Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Tieu luan QUAN LY NHA NUOC VE DOI NGU GIAO VIEN 02 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.53 KB, 22 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
-----------

TIỂU LUẬN
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TỪ THỰC TIỄN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
LƯƠNG HÒA, HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TRÀ VINH
NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
Họ và tên học viên: Võ Thị Ngọc Huyền
Lớp: CH19QLC_TV8_2
Mã số học viên: 911819023
GVHD: TS. Nguyễn Quốc Nghi

Trà Vinh, năm 2020


MỤC LỤC
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.............................................................................. 2
2.1. Mục tiêu chung............................................................................................ 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 2
3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ........... 3
4. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN .......................................................................... 5
4.1. Một số khái niệm liên quan ........................................................................ 5
4.1.1. Quản lý ................................................................................................ 5
4.1.2. Quản lý nhà nước ................................................................................ 6
4.1.3. Giáo viên ............................................................................................. 6
4.1.4. Đội ngũ giáo viên ................................................................................ 7
4.2. Nội dung quản lý nhà nước về đội ngũ giáo viên trường THCS ................ 8


5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 15
5.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu ................................................. 15
5.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp ........................................................... 15
6. PHẠM VI GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU ........................................................... 15
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: ............................................................ 15
6.2. Giới hạn về không gian nghiên cứu: ......................................................... 15
6.3. Giới hạn về thời gian nghiên cứu:............................................................. 15
7. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 16
8. KẾT CẤU ĐỀ TÀI .......................................................................................... 16
9. TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 18
10. DỰ KIẾN TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI................................................. 20


1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thực tiễn giáo dục cũng như lý luận về quản lý giáo dục đã khẳng định
đội ngũ giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường.
Do đó, trong chiến lược phát triển giáo dục nói chung và chiến lược phát triển
của nhà trường nói riêng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên luôn là nhiệm
vụ trọng tâm, cốt yếu để nâng cao chất lượng giáo dục. Quan điểm này thể hiện
rất rõ trong Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư trung ương
Đảng cộng sản Việt Nam về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chỉ thị nêu rõ: “Mục tiêu của chiến lược phát
triển giáo dục và đào tạo là xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo
dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm,
tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có
hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng
những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất
nước”.
Trong mỗi nhà trường, đội ngũ giáo viên là lực lượng chủ đạo, trực tiếp

thực hiện chức năng trọng yếu của giáo dục là thông qua việc truyền đạt tri thức,
hình thành và phát triển nhân cách tồn diện cho thế hệ trẻ, góp phần đào tạo
nguồn nhân lực cho quá trình phát triển của đất nước.
Thực tế chất lượng và hiệu quả giáo dục nước ta trong những năm gần đây
đã có những bước khởi sắc nhưng chưa đáp ứng được u cầu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục còn bộc lộ những hạn
chế, bất cập; số lượng giáo viên còn thiếu, cơ cấu giáo viên đang mất cân đối giữa
các môn học, bậc học, các vùng miền; chất lượng chun mơn, nghiệp vụ của đội
ngũ giáo viên cịn chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế,
xã hội. Nhiều giáo viên chưa thực sự đổi mới phương pháp dạy học, còn nặng về
truyền thụ kiến thức, ít chú ý đến phát triển tư duy, năng lực sáng tạo và kỹ năng
thực hành của học sinh.


2
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, yếu kém nêu trên nhưng một
trong những nguyên nhân chủ yếu là chưa có những biện pháp phù hợp để nâng
cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của mỗi giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ của ngành giáo dục trong giai đoạn hiện nay theo tinh thần của Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị của Ban chấp hành
Trung ương Đảng lần thứ 8, khóa XI với những định hướng về đổi mới căn bản,
toàn diện Giáo dục và Đào tạo.
Hiện nay, chất lượng đội ngũ giáo viên của Trường trung học cơ sở (THCS)
Lương Hòa cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của ngành. Tuy nhiên, trước
những yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo trong giai đoạn
hiện nay cần có các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên phù hợp
hơn, đạt hiệu quả cao hơn.
Xuất phát từ những lý do đó, tơi chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về chất
lượng đội ngũ giáo viên từ thực tiễn Trường Trung học cơ sở Lương Hòa,

huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh” để nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng đội ngũ giáo viên trường Trung học cơ sở Lương Hòa
và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên để đáp ứng nhu cầu
đổi mới ngày càng cao của chương trình giáo dục phổ thơng mới hiện nay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng đối với công tác quản lý đội ngũ giáo viên trường
THCS Lương Hòa, những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên trong nhà trường về trình độ chun mơn, nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, phù hợp với mục tiêu của chương
trình giáo dục phổ thơng mới đang được triển khai thực hiện.


3
3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Đã có rất nhiều nghiên cứu trên nhiều phương diện, nhiều khía cạnh khác
nhau ở mỗi địa phương về lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Các vấn đề về phát triển
đội ngũ giáo viên cơ bản được nghiên cứu, trao đổi rất nhiều trên các phương tiện
thông tin đại chúng, cũng như các tạp chí khoa học, các luận văn, luận án, có thể
kể đến:
Tác giả Vũ Đình Chuẩn (2007) nghiên cứu về “Phát triển đội ngũ giáo viên
tin học trường THPT theo quan điểm chuẩn hóa và xã hội hóa”, luận văn thạc sĩ. Tác
giả đã sử dụng phương pháp thu thập số liệu từ những thông tin sơ cấp và tổng
hợp, so sánh các số liệu sơ cấp đó, đồng thời phân tích thực trạng đội ngũ giáo
viên tin học trường THPT để chỉ ra cơ sở lý luận về quan điểm chuẩn hóa và xã hội
hóa trong phát triển giáo viên nói chung và phát triển đội ngũ giáo viên tin học
THPT nói riêng. Qua đó đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tin học
THPT. Tuy nhiên, tác giả chưa nêu ra được thực trạng chuẩn hóa và xã hội hóa

của đội ngũ giáo viên hiện nay.
Tác giả Lã Thị Oanh (2007) nghiên cứu đề tài “Các biện pháp quản lý đội
ngũ giáo viên của Hiệu trưởng trường THPT đạt Chuẩn Quốc gia ở tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu”, luận văn thạc sĩ giáo dục. Tác giả đã phân tích thực trạng đội ngũ giáo
viên, thu thập thông tin từ số liệu sơ cấp và thứ cấp để tổng hợp so sánh các biện
pháp quản lý sao cho mang lại hiệu quả cao trong cơng tác quản lý. Từ đó, tác giả
đã đề xuất một số biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu của trường
THPT đạt Chuẩn Quốc gia. Tuy nhiên, tác giả chỉ mới ngừng lại ở các biện pháp
quản lý mà chưa đi sâu vào công tác quản lý của Hiệu trưởng trường THPT.
Tác giả Phùng Văn Thời (2010) viết đề tài về “Quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên THPT huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn”, luận văn thạc sĩ. Tác giả sử
dụng phương pháp thống kê, thu thập số liệu sơ cấp, so sánh số liệu về thực trạng
đội ngũ với các huyện khác, đồng thời nghiên cứu cơ sở lý luận về đội ngũ giáo
viên và đưa ra đề xuất một số biện pháp nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên THPT.


4
Tác giả Võ Tá Lợi (2012) viết đề tài về “Một số giải pháp quản lý, nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh” luận văn
thạc sĩ khoa học giáo dục. Với phương pháp quan sát, điều tra, phỏng vấn chuyên
gia, từ những dữ liệu sơ cấp, tác giả đã tổng hợp và hệ thống hóa về thực trạng
đội ngũ giáo viên THCS và đưa ra một số giải pháp để quản lý nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên THCS huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tỉnh. Tuy nhiên, với
chính sách thu hút nhân tài đối với nguồn lực giáo viên còn nhiều hạn chế nên
việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên chưa thật sự mang lại hiệu quả cao
trong quá trình thực hiện đề tài này.
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hà (2015) viết đề tài “Quản lý hoạt động bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp ở trường THCS Nguyễn Huy
Tưởng, Đông Anh, Hà Nội” luận văn thạc sĩ, tác giả đã sử dụng phương pháp thu

thập số liệu, điều tra thơng tin, phân tích số liệu sơ cấp từ những thơng tin có được
để nghiên cứu về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên và đề xuất các biện pháp bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên đáp ứng các tiêu chuẩn, tiêu chí nghề nghiệp trong giai đoạn
thực hiện đổi mới giáo dục hiện nay. Tuy nhiên, với các tiêu chuẩn đặt ra theo quy
định hiện nay đối với giáo viên THCS là khó để đạt được đánh giá xếp loại tốt,
đó cũng hạn chế của đề tài, cần có sự can thiệp của các cơ quan chuyên môn để
giúp nhà giáo tâm huyết hơn với nghề.
Tác giả Nguyễn Thành Bắc (2016) viết đề tài “Quản lý nhà nước về đội ngũ
giáo viên trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”, luận văn tập
trung nghiên cứu phân tích thực trạng và đánh giá cơng tác quản lý nhà nước về
đội ngũ giáo viên trong các trường trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh trên cơ sở tinh thần Nghị quyết hội nghị Trung ương lần thứ 8, khóa XI
về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo; từ đó đề xuất những giải pháp
nhằm quản lý hiệu quả đội ngũ giáo viên trong các trường trung học phổ thông
công lập trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, các giải pháp chỉ ở tầm vĩ mơ, cần có những
chính sách khuyến khích của nhà nước mới thật sự thực hiện có hiệu quả.


5
Ngồi những cơng trình nghiên cứu trên, cịn có rất nhiều cơng trình nghiên
cứu về quản lý nhà nước trong lĩnh vực phát triển đội ngũ giáo viên các trường
phổ thơng cơng lập. Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đạt được những
kết quả đáng quan tâm. Các tác giả đều đã phân tích có hệ thống và tương đối tồn
diện về vấn đề lý luận và tình hình thực tiễn như: đã chỉ ra những bất cập trong
công tác quản lý nhà nước về đội ngũ giáo viên, trên cơ sở đó đã tìm ra ngun
nhân và đề ra những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về
phát triển đội ngũ giáo viên mà tác giả nghiên cứu. Trong các cơng trình nghiên
quản lý nhà nước về đội ngũ giáo viên nói trên thì chưa có đề tài cụ thể nào nghiên
cứu quản lý nhà nước về chất lượng đội ngũ giáo viên trường THCS cơng lập.
Qua đó có thể thấy rằng, đề tài “Quản lý nhà nước về chất lượng đội ngũ giáo

viên từ thực tiễn Trường Trung học cơ sở Lương Hòa, huyện Châu Thành,
tỉnh Trà Vinh” là một đề tài phù hợp với thực tiễn. Do đó, tác giả tiếp tục kế thừa
có chọn lọc những nghiên cứu trước đó, tập trung đi sâu nghiên cứu một cách có
hệ thống cả về lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà nước về chất lượng đội
ngũ giáo viên từ thực tiễn trường THCS Lương Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh Trà
Vinh.
4. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
4.1. Một số khái niệm liên quan
4.1.1. Quản lý
Hiện nay, có rất nhiều cách hiểu về quản lý. Có quan niệm cho rằng, quản
lý là hành chính, là cai trị; hay quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy... Theo
Từ điển Tiếng Việt thông dụng, quản lý được định nghĩa là: “Tổ chức, điều khiển
hoạt động của một đơn vị, cơ quan”.
Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức,
sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng
đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất trong bối cảnh
và các điều kiện nhất định.


6
Nếu xem xét quản lý dưới góc độ chính trị- xã hội thì: Quản lý là sự tác
động có ý thức để chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động
của con người nhằm đạt đến mục tiêu đúng ý chí của người quản lý và phù hợp
với quy luật khách quan.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau, quản lý có thể được hiểu như sau:
Quản lý là q trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
4.1.2. Quản lý nhà nước
Theo giáo trình Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành giáo dục
và đào tạo: “Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành xã hội để thực thi quyền

lực nhà nước; là tổng thể về thể chế, về tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nước
có trách nhiệm quản lý cơng việc hàng ngày của nhà nước, do các cơ quan nhà
nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp) có tư cách pháp nhân công pháp (công
quyền) tiến hành bằng các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn mà nhà nước đã giao cho trong việc tổ chức và điều
chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của công dân”.
Như vậy, quản lý nhà nước là một hoạt động mang tính chất quyền lực
nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Quản lý nhà nước được hiểu theo hai nghĩa. Theo nghĩa rộng, quản lý nhà
nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động
hành pháp và cả hoạt động tư pháp. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước không bao
gồm hoạt động lập pháp và tư pháp của nhà nước, mà đó là hoạt động điều hành
công việc hàng ngày của hệ thống bộ máy hành chính nhà nước.
4.1.3. Giáo viên
Theo từ điển Tiếng Việt, giáo viên là người giảng dạy, giáo dục cho học
viên, lên kế hoạch, tiến hành các tiết dạy học, thực hành và phát triển các khóa
học nằm trong chương trình giảng dạy của nhà trường đồng thời cũng là người
kiểm tra, ra đề, chấm điểm thi cho học sinh để đánh giá chất lượng từng học trò.


7
Điều 30 của Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thơng có nhiều
cấp học ban hành theo Thơng tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định: Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm
vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường.
4.1.4. Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ là tập hợp người có cùng chức năng hoặc nghề nghiệp được tổ chức
thành một lực lượng. Khái niệm đội ngũ được sử dụng một cách phổ biến trong
lĩnh vực tổ chức hoạt động khác nhau như: đội ngũ tri thức; đội ngũ văn, nghệ sĩ;
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đội ngũ y, bác sĩ…

Trong lĩnh vực GD&ĐT, thuật ngữ đội ngũ được sử dụng để chỉ những tập
hợp người được phân biệt với nhau về chức năng trong hệ thống GD&ĐT, như
đội ngũ giáo viên, đội ngũ giảng viên, đội ngũ CBQL trường học… Đội ngũ giáo
viên được nhiều tác giả nước ngoài quan niệm như là những chuyên gia trong lĩnh
vực giáo dục, họ có kiến thức, hiểu biết phương pháp dạy học và giáo dục, có khả
năng cống hiến tồn bộ sức lực, trí tuệ của họ đối với giáo dục. Ở Việt Nam, trên
thực tế, những người không trực tiếp làm công tác giảng dạy mà chủ yếu làm công
tác quản lý giáo dục trong nhà trường vẫn được xếp vào đội ngũ giáo viên nên
khái niệm đội ngũ giáo viên dùng để chỉ tập hợp người bao gồm CBQL giáo dục
và GV.
Từ điển Giáo dục học định nghĩa: “Đội ngũ giáo viên là tập hợp những
người đảm nhận công tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên
môn và nghiệp vụ quy định”.
Từ những định nghĩa nêu trên, có thể quan niệm: Đội ngũ giáo viên là một
tập hợp người làm nghề dạy học – giáo dục được tổ chức thành một lực lượng, có
đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định, có nhiệm vụ thực hiện
các mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thơng qua lợi ích về vật chất
và tinh thần trong khuôn khổ quy định của pháp luật, thể chế xã hội. Họ chính


8
là nguồn lực quan trọng trong lĩnh vực giáo dục mầm non, phổ thông và giáo
dục nghề nghiệp.
4.2. Nội dung quản lý nhà nước về đội ngũ giáo viên trường THCS
4.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế
hoạch, quy hoạch đội ngũ giáo viên trường THCS
Xây dựng kế hoạch, quy hoạch và cơ cấu đội ngũ giáo viên THCS là nội
dung quản lý quan trọng nhất nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức có số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu hiện nay, có nguồn dự trữ dồi

dào cho phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực GV. đội
ngũ giáo viên THCS được xác định trên cơ sở lớp học và định mức biên chế theo
quy định của nhà nước. Hiện nay theo quy định của nhà nước, mỗi lớp được bố
trí biên chế khơng quá 1,90 GV theo Thông tư số 35 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
và Bộ Nội vụ. Định mức này bao hàm cả GV dạy các mơn văn hóa cơ bản, thể
dục, âm nhạc, mỹ thuật, ngoại ngữ. Hàng năm căn cứ vào kế hoạch quản lý nhà
nước số lớp học, các trường dễ dàng xác định được số lượng GV cần có thơng qua
cơng thức: số GV cần có = số lớp học x 1,90 GV /lớp.
Khi tính đến số lượng GV cần xét đến những yếu tố liên quan như: việc bố
trí số lượng học sinh/lớp, số GV/lớp cũng như định mức về giờ dạy, về lao động
của GV, chương trình mơn học và yếu tố ảnh hưởng, chi phối đến số lượng GV.
Nếu số lượng hợp lý, GV sẽ không bị quá tải về áp lực cơng việc và có điều kiện
nghiên cứu, đầu tư cho bài giảng đảm bảo chất lượng giờ lên lớp hiệu quả. Đồng
thời, giúp người quản lý chủ động trong việc bố trí, sắp xếp nhân lực, tận dụng tối
đa các điều kiện, cơ sở vật chất hiện có của đơn vị.
Quản lý đồng bộ về cơ cấu, bao gồm:
+ Cơ cấu chuyên môn: là quy định tổng thể về tỉ lệ GV của các mơn học
hiện có ở cấp THCS công lập, sự thừa, thiếu GV ở mỗi môn học. Các tỉ lệ này
vừa phải phù hợp với quy định thì mới có được một cơ cấu chun mơn hợp lý.
Ngược lại, phải điều chỉnh nếu không sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả của hoạt động
giáo dục.


9
+ Cơ cấu theo trình độ đào tạo: là sự phân chia theo trình độ đào tạo. Xác
định cơ cấu hợp lý về trình độ đào tạo và thực hiện các hoạt động liên quan để đạt
đến cơ cấu đó cũng là giải pháp nhằm quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên
THCS. Hiện nay, để đáp ứng được yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình thì cần
tạo điều kiện để GV được đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn, đồng thời chọn hình
thức bồi dưỡng thường xuyên các chuyên đề để GV đáp ứng yêu cầu giảng dạy

trước mắt cũng như lâu dài.
+ Cơ cấu theo giới tính: nghiên cứu cơ cấu giới tính trong đội ngũ giáo viên
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu suất công tác của từng cá nhân và của cả đội ngũ
giáo viên. Khác với thị trường lao động thuộc các lĩnh vực khác, ở đây GV nữ
thường chiếm tỉ lệ cao hơn nam giới. Cơ cấu giới tính ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng GD&ĐT như việc đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên và nâng cao trình
độ cho đội ngũ giáo viên nữ gặp nhiều khó khăn do đội ngũ này nghỉ dạy để sinh
đẻ, nghỉ vì con ốm.
+ Cơ cấu theo độ tuổi: việc xác định cơ cấu theo từng nhóm tuổi của đội
ngũ giáo viên làm cơ sở để phân tích thực trạng, chiều hướng quản lý nhà nước
của tổ chức, giúp hiệu trưởng có kế hoạch đào tạo và bổ sung kịp thời tạo đội ngũ
kế cận trong tương lai.
4.2.2. Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng và sử dụng, ký hợp đồng làm
việc, bố trí, phân cơng nhiệm vụ, đánh giá Giáo viên
- Tuyển dụng, ký kết hợp đồng, bố trí, phân cơng nhiệm vụ là một hoạt
động then chốt trong quản lý nhà nước về giáo dục. Quản lý nhà nước về tuyển
dụng, ký kết hợp đồng, bố trí, phân cơng nhiệm vụ GV phải được thực hiện đầy
đủ về quy trình tuyển dụng, số lượng, cơ cấu và tiêu chuẩn GV.
- Quản lý tuyển chọn, sử dụng, ký kết hợp đồng, bố trí, phân cơng nhiệm
vụ giáo viên:
+ Sản phẩm của đội ngũ giáo viên THCS công lập là bước đầu tạo ra một
thế hệ tương lai của đất nước. Để chất lượng dạy học ngày càng nâng cao cả về
nội dung và phương pháp giảng dạy, nhà trường cần có đội ngũ giáo viên đảm


10
bảo đúng tiêu chuẩn quy định. Vì vậy, cơng tác tuyển chọn, sử dụng, ký kết hợp
đồng, bố trí, phân công nhiệm vụ là nội dung quan trọng nhằm quản lý đội ngũ
giáo viên THCS đảm bảo theo yêu cầu đề ra.
+ Quản lý công tác tuyển chọn, ký kết hợp đồng, bố trí, phân cơng nhiệm

vụ đội ngũ giáo viên là một nội dung quan trọng nhằm bổ sung nhu cầu nhân sự
cho nhà trường trong từng giai đoạn cụ thể, bảo đảm nguồn nhân lực cho sự phát
triển của nhà trường. Có thể tuyển chọn mới hoặc có thể tuyển chọn trong đội ngũ
giáo viên hiện có của nhà trường để đào tạo, bồi dưỡng nhằm sử dụng hay tinh
giản, thuyên chuyển công tác.
+ Quản lý công tác tuyển dụng, ký kết hợp đồng, bố trí, phân cơng nhiệm
vụ đội ngũ giáo viên là quá trình bao gồm các nội dung: xác định nhu cầu bổ sung,
thu hút ứng viên dự tuyển; tuyển chọn người đáp ứng nhu cầu; tập sự và bổ nhiệm
chính thức họ vào ngạch GV. Do vậy, trong quá trình tuyển chọn cần đưa ra các
tiêu chuẩn cụ thể, rõ ràng và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng
và đồng thời cần có những cơ chế chính sách hấp dẫn thu hút GV có chất lượng.
+ Quản lý việc sử dụng, ký kết hợp đồng, bố trí, phân cơng nhiệm vụ đội
ngũ giáo viên không chỉ là phân công nhiệm vụ, bổ nhiệm giáo viên vào các chức
danh cụ thể, phù hợp với năng lực, trình độ chun mơn mà cịn tạo điều kiện cần
và đủ để GV thực hiện tốt chức trách của mình. Đây là nội dung quan trọng, vì
nếu bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên đúng chuyên môn, đúng sở trường sẽ phát
huy được năng lực tối đa và tạo cơ hội thăng tiến, mang lại hiệu quả trong cơng
tác. Ngược lại, phân cơng, bố trí không hợp lý sẽ làm cho kiến thức và kỹ năng
của giáo viên ngày càng mai một và nảy sinh tư tưởng tiêu cực, chống đối. Do
vậy, cần đảm bảo khâu sử dụng hợp lý nhằm đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước
đối với đội ngũ giáo viên các trường THCS công lập.
- Quản lý nhà nước đối với việc xây dựng môi trường làm việc thuận lợi và
tạo động lực cho đội ngũ giáo viên:
+ Môi trường làm việc ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển đội ngũ
giáo viên. Môi trường làm việc thoải mái, thân thiện cùng với các chế độ chính


11
sách được thực hiện đầy đủ, dân chủ, công khai, bình đẳng là điều kiện thiết yếu
khơng chỉ giúp thu hút nguồn nhân lực có chất lượng mà cịn thúc đẩy quá trình

phát triển đội ngũ giáo viên. Vì thế mà Hiệu trưởng các trường cần quan tâm quản
lý việc xây dựng bầu khơng khí thân thiện, lành mạnh, phát huy tính dân chủ để
GV có thể n tâm làm việc và phát huy sở trường của mình.
+ Tất cả các nội dung trên cần được công khai, dân chủ và vận dụng một
cách linh hoạt, không cứng nhắc theo “quy chế chi tiêu nội bộ” của trường nhằm
tạo thuận lợi nhất có thể cho đội ngũ giáo viên trên cơ sở cơng bằng, dân chủ như
Bác Hồ đã nói: “chúng ta không sợ thiếu mà chỉ sợ không công bằng”.
- Kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên là một hoạt động quan trọng để đánh
giá phẩm chất và năng lực của GV. Qua đó, nhận biết được những điểm mạnh,
điểm yếu và mặt còn tồn tại cần phải khắc phục và có những định hướng cho sự
phát triển của GV. Qua kiểm tra đánh giá của từng GV mà có kế hoạch, phương
án sắp xếp, bố trí cơng việc phù hợp. Công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo
viên được tiến hành thường xuyên, liên tục. Song song với việc đổi mới phương
pháp giảng dạy, việc đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên
cần được chú trọng.
4.2.3. Quy định và tổ chức thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi
ngộ, chế độ khen thưởng và kỉ luật
- Hiệu quả làm việc, giảng dạy của GV THCS phụ thuộc vào nhiều yếu tố;
trong đó có những điều kiện cần thiết của mơi trường, điều kiện làm việc và những
chế độ, chính sách phù hợp. Ngành giáo dục huyện cần có sự quan tâm, đầu tư
nhiều mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của các nhà trường, điều kiện
chế độ, chính sách về tiền lương, ưu đãi,.. đối với cán bộ, viên chức và đội ngũ
nhà giáo.
- Tham mưu UBND huyện có chính sách ưu đãi đối với GV, qua đó, giúp
cho ngành thu hút, bố trí được những GV có chất lượng, có tâm huyết với nghề
hơn, chính sách hỗ trợ kinh phí khuyến khích một lần cho sinh viên tốt nghiệp


12
loại xuất sắc về công tác tại địa phương, ưu tiên đặt cách tuyển dụng vào biên

chế,...
- Hàng năm thực hiện kế hoạch tuyển chọn, tiếp nhận GV THCS bổ sung
cho các trường học; trong đó có quy định cơ chế, chính sách cụ thể nhằm thu hút
được những sinh viên tốt nghiệp đại học xuất sắc, giỏi; người có trình độ đào tạo
sau đại học (thạc sĩ), có kinh nghiệm thực tiễn để tăng cường, bổ sung vào công
tác, giảng dạy tại các trường THCS.
- Phòng GD&ĐT phối hợp với Phịng Nội vụ huyện căn cứ vào tình hình
thực tế của từng trường, vận dụng nguồn vượt thu của huyện để tham mưu Huyện
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện có những chính sách riêng, tạo
sự hấp dẫn thu hút GV về giảng dạy, cống hiến tại địa phương. Ngồi ra, Phịng
GD&ĐT đã tạo ra mơi trường phát triển đội ngũ giáo viên, thể hiện qua vệc phân
công lao động hợp lý, tạo điều kiện làm việc thuận lợi, tơn trọng và khuyến khích
GV chủ động sáng tạo, biết đánh giá đúng và phát huy năng lực của mỗi GV, tạo
cơ hội cho từng GV phát triển.
- Thường xuyên thực hiện việc rà soát, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên THCS;
qua đó có kế hoạch chuyển đổi vị trí cơng tác đối với GV khơng đáp ứng yêu cầu
của công tác giảng dạy, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của các đơn vị. Xây
dựng và thực hiện các giải pháp phù hợp với từng đối tượng như: bồi dưỡng nâng
cao trình độ, bố trí cơng tác khác thích hợp hoặc thực hiện chính sách khuyến
khích tinh giản biên chế, nghỉ hưu, thơi việc. Ngồi những chính sách theo quy
định của nhà nước, kết quả điều tra cho thấy, tuy huyện đã quan tâm hỗ trợ kinh
phí, tạo điều kiện về thời gian,… cho GV tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng
nhưng nhiều trường do sức ép về tỷ lệ GV trên lớp theo quy định nên chưa tạo
điều kiện thuận lợi cho GV trong q trình học tập, bồi dưỡng. Chính vì vậy, nhiều
GV gặp khó khăn trong việc tự học để nâng cao trình độ. Hầu hết GV đều mong
muốn huyện và Phịng Giáo dục cần có những chính sách riêng như hỗ trợ kinh
phí đi học, khen thưởng, tạo điều kiện về chỗ ở, thời gian,… để GV có điều kiện
cơng tác, học tập, hoàn thành nhiệm vụ được giao.



13
- Bên cạnh đó, hàng năm nhà trường thực hiện đánh giá, phân loại viên chức
cuối năm, qua đó, đánh giá được kết quả thực hiện nhiệm vụ của từng giáo viên
để đề nghị cấp trên khen thưởng hoặc kỷ luật (nếu có) theo quy định.
4.2.4. Về thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
đối với giáo viên
- Quản lý công tác kiểm tra đội ngũ giáo viên là thuật ngữ chỉ sự đo lường,
thu thập thơng tin để có những phán đốn, xác định xem mức độ hồn thành cơng
việc của mỗi GV. Qua đây, hiệu trưởng nhà trường sẽ nắm được tình hình về số
lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ giáo viên mà có kế hoạch quản lý đội ngũ
như đào tạo bồi dưỡng, khen thưởng, thực hiện chế độ chính sách kịp thời. Vì vậy,
cần có những nhà quản lý vừa “hồng” vừa “chuyên”, có “tâm” và có “tầm” để
đảm bảo nhiệm vụ được thực hiện minh bạch, công khai, tránh việc làm qua loa,
chiếu lệ, xuê xoa, bình quân.
- Quản lý công tác đánh giá đội ngũ giáo viên là sự phán xét trên cơ sở kiểm
tra, bao giờ cũng gắn liền với kiểm tra. Trong đánh giá, ngoài sự đo lường một
cách khách quan dựa trên kiểm tra, cịn có ý kiến bình luận, nhận xét, phê bình để
có sự đánh giá một cách cơng bằng, dân chủ và khách quan. Đánh giá đội ngũ
giáo viên không phải là một khâu đơn giản vì nó ảnh hưởng rất nhiều đến quyền
và lợi ích của GV. Nếu q trình đánh giá chính xác và hợp lý sẽ là động lực cho
GV phấn đấu trong công tác, ngược lại, sẽ gây ra sự tranh đua không lành mạnh,
đố kỵ trong nội bộ giáo viên và cả nhà trường. Do vậy, hiệu trưởng cần xây dựng
kế hoạch kiểm tra, đánh giá với những người có kiến thức chun mơn cao, có
năng lực và thực sự khách quan nhằm hồn thiện cơng tác kiểm tra, đánh giá, làm
điều kiện cho quá trình quản lý đội ngũ giáo viên đạt hiệu quả hơn..
- Quản lý khâu kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên là nội dung quan trọng
nhưng cũng rất tế nhị nên khi thực hiện cần phải công khai, công bằng và dân chủ.
Phải xem quá trình kiểm tra, đánh giá là việc làm định kỳ, thường xuyên và cần
được tiến hành một cách chặt chẽ để nắm vững thực trạng, kết quả cơng việc của
GV. Có thể đánh giá định kỳ, không định kỳ với nhiều phương thức: đánh giá của



14
đội ngũ cán bộ quản lý trực tiếp; của đồng nghiệp, của hội đồng sự phạm nhà
trường; đánh giá thông qua học sinh nhưng phải có phương pháp thật khoa học;
đánh giá của xã hội, phụ huynh học sinh, của người sử dụng các sản phẩm của
GV về công tác chuyên môn, kỹ năng, lối sống, tư tưởng, phẩm chất chính trị, đạo
đức. Thơng qua đó, tạo điều kiện để giáo viên phát huy mặt mạnh, hạn chế những
mặt yếu kém; giúp cho việc sàng lọc, phân loại GV của cán bộ quản lý được chính
xác, làm cơ sở cho việc tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí đội ngũ giáo viên.
4.2.5. Tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng đối với Giáo viên
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là một trong những hoạt động cơ bản
của quản lý nhà nước về đội ngũ giáo viên. Nó bao gồm các hoạt động đào tạo,
đào tạo lại, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của các cấp quản lý và chính bản thân GV.
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng bao gồm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun
mơn, trình độ lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước và các tiêu chuẩn khác.
Xác định việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mang tính chiến lược, đây là
công việc phải làm thường xuyên, liên tục và lâu dài để xây dựng một đội ngũ
giáo viên đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu và có chất lượng cao, phục vụ cho
chiến lược phát triển lâu dài.
+ Quản lý công tác đào tạo đội ngũ giáo viên là quá trình GV tham gia học
tập để phát triển hơn nữa hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ hành vi của
cá nhân nhằm thực hiện cơng việc có hiệu quả. Qua q trình đào tạo sẽ được
đánh giá, cấp bằng, đồng thời hình thành ở đội ngũ giáo viên phẩm chất, năng lực
theo chương trình chuẩn, trên chuẩn.
+ Quản lý cơng tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cũng giống như đào tạo,
đó là một phương thức để quản lý đội ngũ giáo viên nhưng với mục tiêu chủ yếu
là bổ sung, cập nhật kịp thời kiến thức mới: kiến thức chuyên môn, kiến thức cơ
sở, kỹ năng sư phạm. Tuy nhiên, chương trình bồi dưỡng cần linh động, đa dạng
hơn và nhấn mạnh đến hình thức tự bồi dưỡng, học hỏi giao lưu lẫn nhau của giáo

viên.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


15
5.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
Số liệu thứ cấp: Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học của trường
THCS Lương Hòa (từ năm 2017 đến năm 2020); báo cáo thống kê tình hình đội
ngũ giáo viên của trường (từ năm 2017 đến năm 2020) và một số báo cáo khác có
liên quan,... Ngồi ra, cịn thu thập thêm các số liệu liên quan từ các trường THCS,
phòng Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn huyện.
5.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phương pháp phân tích, tổng hợp chủ yếu là phương pháp thống kê mô tả,
phương pháp so sánh, phương pháp điều tra, phương pháp chuyên gia tham vấn.
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mơ tả kết hợp với phương pháp phân tích
số liệu từ kết quả thu thập số liệu để đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ giáo
viên trường THCS Lương Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh; phương pháp
phân tích, tổng hợp để phân tích các vấn đề lý luận về đội ngũ giáo viên THCS;
phương pháp so sánh được tiến hành sau khi đã tổng hợp số liệu và các báo cáo
về chất lượng đội ngũ giáo viên, sau đó tiến hành so sánh để có cái nhìn đầy đủ
và chính xác hơn về thực trạng để đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại
hạn chế để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của huyện
nói chung và của nhà trường nói riêng trong thời gian tới.
6. PHẠM VI GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu:
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về đội ngũ giáo viên từ
thực tiễn trường THCS Lương Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.
6.2. Giới hạn về khơng gian nghiên cứu:
Trường THCS Lương Hịa, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.
6.3. Giới hạn về thời gian nghiên cứu:

Từ năm 2017 đến năm 2020.


16
7. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Công tác quản lý nhà nước về chất lượng đội ngũ giáo viên từ thực tiễn
trường THCS Lương Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.
8. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn dự kiến được kết cấu thành 3 chương:
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đội ngũ giáo viên
1.2. Vai trò của giáo viên THCS
1.3. Tiêu chuẩn của giáo viên THCS
1.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên THCS
1.5. Nội dung quản lý nhà nước về đội ngũ giáo viên THCS
1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ giáo viên
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THCS
2.1. Khái quát đặc điểm tình hình
2.1.1. Khái quát về lịch sử hình thành, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
2.1.2. Tổng quan về cơ cấu giáo viên của trường THCS Lương Hòa
2.2. Thực trạng về quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên
2.2.1. Về cơ cấu tổ chức
2.2.2. Hoạt động quản lý nhà nước về đội ngũ giáo viên
2.2.2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển đội ngũ giáo
viên
2.2.2.2. Thực trạng về công tác quản lý, sử dụng giáo viên
2.2.2.3. Thực trạng về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên



17
2.2.2.4. Thực trạng về tổ chức thực hiện chế độ tiền lương, chính sách ưu
đãi và chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với đội ngũ giảng viên
2.2.2.5. Thực trạng về thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm đối với đội
ngũ giáo viên
2.3. Đánh giá chung về tình hình quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo
viên
2.3.1. Kết quả đạt được
2.3.2. Hạn chế, tồn tại
2.3.3. Nguyên nhân
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN ĐỐI VỚI CƠNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS
LƯƠNG HÒA, HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TRÀ VINH THỜI GIAN
TỚI
3.1. Một số định hướng của Đảng và Nhà nước về giáo dục, đào tạo và đổi
mới công tác quản lý nhà nước về đội ngũ giáo viên trường THCS
3.2. Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên
3.2.1. Nâng cao chất lượng xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội
ngũ giáo viên
3.2.2. Hoàn thiện các quy định về tuyển dụng, quản lý và sử dụng đội ngũ
giáo viên
3.2.3. Hồn thiện về cơ chế chính sách bồi dưỡng, đào tạo, chế độ đãi ngộ
và khen thưởng đối với đội ngũ giáo viên trường THCS
3.2.4. Hồn thiện về cơng tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm, kỷ luật
* Kết luận và kiến nghị


18
9. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thanh Hoàn (2003), Chất lượng giáo viên và những chính
sách cải thiện chất lượng giáo viên, Tạp chí phát triển giáo dục, Hà Nội,
2. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2004), Chỉ thị số 40- CT/TW về việc
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục.
3. Chính phủ (2005), Đề án nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lí giáo dục, Hà Nội.
4. Đinh Quang Báo (2005), Giải pháp đổi mới phương thức đào tạo nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. NXB Giáo dục, Hà Nội.
5. Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa (2007), Cẩm nang
nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên. NXB ĐHQG Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Thông tư số 30/2009/TT-BGD&ĐT Ban
hành quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học. NXB Giáo dục, Hà Nội.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thơng và trường phổ thơng có nhiều cấp học, Nxb Giáo
dục Hà Nội.
8. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
4/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục.
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
9. Ban chấp hành trung ương (2013), Nghị quyết số 29/NQ/TW ngày 04
tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn
bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế, Hà Nội.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày
12 tháng 7 năm 2017 hướng dẫn về khung vị trí việc làm và định mức số lượng
người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thơng cơng lập, Hà Nội.
11. Chính Phủ (2012), Nghị định số 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử


19

dụng và quản lý viên chức, Hà Nội.
12. Chính phủ (2017), Nghị định 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, Hà Nội.
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLTBGDĐT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung
học cơ sở công lập, Hà Nội.
14. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ban
hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông , Hà Nội.


20

STT

10. DỰ KIẾN TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Thời gian Yêu cầu kết
Nội dung
Ghi chú
thực hiện quả dự kiến

1

Nhận Quyết định giao đề tài luận văn thạc sĩ

4/2021

04/4/2021

2

Thu thập dữ liệu, khảo sát thực địa


5/2021

05/2021

3

Xây dựng thí nghiệm, thử nghiệm

6/2021

6/2021

4

Tổng hợp dữ liệu

6/2021

6/2021

5

Báo cáo tiến độ: 3 tháng/lần

04/7/2021

04/7/2021

04/9/2021


04/9/2021

6

Xử lý dữ liệu, viết luận văn

9/2021

10/2021

7

Chỉnh sửa và hoàn chỉnh luận văn theo sự
hướng dẫn của GVHD

10/2021

11/2021

8

Nộp luận văn

11/2021

11/2021

9


Bảo vệ luận văn

12/2021

12/2021

10

Chỉnh sửa và hoàn thiện luận văn theo ý kiến
của hội đồng đánh giá luận văn

12/2021

12/2021

11

Nộp luận văn hoàn chỉnh

12/2021

12/2021



×