cường hơn nữa vai trị của thanh tra chun
ngành xây dựng, nhằm kiểm tra có tính răn đe, phòng ngừa, hơn là khi để xảy ra vi
phạm mới tiến hành xử lý.
- “Tăng cường công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà
nước Thái Nguyên” (Bùi Quang Sáng, 2015).
Tác giả đã nêu ra một số những vướng mắc, khó khăn trong kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư XDCB, trái phiếu Chính phủ, chương trình mục tiêu quốc gia như:
Năm 2015, có nhiều Nghị định, Thơng tư, văn bản hướng dẫn về đầu tư XDCB có
hiệu lực thi hành. Tuy nhiên việc ban hành các văn bản hướng dẫn của các cấp có
thẩm quyển chưa đồng bộ và kịp thời dẫn đến việc tổ chức triển khai thực hiện kiểm
soát, thanh toán vốn đầu tư XDCB, TPCP, CTMTQG tại KBNN Thái Nguyên gặp
nhiều khó khăn. Giao kế hoạch vốn năm 2015 chậm. Cơ quan Tài chính chậm nhập
dự tốn trên TABMIS. Một số dự án thực hiện đấu thầu các gói thầu cịn chậm. Về
phía nhà thầu, có nhà thầu mất khả năng tài chính hoặc khơng đủ năng lực, khơng thể


3


tiếp tục triển khai dự án.
Từ những thực trạng đó, tác giả đã đề xuất một số Giải pháp đẩy nhanh tiến
độ giải ngân các nguồn vốn những tháng cuối năm 2015: Thực hiện rà sốt các dự án,
chương trình chưa phân bổ chi tiết, chưa được thông báo thẩm tra dự tốn để có ý
kiến với cơ quan tài chính và cấp có thẩm quyển thực hiện phân bổ, giao dự toán chi
tiết vốn CTMTQG năm 2015. Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho
UBND tỉnh Thái Nguyên chỉ đạo các chủ đầu tư, ban QLDA các dự án đầu tư XDCB,
TPCP, CTMTQG tích cực, chủ động triển khai các công việc, đẩy nhanh tiến độ thực
hiện, khẩn trương hồn chỉnh hồ sơ thanh tốn gửi KBNN Thái Nguyên nhằm đẩy
nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư ngay từ khi có kế hoạch, dự tốn được giao. KBNN
Thái Nguyên kiên quyết từ chối các khoản chi khơng đúng chế độ, khơng có trong
định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước; kịp thời báo cáo KBNN đối với những trường
hợp đề nghị thanh toán hoặc những quyết định của cấp có thẩm quyền khơng đúng
quy định để có biện pháp giải quyết.
- “Kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư. Một số vấn đề cần quan tâm” (Lê Quang
Tân, 2016).
Bài báo đã đề cập đến những vướng mắc cần trao đổi và tháo gỡ về hợp đồng
liên danh và thanh toán cho nhà thầu phụ:
- Đối với hợp đồng liên danh: Theo Khoản 6, Điều 4 của Nghị định 48:
“Trường hợp bên nhận thầu là liên danh các nhà thầu thì các thành viên trong liên
danh phải có thoả thuận liên danh, trong hợp đồng phải có chữ ký của tất cả các thành
viên tham gia liên danh”. Về nội dung này, tại Điểm d, Khoản 2, Điều 138 của Luật
Xây dựng 50: “Trường hợp bên nhận thầu là liên danh nhà thầu thì phải có thỏa thuận
liên danh. Các thành viên trong liên danh phải ký tên, đóng dấu (nếu có) vào hợp
đồng xây dựng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác” và tại Điều 4 của Nghị
định 37 quy định về nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng đã nêu rõ: “Về nguyên tắc

ký kết hợp đồng xây dựng phải phù hợp với quy định tại Khoản 2, Điều 138 của Luật
Xây dựng 50”. Như vậy có thể hiểu theo quy định này thì khi các bên có thỏa thuận
khác sẽ khơng bắt buộc tất cả các thành viên trong liên danh phải ký tên, đóng dấu
(nếu có) vào hợp đồng xây dựng. Vậy trường hợp nào KBNN chấp nhận hợp đồng

4


xây dựng do chủ đầu tư gửi đến, có bên nhận thầu là liên danh nhưng chỉ có chữ ký
và dấu (nếu có) của thành viên đứng đầu liên danh và chấp nhận thì KBNN có u
cầu chủ đầu tư gửi thêm tài liệu nào khơng?
- Vấn đề thanh tốn cho nhà thầu phụ: Tại Khoản 3, Điều 46 của Nghị định
48 quy định: “Chủ đầu tư có thể thanh toán trực tiếp cho nhà thầu phụ trên cơ sở để
xuất thanh tốn của nhà thầu chính hoặc tổng thầu, trường hợp này các bên phải thoả
thuận trong hợp đồng thầu chính”. Cùng nội dung thanh tốn cho nhà thầu phụ được
quy định tại Khoản 3, Điều 47 của Nghị định 37 thì: “Chủ đầu tư thanh tốn trực tiếp
cho nhà thầu phụ trên cơ sở để xuất thanh toán của nhà thầu chính hoặc tổng thầu, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác”. Như vậy so với Nghị định 48, quy định về
thanh toán cho nhà thầu phụ ở Nghị định 37 đã khơng cịn cụm từ “trường hợp này
các bên phải thoả thuận trong hợp đồng thầu chính” nhưng lại thêm cụm từ “trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác”.
Quy định này phải chăng đã xem vấn đề thanh toán cho nhà thầu phụ là việc
của chủ đầu tư và nhà thầu chính mà mặc nhiên không cần ràng buộc nội dung này
trong hợp đồng xây dựng giữa hai bên? Vậy nguyên tắc KBNN căn cứ vào hồ sơ
thanh toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng trong trường hợp thanh toán cho
nhà thầu phụ có cịn phù hợp? Và KBNN có cần quan tâm đến thỏa thuận khác giữa
các bên khi chuyển tiền cho nhà thầu phụ hay chỉ căn cứ vào giá trị khối lượng hoàn
thành và đề nghị của chủ đầu tư trên Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút
vốn đầu tư?
- “Kiểm soát chi vốn đầu tư tại Kho bạc Nhà nước Vĩnh Long: Thực trạng và

kiến nghị” (Nguyễn Thị Tuyết Phượng, 2017).
Tác giả đề cập đến thực trạng việc bảo lãnh tạm ứng đối với các hợp đồng có
mức tạm ứng lớn hơn 1 tỷ đồng, việc thu hồi tạm ứng, việc tạm ứng chi phí bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư, thẩm quyền phê duyêt dự tốn Đối với các dự án có sự chuyển
đổi chủ đầu tư và kiến nghị trong thời gian tới các cấp có thẩm quyền cần xem xét tạo
điều kiện thuận lợi hơn nhằm góp phần làm giảm áp lực cho kho bạc địa phương, đặc
biệt là trong những tháng cuối năm. Trong bài viết này tác giả tác giả mới chỉ bàn luận
những vấn đề về văn bản hướng dẫn về KSC đầu tư XDCB qua KBNN còn chung

5


chung và không đưa ra rõ các kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền trong thời gian
tới.
- “Thu hồi tạm ứng vốn đầu tư: nhìn từ cơ sở”, (Trương Công Lý, năm 2017).
Tác giả đề cập đến quy định thơng thống: “Mức thu hồi tạm ứng từng lần do
hai bên thống nhất” đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho chủ đầu tư và nhà thầu khi
ký kết hợp đồng. Tuy nhiên thực tế khơng ít những khó khăn, trở ngại do chủ đầu tư
và nhà thầu “lợi dụng” sự thơng thống trên dẫn đến tình trạng số dư vốn tạm ứng lớn,
kéo dài ở một số địa phương. Tuy vậy, bài viết chưa bàn luận sâu về KSC đầu tư XDCB
qua KBNN.
Tóm lại, bàn luận về kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư NSNN nói chung và kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN nói riêng có nhiều
nghiên cứu đã cơng bố dưới dạng bài báo, luận văn hoặc các dạng cơng trình nghiên
cứu khoa học khác. Các nghiên cứu bàn luận làm phong phú thêm những vấn đề lý
luận và thực tiễn về kiểm sốt thanh tốn vốn NSNN nói chung và kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN nói riêng; đồng thời nêu ra những
hạn chế, bất cập và nguyên nhân của thực trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
từ nguồn NSNN qua KBNN, qua đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị hoàn thiện.
Các bài viết nêu trên đã xây dựng trên những căn cứ khoa học và rút ra kinh nghiệm

thực tiễn về một số nội dung cơ bản của cơng tác kiểm sốt thanh tốn đầu tư XDCB
từ NSNN tại KBNN cũng là những tài liệu tham khảo hết sức quý báu cả về lý luận và
thực tiễn trong quá trình thực hiện luận văn của tác giả.
Tuy nhiên, các nghiên cứu đã công bố nêu trên được thực hiện ở những thời
điểm khác nhau với những phạm vi khơng gian khác nhau; đồng thời, trong tiến trình
cải cách tài chính cơng hiện nay có sự thay đổi và khơng ngừng hồn thiện của nhiều
cơ chế, chính sách, chế độ về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
qua KBNN. Riêng về lĩnh vực công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ
NSNN tại KBNN Kiên Giang cho đến nay, chưa khai thác hết những bất cập trong một
số lĩnh vực bao gồm nhiều khâu, gắn với các cơ quan liên quan trong quản lý đầu tư
cơng và quy trình kiểm sốt thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Kiên
Giang. Bởi vậy, có nhiều vấn đề nhận thức về cơng tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ

6


NSNN tại KBNN Kiên Giang còn đang bị bỏ ngỏ hoặc chưa được nghiên cứu, luận
giải một cách cụ thể và tồn diện. Chính vì vậy, đề tài “Hồn thiện cơng tác kiểm
sốt thanh tốn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Kho bạc
Nhà nước Kiên Giang” được lựa chọn có tính thời sự cấp thiết và không trùng lắp với
các nghiên cứu đã công bố.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích thực trạng cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB từ NSNN
tại KBNN Kiên Giang giai đoạn 2016-2018. Từ đó, đề xuất một số giải pháp giúp
KBNN Kiên Giang hồn thiện cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB từ
NSNN.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB nguồn
NSNN qua KBNN Kiên Giang giai đoạn 2016-2018; Chỉ ra những điểm mạnh, điểm

yếu và nguyên nhân của điểm yếu trong cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư
XDCB nguồn NSNN qua KBNN Kiên Giang.
- Đề xuất một số giải pháp hồn thiện trong cơng tác kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư XDCB NSNN tại KBNN Kiên Giang trong thời gian tới.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB qua KBNN Kiên
Giang đã diễn ra như thế nào? Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong cơng tác
kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB qua KBNN Kiên Giang?
- KBNN Kiên Giang cần triển khai những giải pháp chủ yếu gì trong cơng tác
kiểm sốt thanh toán vốn đầu tư XDCB.
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Hồn thiện cơng tác kiểm sốt thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
ngân sách nhà nước tại KBNN Kiên Giang.

7


5.2. Đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát là: Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành dân
dụng và công nghiệp, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình nơng nghiệp
và phát triển nông thôn tỉnh Kiên Giang, ban quản lý khu kinh tế tỉnh Kiên Giang.
(Tổng số 60 đơn vị, tương ứng 5% số lượng khách hàng giao dịch với KBNN Kiên
Giang trong năm 2018).
5.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB từ NSNN
tại KBNN Kiên Giang.
- Phạm vi không gian: Tại KBNN Kiên Giang.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn năm 2016-2018.
6. Phương pháp nghiên cứu và thu thập dữ liệu

6.1. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở các quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước cũng
như kế thừa có chọn lọc các cơng trình khoa học đã được cơng bố.
Trong luận văn tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp
thống kê, so sánh; Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp thống kê, so sánh
Tập hợp, đối chiếu các số liệu để hỗ trợ cho việc đánh giá q trình kiểm sốt
chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Kiên Giang.
- Phương pháp phân tích
Được sử dụng để phân tích, giúp tác giả nhận thấy được mối liên hệ tương
quan giữa các chỉ tiêu nghiên cứu trong đề tài nhằm tìm ra những giải pháp tối ưu
trong q trình kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Kiên Giang.
- Phương pháp tổng hợp
Để tổng hợp những chỉ tiêu, những số liệu liên quan đến cơng tác kiểm sốt
chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Kiên Giang. Sau khi thu thập được các tài liệu
cần thiết, tiến hành phân loại tài liệu thu thập được; liên kết các yếu tố, số liệu thu
thập được thành chỉnh thể để tổng hợp đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt chi đầu
tư XDCB từ NSNN tại KBNN Kiên Giang.

8


- Phân tích, kẻ bảng, hình vẽ để trình bày kết quả nghiên cứu và để chứng minh
cho đề tài.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức, cơng tác kiểm sốt thanh tốn,
thơng qua việc phân tích, đánh giá, so sánh sự biến động về số liệu qua các năm để
chứng minh cho kết quả nghiên cứu.
- Các bảng thống kê sử dụng trong đề tài là việc biểu hiện các số liệu thống kê
một cách có hệ thống, logic nhằm mô tả cụ thể, rõ ràng các đặc trưng về mặt lượng
của cơng tác kiểm sốt thanh toán.

6.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp được thu thập thông qua các tư liệu, tài liệu thống kê, báo cáo
thường niên của KBNN Kiên Giang giai đoạn 2016-2018, các tạp chí, sách báo, các
nghiên cứu khoa học và trên internet.
- Số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập bằng hình thức lập, phát phiếu khảo sát trực tiếp
hoặc gửi qua đường bưu điện đến các đơn vị giao dịch thanh toán vốn đầu tư trực tiếp
tại Kho bạc trong năm 2018 (theo mẫu có sẵn tích 1, 2, 3, 4, 5). Kích thước mẫu là
60, tương ứng 60 đơn vị đóng trên địa bàn Thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên (Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành dân dụng và công nghiệp gửi khảo sát 20
phiếu; Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình nơng nghiệp và phát triển
nơng thơn tỉnh Kiên Giang gửi khảo sát 20 phiếu; Ban quản lý khu kinh tế tỉnh Kiên
Giang gửi khảo sát 20 phiếu).
- Xử lý số liệu
Tổng hợp xử lý thông tin theo các tiêu chí bằng phần mềm Excel để tính tốn
các số liệu cần thiết.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Hệ thống hóa và phân tích sâu một số nội dung lý luận, thực trạng kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư XDCB và đề xuất các giải pháp có tính thực tiễn, khả thi, hồn
thiện cơng tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Kiên Giang
trong thời gian tới.

9


8. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm ba Chương:
Chương 1. Cơ sở lý thuyết về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn

vốn ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.
Trình bày những vấn đề cơ bản về chi NSNN, về cơng tác kiểm sốt thanh tốn
vốn đầu tư cơ bản từ nguồn vốn NSNN qua KBNN, những nhân tố ảnh hưởng đến
cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB và những tiêu chí được sử dụng để
đánh giá kết quả của cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN qua KBNN.
Chương 2. Thực trạng cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
tại KBNN Kiên Giang.
Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB
qua KBNN Kiên Giang, nêu lên một số về thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của
hạn chế trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN Kiên
Giang
Chương 3. Giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn NSNN tại Kho bạc Nhà nước Kiên Giang.
Căn cứ vào định hướng hồn thiện hoạt động kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư
XDCB, đưa ra những giải pháp hoàn thiện cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư
XDCB tại KBNN Kiên Giang, đề xuất các Kiến nghị đối với một số cơ quan có thẩm
quyền nhằm hồn thiện hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN
Kiên Giang.

10


CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN
ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NSNN TẠI KBNN KIÊN GIANG
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Luật NSNN số 01/2002/QH11 đã được Quốc hội thông qua ngày 16/12/2002

quy định: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Từ định nghĩa trên có thể thấy
Luật NSNN chú trọng đến các vấn đề lớn khi đề cập về khái niệm NSNN.
Một là: Tính cụ thể của NSNN biểu hiện ở: “Toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước”, tức là nội dung của NSNN bao gồm hai yếu tố thu và chi.
- Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ hoạt
động kinh tế của Nhà nước, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các
khoản viện trợ và các khoản thu khác theo qui định của pháp luật.
- Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế xã hội đảm bảo bộ máy
hoạt động của Nhà nước, chi trả nợ của Nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác
theo qui định của pháp luật.
Hai là: Phải được “Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định”, ở nước ta
là chính quyền nhà nước các cấp.
Ba là: Thời hạn thực hiện NSNN được tính trong một năm. Như vậy mỗi năm
sẽ có một dự tốn ngân sách khác nhau.
Bốn là: Thực hiện NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước, ở đây nói về khía cạnh vai trị Ngân sách là cơng cụ của Nhà nước khi
xây dựng và chấp hành ngân sách.
Bản chất của NSNN là quan hệ phân phối sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
gia. Nhà nước tham gia phân phối sản phẩm xã hội (chủ thể), các tổ chức cá nhân bị

11


phân phối (khách thể). Mục đích là thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước
như (quản lý Nhà nước, an ninh quốc phòng, y tế giáo dục, đầu tư xây dựng…).
Nguồn thu cơ bản mang tính chất bắt buộc của NSNN là thu nhập quốc dân, được
sáng tạo ra trong khu vực sản xuất kinh doanh và các khoản chi chủ yếu của NSNN
mang tính chất khơng hồn lại trực tiếp được hướng vào đầu tư phát triển kinh tế và

tiêu dùng xã hội. Nhà nước bằng quyền lực chính trị của mình và xuất phát từ nhu
cầu về tài chính để đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước đã xác định các
khoản thu, chi của NSNN. Điều này cho thấy sự tồn tại của Nhà nước, vai trò của
Nhà nước đối với đời sống KT-XH là những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại của
Nhà nước và tính chất hoạt động của nó. NSNN được sử dụng để phân phối các nguồn
tài chính hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung, đồng thời Nhà nước coi ngân sách là
cơng cụ tài chính để kiểm tra các hoạt động KT-XH. Quá trình phân phối tổng sản
phẩm quốc dân đã làm xuất hiện hệ thống các quan hệ tài chính và được thể hiện ở
phần thu cũng như chi của NSNN. Hệ thống các quan hệ tài chính tạo nên bản chất
kinh tế của NSNN.
Tuy nhiên, hoạt động của NSNN là hoạt động phân phối các nguồn tài chính
của xã hội gắn liền với việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung là NSNN.
Trong q trình phân phối đó làm phát sinh các quan hệ tài chính giữa một bên là
Nhà nước và một bên là các chủ thể trong xã hội. Những quan hệ tài chính này bao
gồm:
- Quan hệ kinh tế NSNN với các doanh nghiệp: Các quan hệ kinh tế này phát
sinh trong quá trình hình thành các nguồn thu của ngân sách dưới hình thức các loại
thuế mà doanh nghiệp phải nộp. Đồng thời ngân sách chi hỗ trợ cho sự phát triển của
doanh nghiệp dưới hình thực xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ vốn…
- Quan hệ kinh tế NSNN với các đơn vị hành chính sự nghiệp: Quan hệ này
phát sinh trong q trình phân phối lại các khoản thu nhập bằng việc ngân sách cấp
kinh phí cho các đơn vị quản lý Nhà nước. Đồng thời, trong cơ chế kinh tế thị trường
các đơn vị có hoạt động sự nghiệp có các khoản thu phí và lệ phí, nguồn thu này một
phần các đơn vị làm nghĩa vụ tài chính đối với NSNN và một phần trang trải các chi
tiêu của mình để giảm bớt gánh nặng cho NSNN.

12



×