Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Cac de luyen thi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.25 KB, 11 trang )

SỞ GD&ĐT NINH BÌNH
TRƯỜNG THPT NGƠ THÌ NHẬM

ĐỀ THI KHỐI C, D KÌ I - LỚP 10
NĂM HỌC 2017-2018
Mơn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)

A. Mục đích kiểm tra, đánh giá
Đánh giá năng lực Đọc hiểu và năng lực tạo lập văn bản của học sinh.
B. Khung ma trận đề thi

Mức độ
NLĐG
I. Đọc hiểu
- Ngữ liệu:
01 đoạn
trích hoặc
văn bản.
-Tiêu chí:
+Dài
khoảng 200
chữ.
+ Nội dung
đề cập
những vấn
đề gần gũi,
phù hợp với
tâm lí, trình
độ học sinh.


Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
II. Tạo lập
văn bản

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

- Nhận biết:
+ Phương
thức biểu
đạt của văn
bản.
+ Các nhân
tố của hoạt
động giao
tiếp bằng
ngôn ngữ.
+ Các biện
pháp tu từ.

- Khái quát

được chủ đề,
nội dung…của
văn bản.
- Hiểu được
quan điểm của
tác giả thể hiện
trong văn bản.
- Hiểu được
nghĩa của từ,
câu, hình
ảnh… trong
văn bản
- Phân tích tác
dụng của các
biên pháp tu từ:

01
0,5
5%

02
2
20%

- Nhận xét,
đánh giá tư
tưởng, quan
điểm, tình
cảm… của tác
giả trong văn

bản.
- Nhận xét về
một giá trị nội
dung, nghệ
thuật của văn
bản.
- Rút ra bài học
cuộc sống từ
văn bản.
- Trình bày suy
nghĩ của bản
thân về vấn đề
đặt ra trong văn
bản
01
0,5
5%
Viết đoạn văn
khoảng 150
chữ bàn về một
vấn đề đặt ra
trong văn bản

01
2,0
20%

Vận dụng
cao


Cộng

04
3,0
30%
Viết bài văn
nghị luận
văn học về
một số tác
phẩm Văn
học trung
đại trong
chương
trình.
01
5,0
50%

02
7,0
70%


Tổng cộng
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ

01
0,5

5%

02
2,0
20%

02
2,5
25%

01
5,0
50%

06
10,0
100
%

C. Biên soạn đề thi
Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
(1) Làng tôi là một làng nghèo nên chẳng nhà nào thừa đất để trồng hoa mà ngắm.
Tuy vậy, đi trong làng, tôi luôn thấy những làn hương quen thuộc của đất quê. Đó là
những mùi thơm mộc mạc, chân chất.
(2) Chiều chiều hoa thiên lí cứ thoảng nhẹ đâu đây, lọc qua khơng khí rồi bay nhẹ
đến, rồi thống cái lại bay đi. Tháng ba, tháng tư hoa cúc thơm lạ lùng. Tháng tám,
tháng chín, hoa ngâu cứ nồng nàn những viên trừng cua tí tẹo, ẩn sau tầng lá xanh
rậm rạp. Tưởng như có thể sờ được, nắm được những làn hương ấy.
(3) Ngày mùa, mùi thơm từ đồng thơm vào, thơm trên đường làng, thơm ngồi sân

đình, sân hợp tác, thơm trên các ngõ, đó là hương cốm, hương lúa, hương rơm rạ, cứ
muốn căng lồng ngực ra mà hít thở đến no nê, giống như hương thơm từ nồi cơm gạo
mới, mẹ bắc ra và gọi cả nhà ngồi quanh mâm.
(4) Mùa xuân, ngắt một cái lá chanh, lá bưởi, một lá xương sông, một chiếc lá lốt,
một
nhánh hương nhu, nhánh bạc hà… hai tay mình như cũng đã biến thành lá, đượm
mùi thơm mãi không thôi.
(5) Nước hoa ư? Nước hoa chỉ là một thứ hăng hắc giả tạo, làm sao bằng được mùi
rơm rạ
trong nắng, mùi hoa bưởi trong sương, mùi hoa ngâu trong chiều, mùi hoa sen trong
gió…
(6) Hương làng ơi, cứ thơm mãi nhé!
(Băng Sơn – Hương làng)
Câu 1. (0, 5 điểm)
Phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên là gì?
Câu 2. (1, 0 điểm)
Nêu nội dung chính của các đoạn (2), (3), (4) trong văn bản trên
Câu 3. (0, 5 điểm)
Tác giả muốn nói gì qua câu: “Hương làng ơi, cứ thơm mãi nhé!”
Câu 4. (1, 0 điểm)
Anh/chị có đồng tình với quan niệm sau của tác giả hay khơng? Vì sao?
“Nước hoa ư? Nước hoa chỉ là một thứ hăng hắc giả tạo, làm sao bằng được mùi rơm
rạ trong nắng, mùi hoa bưởi trong sương, mùi hoa ngâu trong chiều, mùi hoa sen
trong gió”.
Phần II. Tạo lập văn bản
Câu 1. (2, 0 điểm).
Từ nội dung văn bản trên, anh/chị hãy bày tỏ tình u làng xóm, q hương
của bản thân bằng một đoạn văn (khoảng 150 chữ).
Câu 2. (5, 0 điểm).



Khí thế hào hùng, oanh liệt của nhân dân ta và tướng sĩ đời Trần được các sử
gia ngợi ca là “Hào khí Đơng A”. Thơ văn đời Trần là tiếng lòng của những anh hùng
– thi sĩ dào dạt cảm hứng yêu nước mãnh liệt. Qua việc tìm hiểu bài thơ “Thuật hồi”
( Tỏ lịng ), anh/ chị làm rõ “tiếng lòng”của danh tướng Phạm Ngũ Lão và liên hệ
với lí tưởng sống của thanh niên ngày nay.
Phiên âm
Thuật hồi
Hồnh sóc giang san kháp kỉ thu
Tam qn tì hổ khí thơn ngưu
Nam nhi vị liễu cơng danh trái
Tu thính nhân gian thuyết Vũ Hầu.
Dịch thơ
Tỏ lịng
Múa giáo non sơng trải mấy thu
Ba qn khí mạnh nuốt trơi trâu
Cơng danh nam tử còn vương nợ
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu.
………Hết………


SỞ GD&ĐT NINH
BÌNH
TRƯỜNG THPT
NGƠ THÌ NHẬM

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI KHỐI C, D
KỲ I - LỚP 10
NĂM HỌC 2017-2018
Môn thi: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài: 120 phút( không kể thời gian phát đề)

(Hướng dẫn chấm gồm 02 trang)


Phần

Câu

1

2

I

3

4

II
1

Nội dung
ĐỌC HIỂU
Phương thức biểu
đạt chính trong văn
bản trên là: Biểu
cảm
Nội dung chính của
các đoạn 2-3-4 :

nói về những mùi
thơm cụ thể của
làng mình và sự lan
tỏa của nó trong
khơng gian
qua câu: “Hương
làng ơi, cứ thơm
mãi nhé!”, tác giả
muốn bày tỏ :
-Niềm tự hào trước
vẻ đẹp quê hương
-Niềm khát khao
gìn giữ những nét
đẹp văn hóa quê
hương
HS có thể trả lời ”
có” hoặc ” khơng” .
Nhưng trả lời “có ”
sẽ được điểm cao
hơn
Lí giải : Đó là
những mùi thơm tự
nhiên, dịu dàng,
bền vững và “lành”
chứ không giả tạo
như mùi nước hoa

TẠO LẬP VĂN
BẢN
Trình bày ý kiến

về tình yêu Tổ
quốc.
a. Đảm bảo thể
thức của một
đoạn văn có độ
dài khoảng 150

Điểm
3,0
0,5

1,0

0,5

1,0

7,0
2,0
0,25


2

chữ.
b. Xác định đúng
vấn đề cần nghị
luận.
c. Triển khai hợp
lí nội dung đoạn

văn theo định
hướng sau:
Hs có thể trình bày
nhiều cách khác
nhau nhưng trong
đoạn văn cần đảm
bảo được các ý:
- Thế nào là tình
u làng xóm, q
hương?
Tình u đó thể
hiện bằng những
việc làm cụ thể
nào?
- Bản thân đã làm
những việc gì thể
hiện tình u làng
xóm, q hương?
d. Sáng tạo: Cách
diễn đạt độc đáo,
có suy nghĩ riêng,
sâu sắc về vấn đề
cần nghị luận.
e. Chính tả, dùng
từ, đặt câu: Đảm
bảo chuẩn chính tả,
chuẩn ngữ pháp
của câu, ngữ nghĩa
của từ.
Bài thơ “Tỏ lòng”

thể hiện niềm tự
hào về chí nam nhi
và khát vọng chiến
cơng của người anh
hùng khi Tổ quốc
bị xâm lăng. Nó là
bức chân dung tự
hoạ của danh tướng
Phạm Ngũ Lão

0,25

1,0

0,25

0,25

5.0


a. Đảm bảo cấu
trúc bài nghị luận:
Có đủ các phần mở
bài, thân bài, kết
bài. Mở bài nêu
được vấn đề, thân
bài triển khai được
vấn đề gồm nhiều
ý/ đoạn văn, kết bài

kết luận được vấn
đề.
b. Xác định đúng
vấn đề cần nghị
luận: Bài thơ “Tỏ
lịng” thể hiện niềm
tự hào về chí nam
nhi và khát vọng
chiến công của
người anh hùng khi
Tổ quốc bị xâm
lăng. Nó là bức
chân dung tự hoạ
của danh tướng
Phạm Ngũ Lão
c. Triển khai vấn
đề
nghị
luận
thành các luận
điểm; vận dụng tốt
các thao tác lập
luận; kết hợp chặt
chẽ giữa lí lẽ và
dẫn chứng.
* Giới thiệu khái
quát về tác phẩm,
nội dung chính
của bài thơ
* Nêu nội dung

cần nghị luận.
* Nội dung chính:
- Bài thơ “Tỏ lịng”
thể hiện niềm tự
hào về chí nam nhi
và khát vọng chiến
công của người anh
hùng khi Tổ quốc

0,5

0,5

0,5
0,25
1,5


bị xâm lăng.
- Người chiến sĩ
“bình
Nguyên”
mang theo một ước
mơ cháy bỏng:
khao khát lập chiến
công để đền ơn
vua, báo nợ nước.
-“Thuật hồi” được
viết theo thể thơ
thất ngơn tứ tuyệt.

Giọng thơ hùng
tráng, mạnh mẽ.
Ngơn ngữ thơ hàm
súc, hình tượng kỳ
vĩ, tráng lệ, giọng
thơ hào hùng, trang
nghiêm,
mang
phong vị anh hùng
ca. Nó mãi mãi là
khúc tráng ca của
các anh hùng tướng
sĩ đời Trần, sáng
ngời "Hào khí
Đơng-A".
* Liên hệ lí tưởng
sống của thanh
niên ngày nay.
* Bài học cho bản
thân
- Bài học về lòng
yêu nước, tinh thần
cảnh giác, ý thức
cống hiến ….
d. Sáng tạo: Có
cách diễn đạt mới
mẻ, thể hiện suy
nghĩ sâu sắc về
vấn đề nghị luận
e. Chính tả, dùng

từ, đặt câu: Đảm
bảo quy tắc chính
tả, dùng từ, đặt câu.
ĐIỂM TOÀN BÀI
THI : I + II =

1,0

0,5

0,25


10,00 điểm
Lưu ý chung:
1. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của thí sinh cần được đánh giá
tổng quát, tránh đếm ý cho điểm..
2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ
những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu lốt, có
cảm xúc.
3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể khơng giống đáp
án, có những ý ngồi đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.
4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng
hoặc phần thân bài ở câu 2 phần làm văn chỉ viết một đoạn văn.
5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.
--------- Hết ---------


SỞ GD&ĐT NINH BÌNH
TRƯỜNG THPT NGƠ THÌ NHẬM


ĐỀ THI KHỐI C, D KÌ I - LỚP 10
NĂM HỌC 2017-2018
Mơn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)

Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
(1) Làng tôi là một làng nghèo nên chẳng nhà nào thừa đất để trồng hoa mà ngắm.
Tuy vậy, đi trong làng, tôi luôn thấy những làn hương quen thuộc của đất quê. Đó là
những mùi thơm mộc mạc, chân chất.
(2) Chiều chiều hoa thiên lí cứ thoảng nhẹ đâu đây, lọc qua khơng khí rồi bay nhẹ
đến, rồi thoáng cái lại bay đi. Tháng ba, tháng tư hoa cúc thơm lạ lùng. Tháng tám,
tháng chín, hoa ngâu cứ nồng nàn những viên trừng cua tí tẹo, ẩn sau tầng lá xanh
rậm rạp. Tưởng như có thể sờ được, nắm được những làn hương ấy.
(3) Ngày mùa, mùi thơm từ đồng thơm vào, thơm trên đường làng, thơm ngoài sân
đình, sân hợp tác, thơm trên các ngõ, đó là hương cốm, hương lúa, hương rơm rạ, cứ
muốn căng lồng ngực ra mà hít thở đến no nê, giống như hương thơm từ nồi cơm gạo
mới, mẹ bắc ra và gọi cả nhà ngồi quanh mâm.
(4) Mùa xuân, ngắt một cái lá chanh, lá bưởi, một lá xương sông, một chiếc lá lốt,
một
nhánh hương nhu, nhánh bạc hà… hai tay mình như cũng đã biến thành lá, đượm
mùi thơm mãi không thôi.
(5) Nước hoa ư? Nước hoa chỉ là một thứ hăng hắc giả tạo, làm sao bằng được mùi
rơm rạ
trong nắng, mùi hoa bưởi trong sương, mùi hoa ngâu trong chiều, mùi hoa sen trong
gió…
(6) Hương làng ơi, cứ thơm mãi nhé!
(Băng Sơn – Hương làng)
Câu 1. (0, 5 điểm)

Phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên là gì?
Câu 2. (1, 0 điểm)
Nêu nội dung chính của các đoạn (2), (3), (4) trong văn bản trên
Câu 3. (0, 5 điểm)
Tác giả muốn nói gì qua câu: “Hương làng ơi, cứ thơm mãi nhé!”
Câu 4. (1, 0 điểm)
Anh/chị có đồng tình với quan niệm sau của tác giả hay khơng? Vì sao?
“Nước hoa ư? Nước hoa chỉ là một thứ hăng hắc giả tạo, làm sao bằng được mùi rơm
rạ trong nắng, mùi hoa bưởi trong sương, mùi hoa ngâu trong chiều, mùi hoa sen
trong gió”.


Phần II. Tạo lập văn bản
Câu 1. (2, 0 điểm).
Từ nội dung văn bản trên, anh/chị hãy bày tỏ tình yêu làng xóm, quê hương
của bản thân bằng một đoạn văn (khoảng 150 chữ).
Câu 2. (5, 0 điểm).
Khí thế hào hùng, oanh liệt của nhân dân ta và tướng sĩ đời Trần được các sử
gia ngợi ca là “Hào khí Đơng A”. Thơ văn đời Trần là tiếng lịng của những anh hùng
– thi sĩ dào dạt cảm hứng yêu nước mãnh liệt. Qua việc tìm hiểu bài thơ “Thuật hồi”
( Tỏ lịng ), anh/ chị làm rõ “tiếng lịng”của danh tướng Phạm Ngũ Lão và liên hệ
với lí tưởng sống của thanh niên ngày nay.
Phiên âm
Thuật hồi
Hồnh sóc giang san kháp kỉ thu
Tam qn tì hổ khí thơn ngưu
Nam nhi vị liễu cơng danh trái
Tu thính nhân gian thuyết Vũ Hầu.
Dịch thơ
Tỏ lịng

Múa giáo non sơng trải mấy thu
Ba qn khí mạnh nuốt trơi trâu
Cơng danh nam tử cịn vương nợ
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu.
………Hết………



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×